Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng chè tại xã vô tranh, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.6 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THI VĂN NHÓI
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ NÔNG DÂN TRỒNG CHÈ TẠI XÃ VÔ TRANH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khoá học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THI VĂN NHÓI
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP


CỦA HỘ NÔNG DÂN TRỒNG CHÈ TẠI XÃ VÔ TRANH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học

: Chính Quy
: Kinh tế nông nghiệp
: K44 - KTNN
: Kinh tế & Phát triển nông thôn
: 2012 - 2016

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Đức Hải

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THI VĂN NHÓI
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ NÔNG DÂN TRỒNG CHÈ TẠI XÃ VÔ TRANH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học

: Chính Quy
: Kinh tế nông nghiệp
: K44 - KTNN
: Kinh tế & Phát triển nông thôn
: 2012 - 2016

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Đức Hải

Thái Nguyên, năm 2016


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Đất đai và tình hình và sử dụng đất đai của xã qua 3 năm ............ 19
Bảng 4.2. Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động của xã qua 3 năm ........ 22
Bảng 4.3. Thông tin cơ bản về các hộ điều tra .............................................. 29
Bảng 4.4. Đặc điểm diện tích đất trồng chè của các hộ nghiên cứu............... 30
Bảng 4.5. Tình hình tập huấn về công tác khuyến nông cho các chủ
hộ điều tra..................................................................................... 31

Bảng 4.6. Thu nhập từ trồng trọt của xóm Bình Long, xóm Trung Thành 2 &
xóm Trung Thành 3 ...................................................................... 32
Bảng 4.7. Chi phí sản xuất trồng chè của các hộ điều tra ở 3 xóm ................ 33
Bảng 4.8. Chi phí đầu vào của các hộ điều tra ở xóm Trung Thành 3
khi trồng lúa ................................................................................. 34
Bảng 4.9. Kết quả doanh thu từ trồng chè và trồng lúa của các hộ điều tra
(1 hộ/năm) .................................................................................... 35
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các nhóm hộ điều tra
(tính bình quân 1 hộ/năm) ............................................................. 36
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế giữa cây chè và cây lúa
(tính bình quân cho 1 sào/ năm) .................................................... 37
Bảng 4.12. Trình độ học vấn chủ hộ của 3 xóm ở xã Vô Tranh .................... 38
Bảng 4.13. Thu nhập trung bình của chủ hộ nam và nữ ................................ 39
Bảng 4.14. Tỉ lệ vay vốn của hộ gia đình 3 xóm phân theo nguồn vay ......... 39
Bảng 4.15. Thu nhập trung bình giữa hộ vay vốn và hộ không vay vốn ....... 40
Bảng 4.16. Trình độ học vấn của cán bộ điều tra .......................................... 41
Bảng 4.17. Trình độ chuyên môn của cán bộ điều tra ................................... 41
Bảng 4.18. Giới tính của cán bộ điều tra....................................................... 41


iii

Bảng 4.19. Tuổi, dân tộc, chức vụ, chuyên ngành đào tạo, năm công tác cán
bộ xã Vô Tranh ............................................................................. 42
Bảng 4.20. Ý kiến của cán bộ về định hướng phát triển kinh tế trong
thời gian tới .................................................................................. 43
Bảng 4.21. Nhận định của cán bộ về những thuận lợi, khó khăn của địa
phương về sản xuất chè ................................................................ 43



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BQ

Bình quân

ĐVT

Đơn vị tính

KH

Kế hoạch

KHHGĐ

KHHGĐ

Kg

Kilogam

NN & PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



Quyết định

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

UBND
VNĐ

Ủy ban nhân dân
Việt Nam đồng


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 1
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 1
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 1
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 2
1.4. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................... 2
1.5. Bố cục khóa luận ..................................................................................... 2
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân, thu nhập của hộ ..... 3
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp. ............................... 4
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển
kinh tế hộ nông dân ........................................................................................ 6
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 9
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè ở Việt Nam ......................................... 9
2.2.2. Tình hình sản xuất chè ở Thái Nguyên ............................................... 10
2.2.3. Những bài học rút ra từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè ...................... 12


vi

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 14
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 14

