THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC KỈ LUẬT TÍCH CỰC CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC
TÂN THÀNH 1 - TP. THÁI NGUYÊN
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Xuyến
1. Đặt vấn đề: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của giáo dục (GD) ngày càng
được khẳng định và GD phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh (HS) luôn là nhiệm
vụ trọng tâm trong mỗi nhà trường. Tuy nhiên trong bối cảnh xã hội hiện nay có những
biến đổi mạnh mẽ, việc GD HS ở nhà trường gặp nhiều khó khăn và thách thức hơn.
Đối với HS, trong từng thời kì, giai đoạn phát triển có những đặc điểm tâm lý riêng, có
giai đoạn bị coi là bướng bỉnh, hay quậy phá, mắc lỗi. Nhiều giáo viên (GV) khi thấy HS
có biểu hiện như vậy đã xử phạt rất nghiêm khắc, thậm chí còn sử dụng đòn roi. Với HS,
điều này gây ra những tổn thương tâm lý, khiến HS trở nên khó bảo, không tin tưởng thầy
cô giáo.
Thực tế ở các trường tiểu học hiện nay, giáo viên chủ nhiệm lớp (GVCNL) đã chú ý đến
những biện pháp GD không sử dụng đến trừng phạt thân thể HS, lấy môi trường làm cơ
sở GD HS. Tuy nhiên những công việc này còn chưa có tính hệ thống, chưa có những lý
luận về phương pháp giáo dục kỉ luật tích cực (PPGDKLTC) nên hiệu quả của các biện
pháp GD chưa đạt kết quả cao.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề nghiên cứu là: “Thực trạng sử dụng
phương pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học
Tân Thành 1- TP. Thái Nguyên”.
Bài báo gồm 5 phần như sau:
1. Đặt vấn đề
2. Một số vấn đề lý luận về sử dụng phương pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
3. Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm lớp
ở Trường Tiểu học Tân Thành 1- TP. Thái Nguyên
4. Kết luận và ý kiến đề xuất
5. Tài liệu tham khảo
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng sử dụng PP GD KLTC của GVCNL ở trường TH
Tân Thành 1- TP. Thái Nguyên.
2. Một số vấn đề lý luận về sử dụng phương pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
2.1. Kỉ luật và phương pháp giáo dục kỉ luật tích cực
Kỉ luật là những quy tắc, quy định, luật lệ mà con người phải thực hiện, chấp hành và
tuân theo để đạt được mục tiêu đề ra.
2.2. Phương pháp giáo dục kỉ luật tích cực
PPGDKLTC là khái niệm phản ánh quan điểm giáo dục tích cực, mô hình GD HS
trong và bằng hoạt động của HS, thông qua đó GV giúp HS thay đổi điều chỉnh hành vi,
hình thành và phát triển hành vi mới tích cực hoặc phòng ngừa những hành vi tiêu cực có
thể xảy ra.
PPGDKLTC trong nhà trường là PP GD HS không sử dụng đến các hình thức bạo
lực, trừng phạt trong đó GV, nhà quản lý GD áp dụng các hình thức KLTC phù hợp để
giúp HS giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực, phát
triển nhân cách toàn diện và bền vững.
PPGDKLTC giúp HS tự nhận thức được bản thân, giúp các em nhận biết được đúng
sai để điều chỉnh hành vi, thái độ trên cơ sở các quy định, quy ước đã được xây dựng.
2.3. Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp giáo dục kỉ luật tích cực trong nhà
trường
- PPGDKLTC là một PP GD hữu hiệu, cung cấp cho các em thông tin cần thiết để
được giáo dục toàn diện và hỗ trợ cho sự phát triển của các em.
- PPGDKLTC thực hiện các tác động GD phù hợp với nhu cầu, trạng thái HS, giúp
HS khắc phục nhận thức hành vi chưa đúng của bản thân.
- PPGDKLTC phù hợp với công ước quốc tế về quyền trẻ em.
