Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.53 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
-----------------------------

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP

Giảng viên hƣớng dẫn: T.S Đinh Kiệm
Sinh viên: Nguyễn Hữu Ngọc
Lớp: ĐH13NL2
Số báo danh: 158
MSSV: 1313404040994

TP. HCM, tháng 10 năm 2016


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
2. CMKT:

Chuyên môn kĩ thuật

3. LLLĐ:

Lực lượng lao động

4. THPT:

Trung học phổ thông


5. CN-TCN: Trung cấp chuyên nghiệp - Trung cấp nghề
6. CN-CĐN: Cao đẳng chuyên nghiệp - Cao đẳng nghề


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do nghiên cứu .............................................................................................................. 1
2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Kết cấu đề tài .................................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG ............................................................................ 1
1.1. Một số lý luận về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao ........................... 1
1.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ...................................................................... 1
1.3. Yêu cầu đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong hội nhập kinh tế quốc
tế ............................................................................................................................................ 2
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TẠI
TP.HCM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP ............................................................................ 3
2.1. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao tại TP.HCM .............................................. 3
2.1.1. Tổng quan chung về nguồn nhân lực TP.HCM ..................................................... 3
2.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao tại TP.HCM ....................................... 3
2.1.3. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại TP.HCM ...... 5
2.1.4. Tình trạng thất nghiệp nguồn nhân lực chất lượng cao tại TP.HCM ..................... 7
2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2016 – 2020............... 7
2.3. Những bất cập đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại TP.HCM trong bối
cảnh hội nhập ......................................................................................................................... 8
2.3.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp cả về số lượng và chất lượng, chuyên môn
nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu ....................................................................................... 8
2.3.2. Vấn đề đào tạo và sử dụng thiếu đồng bộ .............................................................. 9
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại TP
HCM ...................................................................................................................................... 9

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP ............................. 10
3.1. Giải pháp về giáo dục ................................................................................................... 10
3.2. Giải pháp về công nghệ ................................................................................................ 11
3.3. Giải pháp về chính sách sử dụng .................................................................................. 11
3.4. Giải pháp về chính sách quản lý ................................................................................... 12
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................ 14


Nguồn:
1. Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình Quản trị nhân lực (Tập II). NXB trường Đại học
Lao Động – Xã hội (CSII).
2. TS. Đinh Kiệm (2015). “Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam – Nhận định những
cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập sâu rộng kinh tế Quốc tế”. Kỷ yếu hội thảo
khoa học quốc gia chủ đề Nhận diện cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế - Phân tích từ thị trường lao động. Liên hiệp các hội khoa học
và kỹ thuật tỉnh Bình Thuận – Đại học Lao động – Xã hội (CSII)
3. PGS. TS. Nguyễn Tiệp – Đại học Lao động Xã hội (2010), Giáo trình Thị trường
lao động, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
4. PGS.TS Đức Vượng (2012). Thực trạng và giải pháp về phát triển nhân lực Việt
Nam
5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2016). Bản tin cập nhật thị trường lao
động số 8 năm 2015 và 9 năm 2016.
6. Tổng Cục Thống kê (2015). Báo cáo Điều tra Lao động việc làm 2015
7. Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động Thành phố Hồ
Chí Minh (2015). Thị trường lao động năm 2015 Dự báo nhu cầu nhân lực năm 2016 tại
Thành phố Hồ Chí Minh.


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu
Thành phố Hồ Chí Minh được biết đến là một trung tâm kinh tế – chính trị phát triển
sôi động nhất cả nước. Với vị trí đặc biệt về địa lý, kinh tế - xã hội, Thành phố đang và sẽ
giữ vai trò đầu tàu thúc đẩy phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong sáu chương trình đột phá đã
được Ðại hội Ðảng bộ thành phố lần thứ IX thông qua nhằm đưa TP.HCM lên một tầm
cao mới, xứng đáng là đầu tàu của cả nước.
Thuận lợi lớn nhất của Thành phố Hồ Chí Minh là có một hệ thống giáo dục - đào
tạo khá đồng bộ từ mầm non đến đại học và dạy nghề. Theo ông Lê Hồng Sơn – Giám
đốc Sở Giáo dục - Ðào tạo TP.HCM, hiện nay trên địa bàn có 678 trường mầm non, 470
trường tiểu học, 243 trường THCS, 150 trường THPT và đội ngũ giáo viên hơn 75 nghìn
người, bảo đảm chỗ học cho khoảng 1,3 triệu em. Ngoài ra, thành phố còn có hơn 500 cơ
sở giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học, hằng năm thu hút hơn 500 nghìn
lượt học viên. Ðặc biệt, TP.HCM có tới 72 trường đại học, cao đẳng (chưa kể các trường
thuộc khối công an, quốc phòng, phân hiệu trường), mỗi năm có thể tuyển hơn 116 nghìn
sinh viên. Có khoảng 370 cơ sở dạy nghề, hằng năm có thể thu nhận hơn 30 nghìn học
viên trung cấp, cao đẳng nghề và khoảng 320 nghìn học sinh sơ cấp nghề và dạy nghề
thường xuyên (không chính quy). Ngoài ra, ở đây còn có 84 trường trung cấp chuyên
nghiệp với tổng số học sinh lên đến hơn 83.500 em.
Thành phố đã đạt được những kết quả khả quan bước đầu trong việc đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao với các chương trình đào tạo như: 300 tiến sĩ, thạc sĩ quản lý nhà
nước và quản trị kinh doanh; đào tạo 300 tiến sĩ, thạc sĩ ngành giáo dục đào tạo; thạc sĩ
ngành công nghệ sinh học. Các chương trình này đã cung cấp cho thành phố một lực
lượng cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu
nhân lực cao trong quản lý hành chính, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Tuy
vậy, nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn thiếu và chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; cơ cấu nguồn nhân lực chưa phù
hợp; đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề còn ít.
Nhằm làm rõ hơn về thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao Thành phố Hồ Chí
Minh trong thời kỳ hội nhập, những hạn chế và nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra một số