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 14
3.1.2.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu .................................................. 14
3.1.2.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu ...................................................... 14
3.2. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 14
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 15
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 15
3.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ............................................... 15
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 15
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ nông dân .......................................... 15
3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ ................. 15
3.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội .................................. 16
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 17
4.1. Những đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ............................................... 17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 17
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................... 20
4.1.3. Những kết quả đạt được của xã trong năm 2015 ................................. 24
4.1.3.1. Về kinh tế ........................................................................................ 24
4.1.3.2. Về văn hoá, xã hội ........................................................................... 25
4.1.4. Đánh giá những lợi thế và tiềm năng, khó khăn và thách thức trong quá
trình phát triển kinh tế- xã hội của xã ........................................................... 26
4.2. Tình hình sản xuất của xã Vô Tranh ...................................................... 28
4.2.1. Khái quát chung về các hộ điều tra ..................................................... 28
4.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của hộ................................................. 32


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất cần thiết và hết sức quan trọng của

mọi sinh viên, giúp sinh viên bước đầu được tiếp cận với thực tế, nhằm
củng cố và vận dụng những kiến thức mình đã học trong nhà trường vào thực
tế, tạo điều kiện cho sinh viên khi ra trường trở thành những cán bộ được
trang bị đầy đủ cả kiến thức và lý luận, thực tiễn đáp ứng với yêu của xã
hội. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của thầy giáo Thạc sỹ Vũ Đức Hải em đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân
trồng chè tại xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
Thạc sỹ Vũ Đức Hải đã hướng dẫn em một cách tận tình chu đáo trong suốt
thời gian học tập cũng như thực tập để hoàn thành đề tài này. Đồng thời em
cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền
đạt kiến thức trong suốt quá trình học 4 năm qua, có một hành trang giúp cá
nhân em tự tin bước vào cuộc sống.
Qua đây bản thân cũng xin được cảm ơn tập thể cán bộ lãnh đạo Đảng
ủy, Thường trực UBND, cán bộ chuyên môn các ban ngành xã Vô Tranh cung
cấp đầy đủ các thông tin, số liệu giúp cho bản thân tôi hoàn thành chương
trình thực tập này. Do thời gian thực tập ngắn, năng lực của bản thân còn có
hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự
góp ý của các thầy, cô giáo và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Thi Văn Nhói


viii


5.2. Các giải pháp nhằm năng cao thu nhập cho các hộ nông dân trồng chè tại
xã Vô Tranh. ................................................................................................ 48
5.2.1. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân
trồng chè tại xã Vô Tranh ............................................................................. 48
5.2.1.1. Các giải pháp nhằm nâng cao trình độ học vấn của người dân ......... 48
5.2.1.2. Các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về giới đối với người dân.. 49
5.2.1.3. Các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về sử dụng đất đối với
người dân ..................................................................................................... 50
5.2.1.4. Các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về việc vay vốn đầu tư cho
sản xuất đối với người dân. .......................................................................... 50
5.2.1.5. Các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về nhân khẩu, lao động trong
hộ gia đình đối với người dân ....................................................................... 51
5.2.2. Một số giải pháp khác nhằm năng cao thu nhập cho các hộ nông dân
trồng chè tại xã Vô Tranh. ............................................................................ 51
5.2.2.1. Đối với Nhà nước ............................................................................ 51
5.2.2.2. Đối với chính quyền xã.................................................................... 52
5.2.2.3. Giải pháp về thị trường .................................................................... 52
5.3. Kết luận và kiến nghị ............................................................................. 53
5.3.1. Kết luận .............................................................................................. 53
5.3.2. Kiến nghị ............................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra cán bộ
Phụ lục 2: Mẫu phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu nhập của người dân ở mọi nơi đều là vấn đề thu hút sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu. Dù cho đó là một quốc gia giàu mạnh hay nghèo đói,
cho đến những địa phương lớn hay nhỏ. Bởi vì chính nó là tiêu chí quan trọng
có ý nghĩa kinh tế để đánh giá về mức sống của người dân. Nghiên cứu các
yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn nhằm tìm
hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố và khả năng cải thiện thu nhập của họ,
với ý nghĩa đó tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố cá nhân
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng chè tại xã Vô Tranh,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến thu nhập của các
hộ gia đình trồng chè, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho
các hộ gia đình trồng chè trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Sử dụng số liệu và lượng hóa số liệu về thu nhập của các hộ gia đình
của 3 thôn khác nhau. Từ đó, phân tích một số yếu tố cá nhân ảnh hưởng tới
thu nhập của hộ gia đình.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trên địa bàn xã Vô Tranh trong
phát triển kinh tế.
- Tìm hiểu sơ bộ về hiệu quả kinh tế của hộ gia đình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình
trồng chè trong những năm tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nắm được những thông tin về địa bàn nghiên cứu.