- PPGDKLTC sẽ khắc phục tình trạng trừng phạt thân thể trẻ em (HS), sẽ không có
tình trạng làm tổn thương các em về thể xác và tinh thần để dẫn đến hậu quả khôn lường.
- PPGDKLTC phù hợp với mục tiêu GD của Việt Nam.
2.4. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp giáo dục kỉ luật tích cực
PPGDKLTC được sử dụng phù hợp khoa học sẽ đem lại lợi ích đối với HS, GV và
nhà trường. Cụ thể:
- Đối với HS: HS biết nhận xét, đánh giá về bản than, biết điểm mạnh điểm yếu của
mình, biết lựa chọn và xác lập giá trị để tự điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn
mực xã hội.
- Đối với GV: Giảm được áp lực quản lý, theo dõi giám sát HS. Phát huy hiệu suất
quản lý lớp học, nâng cao chất lượng và hiệu quả GD. Xây dựng được mối quan hệ thân
thiện giữa thầy và trò. Hạn chế những sai lầm, không có hành vi bạo lực trẻ em về thể xác
và tinh thần.
- Đối với nhà trường: Nhà trường trở thành môi trường thân thiện, an toàn đối với HS
qua đó nhà trường đào tạo được những công dân tốt, có khả năng phục vụ, cống hiến cho
gia đình và xã hội tương lai.
2.5. Các dấu hiệu của phương pháp giáo dục kỉ luật tích cực
- GV lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và ý kiến của HS một cách chân thành, chăm
chú.
- GV khích lệ, nâng cao lòng tự trọng, tự tin và hành động của HS.
- GV chế ngự sự căng thẳng và tức giận trong mối quan hệ giao tiếp với HS, trong
tổ chức các hoạt động cho HS.
- GV tổ chức thiết lập mối quan hệ giao tiếp thân thiện giữa HS-HS trong lớp học
nhằm xây dựng môi trường lớp học tích cực.
- GV đưa ra các hình phạt HS mắc lỗi phù hợp, nhất quán.
- GV luôn làm gương trong cách cư xử.
- GV cùng HS xây dựng nội quy lớp học để duy trì nề nếp kỉ luật của tập thể HS.
2.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng phương pháp giáo dục kỉ luật tích
cực
2.6.1. Yếu tố khách quan: - Quan niệm xã hội: quan niệm xã hội còn tồn tại về giáo dục
KL chưa tích cực như: “miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời”. “ thương cho roi cho vọt,
ghét cho ngọt cho bùi”..
- Ảnh hưởng của phong tục tập quán lạc hậu ở địa phương.
- Tác động tiêu cực của xã hội. Những tác động của xã hội đến HS thông qua các
mối quan hệ xã hội mà HS tham gia, các kênh thông tin công cộng, chính trị, văn hóa…
chứa đựng những tính chất tiêu cực trong đó.
2.6.2. Yếu tố chủ quan: - GV: GV chưa có PPGD HS phù hợp, đặc biệt là PPGD không
sử dụng trừng phạt thân thể đối với HS; Do GV bị căng thẳng khi phải chịu những áp lực
công việc, đời sống…, một số GV còn thiếu nhiều kinh nghiệm sống, muốn thể hiện
quyền lực trước HS.
- HS: Một số HS có những khó khăn và rào cản trong học tập, những khó khăn về
xã hội như bị ngược đãi, bức xúc về gia đình. Nên các em còn mắc lỗi khi ở trường.
3. Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ
nhiệm lớp ở Trường Tiểu học Tân Thành 1- TP. Thái Nguyên
3.1. Một số vấn đề chung về khảo sát thực trạng
3.1.1. Mục đích khảo sát: Thu thập thông tin về thực trạng sử dụng PP GD KLTC của
GVCNL ở Trường Tiểu học Tân Thành 1- TP. Thái Nguyên
3.1.2. Đối tượng khảo sát: - 13 GVCN các khối lớp 1 đến lớp 5.
