Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên CNXH và sự vận dụng của Đảng ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.44 KB, 12 trang )

Danh sách thành viên nhóm 9:
STT Họ và tên

Nhiệm vụ chính

Đánh giá nhóm

Ghi chú

1


MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………………………………3
I.Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kì quá độc lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1) Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kì quá độ…………………………….4
2) Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội………………………4
3) Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
trong thời kì quá độ………………………………………………………………5
II. Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện pháp thực hiện trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội…………………………………………………….6
III. Sự vận dụng của Đảng
1) Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội…………………………..6
2) Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn
lực,trước hết là nội lực để đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức…………………………………………………….8
3) Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại………………………………..9
4) Chăm lo xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh……………………………….10
IV. Tổng kết……………………………………………………………………………..12

2




LỜI MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất. Suốt cả
cuộc đời, Người phấn đấu hi sinh vì độc lập, tự do cho tổ quốc, hạnh phúc cho nhân dân.
Cùng với sự nghiệp của Đảng, dân tộc ta Hồ Chí Minh đã để lại cho hậu thế một tài sản
vô giá. Trong hệ thống tư tưởng của Người, tư tưởng kinh tế là mẫu mực của sự vận dụng
sang tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin và những quy luật kinh tế
khách quan vào điều kiện lịch sử của việt Nam. Những tư tưởng đó đã dẫn đường cho
Đảng ta hoạch định đưởng lối, chính sách kinh tế trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của
cách Mạng nhằm đảm bảo kháng chiến thắng lợi và kiến quốc thành công .
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) đã xác định đường lối đổi
mới, tạo cho nền kinh tế Việt nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng cũng
gặp không ít khó khăn, thách thức. Bốn nguy cơ mà Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ
của Đảng (1994) đã xác định, trong đó nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế ngày càng biểu
hiện rõ nét. Thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải đi sâu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
nhằm rút ra những bài học và vận dụng những tư tưởng đó phù hợp với bối cảnh mới để
góp phần đắc lực vào việc phát triển kinh tế nói chung, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thành công nói riêng .
Với mong muốn làm góp phần sáng tỏ thêm những quan điểm của Chủ Tịch Hồ Chí
minh về kinh tế, đánh giá quá trình vận dụng tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh trong thời kỳ
quá độ của Việt Nam nên chúng ta cùng nghiên cứu đề tài : Tư tưởng Hồ Chí Minh về
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng của Đảng .

3


Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kì quá độc lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kì quá độ
C.Mác, Ph. Angghen, V.I.Lenin đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kì

quá độ lên chủ nghĩa xã hội và chỉ rõ vị trí lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong quá
trình vận động, phát triển của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa.Đây là thời kì
cải biến cách mạng sâu sắc trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra những
tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành xã hội, mà trong đó những nguyên tắc
căn bản của chủ nghĩa xã hội được thực hiện.
Theo quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lenin, có hai con đường
quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Thứ nhất: quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản chủ nghĩa phát triển
ở trình độ cao
Thứ hai: quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ nghĩa tư bản phát triển
còn thấp, có nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Ở Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: “con đường cách mạng Việt Nam là tiến
hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên
chủ nghĩa xã hội” – đây là bước quá độ gián tiếp.
Khi bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nước ta có đặc điểm là từ một
nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa.Đặc điểm của thời kì quá độ này là tồn tại những yếu tố của xã hội tư bản
với những yếu tố mới của xã hội chủ nghĩa, chúng tồn tại và đấu tranh với nhau trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong lĩnh vực kinh tế là sự duy trì và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, bên cạnh các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa còn có các thành phần kinh tế
khác như kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản nhà nước. Nền kinh tế nhiều thành phần
này làm nảy sinh cơ cấu xã hội – giai cấp đa dạng, phức tạp thậm chí đối lập, luôn đấu
tranh với nhau.
Trong lĩnh vực chính trị : Nhà nước vô sản mới ra đời và ngày càng hoàn thiện là
công cụ để giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại những âm mưu chống phá
của các thế lực thù địch trong và ngoài nước, bảo vệ thành quả của cách mạng, Đảng
cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Trong lĩnh vực xã hội :Còn có sự khác biệt giữa lao động trí óc với lao động chân
tay, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và miền xuôi