2


- Giúp cho sinh viên hoàn thiện hơn trong học tập và tạo mối quan hệ
giữa lý thuyết và thực tế.
- Giúp cho sinh viên rèn luyện kĩ năng thu thập thông tin, xử lý số liệu,
viết báo cáo, trang bị kiến thức thực tiễn, làm quen với công việc, phục vụ
tích cực cho quá trình công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong khuôn khổ một báo cáo thực tập, hi vọng sẽ giúp chúng ta có thể
nhìn nhận sơ bộ về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông
thôn trong giai đoạn hiện nay. Điều này giúp các hộ gia đình nghiên cứu tham
khảo vận dụng vào cuộc sống của mình, mặt khác đề tài đưa ra nghiên cứu
chính xác thông qua lượng hóa các số liệu, giúp cho các nhà hoạch định chính
sách và các cơ sở kinh doanh đưa ra các phương án nhằm làm tăng thu nhập
cho hộ gia đình, do đó góp phần làm tăng thu nhập quốc dân đẩy mạnh tăng
trưởng của đất nước.
1.4. Những đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu một số yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông
dân trồng chè tại xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề
ra một số giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân.
1.5. Bố cục khóa luận
Ngoài phần lời cảm ơn, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, khóa
luận được kết cấu gồm 5 phần:
Phần 1. Phần mở đầu
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông
dân trồng chè tại xã Vô Tranh



3

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân, thu nhập của hộ
- Hộ là những người sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và
có chung một ngân quỹ. Chủ hộ là người đại diện hộ và được các thành viên
khác công nhận.
- (Theo Ellis, 1988) [4] Hộ nông dân là các hộ gia đình có phương tiện
kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng lao động chủ yếu trong gia đình, trong sản
xuất nông trại, nằm trong một nền kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc
trưng bằng việc tham gia một phần thị trường hoạt động với trình độ hoàn
chỉnh không cao. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản
xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị
xã hội.
- Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có quyền sống
trên mảnh đất sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình. Sản xuất của họ
nằm trong trong hệ thống lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào
hoạt động của thị trường. (Theo Ellis, 1988) [4]
Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các
thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống.
Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức : kinh tế hộ sinh tồn, kinh
tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá.
+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ



4

+ Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao
động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng
nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong
nông nghiệp là rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.
+ Sản xuất hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành
viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của
cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp,
tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn
chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
Trước thực tiễn phong phú của sản xuất hiện nay, kinh tế hộ nông dân
đang được nghiên cứu để định hướng phát triển. Vấn đề này sẽ còn gây nhiều
tranh luận về mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta trong nhiều năm tới.
- Thu nhập là việc nhận tiền bạc, của cải vật chất từ một hoạt động nào
đó, hay là các khoản thu được trong một khoảng thời gian nhất định thường
tính theo tháng, năm… Thu nhập của hộ là tổng các khoản thu bằng tiền hoặc
hiện vật do tất cả các lao động trong gia đình tạo ra.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp phụ thuộc các yếu tố sau:
* Thứ nhất: Nhóm nhân tố về thể chế chính trị chủ trương, chính sách
của Đảng. Việc nghiên cứu để thực thi về một thể chế pháp lý và chính sách
có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Vì có phát huy được lợi thế so sánh nhằm
làm tăng các loại sản phẩm, giá trị hàng hoá sản xuất nông nghiệp, thoả mãn
ngày càng cao về nhu cầu nông sản trong sản xuất, đời sống và xuất khẩu, góp
phần thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
* Thứ hai: Nhu cầu về thị trường và hệ thống thị trường. Điều kiện cơ
bản để các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh



5

của mình là phải xác định thị trường đầu ra, tìm kiếm được khách hàng và lựa
chọn các phương thức tiêu thụ sản phẩm, xây dựng được hệ thống thị trường
nhằm mục đích lâu dài và ổn định.
* Thứ ba: Trình độ nền sản xuất, mức độ công nghiệp hoá của nền kinh
tế nói chung. Nền sản xuất và mức độ công nghiệp hoá nền kinh tế nói chung
càng cao thì sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển.
* Thứ tư: Trình độ nhận thức, năng lực tư duy của người dân và cán bộ
thực hiện sản xuất hàng hoá. Người dân không có kiến thức, tư duy về sản
xuất hàng hoá sẽ khó thực hiện tốt vai trò của mình. Các nhà khoa học không
hiểu biết về các chủ trương, chính sách về SXNN, không có năng lực chuyên
môn sẽ không đảm nhiệm được vai trò cầu nối khoa học kỹ thuật tới người
dân. Bản thân các doanh nghiệp không biết về tầm quan trọng của mình trong
khâu tiêu thụ, không biết về các chính sách ưu đãi sẽ không tích cực tham gia.
* Thứ năm: Nhóm nhân tố thuộc về thị trường đầu vào, bao gồm đất,
lao động, đặc tính của loài sinh vật, trình độ áp dụng khoa học công nghệ, vốn
sản xuất.
* Thứ sáu: Nhân tố về tổ chức sản xuất. Việc tổ chức sản xuất như thế
nào và quy định quy trình sản xuất có vai trò quyết định thành công hay thất
bại trong cả quá trình cho ra sản phẩm. Đây là yếu tố kết hợp tổng hợp các
điều kiện thuận lợi về nhiều mặt để giúp sản phẩm hàng hoá có chỗ đứng trên
thị trường và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
* Thứ bảy: Nhóm nhân tố thuộc về thị trường marketing và đầu ra.
Marketing bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Thu gom, chế biến, phân
phối, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, ngăn ngừa rủi ro, bán hàng và các kênh
tiêu thụ. Các hoạt động này hoạt động có hiệu quả đảm bảo hàng hoá nông
sản có giá trị. Thị trường đầu ra tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp rất đa

dạng và phong phú, đó có thể là doanh nghiệp công nghiệp, các doanh nghiệp


6

thương mại, những người tiêu dùng thông qua các chợ nông thôn, các đại lý
tiêu thụ, các cơ sở chế biến công nghiệp tiêu thụ ở nước ngoài thông qua các
nhà xuất khẩu, các hợp đồng kinh tế, khả năng khai thác và mở rộng thị
trường kinh doanh của các cơ sở kinh doanh nông nghiệp, đó là nhân tố hết
sức quan trọng quyết định quy mô và trịnh độ phát triển của nông nghiệp.
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ
nông dân. (Chu Văn Vũ, 1995) [10]
Quá trình phát triển kinh tế hộ có nhiều nhân tố gây ảnh hưởng, các
nhân tố ta có thể phân thành:
* Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý và đất đai: Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp vả sự phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông
dân có vị trí thuận lợi như gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông
sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm… sẽ có điều kiện phát triển kinh tế. Sản
xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc
biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai,
địa hình và tính chất nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại
nông sản, tới số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi
nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái: Khí hậu thời tiết có ảnh
hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp. Điều kiện thời tiết, khí hậu, lượng
mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng… có mối quan hệ chặt chẽ đến sự hình thành
và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy những nơi thời tiết khí hậu thuận lợi
sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế. Môi trường
sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển của hộ nông dân, nhất là nguồn nước.

Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh học, nếu môi
trường thuận lợi cây trồng, gia súc phát triển tốt, năng suất cao, còn ngược lại


