ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ VĂN TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC MÔ HÌNH CHĂN NUÔI
LỢN THỊT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN YÊN - HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Lớp
: K44 - KTNN
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2012 – 2016
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trần Cương
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Với phương châm “học đi đôi hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn”
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hằng năm đã tổ chức cho sinh viên
năm cuối đi thực tập tốt nghiệp. Đây là cơ hội quý báu để các sinh viên tiếp
cận và làm quen với công việc sẽ làm sau khi ra trường. Được vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ đó, nâng cao kiến thức và kỹ năng
cho bản thân.
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa KT & PTNT, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Đánh
giá hiệu quả kinh tế của các mô hình chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Văn
Yên - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”. Trong quá trình thực hiện đề tài, đề
tài còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý và phê bình từ quý thầy
cô giáo, các bạn sinh viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa KT & PTNT. Đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo ThS. Trần Cương giảng viên khoa KT & PTNT, là người đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ tấm lòng biết ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ xã Văn
Yên và và một số hộ gia đình chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Văn Yên đã cung
cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu
tại địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Ngô Văn Tùng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Sản lượng thịt lợn của các nước sản xuất chủ yếu .................... 22
Bảng 2.2.
Xuất khẩu thịt lợn của các nước xuất khẩu chủ yếu ................. 23
Bảng 4.1:
Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ............................................. 34
Bảng 4.2:
Giá trị sản xuất của xã Văn Yên – Đại Từ - Thái Nguyên giai
đoạn 2013 - 2015...................................................................... 36
Bảng 4.3:
Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính trên địa bàn xã
Văn Yên giai đoạn 2013 - 2015 ................................................... 37
Bảng 4.4:
Tình hình chăn nuôi ở xã Văn Yên giai đoạn 2013 - 2015 ........ 38
Bảng 4.5:
Tình hình lao động của xã Văn Yên giai đoạn 2013- 2015 ....... 42
Bảng 4.6.
Số hộ chăn nuôi lợn thịt phân bổ trên địa bàn xã Văn Yên giai
đoạn 2013-2015........................................................................ 46
Bảng 4.7:
Tình hình chung về nhóm hộ điều tra ....................................... 49
Bảng4.8:
Điều kiện sản xuất của các hộ điều tra ...................................... 50
Bảng 4.9:
Hộ điều tra được phân theo quy mô chăn nuôi lợn trên địa
bàn xã Văn Yên giai đoạn 2013 - 2015 ..................................... 51
Bảng 4.10: Số lượng, sản lượng lợn thịt của các nhóm hộ điều tra trên địa
bàn xã Văn Yên giai đoạn 2013 - 2015 ..................................... 52
Bảng 4.11: Nguồn cung cấp giống lợn cho các hộ được điều tra năm
2015 ......................................................................................... 52
Bảng 4.12: Giá bán sản phẩm trung bình trên địa bàn xã ............................ 54
Bảng 4.13: Tình hình đầu tư chi phí trung bình của một hộ điều tra năm
2015 ......................................................................................... 56
Bảng 4.14: Thu nhập trung bình của một hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa
bàn xã Văn Yên giai đoạn 2013 - 2015 ..................................... 57
Bảng 4.15: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra ....... 58
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký tự viết tắt
Nghĩa
1
CN
Chăn nuôi
2
KT&PTNT
Kinh tế và phát triển nông thôn
3
UBND
Ủy ban nhân dân
4
BQ
Bình quân
5
TSCĐ
Tài sản cố định
6
QMN
Quy mô nhỏ
7
QMV
Quy mô vừa
8
QML
Quy mô lớn
9
CN
Công nghiệp
10
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài ........................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................... 2
1.4. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ....................................................... 3
1.5. Bố cục của đề tài nghiên cứu ................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.1. Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi ............... 4
2.1.2. Cơ sở lí luận về chăn nuôi lợn thịt ...................................................... 14
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 21
2.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt trên thế giới ............................ 21
2.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam ............................................ 24
2.2.3.Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại Xã Văn Yên vài năm trở lại đây ......... 24
2.2.4. Bài học kinh nghiệm từ chăn nuôi lợn thịt .......................................... 25
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 27
3.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 29
3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................. 29
v
3.4.2 Phương pháp thống kê so sánh............................................................. 29
3.4.3 Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả .............................................. 29
3.5. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp số liệu....................................... 29
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 32
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Văn Yên-Đại Từ-Thái
Nguyên ......................................................................................................... 32
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................... 32
