Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tín dụng hộ sản xuất tại NHNO PTNT huyện hương khê tỉnh hà tĩnh – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.17 KB, 80 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 80% cư dân sống ở nông thôn và
khoảng 70% lực lượng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, sản
xuất hàng hóa chưa phát triển, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình năng suất

uế

thấp, quy mô ruộng đất, vốn, tiềm lực còn nhỏ bé, việc áp dụng khoa học công nghệ

H

vào sản xuất còn hạn chế, trình độ dân chúng nhìn chung chưa hiểu biết nhiều về nền
sản xuất hàng hóa. Vì vậy sự phát triển của khu vực này sẽ có tác động to lớn đến sự

tế

phát triển kinh tế xã hội của toàn đất nước.

Hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, sản xuất nông nghiệp ngày

h

càng phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,6%/năm. Từ một nước thiếu lương

in


thực, Việt Nam trở thành nước thứ 2 thế giới về xuất khẩu lương thực, các sản phẩm
nông, lâm, thuỷ hải sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Có nhiều

K

yếu tố góp vào thành công đó, trong đó tín dụng Ngân hàng có một đóng góp hết sức

họ
c

to lớn. Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn qua kênh tín dụng Ngân hàng tăng 30 40% / năm. Một trong những thay đổi cơ bản trong tín dụng Ngân hàng đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn là chuyển hướng cho vay hộ sản xuất. Vốn tín dụng Ngân
hàng đầu tư cho kinh tế hộ chiếm 60 - 70 % tổng dư nợ cho vay nông nghiệp, nông

ại

thôn. Cơ chế cho vay đối tượng này ngày càng được hoàn thiện. Có thể nói, việc mở

Đ

rộng cho vay kinh tế hộ đã giúp cho hàng triệu hộ nông dân được tiếp cận với tín dụng
Ngân hàng, có nhiều cơ hội để xoá đói, giảm nghèo và làm giàu, làm thay đổi cuộc
sống người dân và bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới.
Tính bình quân, hàng năm có 4-5 triệu lượt hộ được vay vốn với tổng doanh số
cho vay hơn 1.072 ngàn tỷ đồng, trong đó doanh số cho vay kinh tế hộ 549 tỷ đồng,
tương đương 3,4 tỷ USD. Bộ mặt nông nghiệp, nông thôn khởi sắc, đời sống vật chất
tinh thần của nông dân được nâng cao, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa với thành thị, đồng bằng được thu hẹp. Góp phần vào những
1



thành tựu 20 năm đất nước đổi mới, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam thể hiện vai trò chủ đạo, chủ lực trong việc cung cấp vốn phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp, nông thôn.
Hương Khê là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Tĩnh, sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, công nghiệp, thương mại dịch vụ …. chậm phát triển, do
đó việc đầu tư vốn Ngân Hàng cho hộ sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát

uế

triển Kinh tế - Xã hội của huyện.

Bước vào thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý trong nông nghiệp, hướng phát

H

triển kinh tế của huyện là : Đầu tư thâm canh, tăng vụ tăng vòng quay sử dụng đất,
tăng chất lượng mùa vụ, phá thế độc canh cây lúa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khai

tế

thác thế mạnh kinh tế vườn và cây đặc sản (cây bưởi Phúc Trạch, Cam Khe Mây, Cây

h

Gió Trầm..); phát triển ngành nghề phụ, tận dụng lao động nông nhàn, nâng tỷ suất

in

hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp. Để làm được điều đó, vấn đề vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp để thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa nông


K

nghiệp, nông thôn là yêu cầu to lớn và cấp thiết.

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của kinh tế thị trường, quan hệ tín dụng hộ

họ
c

sản xuất ngày càng bộc lộ nhiều vướng mắc. Việc nâng cao chất lượng cho vay không
phải lúc nào cũng thuận lợi, dễ dàng. Các thủ tục, quy trình cho vay luôn đòi hỏi phải

hàng.

ại

cải tiến, vừa đảm bảo tiện ích cho dân nhưng cũng phải đảm bảo an toàn vốn cho Ngân

Đ

Để hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay và những tồn tại trong công tác cho vay

HSX tại NHNO & PTNT huyện Hương Khê, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài cho khoá
luận tốt nghiệp của mình là: “Tín dụng hộ sản xuất tại NHNO & PTNT huyện
Hương Khê Tỉnh Hà Tĩnh – Thực trạng và giải pháp ”
2.

Mục tiêu nghiên cứu:


- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho vay hộ sản xuất
- Phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất, xác định những tồn tại và
phát hiện những vấn đề cần bổ sung về chất lượng cho vay hộ sản xuất ở NHNo huyện

2


Hương Khê. Từ đó tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ sản
xuất ở NHNo Hương Khê
.

-

Đề xuất một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay HSX
3.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của khoá luận tập trung nghiên cứu các khoản cho vay
của NHNo & PTNT huỵên Hương Khê.

uế

Phạm vi nghiên cứu của khoá luận: tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận
liên quan đến hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay hộ sản xuất ở huyện

Phương pháp nghiên cúu:

4.1. Phương pháp nghiên cứu chung:
­


tế

4.

H

Hương Khê trong thời gian 2008-2009.

h

Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử: Dựa vào phương pháp này

in

để xem xét , phân tích đánh giá sự vật hiện tượng một cách khách quan và khoa
học.
­

K

Phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế: để tìm hiểu và đánh giá

thực trạng
­

họ
c

Phương pháp so sánh: Để đưa ra những kết luận biện chứng và khoa học.

