Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoạt động xuất khẩu tôm của Việt Nam sang EU giai đoạn 20062015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.86 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Đề tài:

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÔM CỦA VIỆT NAM
SANG EU GIAI ĐOẠN 2006 - 2015

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Chuyên ngành
Lớp

: Nguyễn Xuân Hưng
: Nguyễn Thị Mai
: 11132529
: 55
: Kinh tế quốc tế
: Kinh tế quốc tế 55B

Hà Nội - 2016


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

MỤC LỤC


MỤC LỤC..............................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1.1 KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU ......................................................4
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu...............................................................................................4
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa dịch vụ cho một quốc gia trên cơ sở dung
tiền tệ làm phương thức thanh toán. Tiền ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia
hay cả hai quốc gia. là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là hoạt
động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ,
tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu,
khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm
và tăng thu ngoại tệ.........................................................................................................4
Cơ sở của các hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa
giữa các nước. Khi việc trao đổi của các quốc gia có lợi thì các quốc gia quan tâm và
mở rộng các hoạt động này ..........................................................................................4
Hoạt động xuất khẩu trên moị lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế, từ xuất khểu hàng
hóa tiêu dùng đến xuất khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất, từ máy móc thiết bị đến công
nghệ kỹ thuật cao và tất cả vì mục tiêu đem lại lợi nhuận cho quốc gia..........................4
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng cả về điều kiện không gian và thời gian,
có thể diễn ra một hai ngày hoặc có thể cả năm, có thể tiến hành trên phạm vi một quốc
gia hay nhiều quốc gia khác nhau...................................................................................4
1.2VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG TỪ TÔM CỦA
VIỆT NAM .................................................................................................................... 12
1.2.1 Vị trí đặc điểm của nghành nuôi trồng chế biến tôm trong nền kinh tế quốc dân .12
Ngành nuôi trồng và chế biến Tôm Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế đất nước. Quy mô của Ngành ngày càng mở rộng và vai trò của Ngành
cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân.
Năm 2006 xuất khẩu tôm của Việt Nam có hiệu quả trong 100% phần tăng lên của
tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm thì có 100% là do yếu tố giá tạo ra, các năm
2003,3004 và 2007 xuất khẩu thuỷ sản có hiệu quả mơt mức trung bình trong 100%
phần tăng lên của tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm thì yếu tố tăng giá chiếm

khoảng từ 17,6 cho đến 42,2%, còn lại yếu tố tăng sản lượng chiếm từ 57,8-82,4%.
Các năm còn lại 2001, 2002, 2005 và 2008 xuất khẩu tôm của Việt Nam không có hiệu
quả, trong 100% phần tăng lên của tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm thì có đến
100% là do yếu tố tăng sản lượng tạo ra......................................................................12
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU .................................................17
1.3.1 Nhân tố bên trong................................................................................................17

CHƯƠNG 2..........................................................................................................................19
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÔM CỦA VIỆT NAM SANG EU.................................19

SV: Nguyễn Thị Mai
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
...................................................................................................................................... 19
2.1.1 Tình hình nuôi trồng, sản xuất, chế biến tôm Việt Nam........................................19
2.2THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM SANG EU GIAI ĐOẠN 2006-2015 . 28
2.3ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM SANG EU .......................38

CHƯƠNG 3..........................................................................................................................44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG..............................................44
XUẤT KHẨU TÔM CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỞNG EU...................................44
3.1ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM SANG EU TRONG THỜI GIAN TỚI
...................................................................................................................................... 44
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG

EU TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................................46
3.3 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 52

KẾT LUẬN..........................................................................................................................54

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung chữ viết tắt bằng

Nội dung chữ viết tắt bằng

1.EU

tiếng anh
European Union

tiếng việt
Liên minh châu âu

2.GDP

Goss Domistic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

3.GSP

Genneralized System of


Chương trình ưu đãi thuế

Preferences

quan

4.USD

The United States Dollar

Đơi vị tiền tệ: đôla mỹ

5.WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới
WTO

6.VASEP
7.XK

Vietnam Association of

Hiệp hội chế biến và xuất

Seafood Exporters and

khẩu thủy sản Việt Nam


Producers

Xuất khẩu

8. NK

Nhập khẩu

10. EUR

Đơn vị tiền tệ của liên minh
tiền tệ Châu Âu

SV: Nguyễn Thị Mai
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

11. TPP

Hiệp định đối tác kinh tế
Trans-Pacific Strategic

xuyên Thái Bình Dương

Economic Partnership
Agreement


SV: Nguyễn Thị Mai
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1.1 KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU ......................................................4
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu...............................................................................................4
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa dịch vụ cho một quốc gia trên cơ sở dung
tiền tệ làm phương thức thanh toán. Tiền ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia
hay cả hai quốc gia. là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là hoạt
động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ,
tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu,
khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm
và tăng thu ngoại tệ.........................................................................................................4
Cơ sở của các hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa
giữa các nước. Khi việc trao đổi của các quốc gia có lợi thì các quốc gia quan tâm và
mở rộng các hoạt động này ..........................................................................................4
Hoạt động xuất khẩu trên moị lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế, từ xuất khểu hàng
hóa tiêu dùng đến xuất khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất, từ máy móc thiết bị đến công
nghệ kỹ thuật cao và tất cả vì mục tiêu đem lại lợi nhuận cho quốc gia..........................4
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng cả về điều kiện không gian và thời gian,
có thể diễn ra một hai ngày hoặc có thể cả năm, có thể tiến hành trên phạm vi một quốc
gia hay nhiều quốc gia khác nhau...................................................................................4