- 50 HS gồm: 25 HS lớp 4, 25 HS lớp 5.
3.1.3. Phương pháp nghiên cứu
- PP điều tra bằng anket: bao gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
- PP phỏng vấn.
3.2. Kết quả khảo sát
3.2.1. Thực trạng quán triệt các nguyên tắc KLTC của GVCNL ở Trường tiểu học
Tân Thành 1-TP. Thái Nguyên
Bảng 1. Thực trạng quán triệt các nguyên tắc KLTC của GVCNL ở Trường Tiểu
học Tân Thành 1-TP.Thái Nguyên
Ý kiến của GVCNL
STT
Nguyên tắc KLTC
SL
1
2
3
4
TL
%
SL
TL
%
Không
thường
xuyên
TL
SL
%
62
5/13
38
0/13
62
5
38
69
4
69
4
Rất thường
xuyên
Đảm bảo vì lợi ích tốt
8/13
nhất của HS
Đảm bảo không làm tổn
thương đến thể xác và
8
tinh thần của các em
(HS)
Đảm bảo khích lệ và tôn
9
trọng nhân cách HS
Đảm bảo phù hợp với
9
đặc điểm TL của HS
Thường
xuyên
Không sử
dụng
SL
TL
%
0
0/13
0
0
0
0
0
31
0
0
0
0
31
0
0
0
0
Qua bảng trên ta thấy: 100% GVCNL đã quán triệt các nguyên tắc của PP GD
KLTC. Cụ thể: Có 8/13 ý kiến (chiếm 62%) các thầy cô rất thường xuyên quán triệt
nguyên tắc “Đảm bảo vì lợi ích tốt nhất của HS” và nguyên tắc “Đảm bảo không làm tổn
thương đến thể xác và tinh thần của HS” . Chỉ có 5/13 ý kiến (chiếm 38%) các thầy cô là
thường xuyên quán triệt 2 nguyên tắc này.
Có 9/13 ý kiến (chiếm 69%) các thầy cô rất thường xuyên quán triệt nguyên tắc
“Đảm bảo khích lệ và tôn trọng nhân cách HS” và nguyên tắc “Đảm bảo phù hợp với đặc
điểm tâm lý của HS” chỉ có 4/13 ý kiến ( chiếm 31%) các thầy cô là thường xuyên quán
triệt 2 nguyên tắc này.
3.2.2. Thực trạng thiết lập mối quan hệ của giáo viên chủ nhiệm lớp với học sinh ở
trường tiểu học Tân Thành 1-TP. Thái Nguyên
Bảng 2 Mức độ thiết lập mối quan hệ của GVCNL với HS ở trường TH Tân Thành
1-TP. Thái Nguyên.
Mức độ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Nội dung
Lắng nghe học sinh một
cách chân thành, chăm
chú.
Khích lệ, nâng cao lòng
tự trọng tự tin và hành
động của HS.
Bản thân phải chế ngự
căng thẳng và tức giận
Giữ quan hệ đúng mực với
HS, luôn có khoảng cách.
Luôn tạo ra khoảng cách
với học sinh để tránh “cá
mè một lứa”
Sẵn sàng chia sẻ khi HS
có nhu cầu
Chủ động giao tiếp với
HS trong mọi tình huống,
cả ngoài giờ lên lớp.
Chỉ tiếp xúc với HS
trong giờ lên lớp
SL
TL
%
SL
TL
%
Không
thường
xuyên
TL
SL
%
5/13
38
8/13
62
0/13
5
38
7
54
3
23
5
2
15
1
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Không sử
dụng
SL
TL%
0
0/13
0
1
8
0
0
38
4
31
1
8
5
38
6
46
0
0
8
1
8
5
38
6
46
3
23
10
77
0
0
0
0
2
15
8
62
2
15
1
8
0
0
3
23
4
31
6
46
Nhìn chung các GVCNL đã thiết lập được mối quan hệ thân thiện, gần gũi với HS.