4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
­

Phương pháp thu thập số liệu:

ại

 Số liệu thứ cấp: Dựa vào tài liệu niên giám thống kê xã, báo cáo của các

Đ

cấp chính quyền và của NHNo & PTNT. Ngoài ra còn có các sách báo,
tạp chí, các trang web trên internet…

 Số liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn điều tra một số hộ tham gia vay vốn

tại NHNO & PTNT huyện Hương Khê
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo:
Thu thập và tham khảo ý kiến chuyên môn của các cán bộ quản lý địa phương, các
tổ trưởng tổ tiết kiệm, cán bộ tín dụng…học hỏi kinh nghiệm của một số bà con nông
dân.

3


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN


1.1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng.

uế

1.1.1.Tổng quan về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng.

H

Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện

tế

nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.

Chức năng trung gian tài chính: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài

in

-

h

Ngân hàng có 3 chức năng chính sau đây:

K

chính với hoạt động chủ yếu là tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại

cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi

họ
c

tiêu, tức chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập vì thế họ là những người
cần bổ sung vốn. Và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức thu nhập
hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền

ại

để tiết kiệm.
-

Chức năng tạo phương tiện thanh toán: Tiền – vàng có một chức năng

Đ

quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các ngân hàng đã không tạo được tiền kim
loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ
với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở
thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Với nhiều ưu thế,
dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và
phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy.

4


-


Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian thanh

toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực
hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán
bù trừ với nhau thông qua Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
1.1.1.2. Các dịch vụ của ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh

uế

nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài
chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó có hiệu quả. Ngân hàng có các

H

dịch vụ tài chính sau:
Mua bán ngoại tệ

-

Nhận tiền gửi.

-

Cho vay: Có ba hình thức cho vay: (1) Cho vay thương mại. (2) Cho vay

h

tế


-

Bảo quản vật có giá: Như lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách

hàng trong kho bảo quản.

K

-

in

tiêu dùng. (3) Tài trợ cho dự án.

Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.

-

Quản lý ngân quỹ: các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn

họ
c

-

các doanh nghiệp và nhiều cá nhân.
-

Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Các ngân hàng phải mua trái phiếu


ại

Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền gửi mà ngân hàng huy động được,

Đ

hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
-

Bảo lãnh: Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng

hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác.
-

Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn.

-

Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.

-

Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm

1.1.2. Khái quát về tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại Tín dụng:

5



Khái niệm tín dụng:



Thuật ngữ “Tín dụng” xuất phát từ chữ Latinh: Creditium có nghĩa là tin tưởng,
tín nhiệm. Trong Tiếng Anh được gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam,
Tín dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức bằng
hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng. Sau đó người sử dụng hoàn

uế

trả lại người sở hữu với một giá trị lớn hơn.

Tín dụng ra đời rất sớm, gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng

H

hoá.

Trong nền kinh tế ngày nay, tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải có

tế

một lượng vốn nhất định để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được an toàn

h

và đạt hiệu quả cao. Chính vì nhu cầu trên đòi hỏi phải có tổ chức Tín dụng hay một


in

trung gian tài chính để đáp ứng kịp thời lượng cung cầu vốn cho tất cả các thành phần
kinh tế.

Phân loại tín dụng:

K



Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng

họ
c

thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Loại tài sản ngày được phân
chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.


Căn cứ vào thời hạn tín dụng : có 3 loại:

Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn từ 12 tháng trỏ xuống

-

Tín dụng trung hạn: Thời hạn trên 1 năm đến 5 năm

Đ


ại

-

-

Tín dụng dài hạn: Thời hạn trên 5 năm

Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian

liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản.


Theo hình thức tài trợ tín dụng: được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho
thuê...

-

Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng, cho vay thường

được định lượng theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì.

6


-

Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá trị mà ngân hàng

cam kết trả thay khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả

được ghi vào tài sản nội bảng
-

Cho thuê tài sản trung và dài hạn (leasing) được ghi vào khoản mục tài

sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được (dư nợ cho
thuê).
Tín dụng được chia theo đảm bảo: Không có đảm bảo, có đảm bảo bằng

uế



tài sản thế chấp, cầm cố.

Các khoản tài trợ có đảm bảo trên quan điểm cảu ngân hàng là các khoản

H

-

tài trợ có nguồn thu nợ thứ hai từ đảm bảo.

Các khoản tài trợ không gắn với hợp đồng đảm bảo được ngân hàng xếp

tế

-

h


vào tài trợ không đảm bảo.

in

Việc phân chia này giúp ngân hàng theo dõi các hợp đồng về đảm bảo, đưa ra
các biện pháp xử lý đảm bảo khi cần thiết.

Tín dụng phân loại theo rủi ro:

K



Bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao

-

Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh

họ
c

-

như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp

ại


thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính...

Đ

Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá loại khoản mục tín

dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro, đánh giá chất lượng tín dụng...


Phân loại khác:

-

Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp...)

-

Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)

-

Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng...)

Cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín
dụng của ngân hàng.