1.2VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG TỪ TÔM CỦA
VIỆT NAM .................................................................................................................... 12
1.2.1 Vị trí đặc điểm của nghành nuôi trồng chế biến tôm trong nền kinh tế quốc dân .12
Ngành nuôi trồng và chế biến Tôm Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế đất nước. Quy mô của Ngành ngày càng mở rộng và vai trò của Ngành
cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân.
Năm 2006 xuất khẩu tôm của Việt Nam có hiệu quả trong 100% phần tăng lên của
tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm thì có 100% là do yếu tố giá tạo ra, các năm
2003,3004 và 2007 xuất khẩu thuỷ sản có hiệu quả mơt mức trung bình trong 100%
phần tăng lên của tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm thì yếu tố tăng giá chiếm
khoảng từ 17,6 cho đến 42,2%, còn lại yếu tố tăng sản lượng chiếm từ 57,8-82,4%.
Các năm còn lại 2001, 2002, 2005 và 2008 xuất khẩu tôm của Việt Nam không có hiệu
quả, trong 100% phần tăng lên của tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm thì có đến
100% là do yếu tố tăng sản lượng tạo ra......................................................................12
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU .................................................17
1.3.1 Nhân tố bên trong................................................................................................17

CHƯƠNG 2..........................................................................................................................19
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÔM CỦA VIỆT NAM SANG EU.................................19
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
...................................................................................................................................... 19
2.1.1 Tình hình nuôi trồng, sản xuất, chế biến tôm Việt Nam........................................19

SV: Nguyễn Thị Mai
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng


2.2THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM SANG EU GIAI ĐOẠN 2006-2015 . 28
2.3ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM SANG EU .......................38

CHƯƠNG 3..........................................................................................................................44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG..............................................44
XUẤT KHẨU TÔM CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỞNG EU...................................44
3.1ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM SANG EU TRONG THỜI GIAN TỚI
...................................................................................................................................... 44
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG
EU TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................................46
3.3 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 52

KẾT LUẬN..........................................................................................................................54

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 1.1: Hiệu quả xuất khẩu tôm sang EU giai đoạn 2001-2008 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.1:Xuất khẩu tôm của Việt Nam sang EU, quý II năm 2012-2013..........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Xuất khẩu tôm của Việt Nam sang EU giai đoạn 2013-2014. Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3: Xuất khẩu tôm Việt Nam sang EU giai đoạn 2014-2015..............Error:
Reference source not found

SV: Nguyễn Thị Mai
MSV: 11132529


Đề án môn học


GV : Nguyễn Xuân Hưng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa của đời sống kinh tế thế giới thế
kỷ 21, không một quốc gia nào có thể phát triển nền kinh tế của mình mà không
tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam cũng vậy nước ta đang trong
quá trình hội nhập và phát triển, là thành viên 150 của WTO, ký kết thành công các
hiệp định tự do hóa thương mại, hiệp định TPP …vv đề có thể nâng cao vị thế của
mình hơn nữa trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi chúng ta phải có nền kinh tế
phát triên với tốc độ tăng trưởng cao đáp ứng được nhu cầu về mọi mặt của người
dân. Vì vậy chúng ta cần vận dụng mọi tiềm năng cũng như nguồn nhân lực sẵn có
để có thể phát triển kinh tế.
Để có thể nâng cao tốc độ tăng trưởng chúng ta cần đẩy mạnh xuất khẩu các
mặt hàng có lợi thế và nhập khấu chư có khẩ năng hoặc khả năng sản xuất còn kém,
xuất khẩu thủy sản là một trong những ngành có lợi thế ở nước ta, mặt hàng thủy
sản hơn 20 năm qua đã tạo ra được vị thế khả quan trên thị trường thế giới.
Theo thống kê của Hải quan Việt Nam 2010 cả nước xuất khẩu được 1,353 tấn
thủy sản giá trị 5.034 tỷ đô la (bao gồm cả lũy kế) tăng 11,3% về khối lượng và
18,4% so với 2009, trong 2 tháng đầu năm 2011 xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt
835 triệu UDS tăng 54,4% so với cùng kỳ năm trước. đặc biệt là tôm xuất khẩu, sản
lượng tôm tuy chiếm khoảng 20% khối lượng xuất khẩu nhưng chiếm tới 40% tổng
doanh thu xuất khẩu thủy sản, mặt hàng này ngày càng đạt mức tăng trưởng xuất
khẩu cao giải quyết vấn đề việc làm cho ngàn lao động địa phương em nói riêng
cũng như cả nước nói chung, nó đã trở thành nghành có tầm chiến lược đóng góp
vào nền kinh tế quốc dân.
Trong số các thị trường xuất khẩu thủy sản nói chung và tôm nói riêng thì thị trường
EU đóng vai trò quan trọng, trong suốt nhiều năm liền thị trương này (cùng với Nhật Bản
và Mỹ) là một trong ba thị trong ba thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.

Mặc dù vậy tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường thế giới
đang còn gặp nhiều khó khăn, ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh giữa
SV: Nguyễn Thị Mai

1
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

các nước xuất khẩu dưới tác động của tự do hóa thương mại. Trong khi đó tình hình
sản xuất trong nước ta đã có nhiều tiến bộ song vẫn còn nhiều điểm thiếu xót chưa
được khắc phục kịp thời, thêm vào đó cơ sở vật chất còn lạc hậu không đáp ứng
chạy kịp theo nhu cầu của thời đại. Trong những năm gần đây Việt Nam bị lôi vào
các vụ kiện tụng bán phá giá, các tin đồn về chất lượng sản phẩm, bất lợi về thị
trường như thiếu nguồn nguyên liệu đầu vào, tôm nhiều kháng sinh không đáp ứng
được tiêu chuẩn đã đề ra. Bên cạnh đó các rào cản kỹ thuật và thương mại nguồn
gốc xuất xứ, các điều kiện hình thức đánh bắt kiểm dịch đang là thách thức lớn đối
với nước ta.
Xuất phát từ thực tiễn địa phương cũng như vai trò to lớn của xuất khẩu, chế
biến các mặt hàng từ tôm em chọn đề tài: “Xuất khẩu tôm của Việt Nam sang EU
giai đoạn 2006-2015” làm nghiên cứu cho đề án môn học chuyên nghành.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu Tôm của Việt Nam sang EU trong
thời gian qua. Từ đó đánh giá xem xét thành công đạt được, hạn chế và những quy
định chung của EU về tiêu chuẩn xuất khẩu và những vấn đề đặt ra với hoạt đông
xuất khẩu Tôm trong thời gian hiện nay.
Thứ hai: Đề xuất một số giải pháp định hướng đẩy mạnh xuất khẩu Tôm sang