giải pháp khuyến nghị để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Thành phố, em
quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập” làm nội dung nghiên cứu cho
bài tiểu luận kết thúc học phần môn Thị trường lao động.
1


2. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu phạm vi không gian là Nguồn nhân lực chất
lượng cao Thành phố Hồ Chí Minh, thời gian là trong bối cảnh hội nhập.
Phương pháp nghiên cứu: Sưu tầm tài liệu từ sách, báo, internet.. từ đó phân tích và
tổng hợp.
3. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực chất lƣợng cao thành phố Hồ Chí Minh
trong thời kỳ hội nhập
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại thành phố Hồ
Chí Minh trong thời kỳ hội nhập

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Một số lý luận về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lƣợng cao
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh.
Nguồn nhân lực bao gồm: lực lượng lao động và thất nghiệp. Vì thế có thể nói nguồn nhân lực là
lực lượng cung cấp sức lao động chính cho xã hội ở hiện tại và trong tương lai.
Cũng giống như các nguồn lực khác, số lượng và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực đóng

vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Do đó, sử
dụng nguồn nhân lực có hiệu quả là mực tiêu hàng đầu và lâu dài của quản lý nguồn nhân lực
trong các tổ chức hiện nay.
Có không ít các nghiên cứu về khái niệm của nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay. Đa số
người viết đề cập đến nguồn nhân lực chất lượng cao đều thiên về cách nhìn nhận, chỉ ra các tiêu
chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao. Như: “Nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kì
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; nhân lực khoa học công
nghệ - là những người có trình độ khoa học, cao đẳng trở lên và nhóm công nhân kỹ thuật chất
lượng cao” [1]
Nguồn nhân lực chất lượng cao “bao gồm những nhân lực có trình độ đại học, cao đẳng;
nguồn nhân lực lãnh đạo quản lý và hoạch định chính sách, nguồn nhân lực khoa học công
nghệ, đội ngũ giảng viên các trường đại học cao đẳng.” [1]
1.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng
và chất lượng nguồn nhân lực biểu hiện ở sự hình thành và hoàn thiện từng bước về thể
lực, kiến thức kỹ năng, thái độ và nhân cách nghề nghiệp đáp ứng những nhu cầu hoạt
động, lao động của cá nhân và sự phát triển của xã hội. Phát triển ngunồn nhân lực chất
lượng cao liên quan chặt chẽ đến giáo dục và đào tạo, vì trình độ văn hóa người lao động
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy chất lượng nguồn
nhân lực chỉ có thể được năng cao khi giáo dục đào tạo tốt.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế
quốc tế là một phương hướng cụ thể của phát triển con người. Về mặt giá trị, phát triển
con người là gia tăng giá trị nói chung của con người, còn phát triển nguồn nhân lực là gia
tăng giá trị sử dụng con người. Phát triển nguồn nhân lực chủ yếu là phát triển mặt công

Tin ngày 21/04/2008 của Đài phát thanh truyền hình Hải Phòng, Hội thảo về đề án nguồn nhân lực chất
lượng cao.
[1]

1



cụ của con người, như một tài nguyên, một nguồn vốn và một nguồn động lực trong quá
trình phát triển.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cũng gắn với phát triển nguồn nhân lực
của xã hội nhưng tập trung khai thác nguồn nhân lực ở khía cạnh lao động chất xám, với
trình độ tay nghề cao, có khả năng đáp ứng được yêu cầu cho việc hội nhập.
1.3. Yêu cầu đối với phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong hội nhập kinh
tế quốc tế
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, sự ra đời và phát triển nhanh chóng công
nghệ kỹ thuật hiện đại đã nảy sinh các phân chia mới về các ngành kinh tế. Ngoài nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ theo các chia truyền thống, còn có ngành kinh tế thứ 4 là
công nghệ kỹ thuật cao. Đây là ngành kinh tế trụ cột của kinh tế tri thức, sự tồn tại và phát
triển của nó quyết định tới trình độ phát triển kinh tế tri thức của mỗi quốc gia. Chính sự
phân chia mới về các ngành kinh tế, trong đó có sự xuất hiện ngành công nghệ kỹ thuật
cao đã đặt ra nhu cầu rất lớn về tri thức và trí lực, hay nói một các chính xác hơn là nhu
cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao (lao động kỹ thuật, chuyên môn giỏi).
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các ngành truyền thống (nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ) cũng được cải tạo bằng khoa học, công nghệ cao để đáp ứng yêu
cầu ở trình độ kinh tế tri thức. Như vậy, hội nhập kinh tế kéo theo sự dịch chuyển cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại và sự phát triển vượt bậc về trình độ áp dụng khoa học – công
nghệ hiện đại của các ngành truyền thống trong nền kinh tế hội nhập sẽ làm tăng nhu cầu
lao động trong khu vực công nghệ kỹ thuật cao. Do vậy, cần phải có một đội ngũ lao động
có chất lượng cao nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu của thị trường trong quá trình
chuyển dịch.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế không những mở rộng thị trường ra nước ngoài
mà còn mở rộng thị trường trong nước do nền kinh tế có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Trên
thực tế sẽ diễn ra cạnh tranh gay gắt giữa hàng hóa Việt Nam và các nước. Như vậy về lâu
dài chúng ta cần có một đội ngũ chuyên gia không chỉ biết ứng dụng mà còn sáng tạo ra
những sản phẩm công nghệ cao. Sáng tạo là yêu cầu cao nhất đối với nguồn nhân lực