7


1.1.2.2. Chức năng và vai trò của Tín dụng:



Chức năng:



Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:

Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận
hành của hệ thống tín dụng. Ở đây sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc cầu nối
giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế.

uế

Thông qua chức năng này, Tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn
vốn từ cá nhân, các đơn vị kinh tế đến bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp, nhà

H

nước hay cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn hay nói cách khác:

+ Ở khâu tập trung, Tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi

tế

trong xã hội.

h

+ Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho các


in

doanh nghiệp, cá nhân và cho cả Ngân sách.

Dù phân phối cho đối tượng nào thì việc phân phối vốn qua hệ thống Tín dụng

K

cũng phải trên cơ sở có hoàn trả.

Sự phân phối vốn qua hệ thống Tín dụng chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu sản


họ
c

xuất, lưu thông hàng hoá và phục vụ.
Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá vào sản xuất:

Sự cần thiết của Tín dụng đối với nền kinh tế đã chỉ rõ rằng nhờ tín dụng mà

ại

quá trình lưu chuyển, tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong toàn nền kinh

Đ

tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và liên tục. Do đó, Tín dụng góp
phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá đều được thể hiện:

- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực

hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và qui mô sản xuất
kinh doanh.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán, góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hoá bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ .

8




Vai trò của Tín dụng:

Trên cơ sở phát huy những chức năng của mình, Tín dụng đã đóng vai trò rất
tích cực đối với đời sống kinh tế- xã hội.
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất kinh doanh liên tục đều hoạt
động tuần hoàn qua ba giai đoạn: Dự trữ- sản xuất- lưu thông, vốn luôn hiện hữu trong
cả ba giai đoạn ở bất kỳ thời điểm nào. Đối với các đơn vị chỉ thực hiện việc kinh

uế

doanh thì cả hai giai đoạn: Dự trữ- lưu thông cũng luôn cần vốn để đảm bảo lưu thông
không bị đình trệ.

H

- Để phát triển sản xuất, vấn đề khó khăn mà họ phải giải quyết là vốn. Các
doanh nghiệp không thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự có mà họ phải biết tận dụng,


tế

khai thác các nguồn vốn khác trong xã hội. Thông qua tín dụng là nơi tập trung đa số

h

nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ đáp ứng nhu cầu vốn của họ trong việc mở rộng

in

phát triển sản xuất kinh doanh. Qua thực tế vốn tín dụng luôn chiếm một vị trí đáng kể
trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Nói cách khác, tín dụng là bạn đồng hành không

K

thể thiếu trên con đường phát triển kinh tế.

Nhìn lại quá trình phát triển của tín dụng, chúng ta không thể phủ nhận vai trò

họ
c

của nó trong việc góp phần giải quyết những khó khăn cấp bách trong đời sống kinh tế
mà còn tạo ra nhiều cơ hội cho các thành phần kinh tế phát triển.
1.1.3. Khái niệm hộ sản xuất.

ại

1.1.3.1. Khái niệm hộ sản xuất.


Đ

Có nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau về HSX, tuy nhiên để phù hợp với

chế độ sở hữu khác nhau giữa các thành phần kinh tế (quốc doanh và ngoài quốc
doanh) và khả năng phát triển kinh tế từng vùng (thành thị và nông thôn), theo phụ lục
của NHNO & PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 499A TDNH ngày
02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất được nêu như sau: “ Hộ sản xuất là một đơn vị
kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình”.

9


Quan niệm về hộ sản xuất theo văn bản này thì hộ sản xuất gồm các đối tượng
sau:
+ Hộ chuyên sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp có tính chất tự sản, tự tiêu do cá
nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
+ Hộ cá thể, tư nhân làm kinh tế hộ gia đình theo nghị định 29 ngày 29/3/1998.

uế

+ Hộ là thành viên nhận khoán của các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh
nghiệp nhà nước.

H

+ Các cá nhân là nhóm kinh doanh theo nghị định 66/HĐBT ngày 2/3/1992.

+ Các doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp tư nhân.

tế

Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của hộ sản xuất nói trên là các ngành nông, lâm,

h

ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị xã ven đô và

in

thường khi nói đến hộ sản xuất thì người ta thường nghĩ đến hộ nông dân là chủ yếu vì
hộ nông dân chiếm phần lớn dân số cả nước và chiếm đa số lực lượng lao động trên

K

toàn lãnh thổ.

1.1.3.2. Đặc điểm hộ sản xuất.

họ
c

Tại Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ phận
còn sản xuất mang tính tự cấp tự túc, trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế cơ sở mà
chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí cho sản xuất tiêu thụ

ại


thu nhập và phân phôi và tiêu dùng

Đ

Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng, tùy thuộc vào

hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách sản
xuất, chách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình, các thành viên trong hộ quan hệ với
nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế, trong mô hình sản xuất chủ hộ
cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác, sản
xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.
Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thường là thấp, vốn đầu tư có thể trải đều trong quá trình sản xuất của hộ mang tính

10


thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiêu loại cây trồng, vật nuôi hoặc
tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là yếu
tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.
Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc có
chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ không
được đào tạo bài bản, hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh

uế

doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm
đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tạp quán của làng quê.

cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kĩ thuật thấp.