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Đất đai và tình hình và sử dụng đất đai của xã qua 3 năm ............ 19
Bảng 4.2. Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động của xã qua 3 năm ........ 22
Bảng 4.3. Thông tin cơ bản về các hộ điều tra .............................................. 29
Bảng 4.4. Đặc điểm diện tích đất trồng chè của các hộ nghiên cứu............... 30
Bảng 4.5. Tình hình tập huấn về công tác khuyến nông cho các chủ
hộ điều tra..................................................................................... 31
Bảng 4.6. Thu nhập từ trồng trọt của xóm Bình Long, xóm Trung Thành 2 &
xóm Trung Thành 3 ...................................................................... 32
Bảng 4.7. Chi phí sản xuất trồng chè của các hộ điều tra ở 3 xóm ................ 33
Bảng 4.8. Chi phí đầu vào của các hộ điều tra ở xóm Trung Thành 3
khi trồng lúa ................................................................................. 34
Bảng 4.9. Kết quả doanh thu từ trồng chè và trồng lúa của các hộ điều tra
(1 hộ/năm) .................................................................................... 35
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các nhóm hộ điều tra
(tính bình quân 1 hộ/năm) ............................................................. 36
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế giữa cây chè và cây lúa
(tính bình quân cho 1 sào/ năm) .................................................... 37
Bảng 4.12. Trình độ học vấn chủ hộ của 3 xóm ở xã Vô Tranh .................... 38
Bảng 4.13. Thu nhập trung bình của chủ hộ nam và nữ ................................ 39
Bảng 4.14. Tỉ lệ vay vốn của hộ gia đình 3 xóm phân theo nguồn vay ......... 39
Bảng 4.15. Thu nhập trung bình giữa hộ vay vốn và hộ không vay vốn ....... 40
Bảng 4.16. Trình độ học vấn của cán bộ điều tra .......................................... 41

Bảng 4.17. Trình độ chuyên môn của cán bộ điều tra ................................... 41
Bảng 4.18. Giới tính của cán bộ điều tra....................................................... 41


8

triển nơi đó sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống các hộ nông dân ổn
định và cải thiện.
- Thị trường: Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm
gì? Với số lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong
cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà
thị trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. từ đó kinh tế hộ nông dân mới
có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh
doanh: Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ nông
dân phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và
giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ các hình thức liên kết hợp tác mà các hộ
nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc khoa học - kỹ thuật:
- Kỹ thuật canh tác: Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng
khác nhau, với yêu cầu giống cây, vật nuôi khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật
canh tác khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng
vùng, từng địa phương có ảnh trực tiếp tới hiệu quả sản xuất nông nghiệp và
phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ: Sản xuất của hộ nông dân
không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật, vì nó đã tạo ra những
giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy độ
nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị
trường, dám đầu tư lớn và chấp nhân những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp,

họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao động,
đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kết hợp với nhau để tạo ra sản


9

phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
* Nhóm nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước: Nhóm nhân tố
này bao gồm những chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước như:
Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nông sản
phẩm, miễn thuê cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc
làm…. Các chính sách này có ảnh lớn tới phát triển kinh tế nông hộ và là
công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp,
tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân,
có thể khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế
cần phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với
quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè ở Việt Nam.(Nguyễn Ngọc Hoa,
2011) [5]
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, Việt Nam có điều kiện tự
nhiên thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển, tuy nhiên cây chè chỉ
thực sự được qua tâm và đầu tư sản xuất bắt đầu từ những năm đầu thế kỉ 20
trở lại đây.
Những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều cơ chế chính sách đầu tư ưu
tiên cho phát triển chè. Cây chè được xem là cây có khả năng xoá đói, giảm
nghèo và làm giàu của nhiều hộ nông dân. Do đó diện tích, sản lượng chè

không ngừng tăng lên từ những năm trở lại đây, cụ thể năm 2008 diện tích
chè cho thu hoạch là 131.000 ha, sản lượng đạt 142.000 tấn khô. Hiện nay,
sản phẩm chè Việt Nam đã có mặt trên 110 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế


10

giới, trong đó thương hiệu “CheViet” đã được đăng kí và bảo hộ tại 70 thị
trường quốc gia và khu vực. Việt Nam hiện là quốc gia đứng thứ 5 trên thế
giới về sản lượng và xuất khẩu chè sau Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanka, Kenya.
Năm 2008, lượng chè xuất khẩu của Việt Nam đạt 104 tấn, giá trị đạt khoảng
hơn 144 triệu USD, giảm 5,4% về lượng nhưng tăng 0,2% về giá trị so với
năm 2007. Nguyên nhân giảm sút là do đầu năm 2008 khách hàng lớn của
Việt Nam là Trung quốc đã đột ngột không nhập hàng, khiến cho một lượng
lớn chè thành phẩm bị ứ đọng không tiêu thụ được. Một số khách hàng cũng
đã ép giá đối với sản phẩm chè Việt Nam. Tất cả các điều đó đã gây khó khăn
cho doanh nghiệp chè trong nước. Thấy được những khó khăn đó, những năm
gần đây Nhà nước đã thực hiện quá trình đổi mới ngành chè Việt Nam và đã
có những bước phát triển quan trọng. Nhiều tiến bộ kỹ thuật được áp dụng,
nhiều chương trình khoa học công nghệ đã được tiến hành nghiên cứu khảo
nghiệm, kết quả tuyển chọn, nhân lai, nhập mới các giống chè quý đến nay
Việt Nam đã có 130 giống trong tập đoàn quỹ gen chè. Có giống được trồng
phổ biến như: LDP1, TRI777, Kim Tiên, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên… Việc
đưa các giống mới bằng cành sẽ là tiền đề cho việc nâng cao chát lượng chè
cả về nội lẫn ngoại hình và đa dạng hoá các sản phẩm chè Việt Nam. Tất cả
các yếu tố trên nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngành chè Việt Nam, phấn
đấu thực hiện mục tiêu sản phẩm chè Việt Nam đạt chất lượng cao, từng bước
khẳng định vị thế của chè Việt Nam trên thị trường chè Quốc tế.
2.2.2. Tình hình sản xuất chè ở Thái Nguyên. (Nguyễn Ngọc Hoa, 2011) [5]
Chè là cây trồng chủ lực và có vị trí quan trọng trong đời sống đông

đảo các tỉnh miền núi trung du, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay cây
chè được trồng ở khắp các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như Đại Từ,
Phú Lương, Định Hoá… Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế
cao, nó có vai trò quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn


11

hoá của con người. Giai đoạn 2000 - 2005, tỉnh đã thực hiện đề án phát triển
sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè. Sau 5 năm thực hiện, các mục tiêu của đề
án cơ bản đã đạt được. Ngày 28-3- 2006, UBND tỉnh ra quyết định số
520/QĐ-UBND, về việc phê duyệt đề án phát triển chè Thái Nguyên giai
đoạn 2006 - 2010, với mục tiêu chủ yếu: tổng diện tích đạt 17.500 ha (50%
diện tích sản xuất nguyên liệu chè xanh, 30% diện tích sản xuất nguyên liệu
chè cao cấp, 20% sản xuất nguyên liệu chè đen); năng suất bình quân đạt 8,5
tấn búp tươi/ha/năm; giá trị thu nhập bình quân 50 triệu đồng/ha/năm. Để thực
hiện thành công các mục tiêu đó, cụ thể ngành chè Thái Nguyên đã có những
bước đi hiệu quả toàn bộ từ thực hiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ chè:
Tham gia sản xuất chè nguyên liệu, xây dựng và phát triển các dự án trình
diễn về tưới nước và thu hoạch quy mô gia đình từ năm 2006, tiếp tục hỗ trợ
nhân rộng trên các vùng chè trọng điểm toàn tỉnh; tham gia chế biến các sản
phẩm chè với 38 cơ sở công nghiệp chế biến và kinh doanh và 156 cơ sở chế
biến quy mô hộ gia đình. Toàn bộ thiết bị phục vụ gồm 100 máy hái chè,
16.649 máy vò chè và 8.350 máy sao chè gắn động cơ. Đến tháng 8 năm
2008, Thái Nguyên xuất khẩu 3.342 tấn, đạt khoảng 30% tổng sản lượng, với
giá trị 8.829.000 USD. Ngoài ra, đề án còn hỗ trợ sản xuất, chế biến và tiêu
thụ bằng việc xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất chè túi lọc tự
động; hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất thiết bị chế biến chè và các doanh
nghiệp chế biến tham gia hội chợ để giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường;
hỗ trợ thương hiệu, chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh; quảng bá, giới thiệu sản

phẩm chè của các doanh nghiệp thông qua các hội chợ triển lãm do ngành
thực hiện; tổ chức hội nghị các doanh nghiệp kinh doanh, xuất nhập khẩu. Kết
quả sản lượng chè búp tươi của tỉnh năm 2008 đạt được 149.255 tấn; năm
2009 là 158.702 tấn tăng 6,33% so với năm 2008; năm 2010 là 171.900 tấn
tăng 8,32% so với năm 2009.