4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội .................................................... 35
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Văn Yên Đại Từ - Thái Nguyên .................................................................................. 44
4.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Văn Yên .......... 45
4.2.1. Thực trạng chung cuả các mô hìnhchăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã
Văn Yên ....................................................................................................... 45
4.2.2. Tình hình chăn nuôi của các hộ điều tra .............................................. 48
4.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong phát triển chăn nuôi lợn trên địa
bàn xã Văn Yên ............................................................................................ 59
4.4. Một số các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Văn
Yên .............................................................................................................. 60
4.4.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật .......................................................... 60
4.4.2. Nhóm các giải pháp quản lý ............................................................... 63
4.4.3. Tạo mối liên kết giữa các mô hình chăn nuôi lợn với nhau, tăng cường
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm ...................................................................... 64
4.4.4. Tham gia giúp đỡ, hỗ trợ tín dụng cho các mô hình chăn nuôi lợn ...... 65
4.4.5 Thị trường ........................................................................................... 65
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 66
5.1. Kết luận ................................................................................................. 66
5.2. Kiến Nghị .............................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất không thể thiếu của nền kinh tế quốc
dân. Là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu, nó tạo
nên sự ổn định, an toàn cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã
hội. Ở nước ta nông nghiệp đóng góp lớn cho tổng thu nhập quốc dân, hàng năm
nông nghiệp đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể thông qua việc xuất khẩu hàng hóa
lương thực thực phẩm. Trong đó sản phẩm thịt lợn là mặt hàng thực phẩm quan
trọng và không thể thiếu. Phát triển chăn nuôi lợn không những đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước nói chung, của người dân trong
tỉnh nói riêng mà còn tạo ra nguồn thực phẩm thịt lợn xuất khẩu có giá trị kinh tế
cao, kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ.
Theo các kết quả điều tra về hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thì chăn nuôi lợn mang
lại thu nhập cao cho hộ nông dân, góp phần tăng giàu giảm nghèo, thu hút được lao
động, góp phần giải quyết việc làm, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển nông nghiệp nông thôn. Phát triển
chăn nuôi lợn là một trong những phương hướng phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.
Văn Yên là một xã miền núi, vùng sâu, vùng xa của huyện Đại Từ- tỉnh Thái
Nguyên, có nhiều điều kiện để phát triển chăn nuôi lợn thịt và đã có những thành
công nhất định trong việc chăn nuôi lợn thịt, tuy nhiên thu nhập và hiệu quả kinh tế
chưa cao, bên cạnh đó còn tồn tại sự lạc hậu và nhiều vấn đề ảnh hưởng tới chăn
nuôi lợn tại địa phương. Vậy hiệu quả kinh tế của các mô hình chăn nuôi lợn thịt
trên địa bàn xã là như thế nào? Những yếu tố nào tác động trực tiếp tới hiệu quả
chăn nuôi lợn thịt tại địa phương? Và cần những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả
của việc chăn nuôi lợn thịt tại xã Văn Yên?
Xuất phát từ những thực tế trên cùng với sự đồng ý của nhà trường, của khoa
KT & PTNT, em tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế của các
mô hình chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Văn Yên - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế và xác định thực trạng chăn nuôi lợn
thịt trên địa bàn xã Văn Yên. Từ đó đưa ra được thuận lợi , khó khăn trong việc
chăn nuôi, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt góp
phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển nông nghiệp của địa phương trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở thực tiễn về vấn đề phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa
bàn xã Văn Yên - Đại Từ - Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Văn Yên-Đại TừThái Nguyên.
- Đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn
xã Văn Yên- Đại Từ-Thái Nguyên.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới việc chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã .
- Đề ra định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn xã Văn Yên.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Văn
Yên-Đại Từ-Thái Nguyên.
- Bổ sung các kiến thức thực tế về chăn nuôi lợn đã được học về lý thuyết trên
nhà trường.
- Đề tài giúp tôi có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, nâng
cao chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi tốt nghiệp ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Đề tài đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi lợn thịt đồng thời
xác định được thực trạng chăn nuôi lợn tại địa phương, những thuận lợi khó khăn từ
đó có thể có những giải pháp quan trọng nhằm nâng hiệu quả, phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn xã Văn Yên-Đại Từ-Thái Nguyên.
3
1.4. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Đề tài sẽ đánh giá một cách chính xác và khách quan về tình hình chăn nuôi
lợn thịt của xã Văn Yên giai đoạn 2013 - 2015, xác định được hiệu quả của các mô
hình chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã, từ đó đưa ra được những giải pháp cụ thể,
hiệu quả giúp cho ngành chăn nuôi của địa phương ngày càng phát triển hơn nữa,
đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của địa phương.