H

Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng cơ

tế

Quy mô sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về

h

đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến

in

thức thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không
có sự hỗ trợ của nà nước về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển

K

sang sản xuất hàng hóa, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
1.1.4. Khái quát về tín dụng hộ sản xuất.

họ
c

1.1.4.1. Khái niệm Tín dụng hộ sản xuất.
Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất là quan hệ tín dụng giữa một bên là
ngân hàng và một bên là hộ sản xuất. Hình thức tín dụng này đã có từ lâu trên thế giới


ại

nhưng ở Việt Nam nó chỉ thực sự xuất hiện khi có nghị quyết 10 của Bộ chính trị với

Đ

sự thừa nhận quyền tự chủ của thành phần kinh tế cá thể. Sau khi được thừa nhận và
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường kinh tế hộ sản xuất đã phát triển
nhanh chóng và đã đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế nói chung, đặc biệt là lương
thực thực phẩm. Có được thành công trên phải nói đến sự đóng góp không nhỏ của tín
dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất. Điều này được thể hiện ở vai trò của tín
dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
1.1.4.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất

11


Xuất phát từ những đặc điểm của hộ sản xuất, tín dụng ngân hàng có vai trò
sau:
-

Góp phần nâng cao đời sống của người dân và thực hiện chính sách xã

hội khác của Nhà Nước.
-

Góp phần cung ứng vốn cho quá trình phát triển kinh tế hộ sản xuất, giúp

điều hoà vốn thừa và thiếu nhằm đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp được ổn định.
Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khai thác tốt các


uế

-

nguồn lực tại địa phương.

Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo cho sản xuất nông hộ có điều

H

-

kiện thuân lợi để chuyển giao công nghệ cho sản xuất, đồng thời đẩy mạnh quá trình

tế

lưu thông hàng hoá để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

Là một công cụ để định hướng phát triển kinh tế hộ sản xuất và giải

h

-

in

quyết công ăn việc làm cho người lao động.

1.1.4.3. Đặc điểm của tín dụng hộ sản xuất.


K

 Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật:

Tính thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng

họ
c

của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể mà
Ngân Hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau:
-

Tính mùa, vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và

ại

thu nợ của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng chỉ tập trung cho vay các chuyên ngành hẹp

Đ

như cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời
điểm nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay đến kỳ thu hoạch/ tiêu thụ tiến hành
thu nợ.

-

Chu kỳ sống của cây, con là yếu tố quyết định để Ngân hàng tính toán thời


hạn cho vay.
 Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ:

Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm
chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản phẩm nông sản thu được là yếu tố

12


quyết định khả năng trả nợ của khách hàng mà sản lượng của nông sản chịu ảnh hưởng
của thiên nhiên rất lớn.
 Chi phí tổ chức cho vay cao:

Cho vay hộ sản xuất đặc biệt cho vay hộ nông dân thường chi phí nghiệp vụ
cho một đồng vốn cho vay thường cao do qui mô từng món vay nhỏ, số lượng khách
hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở

uế

rộng mạng lưới cho vay và thu nợ. Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay
tại xã. Hiện nay mạng lưới của NHNO & PTNT Việt Nam cũng chỉ mới đáp ứng được

H

một phần nhu cầu vay của nông nghiệp. Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc
biệt là hộ nông dân có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so

tế

với các ngành khác.


in

1.1.5.1. Đối với Ngân hàng:

h

1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

K

- Chỉ tiêu 1:

Doanh số cho vay BQ 1 hộ =

Doanh số cho vay HSX
Tổng số lượng HSX vay vốn

họ
c

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lượt của hộ sản xuất. Số tiền càng cao
chứng tỏ hiệu quả cho vay tăng lên, thể hiện mức sản xuất cũng như quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăng lên, thể hiện mức sản xuất cũng như quy mô

ại

hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăng lên.

Đ


- Chỉ tiêu 2:

Tỉ lệ dư nợ HSX =

Dư nợ cho vay T - DH HSX
Tổng dư nợ cho vay HSX

Tỷ lệ này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn của hộ sản xuất để mở rộng
sản xuất trong kinh doanh. Theo đánh giá, tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng dư nợ (mục tiêu
của NHNNo & PTNT Việt Nam). Tuy vậy tỷ lệ có thể cao thấp tùy thuộc nhu cầu vốn
tại địa phương cũng như tín dụng của từng chi nhánh NHNNo.
Hai chỉ tiêu 1 và 2 phản ánh hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển
kinh tế của hộ sản xuất qua đó đánh giá được chất lượng tín dụng của ngân hàng.
13


- Chỉ tiêu 3:
Vòng quay tín dụng HSX =

Doanh số thu nợ HSX
Dư nợ HSX

Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng hoạt động tín dụng.
Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra
đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn hơn cho

uế

ngân hàng.

- Chỉ tiêu 4:

Nợ quá hạn HSX
x 100%.
Tổng dư nợ HSX

H

Tỷ lệ nợ quá hạn HSX =

tế

Chỉ tiêu này được sử dụng chủ yếu trong đánh giá chất lượng tín dụng ngân
hàng. Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng đều

h

có nhiều rủi ro tác động đến ngân hàng và sự an toàn kinh doanh của ngân hàng do vậy

in

việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là

K

vấn đề quan trọng trong quản lý ngân hàng liên quan đến sự sống còn của ngân hàng.
Việc phân tích tình hình nợ quá hạn luôn được tiến hành thường xuyên và kết quả thu

họ
c


được là thông tin giúp cho ngân hàng có kế hoạch kinh doanh thích hợp cho những
giai đoạn tiếp theo.

Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ

ại

tiêu tỷ lệ nợ khó đòi/tổng nợ quá hạn. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy
cơ mất vốn cao.

Đ

1.1.5.2. Đối với hộ nông dân.
Tổng số tiền các hộ vay

Số tiền vay bình quân/hộ =

Tổng số hộ vay

Số tiền vay bình quân trên một hộ thể hiện khả năng đáp ứng vốn từ các
TCTD.
+ Tỷ lệ hộ sử dụng đúng mục đích:

14


Số hộ sử dụng đúng mục đích
Tỷ lệ hộ sử dụng đúng mục đích =


Tổng số hộ vay

+ Tỷ lệ hộ sử dụng sai mục đích:
Số hộ sử dụng sai mục đích
Tỷ lệ hộ sử dụng sai mục đích =

Tổng số hộ vay

uế

+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay:
- Giá trị sản xuất: (GO) là giá trị của toàn bộ sản xuất vật chất và dịch vụ lao

n

i 1

tế

 QiPi

GO =

H

động XH sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.

Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i

h


Pi: Đơn giá sản phẩm loại i.

in

- Giá trị trung gian: (IC): là bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ trong

K

qua trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp.

n

IC =

 Cj

họ
c

j 1

Trong đó: Cj: là các khoản chi phí thứ j trong năm sản xuất
- Giá trị tăng thêm: (VA): Là một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ

ại

đi chi phí trung gian trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là chỉ tiêu quan trọng

Đ


để đánh giá hiệu quả sản xuất
VA = GO - IC

- VA/IC: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất, có nghĩa là một đồng chi phí

trung gian bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị tăng gia tăng. Đây là chỉ tiêu
quan trọng để lựa chon phương án tốt nhất trong giới hạn của nguồn lực chi phí.
VA/IC càng cao thì hoạt động sản xuất của hộ càng có hiệu quả và ngược lại.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của NH.
Chất lượng tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng chúng ta có
thể phân thành 3 nhân tố: ngân hàng, khách hàng và môi trường.
15


a. Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng.
* Chính sách của ngân hàng:
+ Chính sách của ngân hàng do ban lãnh đạo vạch ra, đó là hệ thống có liên
quan đến việc khuyếch trương hay hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch
định hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng.
+ Đó là việc tập trung đầu tư, nghiên cứu từng nhóm khách hàng mà trêncơ sở

uế

đó có những chính sách, cách giải quyết đối với từng nhóm khách hàng nhất định.
Như vậy chất lượng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào việc xây dựng chính sách

H

tín dụng của ngân hàng .

* Thông tin tín dụng:

tế

Thông tin tín dụng là các thông tin liên quan đến tình hình tài chính cũng như

h

sản xuất kinh doanh của khách hàng nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Thông tin tín

in

dụng có thể được khai thác trực tiếp từ khách hàng, từ bạn hàng của khách hàng, từ
các cơ quan chuyên thông tin tín dụng trong và ngoài nước. Số lượng, chất lượng của

K

thông tin tín dụng thu nhập được có liên quan đến mức độ chính xác trong phân tích
tín dụng, thông tin càng đầy đủ nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì càng tăng

họ
c

cường khả năng phòng ngừa rủi ro do đó chất lượng tín dụng được nâng cao.
* Quy trình tín dụng:

Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình

ại


cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi

Đ

chuẩn bị cho vay, kiểm tra quá trình cho vay đến khi thu được nợ. Sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bước trong quá trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được
luân chuyển theo đúng kế hoạch đã định từ đó đảm bảo được chất lượng tín dụng.
* Cán bộ ngân hàng:
Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất. Họ là
người kiểm tra tư cách khách hàng, thẩm định dự án xin vay của khách hàng. Nếu cán
bộ tín dụng không đủ năng lực để kiểm tra hoặc thẩm định hoặc làm không nhiệt tình
với công việc thì hiệu quả tín dụng chắc chắn sẽ không cao. Thậm chí nếu tư cách đạo

16


đức của cán bộ tín dụng không tốt thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng ngân
hàng.
* Công tác tổ chức của ngân hàng.
Tổ chức của ngân hàng nếu được sắp xếp một cách có khoa học sẽ đảm bảo sự
phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng ban, là cơ sở để tiến hành các nghiệp vu

đáp ứng kịp thời các nhu cầu khách hàng.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng.

uế

tín dụng lành mạnh và quản lý hiệu quả vốn tín dụng. Trên cơ sở đó nó có tác dụng

H


Để phục vụ các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng,
ngân hàng cần có các trang thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính và quy mô

tế

hoạt động của ngân hàng. Qua đó ngân hàng có thể đáp ứng các yêu cầu dịch vụ của

h

khách hàng và giúp các cấp quản lý có các thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác để ra

in

quyết định kịp thời.

b. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng:

K

Nhóm nhân tố này liên quan đến khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) của khách hàng

khách hàng.

họ
c

cho ngân hàng. Ta sẽ xem xét một số nhân tố cơ bản quyết định khả năng trả nợ của

* Uy tín của khách hàng.