trong nền kinh tế hội nhập, vì sáng tạo bao giờ cũng là động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong khu vực sẽ là cơ hội cho lao động Việt
Nam xuất khẩu sang các nước để kiếm thêm thu nhập và học hỏi những kinh nghiệm tổ
chức, quản lý sản xuất của các nước. Tuy nhiên, để xuất khẩu lao động sang các nước thì
đòi hỏi lao động phải đạt được những chuẩn mực của thế giới và khu vực. Nhưng lao
động Việt Nam phần lớn xuất phát từ nông nghiệp lạc hậu, nên cần phải có những chính
sách phát triển đội ngũ lao động thật sự có chất lượng thì sẽ thu về một lượng ngoại tệ
không nhỏ đối với quốc gia.
2


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
TẠI TP.HCM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
2.1. Thực trạng nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại TP.HCM
2.1.1. Tổng quan chung về nguồn nhân lực TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có lợi thế dân số đông, nguồn nhân lực trong độ
tuổi lao động khá dồi dào. Theo tính toán của Trung tâm Dự báo Nhu cầu nhân lực và
Thông tin Thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh, ước tính năm 2015 cơ cấu dân số
trong độ tuổi lao động có 5.898.134 người chiếm 71,59% so tổng dân số; lực lượng lao
động có 4.243.578 người chiếm 51,51% so tổng dân số, trong đó lao động đang làm việc
chiếm 96,17%. Tổng số lao động đang làm việc chuyên môn kỹ thuật bậc cao chiếm
15,20%; chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm 5,90%; các nghề giản đơn và thợ chiếm
41,40% và các loại công việc khác chiếm 33,1%.
Bảng 1: Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
Chỉ tiêu

2013

2014


2015

Tổng số người trong độ tuổi lao động

5.734.206

5.810.565

5.898.134

Lực lượng lao động

4.122.300

4.190.525

4.243.578

Tổng số lao động có việc làm

4.024.000

4.048.000

4.081.255

Lao động được giải quyết việc làm

293.228


290.500

291.300

(Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng Cục Thống Kê và tính toán của
Trung tâm Dự báo Nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM)
2.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại TP.HCM
Theo thống kê khảo sát Cung nhân lực của Cục Việc làm và Sở Lao động –
Thương binh thành phố thành phố năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo tại TP.HCM
(bao gồm có bằng và không bằng hoặc chỉ có chứng chỉ nghề ngắn hạn) chiếm tỷ trọng
72,33% so tổng số lực lượng lao động thành phố. Trình độ chuyên môn của lực lượng
lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tăng qua các năm: 2011 là 61,48% đến
năm 2014 là 69,93% và năm 2015 dự tính 72,33%.

3


Bảng 2: Trình độ CMKT của LLLĐ thành phố Hồ Chí Minh 2015 (%)
2011

2012

2013

2014

2015

Tổng
4.000.900 4.086.400 4.122.300 4.190.525 4.243.578

Lao động chưa qua đào tạo

38,52

35,70

33,46

30,07

27,67

Sơ cấp nghề

23,68

25,69

24,49

25,05

25,59

Công nhân kỹ thuật lành
nghề

13,44

13,89


16,21

17,38

17,74

Trung cấp (CN - TCN)

3,82

4,13

4,21

4,46

4,81

Cao đẳng (CN- CĐN)

3,54

3,69

3,83

4,13

4,38


17,00

16,90

17,80

18,91

19,81

Đại học trở lên

(Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán của
Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.).
TP.HCM hiện nay có 67 trường đại học, cao đẳng và học viện, góp phần quan trọng
trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng các yêu cầu phát triển của thành
phố. Tuy nhiên, một trong những thách thức trong đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao hiện nay của thành phố là thiếu hụt tài chính cho đầu tư giáo dục đại học, đầu
tư chiều sâu cho các ngành khoa học mũi nhọn. Trong liên kết, hợp tác với các trường đại
học hàng đầu thế giới, các tổ chức nghiên cứu đỉnh cao để chuyển giao khoa học và công
nghệ cho Việt Nam và đào tạo ra những nhà khoa học xuất sắc cũng thiếu hụt tài chính.
Do đó, khó có thể cạnh tranh bằng cơ chế đãi ngộ và trả lương cao với các nhà khoa học
hàng đầu thế giới so với các trường đại học nước ngoài.
Vì vậy, việc tham gia đồng bộ của các ngành, doanh nghiệp, trường đào tạo và xã
hội là điều cần thiết hiện nay để từng bước nâng cao nguồn nhân lực có chất lượng và hạn
chế sự nghịch lý. Trước hết, thành phố cần tăng cường công tác quản lý nhà nước về thúc
đẩy phát triển nguồn nhân lực. Các cơ quan thẩm quyền thực hiện nhanh lộ trình sắp xếp
hệ thống trường chuyên về từng cấp đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp. Bên cạnh đó,
thành phố cần định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đối với hoạt động của