EU trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, thực tiễn về xuất khẩu tôm tươi vào thị
trường EU
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
 Nghiên cứu tập trung nghiên cứu các hoạt động xuất khẩu mặt hàng tôm vào
thị trường EU từ năm 2006 đến 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề án sử dụng một số phương pháp sau:
 Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử để nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể có hệ thống để đảm bảo
tính logic của đề tài
 Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như quy nạp, diễn giải, phân tích
tổng hợp, phân tích so sánh,… để phân tích đánh giá vấn đề rút ra kết luận
 Kết hợp những kiến thức tich lũy, những quan sát thực tế, kết hợp tài liệu,
SV: Nguyễn Thị Mai

2
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

sách báo, internet nhằm tìm ra hướng đi hợp lý nhất để giải quyết những vấn đề đặt
ra trong đề án ….
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án được cấu thành gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu tôm
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu Tôm của Việt Nam sang thị trường EU
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng Tôm của Việt Nam
sang EU

SV: Nguyễn Thị Mai

3
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÔM
1.1 KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU

1.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa dịch vụ cho một quốc gia trên cơ sở
dung tiền tệ làm phương thức thanh toán. Tiền ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
quốc gia hay cả hai quốc gia. là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc
tế, là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu để
tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng
theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải
quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ
Cơ sở của các hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động mua bán trao đổi
hàng hóa giữa các nước. Khi việc trao đổi của các quốc gia có lợi thì các quốc gia
quan tâm và mở rộng các hoạt động này

Hoạt động xuất khẩu trên moị lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế, từ xuất khểu
hàng hóa tiêu dùng đến xuất khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất, từ máy móc thiết bị đến
công nghệ kỹ thuật cao và tất cả vì mục tiêu đem lại lợi nhuận cho quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng cả về điều kiện không gian và
thời gian, có thể diễn ra một hai ngày hoặc có thể cả năm, có thể tiến hành trên
phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu:
Với chủ trương đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu, hiện nay các doanh
nghiệp xuất khẩu đang áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Dưới đây là
những hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Đây là những hình thức đơn vị ngoại thương đặt mua sản phẩm của đơn vị sản
xuất trong nước (mua đứt), sau đó xuất khẩu những sản phẩm đó ra nước ngoài với
danh nghĩa là hàng của đơn vị mình. Các bước tiến hành như sau:
- Ký hợp đồng nội: Mua và trả tiền hàng cho các đơn vị sản xuất trong nước.
- Ký hợp đồng ngoại: Giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước ngoài.
SV: Nguyễn Thị Mai

4
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

Hình thức này có đặc điểm là lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu hàng hoá
thu được thường cao hơn hình thức khác. Đơn vị ngoại thương đứng ra với vai
trò là người bán trực tiếp, do đó nếu hàng có quy cách phẩm chất tốt sẽ nâng
cao được uy tín đơn vị. Tuy vậy, trước hết nó đòi hỏi đơn vị xuất khẩu phải có

vốn lớn, ứng trước để thu hàng nhất là những hợp đồng có giá trị lớn đồng thời
mức rủi ro lớn như hàng kém chất lượng, sai quy cách phẩm chất, hàng bị khiếu
nại, thanh toán chậm hoặc hàng nông sản do thiên tai mất mùa thất thường nên
ký hợp đồng xong không có hàng để xuất khẩu, hoặc do trượt giá tiền, do lãi
xuất ngân hàng tăng.
1.1.2.2 Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị đứng ra với vai trò trung gian xuất
khẩu, làm thay đơn vị sản xuất (bên có hàng) làm những thủ tục cần thiết để xuất
khẩu hàng hoá và hưởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu. Các
bước tiến hành như sau:
+ Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với các đơn vị trong nước.
+ Ký hợp đồng với bên nước ngoài, giao hàng và thanh toán
+ Nhận phí uỷ thác đơn vị sản xuất trong nước.
Ưu điểm chính của hình thức xuất khẩu này là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm
ít, người đứng ra xuất khẩu không phải chịu trách nhiệm sau cùng. Đặc biệt không
cần huy động vốn để mua hàng, tuy hưởng chi phí nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ
tục và tương đối tin cậy.
1.1.2.3 Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Đơn vị ngoại thương đứng ra nhận hàng hoặc bán thành phẩm về cho xí
nghiệp gia công sau đó thu hồi thành phẩm xuất lại cho bên ngoài. Đơn vị này
hưởng phần trăm phí uỷ thác và gia công. Phí này được thoả thuận trước với xí
nghiệp trong nước. Các bước tiến hành như sau:
+ Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với đơn vị sản xuất trong nước.
+ Ký hợp đồng gia công với bên nước ngoài và nhập nguyên liệu.
+ Giao nguyên liệu gia công (định mức kỹ thuật đã được thoả thuận gián tiếp
giữa các đơn vị sản xuất trong nước với bên nước ngoài) .
SV: Nguyễn Thị Mai

5
MSV: 11132529



Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

+ Xuất khẩu thành phẩm cho bên nước ngoài.
+ Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất.
Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng đạt hiệu
quả kinh tế tương đối cao, rủi ro thấp, thanh toán khá bảo đảm vì đầu ra chắc chắn.
Nhưng đòi hỏi làm những thủ tục sản xuất, cán bộ kinh doanh phải có nhiều kinh
nghiêm trong nghiệp vụ này, kể cả trong việc giám sát công trình thi công.
• Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng).
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua hàng, lượng hàng trao đổi có giá
trị tương đương. Ơ đây mục đích xuất khẩu không phải nhăm hu về lượng ngoại tệ
mà nhằm thu về một lượng hàng có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất. Có nhiều loại
hình buôn bán đối lưu: hàng đổi hàng (áp dụng phổ biến), trao đổi bù trừ (mua đối
lưu, chuyển giao nghĩa vụ ..)
- Trong hình thức trao đổi hàng hoá, hai bên trao đổi trực tiếp những hàng hoá,
dịch vụ có giá trị tương đối mà không dùng tiền làm trung gian. Ví dụ 12 tấn cà phê
đổi một lấy 1 ô tô.
- Trong hình thức trao đổi bù trừ có thể là hình thức xuất khẩu liên kết ngay
với nhập khẩu ngay trong hợp đồng có thể bù trừ trước hoặc bù trừ song song.
- Trong nghiệp vụ mua bán đối lưu, thường một bên giao thiết bị cho bên kia
rồi mua lại thành phẩm hoặc bán thành phẩm.
1.2.1 Nội dung của xuất khẩu
Chúng ta biết rằng xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hóa, sản phẩm ản xuất
trong nước ra thị trường nước ngoài. So với hoạt động buôn bán trong nước thì nó
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố phức tạp hơn do phải thực hiện trong môi trường