Lĩnh vực tư tưởng văn hóa : Có sự tồn tại đan xen và đấu tranh lẫn nhau giữa tư
tưởng của giai cấp công nhân với tư tưởng cũ rất phức tạp, phá hoại đời sống văn hóa
tinh thần của nhân dân.
I.

2. Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là
quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất hiện đại. Thực chất phát triển
và cải tạo nền kinh tế quốc dân cũng là cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp trong
điều kiện mới, khi mà nhân dân ta hoàn thành cơ bản cách mạng dân tộc dân chủ, so sánh
4


lực lượng trong nước và quốc tế đã có những biến đổi. Điều này đòi hỏi phải áp dụng
toàn diện các hình thức đấu tranh cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm chống lại
các thế lực đi ngược lại con đường xã hội chủ nghĩa.
Theo Hồ Chí Minh, do những đặc điểm và tính chất quy định, quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài. Nhiệm
vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:
- Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng
các tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong
đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Tính chất phức tạp và khó khăn của nó được Hồ Chí Minh lý giải trên các điểm
sau:
- Thứ nhất, đây thực sự là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã
hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Nó đặt ra và đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt mâu thuẫn khác nhau.

- Thứ hai, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Đây là công việc hết sức mới
mẻ đối với Đảng ta, nên phải vừa làm, vừa học và có thể có vấp váp và thiếu sót. Xây
dựng xã hội mới bao giờ cũng khó khăn, phức tạp hơn đánh đổ xã hội cũ đã lỗi thời.
- Thứ ba, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta luôn luôn bị các thế lực
phản động trong và ngoài nước tìm cách chống phá. Vì vậy xây dựng khoa học xã hội
chủ nghĩa đòi hỏi khoa học, hiểu biết quy luật khách quan, vừa phải có nghệ thuật khôn
khéo.
Từ việc chỉ rõ tính chất của thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh luôn luôn nhắc nhở cán
bộ, đảng viên trong xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thận trọng, tránh nôn nóng, chủ quan,
đốt cháy giai đoạn. Vấn đề cơ bản là phải xác định đúng từng bước đi và hình thức phù
hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, biết kết hợp các khâu trung gian, quá độ, tuần tự
từng bước, từ thấp đến cao. Phải bắt đầu xây dựng mọi mặt, trước nhất là phát triển nền
kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng hệ thống văn kiện, pháp luật…kế thừa,
phát huy truyền thống văn hóa, hội nhập văn hóa thế giới.Vì vậy, xây dựng chủ nghĩa xã
hội đòi hỏi một năng lực lãnh đạo mang tính khoa học, vừa hiểu biết các quy luật vận
động xã hội, lại phải có nghệ thuật khôn khéo cho thật sát với tình hình thực tế.
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta

trong thời kì quá độ
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự nghiệp cách mạng mang
tính toàn diện. Hồ Chí Minh đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực:
Trong lĩnh vực chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy
vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn luôn tự đổi mới và tự chỉnh đốn, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu
cầu, nhiệm vụ mới. Bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ta đã trở thành
Đảng cầm quyền. Mối quan tâm lớn nhất của Người về Đảng cầm quyền là làm sao cho
5