Đây là điều kiện thuận lợi trong việc sử dụng PP GD KLTC. Còn một số GV chưa thực
sự giữ mối quan hệ gần gũi, chưa thực sự lắng nghe HS. Với HS điều đó gây ra tâm lý e
ngại, sợ sệt khi tiếp xúc với thầy cô giáo. Vì thế GV cần chủ động chia sẻ quan tâm HS
nhiều hơn nữa.
3.2.3 Thực trạng sử dụng các biện pháp xử lý khi học sinh mắc lỗi của giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường tiểu học Tân Thành 1-TP. Thái Nguyên
Để tìm hiểu thực trạng các biện pháp sử lý khi HS mắc lỗi của GVCNL ở trường
TH Tân Thành 1-TP. Thái Nguyên, trước tiên chúng tôi tìm hiểu những lỗi mà HS ở
trường TH Tân Thành 1-TP. Thái Nguyên hay mắc phải là gì? Và đó là cơ sở để GVCNL
quyết định biện pháp xử lý khi HS mắc lỗi. Qua kết quả khảo sát: Đa số GVCNL và HS
cho rằng HS hay mắc những lỗi như: không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, điểm kém, thiếu
đồ dùng học tập, mất trật tự, làm việc riêng trong giờ được GV và HS đánh giá là hay mắc
phải.
Bảng 10 Thực trạng sử dụng các biện pháp xử lý khi HS mắc lỗi của GVCNL ở
trường TH Tân Thành 1-TP.Thái Nguyên.
Tổng hợp
STT
1
2
3
4
5
6
Các biện pháp xử lý
khi HS mắc lỗi
Cảnh cáo, phê bình
gay gắt.
Chỉ rõ sai lầm và
nguyên nhân của HS
để HS khắc phục.
Động viên khuyến
khích HS tự giác
nhận lỗi.
Gần gũi chia sẻ, cảm
hóa HS không tái
phạm.
Tin tưởng vào sự tiến
bộ của HS.
Luôn có định kiến
không tốt về HS
Ý kiến của GV
Rất
Không
Thường
thường
thường
xuyên
xuyên
xuyên
TL %
TL %
TL %
Ý kiến của HS
Rất
Không
Không
Thường
thường
thường
sử dụng
xuyên
xuyên
xuyên
TL %
TL %
TL %
TL %
Không
sử
dụng
TL %
0
0
69
31
0
2
30
68
0
69
31
0
40
32
26
2
8
85
8
0
46
26
22
6
23
54
23
0
46
26
20
8
31
62
8
0
34
42
16
8
0
8
38
54
2
4
2
92
Như vậy đa số các thầy cô sử dụng hình thức xử phạt hợp lý khi HS mắc lỗi và biện
pháp khéo léo, tế nhị giúp HS tiến bộ, thầy cô đã tạo được thiện cảm với HS như “Gần
gũi chia sẻ, cảm hóa HS không tái phạm”. Các em cảm thấy tự tin và cảm thấy tôn trọng,
biết nhận ra sai lầm của mình và khắc phục. Tuy nhiên vẫn còn một số thầy cô giáo có
biện pháp xử lý HS mắc lỗi chưa tích cực cần phải khắc phục như “Cảnh cáo, phê bình
gay gắt”.