kinh doanh quốc tế. Vì vậy nó được thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ
nghiên cứu thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hóa xuất khẩu, giao dịch đàm phán
ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hóa đến càng và
chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi
khâu mỗi nghiệp vụ phải nghiên cứu kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau
1.2.1.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế
Có thể nói đây là hoạt động cần làm hết sức cẩn thận, chu đáo. Nghiên cứu thị
SV: Nguyễn Thị Mai

6
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

trường tốt tạo thuận lợi cho các nhà kinh doanh, giúp họ giải quyết được những vấn
đề thực tiễn kinh doanh, theo nhu cầu thị trường, khả năng tiêu thụ và khả năng
cạnh tranh hàng hóa.
Công việc này bao gồm:
o Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới
Nghiên cứu thị trưởng hàng hóa thế giới bao gồm việc nghiên cứu toàn bộ quá
trình sản xuất của một nghành sản xuất cụ thể, tức là việc nghiên cứu không chỉ
dừng lại ở quá trình lưu thông mà còn phải nghiên cứu cả quá trình sản xuất, phân
phối và tiêu dùng hàng hóa
Nghiên cứu thị trường hàng hóa nhằn đem lại hiểu biết về quy luật vận động
của chúng. Mỗi thị trường hàng hoas có một quy luật riêng, quy luật đó thể hiện
thông qua việc biến đổi nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hóa trên thị trường, nắm
chắc được quy luật thị trường đó để vận dụng giải quyết hàng loạt vấn đề về thực

tiễn kinh doanh
Để kinh doanh xuất khẩu thành công cần phải am hiểu thị trường, phải xác
định được những vấn đề sau :
- Thị trường cần mặt hàng gì
- Tình hình tiêu dung sản phẩm đó như thế nào
- Mặt hàng ở chu kỳ nào của chu kỳ sống
- Tình hình sản xuất của mặt hàng đó ra làm sao
- Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó...
o Dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một phạm vi
nhất định. Nhưng nó không cố định mà thay đổi theo tình hình và theo từng nhân tố
tổng hợp và theo từng giai đoạn nhất định, có thể chia làm 3 nhóm nhân tố quyết định.
 Nhóm 1: các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi một cách có
chu kỳ, như sự vận động tình hình nền kinh tế của các nước trên thế giới, đặc biệt là
các nước Phương Tây, tình thời vụ quá cao cũng như lưu thông hàng hóa
 Nhóm 2: các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lương thị trường như tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, các biện pháp, các chính sách nhà nước, các thị
hiếu tập quán cũng như ảnh hưởng thay thế.
 Nhóm 3: nhóm các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường như
hiện tượng đầu cơ trên thị trường gây ra, những biến đổi về cung cầu, lũ lụt hạn hán
o Lựa chọn đối tác buôn bán
Mục đích của hoạt động này sao cho hoạt động kinh doanh an toàn và có lợi,
SV: Nguyễn Thị Mai

7
MSV: 11132529


Đề án môn học


GV : Nguyễn Xuân Hưng

nội dung lựa chọn đối tác bao gồm:
 Quan điểm kinh doanhh của thương nhân đó
 Lĩnh vực linh doanh của thương nhân đó
 Khả năng vốn và cơ sở vật chất của họ
 Uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh của họ
 Những người được ủy quyền và phạm vi chịu trách nghiệm đối với nghĩa vụ
của công ty
Lựa chọn đối tác giao dịch để xuất khẩu nên chọn những người nhập khẩu trực
tiếp, hạn chế các hoạt động trung gian vì nó chỉ thích hợp khi thâm nhập thị trường
mới mặt hàng mới….. vì thế cần nắm bắt thông tin thị trường. việc lựa chọn đối tác
có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng quyết định thành công trong thương
mại quốc tế, song việc lựa chọn đối tác còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của người
nghiên cứu và truyền thông trong mua bán của mình.
o Nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, đồng thời là biểu hiện một
cách tổng hợp của các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế như: quan hệ
cung cầu hàng hóa, quan hệ tiêu dùng .. gái cả luôn gắn liền với thị trường và chịu
tác động của nhiều nhân tố. Để thích ứng với thị trường các nhà kinh doanh cần
phải linh hoạt giá cả, phù với với mục đích của doanh nghiệp thông thường việc xác
định giá cả thường dựa vào:
 Giá thành sản xuất
 Sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng
 Giá cả hàng hóa cạnh tranh
Ngoài ra còn phải xem xét các quy định của chính phủ nước chủ nhà cũng
như nước xuất khẩu để các thể định giá sản phẩm
o Thanh toán trong thương mại quốc tế
Thanh toán quốc tế là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu hàng
hóa. Hiệu quả kinh tế trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phụ thuộc phần lớn dựa

vào việc lựa chọn phương thức thanh toán, thanh toán là phương thức đảm bảo
người xuất khẩu nhận được tiền người nhập khẩu nhận được hàng
Thanh toán quốc tế có thể hiểu là việc chi ra những khoản tiền tệ, tín
dụng có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa đã được thỏa thuận trong hợp
đồng kinh tế. Trong xuất khẩu hàng hóa việc thanh toán cần quan tâm xem xét