iii

Bảng 4.19. Tuổi, dân tộc, chức vụ, chuyên ngành đào tạo, năm công tác cán
bộ xã Vô Tranh ............................................................................. 42
Bảng 4.20. Ý kiến của cán bộ về định hướng phát triển kinh tế trong
thời gian tới .................................................................................. 43
Bảng 4.21. Nhận định của cán bộ về những thuận lợi, khó khăn của địa
phương về sản xuất chè ................................................................ 43


13

trong chế biến thay thế dần việc chế biến thủ công khắc phục tình trạng chất
lượng không đồng đều, phẩm chất kém.
Coi trọng biện pháp xúc tiến thương mại. Trên thực tế các nước tham
gia xuất khẩu cũng là các nước có thị trường nội tiêu thụ lớn, trên 60% sản
phẩm cung ứng cho thị trường trong nước. Chính vì vậy việc thiết lập và tạo
dựng thị trường cần chú trọng mở rộng thị phần trong nước, bên cạnh đó
vươn ra các thị trường nước ngoài. Khi thị trường xuất khẩu bất lợi thì vẫn
còn một thị trường rất lớn đó là thị trường trong nước.
Các Chủ trương, Chính sách của Quốc gia về phát triển về phát triển
ngành chè bao gồm việc đầu tư xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, hỗ
trợ triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách đầu tư, phát

triển… có sự tác động tới ngành chè. Thậm chí trong bối cảnh hội nhập kinh
tế toàn cầu, sự bảo hộ hàng hóa trong nước là cần thiết, đây là những rào cản
kỹ thuật giúp cho hàng hóa trong nước đứng vững trước sự cạnh tranh khóc
liệt của các hàng hóa nhập khẩu.


14

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Những yếu tố cá nhân ảnh hưởng ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông
dân trồng chè tại xã Vô tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn xã Vô Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên
3.1.2.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Thời gian thực tập: từ ngày 30/11/2015 đến ngày 16/04/2016
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Như đã nói, thu nhập là yếu tố rất quan trọng trong việc đánh giá sự
phồn thịnh của một đất nước. Do vậy, việc nâng cao thu nhập của người dân
là quan trọng hàng đầu đối với một đất nước. Do vậy, chính phủ và các ban
ngành lãnh đạo cần có những biện pháp đẩy mạnh thu nhập cho người dân.Vì
vậy vấn đề đặt ra cho việc nghiên cứu đề tài này là:
- Trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hưởng như thế nào tới tổng thu
nhập của hộ gia đình?
- Giới tính của chủ hộ có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình không?
- Tổng diện tích đất của hộ có ảnh hưởng tới thu nhập của hộ gia

đình không?
- Thu nhập giữa hộ vay vốn và hộ không vay vốn có gì khác nhau không?
- Số nhân khẩu, số lao động sẽ tác động đến thu nhập của hộ gia đình
như thế nào?


15

3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo tổng kết của xã, các bài viết
có liên quan.
- Số liệu sơ cấp: Là những số liệu chưa được công bố, tính toán chính
thức. Số liệu sơ cấp được thu thập từ quá trình điều tra tình hình sản xuất của
các hộ nông dân ba xóm là xóm Bình Long, Trung Thành 2 và Trung Thành 3
thông qua việc điều tra bằng phiếu điều tra với bộ câu hỏi được soạn sẵn bao
gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở để thu thập những số liệu định tính và số
liệu định lượng nhằm phục vụ cho nội dung nghiên cứu. Tiến hành điều tra
ngẫu nhiên và phân tầng 52 bảng hỏi, trong đó 7 bảng hỏi cán bộ, 45 bảng hỏi
hộ của 3 xóm.
3.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Số liệu được thu thập và được nhập vào máy tính. Sau đó sử dùng các
phần mềm Word, Exel, để tính toán, xử lý, tổng hợp và đưa ra các bảng biểu, các
chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung mà đề tài đặt ra.
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ nông dân
Các chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ bao gồm tuổi, giới tính, trình độ văn hoá.
3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ
- Lợi nhuận (Pr): Là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất
- Doanh thu (TR): Là khối lượng sản phẩm hay giá trị sản phẩm phản

ánh kết quả hữu ích do lao động xã hội tạo ra trong thời kì nhất định thường là
1 năm.
- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá tri sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong thời gian nhất định thường là 1 năm. Trong sản xuất của


×