1.5. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của em gồm 5 phần
Phần I : Phần mở đầu
Phần II : Tổng quan tài liệu
Phần III : Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần IV : Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần V : Kết luận và kiến nghị
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi
2.1.1.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ
a) Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu
thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Nhà nông học người Nga Tchayanov cho rằng : “Hộ nông dân là một đơn vị
sản xuất ổn định” và ông cũng coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng
và phát triển nông nghiệp”. Luận điểm của ông đã được áp dụng rộng rãi trong
chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả những nước phát triển.
Đồng tình với quan điểm trên của Tchayanov, hai tác giả Matsludal và
Tommy Bengtson bổ sung đồng thời nhấn mạnh thêm “Hộ nông dân là đơn vị sản
xuất cơ bản”. Vì vậy các cải cách kinh tế ở một số nước trong những thập kỷ gần
đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã đạt
được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Frank Ellis nhà nông học người Nga (1998) đã đưa ra định nghĩa: “Hộ nông
dân là hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị
trường và có xu hướng hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao.
Ở nước ta cũng có rất nhiều tác giả đề cập tới khía niệm hộ nông dân. Tác
giả Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn”.
5
Hộ nông dân có những đặc điểm sau:
Thứ nhất hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là
đơn vị tiêu dùng.
Thứ hai là các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
Ba là quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định
quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
Từ các khái niệm, đặc điểm trên cho thấy hộ nông dân là những hộ sống ở
nông thôn, có hoạt động sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân còn tha gia hoạt động
phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau, hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở,
vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng.
b) Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Tchayanov nhà nông học người Nga vào những năm 20 cho rằng: “Kinh tế
hộ nông dân được hiểu là một hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa
vào sức lao động gia đình, nhằm thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của hộ gia đình
như một tổng thể mà không dựa trên chế độ trả công theo lao động với mỗi thành
viên của nó”.
Cũng có quan điểm cho rằng: Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế
phức tạp xét từ góc độ có quan hệ kinh tế tổ chức, là sự kết hợp những ngành,
những công việc khác nhau trong quy mô gia đình nông dân.
Có ý kiến khác lại cho rằng kinh tế hộ nông dân bao gồm toàn bộ các khâu
của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế
hộ thể hiện được các hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ
nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp.
Theo Frak Ellis (1988): “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia
đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động của
gia đình. Sản xuât của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia
ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường.
6
Bộ Chính trị, Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam ban hành Nghị
quyết số 06/NQ, ngày 10/11/98 về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn,
trong đó có việc phát triển kinh tế hộ. Nghị quyết chỉ rõ: “ Kinh tế hộ nông dân là
loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế xã hội, tồn tại, phát triển lâu dài, có
vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn”
Từ các khái niệm trên, chúng tôi nhận thấy: Kinh tế hộ nông dân là hình thức
kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó có các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn
và tư liệu sản xuất
2.1.1.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh tế
a) Hiệu quả kỹ thuật
Hiệu quả kỹ thuật rất quan trọng trong sản xuất, đặc biệt là ở những quốc gia
đang phát triển và những quốc gia có nguồn lực khan hiếm ít có cơ hội phát triển,
hay việc phát triển công nghệ mới là hết sức khó khăn. Ở những nước này việc nâng
cao lợi ích kinh tế được thực hiện bằng cách nâng cao hiệu quả kỹ thuật hơn là phát
triển công nghệ mới. Hơn nữa, tất cả các hãng, các trang trại và nông hộ đều mong
muốn sản xuất ở mức tốt nhất để đạt sản lượng tối đa hơn là chỉ sản xuất ở mức sản
lượng trung bình.
Như vậy, hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nông dân
có thể đạt được mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với các điều kiện
đầu vào và kỹ thuật hiện đại.
Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố
chính, đó là sự tiếp cận thông tin, kỹ năng của người lao động và thời gian, phương
pháp áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện đại. Các yếu tố này lại chịu sự tác động
của các nhân tố kinh tế, xã hội, thể chế và môi trường mà các hãng, trang trại, nông
hộ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, tuổi, học vấn của chủ hộ,
kinh nghiệm sản xuất cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ
thuật của nông hộ.
7
b) Hiệu quả phân bổ
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả, trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để xác định giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí
tăng thêm về đầu vào. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến yếu tố giá của đầu vào và giá của đầu ra, vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá.
c) Hiệu quả kinh tế (HQKT)
Farell (1957) đã khẳng định rằng: Hiệu quả kinh tế của một hãng bao gồm hai
bộ phận cấu thành, đó là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nông dân có thể
đạt được một mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với điều kiện các
đầu vào và kỹ thuật hiện đại.
Hiệu quả phân bổ là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỉ lệ nhằm đạt
được lợi nhuận tối đa khi biết cụ thể các giá trị đầu vào.