3.2.4. Thực trạng xây dựng nội quy lớp học của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
tiểu học Tân Thành 1- TP. Thái Nguyên
Bảng 3 Thực trạng xây dựng nội quy lớp học của GVCNL ở trường TH Tân Thành
1- TP. Thái Nguyên
Ý kiến của GVCNL
STT
1
2
Biện pháp xây dựng nội quy
lớp hoc
Trước khi xây dựng nội
quy,GV tham khảo các tài
liệu liên quan đến quyền trẻ
em
Nội dung được xây dựng vào
đầu năm học và có điều
chỉnh, bổ sung sau mỗi học kì
Rất thường
xuyên
SL TL%
Không thường
xuyên
TL%
SL
TL%
Thường xuyên
SL
Không sử
dụng
SL
TL%
2/13
15
10/13
77
1/13
8
0/13
0
4
31
7
54
2
15
0
0
3
4
5
6
GV thông báo cho HS những
nội dung chính của năm học
Cho HS tham gia thảo luận và
thống nhất nội quy lớp học
Viết nội quy lớp bằng chữ in
lớn, trang trí đẹp mắt và treo
ở nơi ai cũng nhìn thấy
Quy định chế độ khen thưởng
và xử phạt để khuyến khích
cả lớp thực hiện nội quy
3
23
9
69
1
8
3
23
8
62
2
15
0
0
5
38
8
62
0
0
0
0
5
13
8
62
0
0
0
0
Qua bảng trên ta thấy: Có 10/13 ý kiến(chiếm 77%) GVCNL thường xuyên thực
hiên biện pháp 1. Có 7/13 ý kiến (chiếm 54%) GVCNL thường xuyên thực hiện và 4/13 ý
kiến (chiếm 31%) GVCNL rất thường xuyên thực hiện.
Có 9/13 ý kiến (chiếm 69%) GV thường xuyên và 3/13 ý kiến (chiếm 23%) GV rất
thường xuyên thực hiện phương án 3
Phương án 4 được 8/13 ý kiến (chiếm 62%) GV thường xuyên thực hiện và 3/13 ý
kiến (chiếm 23%) GV rất thường xuyên thực hiện nội dung này.
Có 8/13 ý kiến (chiếm 62%) GV thường xuyên “ Viết nội quy lớp bằng chữ in lớn,
trang trí đẹp mắt và treo ở nơi ai cũng nhìn thấy” và “Quyết định chế độ khen thưởng và
xử phạt để khuyến khích cả lớp thực hiện nội quy”. Và còn lại là 5/13 ý kiến (chiếm
38%) GV rất thường xuyên thực hiện.
4. Kết luận và ý kiến đề xuất
4.1. Kết luận
- Sử dụng PP GD KLTC là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình GD HS
ở trường TH.
- Qua quá trình nghiên cứu thực trạng sử dụng PPGDKLTC của GVCNL ở trường TH Tân
Thành 1- TP. Thái. GVCNL đã có ý thức về sử dụng PPGDKLTC nhưng việc sử dụng
chưa có tính hệ thống vì vậy hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó vẫn có GV dùng những
hình phạt tiêu cực như đánh, cảnh cáo phê bình gay gắt HS.
- Nguyên nhân: GV chưa có hệ thống lý luận đầy đủ và chính xác về PPGDKLTC; Do áp
lực công việc, áp lực cuộc sống; Một số GV đã ý thức được PPGD của mình chưa hiệu
quả nhưng chưa có sự thay đổi.
4.2. Ý kiến đề xuất
- Về phía nhà trường: Cung cấp cho GV những tài liệu liên quan đến quyền trẻ em,
lý luận về PPGDKLTC để GV có thể tiến hành PPGD đạt kết quả cao hơn.
- Về phía giáo viên: Tự học để nâng cao nhận thức của mình về PPGDKLTC; Tích
cực tìm tòi các PPGD mới nhằm nâng cao chất lượng GD.
- Về phía HS: Cần có ý thức tốt trong học tập và thực hiện các hoạt động do GV tổ
chức. Có ý thức rèn luyện chấp hành nội quy trường, lớp.
5. Tài liệu tham khảo
[1] Bùi Quang Huệ (2001), Giáo trình Tâm lý học Tiểu học, NXB - Đại học Huế.
[2] Lê Văn Hảo (2009), phương pháp kỉ luật tích cực ( tài liệu hướng dẫn tập
huấn viên), tổ chức Plan tại Việt Nam.
[3] Phạm Viết Vượng (2010), Giáo trình Giáo dục học, NXB Đại học sư phạm.