Đảng không trở thành Đảng quan liêu, xa dân, thoái hóa, biến chất, làm mất lòng tin của
dân, có thể dẫn đến nguy cơ sai lầm về đường lối cắt đứt mối quan hệ máu thịt với nhân
dân và để cho chủ nghĩa cá nhân nảy nở dưới nhiều hình thức.
Một nội dung chính trị quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là củng cố và
mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và trí
thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo; củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống
chính trị cũng như từng thành tố của nó.
Nội dung kinh tế được Hồ Chí Minh đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động
trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đối với cơ cấu kinh tế, Hồ Chí
Minh đề cập cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần kinh tế cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ.
Người quan niệm hết sức độc đáo về cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp, lấy nông
nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa
các ngành sản xuất xã hội, thỏa mãn nhu cầu thiết của nhân dân.
Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ. Hồ Chí Minh lưu ý phải phát triển đồng đều giữa
kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn . Người đặc biệt chú trọng chỉ đạo phát triển kinh tế
núi, hải đảo, vừa tạo điều kiện không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của đồng bào,
vừa bảo đảm an ninh quốc phòng cho đất nước, ở nước ta Hồ Chí Minh là người đầu tiên
chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Người xác định rõ vị trí và xu hướng vận động của từng thành phần kinh tế.
Nước ta cần ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho chủ nghĩa
xã hội, thúc đẩy việc cải tạo xã hội chủ nghĩa. Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập
thể của nhân dân lao động, nhà nước cần đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ nó
phát triển, về tổ chức hợp tác xã, Hồ Chí Minh nhấn mạnh nguyên tắc dần dần, từ thấp
đến cao tự nguyện, cùng có lợi, chống chủ quan, gò ép hình thức. Đối với người làm nghề
thủ công và lao động riêng lẻ khác, nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất,
hướng dẫn và giúp họ cải tiến cách làm ăn, khuyến khích họ đi vào con đường hợp tác.
Đối với những nhà tư sản công thương, vì họ đã tham gia ủng hộ cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, có đóng góp nhất định trong khôi phục kinh tế và sẵn sàng tiếp thu, cải tạo
để góp phần xây dựng nước nhà xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên nhà nước không xóa bỏ

quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và của cải khác của họ, mà hướng dẫn họ hoạt động làm
lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà nước, khuyến khích và giúp đỡ họ cải
tạo theo chủ nghĩa xã hội bằng cách hình thức tư bản nhà nước.
Bên cạnh chế độ và quan hệ sở hữu, Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối
và quản lý kinh tế. Quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao,
sử dụng tốt các đòn bẩy trong phát triển sản xuất. Người chủ trương và chỉ rõ các điều
kiện thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng
ít, không làm không hưởng. Gắn liền với nguyên tắc phân phối theo lao động. Hồ Chí
Minh bước đầu đề cập vấn đề khoán trong sản xuất.
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội. Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng
con người mới. Đặc biệt Hồ Chí Minh đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và khoa học nhất định phải có học thức, cần phải học cả văn hóa chính trị, kỹ thuật và chủ nghĩa xã
6


hội cộng với khoa học chắc chắn đưa loài người đến hạnh phúc vô tận. Hồ Chí Minh rất
coi trọng việc nâng cao dân trí. đào tạo và sử dụng nhân tài, khẳng định vai trò to lớn của
văn hóa trong đời sống xã hội.
Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện pháp thực
hiện trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí minh xác định rõ nhiệm vụ, nội dung của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam là phải tìm ra bước đi, biện pháp tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội,
biến nhận thức thành hành động, thành hành động thực tiễn. Vì vậy, Người đề ra hai
nguyên tắc có tính chất phương pháp luận :
Một là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần
quán triệt các các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lenin về xây dựng chế độ mới,
có thể học tập kinh nghiệm từ các nước tiên tiến nhưng không được sao chép, máy móc.
Hai là, xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu xuất phát
từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc và khả năng thực tế của nhân dân.
Hồ Chí Minh xác định phương châm thực hiện bước đi: xây dựng chủ nghĩa xã hội
là một quá trình lâu dài, gồm nhiều bước, bước ngắn, bước dài cho nên phải làm dần dần