SV: Nguyễn Thị Mai

8
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

đến các vấn đề:
 Tiền tệ trong thanh toán quốc tế : lựa chọn tiền tệ nào được cả hai bên đồng
ý thỏa thuận trong hợp đồng, đồng tiền được chọn là tiền có khả năng chuyển đổi
cao và ổn định, ngoài ra còn phải xác định tỷ giá trong thanh toán và thồi điểm xác
định rủ do tránh trường hợp rủ ro và tranh chấp có thể xảy ra
 Địa điểm thanh toán : có thể ở nước nhập khẩu, nước xuất khẩu hay nước
thứ 3, và thực tế việc xác định thời điểm thanh toán là do so sánh lực lượng giữa hai
bên quyết định
 Thời hạn thanh toán : trong thanh toán quốc tế, điều kiện thời hạn trong các
nghiệp vụ ngoại thương là phức tạp hơn cả, thanh toán trước khi giao hàng (CBD)
trong khi giao hàng (COD) và sau khi giao toàn bộ chứng từ (CAD), thanh toán sau
khi giao hàng …. Tùy vào mối quan hệ các bên và điều kiện làm ăn của mỗi bên mà
có thể lựa chọn sao cho hợp lý
 Phương thức thanh toán : tức là người bán dùng cách thức nào để thu về

tiền, người mua dùng cách nào để trả tiền, các phương thức thanh toán thường dùng
trong ngoại thương gồm :
- Phương thức chuyển tiền : là phương thức mà trong đó khách hàng yêu cầu
ngân hàng của mình chuyển một khoản tiền nhất định cho người khác ở một địa
điểm nhất định bằng phương tiện chyển tiền do khách hàng yêu cầu, có thể chuyển
tiền bằng điện, bằng thư ..
- Phương thức ghi sổ : người bán mở một tài khoản hay một quyển sổ để ghi
nợ người mua sau khi đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ
- Phương thức nhờ thu : người bán sau khi hoàn thành việc giao hàng hay dịch
vụ cho khách hàng thì ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua
trên cơ sở hồi phiếu của người bán lập ra. Nhờ thu có hai loại là nhờ thu phiếu trơn
và nhờ thu kèm chứng từ
- Phương thức tín dụng chứng từ : là loại thỏa thuận trong đó một ngân hàng
theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác hoặc
chấp nhận một hồi phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người
này xuất trình cho người này một bộ chứng từ thanh toán hợp lý phù hợp với những
quy định đề ra
• Lập phương án kinh doanh:
SV: Nguyễn Thị Mai

9
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

Trên cơ sở những kết quả thu lượm trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh. Phương án này là kế hoạch

hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân
- Trong bước này, người xây dựng chiến lược cần rút ra những nét tổng quát
về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
- Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh được thông qua một số chỉ tiêu chủ
yếu sau :
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu hoặc hàng nhập khẩu.
+ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tính theo công ty sau.
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
+Chỉ tiêu hoà vốn.
• Nguồn hàng cho xuất khẩu
Dựa trên cơ sở nắm chắc nhu cầu của thị trường trên thế giới, các công ty tiến
hành nghiên cứu và xác định được các nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu đó
Khả năng cung cấp hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn
hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và đang sẵn sàng đưa
vào lưu thông. Với nguồn hàng này doanh nghiệp chủ cần đóng gói là có thể
xuất khẩu được.
Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không
xuất hiện trên thị trường. Đối với các nguồn này đòi hỏi doanh nghiệp xuất nhập
khẩu phải có đầu tư, có đặt hàng hợp đồng kinh tế … thì người sản xuất mới tiến
hành sản xuất. Việc nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn có mục đích xác định
mặt hàng dự định kinh doanh xuất khẩu có phù hợp và đáp ứng những nhu cầu của
thị trường nước ngoài về những chỉ tiêu như vệ sinh thực phẩm hay không dựa trên
cơ sở đó người XNK có những hướng dẫn cho người cung cấp điều chỉnh phù hợp
với yêu cầu của thị trường nước ngoài.
Ngoài ra, qua nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu biết được chính sách quản
lý của nhà nước về mặt hàng đó như thế nào? Mặt hàng đó có được phép xuất

SV: Nguyễn Thị Mai

10
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

khẩu không? Có thuộc hạn ngạch xuất khẩu không? Có được nhà nước khuyến
khích không?
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường hàng hoá thế giới (thị
trường xuất khẩu và thị trường trong nước (thị trường nguồn hàng xuất khẩu)) công
ty tiến hành đánh giá, xác định và lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất khẩu phù hợp
với nguồn lực và các điều kiện hiện có của công ty để tiến hành kinh doanh xuất
nhập khẩu một cách có hiệu quả nhất.
• Đàm phán ký kết thực hiện hợp đồng
Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau người xuất khẩu và nhập và
người nhập khẩu thì phải qua 1 quá trình giao dịch. Trong buôn bán quốc tế thường
bao gồm những bước giao dịch chủ yếu sau :
+ Hỏi giá (Inquiry)
Đây có thể coi là lời thỉnh cầu bước vào giao dịch. Nhưng xét về phương diện
thương mại thì đây là việc người mua đề nghị người bán cho mình biết giá cả và các
điều kiện để mua hàng
+ Chào hàng (Offer)
Trong chào hàng ta nêu rõ: tên hàng, quy cách, phẩm chất, giá cả số lượng,
điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn mua hàng, điều kiện thanh toán bao bì ký mã
hiệu, thể thức giao nhận… trong trường hợp hai bên đã có quan hệ muabán với
nhau hoặc điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì giá chào hàng có khi chỉ nêu

những nội dung cần thiết cho lần giao dịch đó như tên hàng. Những điều kiện còn
lại sẽ áp dụng những hợp đồng đã ký trước đó hoặc theo điều kiện chung giao hàng
giữa hai bên
+ Đặt hàng (Oder)
Đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra
dưới hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng người mua nêu cụ thể về hàng hoá định
mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
+ Hoàn giá (Counter-offer).
Khi nhân được chào hàng (hoặc đặt hàng) không chấp nhận hoàn toàn chào
hàng (đặt hàng) đó mà đưa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá, chào
hàng trước coi như huỷ bỏ trong thực tế, một lần giao dịch thường trải qua nhiều lần
hoàn giá mới đi đến kết thúc.
+ Chấp nhận giá (Acceptance)
SV: Nguyễn Thị Mai