các trường đào tạo, dạy nghề. Xác định và cân đối chỉ tiêu đào tạo tổng thể và chỉ tiêu đào
tạo của từng trường đào tạo nghề, gắn kết với nhu cầu thực tế của xã hội theo ngành nghề
và cấp trình độ đào tạo. Hạn chế việc đào tạo tự phát không đảm bảo chất lượng gây tình
trạng thừa lao động và gia tăng thất nghiệp.
4


2.1.3. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại TP.HCM
Chỉ riêng chương trình nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng, từ năm 2011
đến năm 2015 đã tạo được mạng lưới cơ sở đào tạo có uy tín với hệ thống 85 trường cao
đẳng, đại học đạt chuẩn. Tính đến cuối năm 2015 đã có 14 dự án đầu tư xây dựng của các
trường, được ngân sách thành phố hỗ trợ toàn bộ lãi suất vay trong thời gian 7 năm với
tổng mức đầu tư là trên 1.400 tỷ đồng. Quy mô đào tạo được mở rộng, ngành nghề đào
tạo đa dạng, nội dung và chương trình đào tạo được thường xuyên cập nhật và điều chỉnh
phù hợp với thực tế, góp phần tích cực cung ứng nhân lực có trình độ, phục vụ yêu cầu
phát triển của thành phố và đất nước.
Thống kê cho thấy, trong 5 năm qua (2011 – 2015), đã có 40 cán bộ, giáo viên tham
gia chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của Thành phố, 14 cán bộ quản lý đi học tập tại
Cộng hòa Liên bang Đức. Nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học được các trường
triển khai thực hiện với 21 đề tài cấp Bộ, 655 đề tài cấp cơ sở đã được áp dụng tại các
trường, đặc biệt là có tới 892 đề tài nghiên cứu của sinh viên. Tỷ lệ sinh viên có việc làm
sau tốt nghiệp tại các trường cao đẳng, đại học là 73 - 80%... Nhiều sinh viên ưu tú có đạo
đức tốt đã được tuyển chọn từ Chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của Thành phố và
được cử đi đào tạo toàn phần ở nước ngoài hoặc đào tạo ở trong nước kết hợp nghiên cứu,
thực tập ở nước ngoài. Hiện nay, số học viên của Chương trình đã hoàn thành đào tạo
đang công tác tại các địa phương, đơn vị là 543 người, gồm 499 thạc sĩ và 35 tiến sĩ.
Công tác dạy nghề cũng được thành phố tập trung triển khai đồng bộ. Cuối năm
2015 thành phố đã thực hiện đào tạo nghề cho hơn 2,8 triệu lao động, nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 72% tổng số lao động. Công tác dạy nghề được thực hiện gắn với phân
tích và dự báo nhu cầu của thị trường lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng

cao chất lượng lao động. Việc đào tạo đội ngũ doanh nhân cũng được chú trọng. Từ năm
2011 đến nay, thành phố đã tổ chức được gần 448 lớp học cho trên 20.000 lượt học viên,
nếu tính cả những khóa đào tạo sử dụng phí được huy động từ các nguồn lực xã hội thì số
lớp học đã được tổ chức là 1.035 lớp với khoảng gần 52.000 học viên.
Sự mong muốn học Đại học vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất 87,36%, bậc cao đẳng 8,71%
và trung cấp chiếm 3,93%. Các chương trình hướng nghiệp tại thành phố đã tác động đến
sự định hướng chọn nghề của học sinh, trên 70% học sinh đã tự định hướng và chọn lựa
ngành học phù hợp theo năng lực nhu cầu điều kiện của bản thân. Tuy vậy, công tác
hướng nghiệp cần tiếp tục được đầu tư và đẩy mạnh hơn nữa để đạt được hiệu quả tối đa
hướng đến đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội.

5


Bảng 3: Xu hƣớng chọn bậc học của học sinh THPT trên địa bàn TP HCM 2015
Bậc học

2015

Đại học

87,36

Cao đẳng

8,71

Trung cấp

3,93


(Nguồn: Báo cáo Điều tra Lao động về việc làm 2015 – Tổng Cục Thống Kê)
Năm 2015, tại thành phố Hồ Chí Minh có 56 trường Đại học, 26 trường Cao
đẳng chuyên nghiệp, 17 trường Cao đẳng nghề, 40 trường Trung cấp và 27 trường Trung
cấp nghề.

Bảng 4: Cơ cấu đào tạo trên địa bàn TPHCM 2015
Số trƣờng
Hệ đào tạo

STT

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014 Năm 2015

1

Đại học

54

54

54

56


2

Cao đẳng chuyên nghiệp

25

25

25

26

3

Cao đẳng nghề

11

10

12

13

4

Trung cấp chuyên nghiệp

32


39

41

41

5

Trung cấp nghề

23

23

26

27

Tổng cộng

145

151

158

163

(Nguồn: Báo cáo Điều tra Lao động về việc làm 2015 – Tổng Cục Thống Kê)
Cùng với năng lực đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, các trung tâm dạy nghề, Cơ

sở dạy nghề tại thành phố thường xuyên đào tạo ngắn hạn được 350.000 lượt
người/năm.