Uy tín của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung

ại

mà còn phải kiểm nghiệm những hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và phát

Đ

triển trong tương lai. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa
dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị
trường của sản phẩm, các quan hệ tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng
của ngân hàng. Uy tín chỉ được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên
thị trường.
Như vậy nhân tố này ảnh hưởng đến khả năng rủi ro do chủ quan của khách
hàng gây nên: rủi ro về đạo đức, về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng

17


thích ứng với thị trường... ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất, do đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
* Năng lực tài chính của khách hàng.
* Phương án vay vốn.
Phương án vay vốn, có khả năng thực thi càng cao thì rủi ro càng thấp khả năng
trả nợ của khách hàng được đảm bảo do đó chất lượng tín dụng cũng được đảm bảo.

uế

* Đảm bảo cho khoản vay.


Có nhiều loại bảo đảm cho một khoản vay ngân hàng. Tuy nhiên bất cứ loại bảo

H

đảm nào để được ngân hàng chấp nhận phải cần thoả mãn 3 yêu cầu:
+ Dễ được định giá.

h

+ Dễ tiêu thụ hay thuận tiện sử dụng.

tế

+ Dễ cho ngân hàng quyền được sở hữu hợp pháp.

in

Bảo đảm có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Trực tiếp khi nó được khách hàng ký
thác để đảm bảo cho chính mình, gián tiếp khi nó được một người khách ký thác để

K

đảm bảo cho khách hàng, có 3 loại đảm bảo thường được dùng:
- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu.

họ
c

- Bảo đảm bằng thế chấp tài sản.

- Bảo đảm bằng sự bảo lãnh.

c. Nhóm nhân tố môi trường:

ại

* Điều kiện tự nhiên xã hội.

Đ

Điều kiện tự nhiên xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng ngân hàng

đặc biệt đối với tín dụng hộ sản xuất. Nếu ngân hàng hoạt động tín dụng trên một địa
bàn kinh tế phát triển điều kiện tự nhiên thuận lơị, ít bị ảnh hưởng của thiên tai như
thời tiết, khí hậu và điều kiện xã hội thuận lợi như chính trị ổn định, mật độ dân số và
trình độ dân trí cao, các chính sách phát triển kinh tế xã hội ổn định, mật độ dân số và
trình độ dân trí cao, các chính sách phát triển kinh tế xã hội ổn định sẽ đem lại hiệu
quả và chất lượng cao và ngược lại khi kinh doanh trên một địa bàn kinh tế kém phát
triển, điều kiện không thuận lợi luôn bị ảnh hưởng của thiên tai, môi trường và các

18


chính sách phát triển kinh tế xã hội bất ổn, trình độ dân trí và các phong tục tập quán
lối sống lạc hậu sẽ bị ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh,
các doanh nghiệp kinh doanh trong điều kiện bất ổn sẽ không mang lại hiệu quả và từ
đó thiếu khả năng trả nợ ngân hàng, trình độ dân trí thấp dẫn đến thiếu hiểu biết trong
hoạt động kinh doanh, làm ăn kém hiệu quả, không thông hiểu pháp luật và nhận thức
về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng từ đó thiếu khả năng trả nợ


uế

ngân hàng, mặt khác còn gây cho khách hàng rất nhiều khó khăn trong việc thực thi
nhiệm vụ của mình.

H

* Môi trường kinh tế.

Nói đến môi trường kinh tế ta đề cập đến những biến số vĩ mô của nó:

tế

Tăng trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá. Nền kinh tế ổn định tạo điều kiện lưu

h

thông hàng hoá, làm cho hoạt động ngân hàng và hộ sản xuất được thuận lợi. Nền kinh

in

tế ổn định tạo điều kiện cho các hộ sản xuất tiến hành sản xuất kinh doanh, giá cả
hàng hoá ít biến động làm cho dự đoán của hộ sản xuất chính xác và khả năng trả nợ

K

của họ cao.

* Nhóm nhân tố môi trường pháp lý:


họ
c

Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ
thống nhất của các văn bản dưới luật đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp
luật và sự hiểu biết của người dân trong vấn đề này.

ại

Nhóm nhân tố môi trường pháp lý này tạo ra một hành lang pháp lý trong đó

Đ

quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của ngân hàng cũng như các hộ sản xuất gặp một
loại rủi ro là "rủi ro pháp lý" có nguyên nhân từ tính không đồng bộ và ổn định của
pháp luật gây ra. Như vậy rõ ràng là môi trường pháp lý ảnh hưởng lớn đến chất lượng
tín dụng
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1.2.1. Hoạt động tín dụng ở Việt Nam.
Trước năm 1988, Việt Nam chỉ có hệ thống ngân hàng một cấp với ngân hàng
Nhà nước (NHNN) và hai tổ chức chuyên ngành là Ngân hàng Đầu Tư và phát triển,

19


và Ngân Hàng Ngoại Thương (Vietcombank). Nhìn chung, NHNN có hai chức năng
chính : (1) Phân bổ các nguồn vốn của Chính Phủ cho các đơn vị kinh tế theo kế hoạch
trung ương và (2) Chuyển những khoản thặng dư từ các đơn vị kinh tế trở lại ngân
sách nhà nước.
Năm 1988, Việt Nam bãi bỏ hệ thống ngân hàng một cấp, và bắt đầu áp dụng

hệ thống hai cấp với NHNN đóng vai trò như một ngân hàng trung ương. Hai đơn vị

uế

thuộc NHNN được tách ra thành hai ngân hàng thương mại quốc doanh là Ngân hàng
Công Thương và Ngân hàng Nông nghiệp. Những bước phát triển quan trọng nhất ảnh