11
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc
đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra khi đó hợp đồng được thành lập.
- Phải được chính người nhận giá chấp nhận
- Phải đồng ý hoàn toàn về điều kiện với mọi nội dung của chào hàng.
- Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát ra đề nghị.
+ Xác nhận (Confirmation)
Hai bên mua bán sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện

giao dịch, có khi cẩn thận ghi lại mọi điều đã thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn
kiện xác nhận
1.2 VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG
TỪ TÔM CỦA VIỆT NAM

1.2.1 Vị trí đặc điểm của nghành nuôi trồng chế biến tôm trong nền
kinh tế quốc dân
Ngành nuôi trồng và chế biến Tôm Việt Nam đóng một vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế đất nước. Quy mô của Ngành ngày càng mở rộng và vai
trò của Ngành cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân.
Năm 2006 xuất khẩu tôm của Việt Nam có hiệu quả trong 100% phần tăng lên
của tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm thì có 100% là do yếu tố giá tạo ra, các
năm 2003,3004 và 2007 xuất khẩu thuỷ sản có hiệu quả mơt mức trung bình trong
100% phần tăng lên của tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm thì yếu tố tăng giá
chiếm khoảng từ 17,6 cho đến 42,2%, còn lại yếu tố tăng sản lượng chiếm từ 57,882,4%. Các năm còn lại 2001, 2002, 2005 và 2008 xuất khẩu tôm của Việt Nam
không có hiệu quả, trong 100% phần tăng lên của tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
tôm thì có đến 100% là do yếu tố tăng sản lượng tạo ra.
Biểu đồ 1.1 hiệu quả xuất khẩu tôm sang EU giai đoạn 2001-2008

SV: Nguyễn Thị Mai

12
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

Tính toán dựa vào nguồn số liệu của VASEP qua các năm

Ngành nuôi tròng và chế biến Tôm là một ngành kinh tế kĩ thuật đặc thù bao
gồm những lĩnh vực hoạt động mang những tính chất công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại và dịch vụ, có liên quan chặt chẽ và hữu cơ với nhau. thuỷ sản trực
thuộc công nghiệp nhóm A, ngành chế biến thuỷ sản thuộc nhóm công nghiệp B,
ngành thương Vì vai trò ngày càng quan trọng của Tôm trong sản xuất hàng hoá
phục vụ nhu cầu tiêu dùng thực phẩm trong nước và thu ngoại tệ, từ những năm
cuối của thập kỉ 90, Chính phủ đã có những chú ý trong qui hoạch hệ thống thuỷ lợi
để không những phục vụ tốt cho phát triển nông nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển mạnh về nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt đối với vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long.
Kể từ năm 2000, nuôi Tôm nước lợ đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi
quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh. Nhiều mô
hình nuôi thâm canh theo công nghệ nuôi công nghiệp đã được áp dụng, các
vùng nuôi tôm lớn mang tính chất sản xuất hàng hoá lớn được hình thành, sản
phẩm nuôi mặn lợ đã mang lại giá trị xuất khẩu rất cao cho nền kinh tế quốc dân
và thu nhập đáng kể cho người lao động. Một bộ phận dân cư các vùng ven biển
đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình thoát khỏi cảnh đói nghèo nhờ nuôi
trồng thuỷ hải sản.
Trên thế giới, ước tính có khoảng 90 triệu người sống phụ thuộc hoàn toàn hay
một phần vào Ngành Thuỷ sản. Ngành Thuỷ sản được coi là ngành có thể tạo ra
nguồn ngoại tệ lớn cho nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Xuất khẩu Tôm góp
SV: Nguyễn Thị Mai

13
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng


phần đưa ngành Thủy sản của Việt Nam đã trở thành hoạt động có vị trí quan trọng
hàng nhất nhì trong nền kinh tế ngoại thương Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu vẫn
gia tăng hàng năm và năm 2004 đạt gần 2,4 tỷ USD, vượt 20% so với kế hoạch, đưa
chế biến thuỷ sản trở thành một ngành công nghiệp hiện đại, đủ năng lực hội nhập,
cạnh tranh quốc tế và dành vị trí thứ 10 trong số nước xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu
trên thế giới.
- Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân Việt Nam
50% sản lượng đánh bắt ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản lượng
đánh bắt ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được dùng làm thực phẩm cho
nhu cầu của người dân Việt Nam. Nuôi trồng phát triển rộng khắp, tới tận các vùng
sâu vùng xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân
Việt Nam, cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào. Từ các vùng đồng bằng đến trung
du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ đều được sử dụng triệt để cho các hoạt động nuôi
trồng Trong thời gian tới, các mặt hàng về tôm sẽ ngày càng có vị trí cao trong tiêu
thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam.
- Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm
Là một trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm, cung cấp các sản
phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, một
phần nó đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được yêu
cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói Tôm đóng vai trò
quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân, không những thế nó còn
là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân,
đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng ven biển. Những năm gần đây, đặc biệt
từ năm 2001 đến năm 2004, công tác khuyến ngư đã tập trung vào hoạt động trình
diễn các mô hình khai thác và nuôi trồng tôm cũng như ngành thuỷ sản, hướng
dẫn người nghèo làm ăn. Hiện tại, mô hình kinh tế hộ gia đình được đánh giá là đã
giải quyết cơ bản công ăn việc làm cho ngư dân ven biển. Bên cạnh đó, mô hình
kinh tế tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân đã góp phần giải quyết việc làm cho
nhiều lao động ở các vùng, nhất là lao động nông nhàn ở các tỉnh Nam Bộ và