6


2.1.4. Tình trạng thất nghiệp nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại TP.HCM
Theo thống kê, số người thất nghiệp theo trình độ chuyên môn đại học và sau đại học
tăng khoảng 16.000 so với cùng kỳ năm 2014.
Ngày 20/7, Viện Khoa học Lao động và Xã hội công bố bản tin cập nhật thị trường
lao động quý I/2015. Bản tin ghi nhận tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm đều gia
tăng.
Theo đó, trong 3 tháng đầu năm, cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp, tăng
114.000 người so với cùng kỳ năm 2014. Số lao động trình độ đại học, sau đại học thất
nghiệp tăng từ hơn 162.000 lên gần 178.000 người; lao động tốt nghiệp cao đẳng thất
nghiệp tăng từ 79.000 người lên hơn 100.000; lao động không có bằng cấp từ gần 630.000
lên 726.000.
Tính theo trình độ chuyên môn, tỷ lệ thất nghiệp cao nhất nằm ở nhóm có trình độ cao
đẳng chuyên nghiệp và cao đẳng nghề, tương ứng là 7,2% và gần 6,9%. Nhóm không có
bằng cấp, chứng chỉ có tỷ lệ thấp nhất ở mức 1,97%. Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp trong
độ tuổi lao động của cả nước là 2,43%, tăng 0,22% so với cùng kỳ năm 2014.

2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao giai đoạn 2016 –
2020
Tại Đại hội Đảng bộ TP.HCM lần thứ X nhiệm kỳ 2015-2020 diễn ra vào tháng
10/2015 đã xác định chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong 7
chương trình đột phá của TP.HCM: giai đoạn 2016-2020 xác định rõ: TP.HCM tiếp tục có
nhiều chính sách, giải pháp dồn sức cho việc nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát… Kinh
tế xã hội thành phố phát triển và hội nhập là điều kiện phát triển thị trường lao động thành

phố theo xu hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Theo Phó giám đốc Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao
động TP.HCM dự báo từ nay đến năm 2020, mỗi năm TP.HCM cần khoảng 270.000 việc
làm, trong đó lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 28%, trung cấp chiếm 35%, sơ
cấp nghề 20%. Nhu cầu việc làm tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp chủ lực là:
Công nghệ thông tin điện tử, cơ khí hoá chất, chế biến thực phẩm và công nghệ dệt may.
Việc làm sẽ tuyển dụng theo xu hướng nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động phổ
thông sẽ giảm dần.

7


2.3. Những bất cập đối với phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại
TP.HCM trong bối cảnh hội nhập
2.3.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp cả về số lƣợng và chất lƣợng, chuyên môn
nghiệp vụ chƣa đáp ứng yêu cầu
Tỷ lệ lao động qua đào tạo và có chuyên môn kỹ thuật của thành phố còn thấp so với
yêu cầu phát triển kinh tế và so với mặt bằng chung của các nước trong khu vực. Lao
động phần lớn tập trung vào nhóm ngành không có chuyên môn kỹ thuật hoặc tỷ trọng có
chuyên môn kỹ thuật rất ít. Với tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và chuyên môn kỹ thuật còn
thấp thì đây chính là khó khăn lớn cho thành phố trong việc phát triển và còn một khoảng
cách rất xa để thành phố có thể thực hiện mục tiêu tiến vào nền kinh tế tri thữ và hội nhập
sâu rộng vào nên kinh tế thế giới. Mặc khác trong xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra
khốc liệt hơn trên phạm vi rộng và sâu hơn ở mọi góc độ, mọi ngành nghề và lĩnh vực với
nhiều quốc giá có tiềm lực kinh tế mạnh hơn rất nhiều. Trong sự cạnh tranh đó, thành phố
phải vượt qua rất nhiều khó khăn, nhưng khó khăn lớn nhất là việc phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao. Vì phần lớn các quốc gia trong khu vực và thế giới đều có một đội
ngũ lao động hơn hẳn chúng ta về số lượng và chất lượng, do vậy, để có thể tồn tại được
bắt buộc trước hết thành phố cần phải nhanh chóng phát triển nhân lực chất lượng cao, mà
thể hiện đầu tiên ở chỗ nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, ít nhất là phải ngang hoặc

phải cao hơn tỷ lệ chung giữa các nước. Có như vậy thành phố mới có thể khẳng địnhvà
thành công trong quá trình hội nhập.
Chất lượng lao động nói chung và lao động chất lượng cao nói riêng còn thấp. Đây
là một thực tế đáng lo ngại đang diễn ra phổ biến ở thành phố, đó là tình trạng người lao
động sau khi tốt nghiệp các cơ sở đào tạo (đặc biệt là sinh viên tốt nghiệp các trường đại
học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp) không thể đáp ứng được yêu cầu nhà tuyển
dụng. Hiện tại, hơn 50% sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng đều phải được
nhà tuyển dụng đào tạo lại vì không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn. Trong khi đó,
TP.HCM là địa phương dẫn đầu về số lượng cũng như chất lượng giáo dục đại học. Tình
trạng này vừa gây ra lãng phí rất lớn cho xã hội về chi phí đào tạo, về thời gian và cơ hội
nghề nghiệp.
Mặc dù nền kinh tế đang thiếu hụt về đội ngũ công nhân kỹ thuật đặc biệt là đội ngũ
công nhân lành nghề thì xu hướng của thị trường lại dư thừa lao động được đào tạo từ các
trường cao đẳng, đại học và xu thế thanh niên muốn vào các trường cao đẳng, đại học hơn
là vào các trường đào tạo nghề. Nguyên nhân của hiện tường này là do chính sách sử
dụng nhân lực còn hạn chế, chưa có chế độ khuyến khích đúng về vật chất, tinh thần, về
vị trí của đội ngũ công nhân lành nghề. Trong khi ở các nước công nghiệp phát triển đội
ngũ công nhân lành nghề được coi là những kỹ sư thực hành, vị trí và chính sách của họ
8