H

hưởng đến khu vực tài chính nông thôn trong giai đoạn chuyển tiếp từ kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang kinh tế thị trường là những thay đổi về cơ cấu tài chính chính thức

tế

và bán chính thức và cách thức hoạt động của hệ thống ngân hàng.

h

Đối với khu vực nông thôn, NHNO & PTNT là TCTD chủ yếu cung cấp vốn

in

vay cho các hộ sản xuất. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (NHNo &
PTNT): Thành lập ngày 26/3/1988 hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt

K

Nam. Đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(AGRIBANK) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực


họ
c

trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh
vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
NHNo & PTNT tiếp quản mạng lưới chi nhánh của NHNN ở Nông thôn. Tính

ại

đến cuối năm 2001, NHNo & PTNT có khoảng 2.600 chi nhánh nằm rải rác khắp đất

Đ

nước với gần 30.000 cán bộ nhân viên
NHNO & PTNT là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ

CBNV, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn
đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn
vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần
239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là
1,9%.
1.2.2. Hoạt động tín dụng ở NHNO & PTNT tỉnh Hà Tĩnh.

20


Cùng với sự phát triển và những thành tựu đạt được của NHNO & PTNT Việt
Nam, hoạt động tín dụng ở NHNO & PTNT Hà Tĩnh cũng đã đạt được những kết quả
quan trọng trong nhiều mặt, vốn huy động và cho vay của chi nhánh cho nền kinh tế
ngày càng tăng…Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2009 đạt 1.263 tỷ đồng, doanh số

cho vay đạt 1.336 tỷ đồng tăng 110% so với cùng thời điểm năm trước với số tuyệt đối
là 892 tỷ. Công tác thu nợ được thực hiện song song, đạt 938 tỷ đồng, tăng 127% so

uế

với năm 2008.

Nhìn chung, công tác tín dụng ở NHNO & PTNT Hà tĩnh đã đạt được những

H

thành công lớn, đó là điều kiện vững chắc cho NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh ổn định và

Đ

ại

họ
c

K

in

h

tế

phát triển, đóng góp vào thành công chung của hệ thống NHNo&PTNT.


21


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN HƯƠNG KHÊ, HÀ TĨNH
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN

uế

HƯƠNG KHÊ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.

trung tâm huyện cách thành phố Hà Tĩnh 45 Km.

H

Hương Khê là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Tĩnh,

tế

Phía Tây giáp Lào với chiều dài biên giới 51 km.
Phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình

h

Phía Đông giáp huyện Cẩm Xuyên và Thạch Hà.

in


Phía Bắc giáp huyện Vũ Quang và Can Lộc.

K

Hương Khê có toạ độ địa lý từ 170 35' - 180 23' vĩ độ Bắc, 1050 27' - 105056
kinh độ Đông.

họ
c

Diện tích tự nhiên của toàn huyện là 127.809,09 ha, với địa bàn hành chính
huyện gồm 21 xã 1 thị trấn . Có 22 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm:


Các xã: Hương Trạch, Phúc Trạch, Hương Đô, Hương Trà, Hương Liên,

ại

Hương Lâm, Lộc Yên, Hương Xuân, Phú Phong, Hương Vĩnh, Phú Gia, Hương Long,
Gia Phố, Hương Giang, Hương Thuỷ, Hương Bình, Phúc Đồng, Hoà Hải, Hà Linh,

Đ

Phương Điền, Phương Mỹ.


Thị trấn Hương Khê (huyện lỵ).

2.1.1.1. Địa hình đất đai.

Hương Khê là huyện miền núi - núi đồi thuộc dạng trung địa hình của sườn
Đông Trường Sơn. Có độ cao bình quân vùng núi dưới 1000m, địa hình nghiêng từ
Tây sang Đông. Địa hình vùng sản xuất nông nghiệp lòng chảo tạo bởi dãy Trà Sơn về
phía Đông và dãy Trường Sơn về phía Tây. Do địa hình đồi núi, độ chệch cao lớn, độ

22


chia cắt dày nên vùng núi dốc. Vùng nhân dân sinh sống và vùng sản xuất nằm dọc các
bờ sông và chân núi.
Phần lớn đất đai được hình thành ở trên các loại đất: Granit, Sa Thạch,đất sét và
một phần nền đất phù sa cổ, phù sa bồi hàng năm, năm hai bên sông Ngàn Sâu. Vùng
bãi bồi, gò đồi chủ yếu là feralit đỏ vàng,
Địa hình nhiều đồi núi, núi Rào Cỏ (2.235 m). Sông Ngà Trươi chảy xuống đổ

uế

vào sông Ngàn Sâu.
2.1.1.2. Thời tiết và khí hậu.

H

Hương Khê nằm vào vùng nhiệt đới gió mùa đặc trưng của khí hậu miền Bắc
nên vô cùng khắc nghiệt, phức tạp, hàng năm bị lũ lụt hạn hán, lũ lụt, rét đậm rét hại

tế

kéo dài, có mùa đông lạnh, nhiệt độ bình quân trên 230C, tối đa 410C và tối thấp là

h


4,10C, là vùng chuyển tiếp có khí hậu giữa 2 miền Bắc - Nam Việt Nam nên có hai

in

mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa bình quân
2.300mm/năm, tập trung tháng 9, 10 kéo theo lũ lụt và mưa bão lớn. Độ ẩm trung bình

K

trong năm là 85%, độ ẩm thấp nhất trong năm là 28%. Thời tiết có nhiều diễn biến
phức tạp, đập đìa, mương máng phục vụ cho tưới tiêu sản xuất không ổn định, dịch

họ
c

bệnh thường xuyên xảy ra làm ảnh hưởng nhiều đến đàn gia súc, gia cầm. Do đó
không thuận tiện cho phát triển vật nuôi và cây trồng,đồng thời đời sống nhân dân

hội.