SV: Nguyễn Thị Mai

14
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

Trung Bộ. Nghề Tôm ở sông Cửu Long được duy trì đã tạo công ăn việc làm cho
rất nhiều lao động ở 249 xã ven
- Xoá đói giảm nghèo
Mặc dù còn khó khăn những Có những chương trình xóa đói giảm nghèo
bằng việc phát triển các mô hình nuôi trồng tôm đến cả vùng sâu, vùng
xa, không những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà
còn góp phần xoá đói giảm nghèo.. Các vùng nuôi tôm rộng lớn, hoạt động theo
quy mô sản xuất hàng hoá lớn đã hình thành, một bộ phận dân cư các vùng ven
biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình thoát khỏi cảnh đói nghèo nhờ
nuôi trồng tôm, thuỷ sản.
Hoạt động nuôi trồng tôm ở các mặt nước lớn như nuôi ở hồ chứa cũng đã
phát triển, hoạt động này luôn được gắn kết với các chương trình phát triển trung du
miền núi, các chính sách xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Việt Nam có đầy đủ điều kiện để phát triển một cách toàn diện một nền kinh tế
biển. Nếu như trước đây việc lấn ra biển, ngăn chặn những ảnh hưởng của biển để
mở rộng đất đai canh tác là định hướng cho một nền kinh tế nông nghiệp lúa nước
thì hiện nay việc tiến ra biển, kéo biển lại gần sẽ là định hướng khôn ngoan cho một
nền kinh tế công nghiệp hoá và hiện đại hoá.

Trong những thập kỉ qua, nhiều công trình hồ thuỷ điện đã được xây dựng,
khiến nước mặn ngoài biển thâm nhập sâu vào vùng cửa sông, ven biển. Đối với
nền canh tác nông nghiệp lúa nước thì nước mặn là một thảm hoạ, nhưng với nuôi
trồng tôm nước mặn, nước lợ thì nước mặn được nhận thức là một tiềm năng mới,
vì hoạt động nuôi trồng tôm có thể cho hiệu quả canh tác gấp hàng chục lần hoạt
động canh tác lúa nước.
Một phần lớn diện tích canh tác nông nghiệp kém hiệu quả đã được chuyển
sang nuôi trồng tôm. Nguyên nhân của hiện tượng này là do giá tôm trên thị trường
thế giới những năm gần đây tăng đột biến, trong khi giá các loại nông sản xuất khẩu
khác của Việt Nam lại bị giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu diện tích giữa
nuôi trồng tôm, thủy sản và nông nghiệp càng trở nên cấp bách. Chính phủ đã đưa
SV: Nguyễn Thị Mai

15
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

ra nghị quyết 09 NQ/CP ngày 15/6/2000 về chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
( />Pvechuyendichcocaukinhte.htm) và đó cũng là yếu tố giúp cho quá trình chuyển đổi
diện tích nuôi trồng tôm càng diễn ra nhanh, mạnh và rộng khắp hơn. Quá trình
chuyển đổi diện tích, chủ yếu từ lúa kém hiệu quả, sang nuôi trồng tôm diễn ra
mạnh mẽ nhất vào các năm 2000 - 2002 xét trong tổng thể ngành thủy sản nói
chung đã có hơn 200.000 ha diện tích được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản
hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên từ 2003 đến nay ở nhiều vùng vẫn tiếp
tục chuyển đổi mạnh, năm 2003 đạt 49.000 ha và năm 2004 đạt 65.400 ha. Có thể

nói nuôi trồng thủy sản đã phát triển với tốc độ nhanh, thu được hiệu quả kinh tế xã hội đáng kể, từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển,
nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân.
- Nguồn xuất khẩu quan trọng
Trong nhiều năm liền, Ngành Thuỷ sản luôn giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4 trong
bảng danh sách các ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất nước. Ngành
Thuỷ sản còn là một trong 10 ngành có kim ngạch xuất khẩu đạt trên một tỷ USD.
Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt gần 2,7 tỷ USD.
- Đảm bảo chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng ở vùng sâu,
vùng xa, nhất là ở vùng biển và hải đảo
Ngành đánh bắt Tôm cũng góp một phần giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ
an ninh, chủ quyền trên biển, ổn định xã hội và phát triển kinh tế các vùng ven biển,
hải đảo, góp phần thực hiện chiến lược quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
 Năm 1997, Thủ tướng chính phủ đã ký Quyết định số 393/TTg phê duyệt
Chương trình cho vay vốn tín dụng đầu tư đóng tàu khai thác đánh bắt xa bờ. Thực
hiện quyết định này, từ năm 1997 đến năm 1999, Tổng cục Đầu tư và Phát triển đã
cho vay 867.871 triệu đồng, tương đương với 802 con tàu. Năm 2000, Thủ tướng
Chính phủ ký Quyết định số 64/2000/QĐ-TTg về việc sửa đổi quy chế quản lý và
sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các dự án đóng mới, cải
hoán tàu đánh bắt tàu dịch vụ và đánh bắt hải sản xa bờ, tổng số vốn đã duyệt cho

SV: Nguyễn Thị Mai

16
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng


vay từ năm 2000 đến năm 2005 là 182.372 triệu đồng để đóng mới 166 con tàu.
Việc gia tăng số lượng tàu lớn đánh bắt xa bờ không chỉ nhằm khai thác các tiềm
năng mới, cung cấp nguyên liệu cho chế biến mà còn góp phần bảo vệ an ninh quốc
phòng trên các vùng biển của nước ta.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU

1.3.1 Nhân tố bên trong
 Địa lý, khí hậu
Việt Nam là nước có hệ thống sông ngoài dày đặc đi sâu vào vùng lãnh thổ
quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng đánh bắt tôm, Tuy vậy
cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu như: gió, nhiệt độ, không khí, môi trường nước,
chế độ mưa, độ mặn tác động đến sự sinh trưởng của sinh vật kéo theo khả năng
đánh bắt bị thay đổi. Ngoài ra các trận lụt bão cũng ảnh hưởng lớn đến hệ thống
nuôi trồng đánh bắt, gây bất lợị, ảnh hưởng đến xuất khẩu.
Thêm vào đó tôm là mặt hàng khó bảo quản khi đánh bắt, do đó thời tiết xấu ảnh
hưởng lớn đến chất lượng tươi sống dấn đến những vấn đề bất cập trong xuất khẩu
Do đó điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất cũng như
hoạt động xuất khẩu.
 Hệ thống cơ sở kỹ thuật
Khoa học công nghệ kỹ thuật trong nước được đưa vào hoạt động, ứng dụng
đem lại hiệu quả cao trong công tác nuôi trồng chế biến từ đó giúp cho số lượng và
chất lượng tôm tăng lên, giúp cho xuất khẩu mặt hàng này ngày càng thuận lợi .
Những năm đầu chúng ta thường sử dụng thuyền mang tính chất thủ công
để đánh bắt. Trong những năm gần đấy số lượng tầu thuyền máy móc đưa vào
đánh bắt ngày càng nhiều. Việc hình thành và xây dựng cơ sở dịch vụ phục vụ
cho việc đánh bắt diễn ra trên 3 lĩnh vực đó là cơ khí đóng sửa thuyền, bến
cảng và dịch vụ cung cấp nguyên liệu, thiết bị và hệ thống tiêu thụ sản phẩm
tăng khả năng phát triển cho ngành.
Về cơ sở giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải cũng ảnh hưởng
lớn đến hoạt động thương mại cho loại mặt hàng này, giao thông thuận lợi giúp cho