từng bước một, thận trọng, vững chắc, phù hợp điều kiện thực tế. Người đã đề ra từng
bước đi cụ thể cho lĩnh vực công- nông nghiệp :
Bước đi trong cải tạo nông nghiệp: “Lúc đầu là cải cách ruộng đất, sau đó tiến lên
một bước là tổ chức tổ đổi công sao cho tốt, cho khắp, lại tiến tới hình thức hợp tác xã dễ
dàng rồi tiến lên hợp tác xã cao hơn”.
Bước đi trong công nghiệp: Người đặc biệt lưu ý đến vai trò của công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
“Ta làm cho công nghiệp là quan trọng và ưu tiên rồi đến tiểu thủ công nghiệp và công
nghiệp nhẹ, sau đó mới đến công nghiệp nặng.
Cùng với các bước đi, Hồ Chí Minh đã gợi ý nhiều phương thức, biện pháp tiến
hành xây dựng chủ nghĩa xã hội:
- Phải kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam xây dựng
miền Bắc, chiếu cố miền Nam. Phải kết hợp giữa cải tạo với xây dựng, trong đó
chủ yếu vừa xây dựng để bảo vệ.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện
thắng lợi kế hoạch.
- Đẩy mạnh gia tang sản xuất phải đi đôi với thực hành tiết kiệm, Hồ Chí Minh viết:
“Tăng gia là cánh tay phải của hạnh phúc, tiết kiệm là hạnh phúc”.
- Phải gắn mục tiêu cao cả của chủ nghĩa xã hội với biện pháp và cách làm thực tế
để đáp ứng yêu cầu của nhân dân trong từng giai đoạn.
II.

Sự vận dụng của Đảng
1. Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Đổi mới không phải từ bỏ mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà là làm cho chủ nghĩa xã hội
được nhận thức đúng đắn hơn và được xây dựng có hiệu quả hơn.
Công cuộc đổi mới qua hơn 20 năm,càng khẳng định bản lĩnh chính trị đúng đắn,vững
III.

7



vàng của đảng ta về kiên định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam,trong giai
đoạn hôm nay.
Độc lập dân tộc lúc này,đối với chúng ta,chính là sự vươn lên để thoát khỏi đói
nghèo,lạc hậu,khẳng định vị thế của Việt Nam bình đẳng với tất cả các quốc gia dân tộc
khác trên toàn thế giới,ở mọi lĩnh vực:kinh tế,chính trị,văn hóa,khoa học,...Dân giàu,nước
mạnh,xã hội công bằng,dân chủ văn minh là điều kiện cơ bản để bảo vệ nền độc lập dân
tôc một cách thực tế,vững chắc trong hội nhập kinh tế quốc tế rất phức tạp và đầy rẫy
nguy cơ mất còn hiện nay.
- Càng đổi mới, chúng ta càng nhận thức đúng tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Về phát triển kinh tế : chuyển mạnh từ cơ chế tập trung,quan liêu,bao cấp sang phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Về bản chất, đây là sự phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
Về văn hóa, xã hội, con người : một lần nữa đại hội XI làm rõ và vận dụng đúng tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến ,đậm đà
bản sắc dân tộc với năm quan điểm chỉ đạo cơ bản mang tính chiến lược trong quá trình
xây dựng xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà trong thời kỳ quá độ. Đồng thời
đại hội X cũng xác định, phát triển văn hóa, nền tảng tinh thần của xã hội là một trong
những nhiệm vụ lớn của toàn đảng, toàn dân và toàn quân
- Chủ nghĩa Mác - Lê-nin,tư tưởng Hồ Chí Minh -nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho hành động cách mạng của đảng
Đại hội XI khẳng định: Đảng ta “Kiên định chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh,...Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
trong hoạt động của Đảng’’ với tư cách là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động cách mạng của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Kiên trì đường lối đổi mới
Đổi mới toàn diện, có nguyên tắc và sáng tạo:trong quá trình đổi mới,phải luôn giữ
vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,kiên định chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ

Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, không đa nguyên, đa
đảng. Đây chính là bản lĩnh chính trị của Đảng trung thành với quan điểm của Hồ Chí
Minh về Đảng lãnh đạo cách mạng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong quá trình phát triển vẫn giữ vững được định hướng xã hội chủ nghĩa, biết cách
sử dụng các thành tựu phục vụ cho công cuộc xây dựng CNXH, nhất là thành tựu khoa
học- công nghệ hiện đại làm cho kinh tế đi liền với sự tiến bộ, sự trong sạch, lành mạnh
về đạo đức, tinh thần.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân,khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn

lực,trước hết là nội lực để đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức.
Trước hết,Hồ Chí Minh khẳng định:’’Nước ta là nước dân chủ, đơn vị cao nhất là
dân, vì dân chủ’’.Nhân dân theo quan điểm của Hồ Chí Minh là mọi người Việt Nam
không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo, trong đó công nhân và nông dân chiếm đại
đa số. Nhân dân có quyền làm chủ về chính trị.kinh tế, văn hóa, xã hội, anh ninh, quốc
8


phòng, làm chủ thiên nhiên, làm chủ xã hội, làm chủ bản thân. Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu
rõ: bao nhiêu quyền hạn đều của dân, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân’’. Nhân dân
có quyền làm chủ thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân và công việc đổi mới,
xây dựng là trách nhiệm của dân.
Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân là một điều kiện rất quan trọng để
quyền làm chủ của dân được thực hiện một cách hiệu quả. Chính quyền là do dân cử ra.
Nhiệm vụ chính quyền dân chủ là phục vụ nhân dân, là phát triển quyền dân chủ và sinh
hoạt chính trị của toàn dân. Đưa mọi vấn đề cho dân chúng thảo luận và tìm cách giải
quyết. Về trách nhiệm của dân đối với chính quyền, chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ :’’nhân
dân có quyền đô đốc và phê bình chính phủ’’
Trong thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học đã thực sự trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều nghành khoa học và công nghệ hiện

đại, với hàm lượng chất xám chiếm hàm lượng cao cho mỗi sản phẩm làm ra, con người
càng tỏ rõ vai trò quyết định của mình trong tiến trình phát triển của xã hội, của lịch sử
nhân loại.
Trong bối cảnh quốc tế hiện thời, công nghiệp hóa,hiện đại hóa được coi trọng là
xu hướng phát triển chung của các nước đang phát triển. Đối với nước ta-một nước chưa
thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu thì công nghiệp hóa,hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm
xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước
đòi hỏi nhiều nhân tố quan trọng như vốn,khoa học công nghệ,tài nguyên thiên
nhiên,...song yếu tố quan trọng và quyết định nhất là cong người.
Nguồn lực của nhân dân,của con người Việt Nam bao gồm trí tuệ,tài năng,sức lao
động,của cải của nhân dân. Để phát huy tốt sức mạnh của toàn dân tộc nhằm xây dựng và
phát triển đất nước,cần giải quyết tốt các vấn đề:
- Tin dân,dựa vào dân,xác lập quyền làm chủ của nhân dân dựa trên tư tưởng làm
cho chế độ dân chủ được thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
- Chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Thực hiện nhất quán chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh trên cơ sở
lấy liên minh công nông tri thức làm nòng cốt,tạo nên sự đồng thuận xã hội vững
chắc vì mục tiêu dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng,dân chủ văn minh.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại

Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Sức
mạnh dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh đó là chủ nghĩa yêu nước nồng nàn,là tinh
thần đoàn kết, ý chí đấu tranh anh dũng bất khuất cho độc lập tự do của dân tộc, là ý chí
tự lực tự cường. Cùng với đó là sức mạnh thời đại đó là đoàn kết với các dân tộc anh em
trên thế giới nhất là sự ra đời của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa lúc bấy giờ đã trở
thành một nhân tố làm nên sức mạnh thời đại, là sự đồng tình ủng hộ của các anh em vì
loài người tiến bộ trên thế giới.
Sức mạnh thời đại tập trung ở cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, xu thế toàn
cầu hóa. Chúng ta cần ra sức tranh thủ tối đa các cơ hội do xu thế đó tạo ra để nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, phải có cơ chế, chính sách đúng để thu hút vốn đầu tư, kinh

nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại, thực hiện kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
9


thời đại. Nắm được đặc điểm đó của thời đại mới ,Hồ Chí Minh đã đã hoạt động không
mệt mỏi để gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Và Hồ Chí Minh đã xác
định chính xác đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp cách mạng đúng đắn cho
cách mạng Việt Nam :
- Kết hợp chặt chẽ chủ gnhĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong
sáng
- Có quan hệ hữu nghị,hợp tác,sẵn sàng làm bạn với mọi nước dân chủ
- Lấy mục tiêu chung của cách mạng làm điểm tương đồng ,xóa bỏ mặc cảm,định
kiến,phân biệt đối xử về thành phần ,giai cấp,dân tộc ,tôn giáo
- Đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội ,chăm lo lợi ích thiết thực ,chính đáng
của các giai cấp ,tầng lớp nhân dân kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân-tập thể-xã hội,
thực hiện dân chủ gắn liền với kỷ cương chống quan liêu ,tham nhũng lãng
phí,nâng cao tinh thaàn yêu nước ,pẩm chất chính tri tinh thần tự lực tự cường
Đại đoàn kết dân tộc phải được thực hiện bằng
nhiều biện pháp hình thức,trong đó có chủ trương của đảng,chính sách của Nhà nước có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu, xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên và thế hệ trẻ đủ đức, đủ
tài, mẫu mực trong xây dựng Đảng, nhà nước vững mạnh.
Trong điều kiện thực hiện chính sách mở của, hội nhập quốc tế ,đa dạng hóa quan
hệ đối ngoại trong khu vực và trên thế giới phải nắm vững phương châm ngoại giao mềm
dẻo ,nguyên tắc cứng rắn,biết nắm bắt cơ hội,vượt qua thử thách, học tập khoa học công
nghệ tiên tiến của nước ngoài và áp dụng vào Việt Nam một cách linh hoạt, sáng tạo.
4. Chăm lo xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh

Phương hướng xây dựng Đảng là: Đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng,
trọng tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI.
Mục tiêu của công tác xây dựng đảng: Các cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo

cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ Trung ương đến cơ sở
nghiêm túc, tự giác và có kế hoạch, biện pháp phù hợp để khắc phục, sửa chữa những yếu
kém, khuyết điểm. Đồng thời trong dự thảo Báo cáo cũng nêu rõ: Xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về Đảng
Cộng sản, xây dựng thành công một đảng kiểu mới ở Việt Nam để lãnh đạo cách mạng
nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Đảng phải thường xuyên xây dựng, chỉnh đốn, đổi mới bản thân mình. Xây dựng,
chỉnh đốn Đảng là nhằm làm cho Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh cả về ba mặt:
Chính trị, tư tưởng, tổ chức, làm cho đội ngũ cán bộ đảng viên không ngừng nâng cao
phẩm chất và năng lực trước những yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng, đây chính là yêu
cầu tự thân của một Đảng cách mạng.
“Việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn
viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ đảng giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý
phục vụ nhân dân. Làm được như vậy, thì dù công việc to lớn mấy, khó khăn mấy chúng
ta cũng nhất định thắng lợi”.
Đảng phải luôn tổng kết để “nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính sách phù hợp
10