như các kỹ sư, đôi chỗ còn có vị trí cao hơn kỹ sư lý thuyết về phương diện sử dụng và trả
công lao đọng.
2.3.2. Vấn đề đào tạo và sử dụng thiếu đồng bộ
Vấn đề đào tạo và sử dụng lao động còn thiếu đồng bộ, nhiều bât cập. Doanh nghiệp
và cơ sở đào tạo không kết nối được đầu vào và đầu ra, dẫn đến lãng phí nhân lực, tài lực,
vật lực vì đào tạo không đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Hiện tại sinh viên ra trường phần lớn đều phải được đào tạo lại nghiệp vụ tại các
doanh nghiệp, trong khi các trường lại đào tạo cái nhà trường có chứ không đào tạo cái xã
hội cần và cho dù thời gian gần đây xu thế xã hội hóa giáo dục, các trường dần dần đào

tạo theo thực tế nhu cầu doanh nghiệp, tuy vậy hiệu quả vẫn chưa cao. Chưa có sự kết nối
và phối hợp giữa các đơn vị, trong đó nhà nước mà cụ thể là chính quyền thành phố trong
việc chủ trì quá trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho toàn thành phố và các
khu vực lân cận.
Thị trường lao động thành phố đang tồn tại nghịch lý, nhiều người thất nghiệp hoặc
mất việc làm đồng thời với doanh nghiệp tuyển dụng lao động có nghề và lao động phổ
thông nhưng không tuyển dụng được. Theo khảo sát của trung tâm Dự báo nhu cầu nhân
lực và Thông tin thị trường lao động thành phố thì chỉ có khoảng 80% sinh viên sau khi
tốt nghiệp tìm được việc làm, còn 20% tìm việc khó khăn hoặc trong tìm được việc làm
phải chuyển đổi ngành học hoặc làm những công việc thấp hơn trình độ được đào tạo.
Trong tổng số sinh viên tìm được việc thì chỉ có 50% là có việc làm phù hợp năng lực và
phát triển tốt, 50% còn lại làm việc trái ngành nghề thu nhập thấp, việc làm chưa thật sự
ổn định và có thể chuyển việc khác. Vấn đề kỹ năng mềm là yều cầu mà nhiều sinh viên
khi ra trường chưa đáp ứng được.

2.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao tại TP HCM
Thứ nhất, do nhận thức chưa đầy đủ về vài trò quyết định nguồn nhân lực chất lượng
cao đối với sự phát triển của đất nước, nên thiếu những chủ trương, chính sách cụ thể và
quyết liệt đầu tư thỏa đáng cho đào tạo và phát triển cxúng đáng với tầm vóc, vị trí nhằm
khai thác vầ phát huy lợi thế của nguồn nhân lực dồi dào, tính cần cù, đầu óc sang tạo của
con người Việt Nam. Giáo dục đào tạo chưa thật sự phát triển về công tác quản lý, về đội
ngũ giáo viên, về nội dung và phương pháp đào tạo, về cơ sở vật chất trang thiết bị, về
khả năng thích ứng và đổi mới.
Thứ hai, chính sách sử dụng lao động, đặc biệt là lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao còn nhiều hạn chế. Chính sách tiền lương – tiền công chưa tạo được động lực
cho người lao động để phát triển trình độ chuyên môn tay nghề của họ trong công tác.
9



Tình trạng sử dụng nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật không đúng với ngành nghề
được đào tạo hoặc dưới khả năng đào tạo còn phổ biến.
Thứ ba, tình trạng phân bố nhân lực không đồng đều giữa các khu vực kinh tế,
ngành kinh tế mất cân đố nhu cầu nhân lực và nhu cầu việc làm. Điều đáng quan tâm là
khu vực kinh tế phi chính thức chiếm tỷ lệ 45% và đang có xu hướng tăng với đa dạng
ngành nghề, nhiều chỗ làm việc mới thu hút ngược lại khu vực kinh tế chính thức.
Thứ tư, những hạn chế về công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực chất lượng
cao, đặc biệt chưa tổ chức hệ thống dự báo nhu cầu như lực, thông tin thị trường lao động,
dịch vụ giao dịch thị trường lao động (tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động) có
hiệu quả.