ại

không ít gặp khó khăn, điều đó đã tác động không nhỏ đến sự tăng trưởng kinh tế, xã

Đ

2.1.1.3. Mạng lưới thuỷ văn.
Hương Khê có nguồn nước khá dồi dào, có trên 200 hồ nước lớn nhỏ, có 2 con


sông lớn chảy qua là sông Ngàn Sâu và sông Rào Nổ tạo nên mạng lưới giao thông
thuỷ bộ rất thuận lợi.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động của huyện.

23


Người

23.214

23.320

23.415

106

- Hộ NN

Người

14.599

15.055

14.890

456


- Hộ Phi NN

Người

8.615

8.265

8.525

2. Tổng số LĐ



51.684

51.788

- LĐ NN



37.888

- LĐ phi NN



3. Tổng nhân khẩu


±

%

0,46

95

0,41

3,12

-165

-1,10

-350

-4,06

260

3,15

51.764

104

0,20


-224

-0,24

37.705

37.565

-183

-0,48

-140

-0,37

13.796

14.083

287

2,08

-84

-0,60

Nhân khẩu


107.177

107.245

107.548

68

0,06

303

0,28

- Nhân khẩu NN

Nhân khẩu

80.545

80.450

81.110

-95

-0,12

660


0,82

- Nhân khẩu Phi NN

Nhân khẩu

26.632

26.795

26.438

163

0,61

-357

-1,33

- BQ LĐ/hộ

LĐ/hộ

- BQ LĐ NN/hộ NN

LĐ/hộ

tế


in

cK

4,62

4,60

4,59

2,23

2,22

2,20

ại

NK/hộ

13.999

2,05

2,52

2,60

(Nguồn: Số liệu từ UBND huyện Hương Khê)


Đ

- BQ nhân khẩu/hộ

họ

4. Chỉ tiêu BQ

H

1. Tổng số hộ

2009/2008

h

Chỉ tiêu

uế

Bảng 1: Tình hình dân số và lao động huyện Hương Khê (2007 - 2009)
ĐVT
Năm
Năm
Năm
2008/2007
2007
2008
2009
±

%

24


Lao động là một trong những đầu vào quan trọng của mọi quá trình sản
xuất,quyết định sản xuất, chất lượng công việc, đặc biệt đối với các hộ gia đình sản
xuất nông nghiệp, lao động được xem là yếu tố tạo nên thu nhập của mỗi gia đình. Vì
vậy việc nâng cao chất lượng lao động là rất cần thiết đối với mỗi gia đình và địa
phương. Nắm được tình hình dân số và lao động sẽ góp phần quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn lực lao động này.

uế

Để thấy rõ sự biến động của dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2007 –
2009 ta có thể xem xét số liệu ở bảng 1 sau:

H

Kết quả từ bảng số liệu cho thấy:

Với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn huyện là 0,65% đến cuối năm 2009 tổng

tế

dân số của toàn huyện là 107.548 người tăng 303 người so với năm 2008 tương đương

h

tăng 0,28%, với tổng số hộ là 23.415 hộ tăng 95 hộ tương đương tăng 0,41% so với


in

năm 2008, bình quân có 4,62 nhân khẩu/hộ. Nguyên nhân chủ yếu là do sự tách hộ, có
gia đình và tách ra ở riêng hình thành nên chủ hộ gia đình mới sinh sống và làm nghề

K

NN hoặc phi NN gắn bó trên địa bàn huyện.

Tuy nhiên, tổng số hộ tăng lên nhưng không làm tăng số lao động của toàn

họ
c

huyện tăng lên, mà năm 2009 tổng lao động giảm 124 người tương đương giảm 0,24%
so với năm 2008, điều này là do trong năm vừa qua một số thanh niên trong độ tuổi lao
động đi làm việc ở những tỉnh thành khác trong nước và một sô xuất khẩu lao động do

ại

đó làm cho lao động của toàn huyện giảm đi.

Đ

Trong tổng lao động của toàn xã thì lao động Nông Nghiệp vẫn chiếm đa số,

năm 2008 lao động trong nông nghiệp là 37.705 lao động sang năm 2009 là 37.565 lao
động giảm 140 lao động tương đương giảm 0,37% so với năm 2008. Lao động phi NN
sang năm 2009 cũng giảm 84 lao động tương đương giảm 0,6% so với năm 2008. Vì

số lao động của huyện sang năm 2009 giảm nên làm cho bình quân lao động/hộ cũng
giảm so với năm 2008, cụ thể giảm từ 2,2 lao động/hộ xuống 2,20 lao động/hộ. Từ kết
cấu biến động của các chỉ tiêu tổng số hộ, tổng số nhân khẩu, tổng lao động, lao động
NN, phi NN đã làm cho các chỉ tiêu khác biến đổi theo. Bình quân lao động NN/ Hộ

25


×