với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt Nam, tạo bước đột phá để phát triển”.
Sức mạnh của Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền còn ở lĩnh vực tư tưởng, vì
vậy xây dựng Đảng về tư tưởng luôn là vấn đề cấp thiết đặt ra. Đảng ta là một khối thống
nhất về tư tưởng và hành động, toàn Đảng từ Trung ương đến cơ sở mọi cán bộ, đảng
viên phải luôn kiên định lập trường tư tưởng, phải kiên trì mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
Tăng cường đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động diễn biến hoà bình của các thế
lực thù địch; chủ động ngăn chặn, phản bác các thông tin, quan điểm xuyên tạc, sai trái,
thù địch”, tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân,
cơ hội, thực dụng nhằm nâng cao tinh thần, trách nhiệm lãnh đạo đất nước thực hiện
thành công xây dựng chủ nghĩa xã hội, đáp ứng lòng mong mỏi của Chủ tịch Hồ Chí

Minh.
Đảng mạnh là do tổ chức mạnh:Xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh, xứng
đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân và của toàn dân tộc, đòi hỏi phải
thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng, xây dựng
hệ thống tổ chức của Đảng trong sạch, vững mạnh từ Trung ương đến cơ sở. Tiếp tục đổi
mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên. Đổi mới
mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay còn
yêu cầu Đảng lãnh đạo đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đổi mới,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân
dân và thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo, phương thức cầm quyền của Đảng.

IV.

Kết luận
11


Những điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- Cách diễn đạt về chủ nghĩa xã hội dung dị, mộc mạc, dễ hiểu. Dùng ngôn ngữ của
cuộc sống hàng ngày để diễn đạt những nội dung phức tạp khiến ngươì nghe dễ
hiểu, thấy gần gũi, dễ thực hiện.
- Hồ Chí Minh là người đầu tiên nói về nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam,
do người nhận thức đúng quy luật khách quan.
- Đặc trưng lớn nhất của chủ nghĩa xã hội được Người nêu cụ thể, rõ ràng, luôn
nhấn mạnh vai trò của chủ nghĩa xã hội là làm cho dân giàu, nước mạnh, nhân dân
làm chủ.

- Thời kì quá độ là một thời kì lâu dfai, phức tạp, không thể tiến ahfnh một sớm một
chiều mà phải trải qua nhiều bước, vững vàng, chắc chắn.
- Về bước đi, tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược ở miền Bắc và Nam
trong điều kiện đất nước bị chia cắt do chiến tranh.
Trên đây chúng ta đã tìm hiểu cụ thể về quan điểm Hồ Chí Minh về thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng quan điểm đó của Đảng ta trong công cuộc đổi mới
của nước ta hiện nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã bao quát những
vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất trên cơ sở vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết MácLenin về bản chất, mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội; về tính tất yếu khách quan
của thời kì quá độ; về đặc điểm, nhiệm vụ, nội dung, các hình thức, bước đi và biện pháp
tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Qua việc nghiên cứu đề tài này chúng ta đã hiểu rõ và sâu sắc hơn quá trình bước
vào thời kì quá độ ở nước ta là từ nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghiã xã hội mà
không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa .
Tư tưởng đó trở thành tài sản vô giá, cơ sở lý luận và kim chỉ nam cho việc kiên
trì, giữ vững độc lập dân tộc định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại phát huy quyền làm chủ của nhân dân , nội lực của dân tộc,
xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh để xây dựng chủ nghĩa xã hội trong công cuộc đổi
mới, hội nhập kinh tế quốc tế nước ta hiện nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên xã hội
chủ nghĩa nói riêng là một hệ thống tư tưởng rộng lớn và bao quát mà chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xây dựng lên trong suốt cuộc đời và sự nghiệp của mình. Vậy lên trong quá trình
nghiên cứu với hạn chế về kiến thức và thời gian, nhóm chúng em không tránh khỏi
những thiếu xót, mong nhận được sự góp ý của thầy và các bạn để bài thảo luận của
nhóm chúng em được hoàn thiện hơn.

12




×