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP
3.1. Giải pháp về giáo dục
Đổi mới chương trình đào tạo.
Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo nghề phải đảm bảo sự quản lý,
điều phối và sử dụng của Nhà nước, đảm bảo yêu cầu thực tiễn của sản xuất và thị trường
lao động. Việc xây dụng chương trình đào tạo sát hơn với yêu cầu thực tiễn của nền sản
xuất hiện đại sẽ làm cho chất lượng đào tạo nghề được đánh giá cao hơn. Để đạt được
điều đó, cần có sự liên kết, phối hợp giữa nhà trường, doanh nghiệp, cơ quan quản lý đào
tạo và cả người học nghề trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo. Chương trình
đào tạo cần được điều chỉnh sao cho các môn tiếng Anh và tin học đối với các ngành học
không chuyên phải đạt yêu cầu sử dụng để tiếp cận những tài liệu mới nhất bằng tiếng
Anh, ứng dụng những thành tựu mới nhất của công nghệ thông tin và truyền thông cho
quá trình học tập và lao động.
Phân luồng đào tạo và liên thông đào tạo
Phân luồng đào tạo: Bên cạnh sự đổi mới mạnh mẽ giáo dục và đào tạo nghề, phải
có sự tuyên truyền để thực sự đổi mới trong tư duy của phụ huynh, vì sau khi tốt nghiệp
trung học phổ thông, phụ huynh thường không muốn cho con em mình thi vào các trường

dạy nghề và trung các chuyên nghiệp mà chỉ mong muốn con mình học đại học, cao đẳng.
10


Đây là mong muốn chính đáng nhưng chưa hẳn đã phù hợp với sức học của mỗi học sinh,
vì vậy cần có sự phần luồng đào tạo một cách hợp lý.
Liên thông đào tạo: Hiện nay, trong các khu công nghiệp, khu chế xuất của thành
phố đòi hỏi một số lượng lớn người công nhân, nhân viên nghiệp vụ phải có trình độ kỹ
thuật viên cao đẳng, lớp công nhân này phải có lý thuyết chuyên môn và tay nghề thành
thạo. Các cấp trình độ đào tạo phải được liên thông bằng chương trình đào tạo để người
lao động có cơ hội tham gia quá trình đào tạo và thụ hưởng các thành quả phát triển của
đào tạo.
Đào tạo lại nguồn nhân lực chất lượng cao
Vấn đề đào tạo lại sẽ đẩy mạnh trong điều kiện các mối quan hệ thị trường trở nên
phát triển. Doanh nghiệp, dưới tác động của sự cạnh tranh có thể phải thu hẹp qui mô sản
xuất dẫn đến sự dư thừa về lao động trên thị trường. Sự cuốn hút của một số ngành nghề
có thu nhập cao sẽ tạo ra những dòng di chuyển lao động từ ngành này sang ngành khác.
Do vậy, nhu cầu đào tạo lại càng trở nên bức xúc và ngành giáo dục – đào tạo cần đáp
ứng được nhu cầu bức xúc đó thông qua việc mở rộng các hình thức đào tạo, đặc biệt là
đào tạo lại.
3.2. Giải pháp về công nghệ
Với lợi thế là một trung tâm kinh tế - văn hóa, TP.HCM thu hút được rất nhiều nhà
nghiên cứu, các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước, vì vậy TP.HCM cần tiếp tục đổi mới
cơ chế quản lý khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động
khoa học và công nghệ. Xây dụng và ban hành danh mục các sản phẩm công nghệ cao,
xây dựng chính sách hỗ trợ nhập khẩu, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài đối với các
sản phẩm công nghệ cao, đồng thời tìm kiếm, thuê các chuyên gia giỏi trong và ngoài
nước. Trẻ hóa đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ, có chính sách thu hút những chuyên
gia giỏi là người Việt Nam ở nước ngoài trong những lĩnh vực mà thành phố đang thiếu
và cần trong tiền trình hội nhập.

Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu để phát triển khoa học – công nghê: Nâng
cao trình độ nghiên cứu và năng lực sang tạo khoa học – công nghệ; Đổi mới mạnh mẽ cơ
chế quản lý; Đẩy mạnh và phát triển công nghệ cao. Tăng đầu tư ngân sách hàng năm bên
cạnh việc hình thành và khai thác có hiệu quả các quỹ phát triền khoa học – công nghệ.
3.3. Giải pháp về chính sách sử dụng
Tạo nhiều việc làm cho người lao động
Sức mạnh của nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế phụ thuộc
không chỉ số lượng và cơ cấu nguồn lao động mà còn ở chỗ nguồn lao động đó được khai
thác, sử dụng như thế nào. Vấn đề này bao gồm nhiều yếu tố, từ việc tạo việc làm cho
11


người lao động đến việc tổ chức, quản lý lao động xã hội, điều kiện môi trường lao động
cũng như động lực kích thích tính tích cực của người lao động. Thực hiện chính sách kinh
tế nhiều thành phần, thúc đẩy phát triển là điều kiện tiên quyết giải quyết việc làm. Chú
trọng tạo việc làm cho lao động đã qua đào tạo, nhất là đối với lao động trí tuệ, tăng vốn
đầu tư tạo việc làm, phát triển thị trường lao động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động chất xám
Phải có chiến lược đúng đắn trong việc sử dụng nguồn lao động chất xám. Trước hết
cần phải điều tra, nắm chắc thực trạng sử dụng nguồn lao động ở các doanh nghiệp, phát
hiện những bất hợp lý về quy mơ, cơ cấu, việc làm, để có sự điều chỉnh kịp thời, bố trí
đúng người, đúng việc. Đồng thời mở rộng phân công lao động xã hội, gắn phân công lao
động địa phương với quốc gia và quốc tế, phát triển các ngành nghề mới, sử dụng một các
có hiệu quả cao nguồn lao động chất xám hiện có ở TP.HCM. Phát triển mạnh mẽ thị
trường lao động, cung cấp đầy đủ thông tin cho người sử dụng lao động và người lao
động để họ có thể gặp nhau, đáp ứng cả nhu cầu công việc lẫn nhu cầu làm việc.
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài
Cần có một có chế hợp lý để thu hút trí thức Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở
nước ngoài đến TP.HCM làm việc bằng những việc làm cụ thể như: tạo môi trường làm