vận chuyển tôm dễ dàng, rút ngắn thời gian vận chuyển đảm bảo chất lượng cũng
như chớp được nhiều thời cơ hơn
 Khả năng khai thác và tiếp cận doanh nghiệp nước ngoài của doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Mai

17
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

trong nước
Các doanh nghiệp tiếp cận được với nhiêu doanh nghiệp nước ngoài sẽ giúp
tăng mối làm ăn tăng thị trường tiêu thụ sản phẩm, và có nhiều cơ hội hơn trong
việc lựa chọn đối tác xuất khẩu
 Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước
Hệ thống luật pháo và chính sách quản lý của nhà nước có ảnh hưởng lớn
việc xuất khẩu Tôm thông qua các rào cản thương mại của chính phủ đó là các
điều kiện về nuôi trồng đánh bắt, chế biến Tôm như quy định về an toàn thực
phẩm, ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước về nguồn vốn, về công nghệ về hàng rào
thuế quan, phi thuế quan, chính sách hỗ trợ, viện trợ từ nước ngoài, từ các tổ chức
khác trên thế giới …..
Ngoài ra hệ thống pháp luật minh bach, thông thoáng cũng như chính sách
điều phối nền kinh tế đúng đắn, đăc biệt là chính sách đối ngoại là nhân tố thu hút
vốn đầu tư, tìm kiếm hợp tác với các đối tác kinh tế, tìm kiếm thị trưởng xuất khẩu
phù hợp cho tiêu thụ sản phẩm
1.3.2 Nhân tố bên ngoài

- Hàng rào kỹ thuật của quốc gia nhập khẩu
Hàng rào kỹ thuật là các yêu cầu hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng một hệ
thống tiêu chuẩn về các quy định như mẫu mã, bao bì sản phẩm, chất lượng, an toàn
mức độ nguy hiểm, an toàn với người lao động …. Quy định về điều kiện đánh bắt.
Tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia mà có những tiêu chuẩn kỹ thuật khác
nhau, các hàng hóa phải thỏa mãn những điểu kiện đề ra thì mới được vào thị
trường đó tiêu thụ
- Thị hiếu người tiêu dùng
Đối với Tôm để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dung cũng rất khó, do đó
cần đa dạng hóa sản phẩm, tùy thuộc vào từng thị trường mà nên xuất khẩu loại phù
hợp cho từng thị trường đó … Việt Nam cần nên có các biện pháp phân tích đánh
giá thị trường cũng như marketing, quảng cáo

SV: Nguyễn Thị Mai

18
MSV: 11132529


Đề án môn học

GV : Nguyễn Xuân Hưng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÔM CỦA VIỆT NAM SANG EU
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN QUA

2.1.1 Tình hình nuôi trồng, sản xuất, chế biến tôm Việt Nam
2.1.1.1 Về kỹ thuật

Đối với nuôi biển Nuôi lồng bè, giản treo trong các eo vịnh, tùng, àng cơ sở hạ
tầng cần thiết là: các bến cảng bến tàu. Đây chính là nới tiếp nhận vật tư vật liệu,
con giống thức ăn phục vụ cho nuôi trồng tôm và thông qua đây sản phẩm tôm nuôi
trông được phân phối đi các nơi
Nuôi rào chắn: hệ thống rào chắn vững chắc chịu được song gió bảo vệ phía
bên ngoài, yêu cầu của hệ thống là vừa giữ vừa bảo vệ được vật nuooic bên trong,
vừ đảm bảo việc trao đổi lưu thông nước giữa vùng nuôi bên trong và các vùng
nước tự nhiên bên ngoài.
Đối với các vùng nuôi trong đê cống thì việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng đòi hỏi
hơn xấy dựng hệ thống đê bao, kênh cấp thoát nước ao lưu nước ngọt, ao xử lý cho
vùng nuôi trồng, đặc biệt là những vùng nuôi trồng theo hình thức bán thâm canh
2.1.1.2 Về thức ăn
Kỹ thuật chế biến hiện nay, với ưu điểm giữ chất dinh dưỡng và chịu nước tốt
hơn, thức ăn dinh dưỡng dạng mảnh có thể thay thế hầu hết artemia trong thức ăn
cho ấu trùng. Dựa trên phân tích mức tăng trưởng của tôm, các nhà khoa học thuộc
viện nghiên cứu công nghệ INVE cho thấy lượng thay thế thức ăn dạng mảnh 40%
có thể cho phép các trang trại ương giảm sự phụ thuộc vào thức ăn tươi sống và
giảm chi phí.
Theo kết quả điều tra năm 2001 có đến 80%các trại ương đang giảm sử dụng
artemia trong hai năm 2000 và 2001. Tuy nhiên do việc sử dụng thức ăn có chất lượng
kém đã làm cho tỷ lệ sống thấp và chất lượng ấu trùng kém. Vì vậy hiện nay đã có nhiều
nỗ lực tìm kiếm loại thức ăn có chi phí thấp đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng
Bảng 2.1: Bảng thành phần dinh dưỡng của thức ăn dạng mãnh chế biến theo
phương thức mới nhiệt độ thấp
Đơn vị tính (%)
SV: Nguyễn Thị Mai

19
MSV: 11132529



×