việc cởi mở, hòa đồng, giúp đỡ tận tình về thủ tục hành chính để họ cảm thấy được quan
tâm và được tôn trọng khi họ trở về nước làm việc.
Thành phố cần có những cơ chế, chính sách sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
để thu hút được nhân tài, tránh tình trạng chảy máu chất xám như hiện nay. Đây có lẽ là
vấn đề mấu chốt làm tăng nguồn cung nhân lực chất lượng cao không chỉ từ các cơ sở đào
tạo trong nước mà còn góp phần thu hút lao động có trình độ cao được đào tạo ở nước
ngoài như các sinh viên du học và người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài.
Khuyến khích các kiều bào đã nghỉ hưu (nhưng vẫn còn sức khỏe để nghiên cứu) về
nước làm việc vì đối tượng này có nhiều kinh nghiệm, có quan hệ rộng và có mức thu
nhập đảm bảo cho công tác trong điều kiện chế độ đãi ngộ nước ta còn hạn chế. Ngoài ra,
cần tăng cương tư vấn những chuyên gia, trí thức trong kiều bào để tham gia vào các dự
án của thành phố.
3.4. Giải pháp về chính sách quản lý
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao giữ một vị trí quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia và hội nhập quốc tế. Nhà nước cần đề ra chiến
lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, điều này được xây dựng trên cơ sở dự báo
12


nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cần phải có để thích ứng với mỗi giao đoạn hội
nhập và phát triển. Nhà nước phải là người thực hiện vai trò của người tổ chức trong
chuẩn bị, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho mỗi giao đoạn quá trình phát triển
thành phố bằng chức năng hoạch định chiến lược của mình.
Tạo hành lang pháp lý cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao bằng hệ thống
văn bản pháp luật
Vì trong mối quan hệ giữa người với người ở mỗi thành phần kinh tế chính trị là mỗi
quan hệ được thể hiện ở 3 khía cạnh: Sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất và
phân phối sản phẩm lao động. Nhà nước sử dụng công cụ pháp lý và chính sách vĩ mô để
tác động vào các mỗi quan hệ đó nhằm điều chỉnh, định hướng sự phát triển của quá trình

hội nhập ở TP.HCM.
Xây dựng hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Quản lý thành phố về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chính là sự chuẩn bị,
cung cấp và sử dụng các chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao một
cách có hiệu quả nhất. Hệ thống các chính sách như: giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe,
văn hóa, dân số, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đánh
giá đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Thông qua việc ban hành các chính sách mà
nhà nước sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các giai đoạn hình thành, phát triển đội
ngũ nhân lực chất lượng cao hướng vào mục tiêu định hướng xã hội.

13


PHẦN KẾT LUẬN
Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố có ảnh hướng quyết định đến sự phát triển
kinh tế xã hội của TP.HCM và các nước trong quá trình hội nhập quốc tế. Chính vì vậy,
bài viết chú trọng vào vấn đề đào tạo, tìm hiểu rõ về thực trạng phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ở TPHCM hiện nay.
Từ những số liệu, nhận định trong quá trình tìm hiểu nguyên nhân thì hệ thống đào
tạo chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố vừa thiếu định hướng, vừa mất cân đối giữa các
hệ đào tạo cao đẳng, đại học và công nhân kỹ thuật. Tình trạng trọng bằng cấp, thừa thầy
thiếu thợ làm cho nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp
thiếu hụt nghiêm trọng, nhất là đối với những ngành kỹ thuật sử dụng công nghệ cao. Bên
canh đó, chính sách sử dụng và trọng dụng nhân tài của thành phố chưa thật sự có hiệu
quả, chính sách phát triển khoa học công nghệ chưa tạo động lực thúc đảy cho đội ngũ
nhân lực chất lượng cao phát triển. Để giải quyết vấn đề này, cần nhanh chóng và thực
hiện đồng bộ các giải pháp về giáo dục đào tạo, chính sách sử dụng và thu hút nhân tài
song song với sự phát triển của khoa học công nghê. Như vậy, làn sống toàn cầu hóa đòi
hỏi giáo dục đào tạo phải bổ sung vào sứ mệnh của mình thêm một tiêu chí là học để
chung sống bên cạnh ba tiêu chí cũ là học để hiểu biết, để thực hành và để thành người.

Tóm lại vấn đề phát triển nguồn nhân lực cao là vấn đề trọng tâm cần được chú
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc giá nói chung và TP.HCM nói
riêng. Giải quyết tốt các vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ tạo ra một động lực
mạnh mẽ góp phần thực hiện thắng lợi đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, để nền kinh tế của TP.HCM và Việt Nam phát triển mạnh mẽ, tham gia có hiệu quả
vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế.

14


15



×