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật * Hiệu quả phân bổ
Việc xác định mức hiệu quả kỹ thuật của một hãng hay một hộ nông dân sẽ
giúp chúng ta ra quyết định nên thay đổi công nghệ sản xuất hiện đại hay tiếp tục
nâng cao hiệu quả kỹ thuật để nâng cao năng suất sản phẩm sản xuất ra. Nếu hiệu
quả kỹ thuật của các đơn vị sản xuất kinh doanh đạt >= 90% thì các đơn vị nên thay
đổi công nghệ sản xuất mới để nâng cao sản lượng đầu vào. Ngược lại, nếu hiệu quả
kỹ thuật đạt được <90% thì nên nâng cao trình độ kỹ thuật để tăng mức sản lượng
đầu ra mà không cần tăng thêm lượng đầu vào cũng như áp dụng những tiến bộ kỹ
thuật mới.
2.1.1.3. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh mối tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra. Nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế và hoạt động sản xuất.
Hiệu quả xã hội là sự phản ánh mối tương quan giữa kết quả các lợi ích về mặt
xã hội và sản xuất mang lại với chi phí bỏ ra để đạt hiệu quả đó như về việc giải
quyết công ăn việc làm, ...
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Sản lượng thịt lợn của các nước sản xuất chủ yếu .................... 22
Bảng 2.2.
Xuất khẩu thịt lợn của các nước xuất khẩu chủ yếu ................. 23
Bảng 4.1:
Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ............................................. 34
Bảng 4.2:
Giá trị sản xuất của xã Văn Yên – Đại Từ - Thái Nguyên giai
đoạn 2013 - 2015...................................................................... 36
Bảng 4.3:
Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính trên địa bàn xã
Văn Yên giai đoạn 2013 - 2015 ................................................... 37
Bảng 4.4:
Tình hình chăn nuôi ở xã Văn Yên giai đoạn 2013 - 2015 ........ 38
Bảng 4.5:
Tình hình lao động của xã Văn Yên giai đoạn 2013- 2015 ....... 42
Bảng 4.6.
Số hộ chăn nuôi lợn thịt phân bổ trên địa bàn xã Văn Yên giai
đoạn 2013-2015........................................................................ 46
Bảng 4.7:
Tình hình chung về nhóm hộ điều tra ....................................... 49
Bảng4.8:
Điều kiện sản xuất của các hộ điều tra ...................................... 50
Bảng 4.9:
Hộ điều tra được phân theo quy mô chăn nuôi lợn trên địa
bàn xã Văn Yên giai đoạn 2013 - 2015 ..................................... 51
Bảng 4.10: Số lượng, sản lượng lợn thịt của các nhóm hộ điều tra trên địa
bàn xã Văn Yên giai đoạn 2013 - 2015 ..................................... 52
Bảng 4.11: Nguồn cung cấp giống lợn cho các hộ được điều tra năm
2015 ......................................................................................... 52
Bảng 4.12: Giá bán sản phẩm trung bình trên địa bàn xã ............................ 54
Bảng 4.13: Tình hình đầu tư chi phí trung bình của một hộ điều tra năm
2015 ......................................................................................... 56
Bảng 4.14: Thu nhập trung bình của một hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa
bàn xã Văn Yên giai đoạn 2013 - 2015 ..................................... 57
Bảng 4.15: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra ....... 58
9
Quan điểm này thể hiện tỷ lệ mức độ tăng trưởng của kết quả sản xuất với mức
độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất xã hội. Quan điểm này phức tạp một số lĩnh
vực sản xuất kinh doanh và chưa thật đầy đủ bởi trong thực tế, kết quả sản xuất luôn
là hệ quả của chí phí sẵn có và chi phí bổ sung.
d) Quan điểm thứ 4
Theo Samuelson - Nordthuas cho rằng hiệu quả kinh tế là không lãng phí.
Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội không thể tăng thêm sản lượng hàng hoá này mà không làm giảm một
lượng hàng hoá khác, nền kinh tế đạt hiệu quả khi nằm trên đường giới hạn khả
năng sản xuất của nó.
e) Một số chỉ tiêu phân tích và cách tính hiệu quả kinh tế
+Tổng giá trị sản xuất (GO) được xác định là giá trị bằng tiền của toàn bộ sản
phẩm lợn xuất ra(thường là một năm) trên một đơn vị hộ chăn nuôi.
GO : Tổng giá trị sản xuất
Qi : Khối lượng sản phẩm loại i
Pi : Đơn giá sản phẩm loại i
+Chi phí trung gian(IC) :Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên
và dịch vụ sản xuất.Trong quá trình chăn nuôi lợn chi phí trung gian bao gồm các
chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí như: giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc
thú y…
+Giá trị tăng (VA) là phần giá trị tăng thêm của quá trình sản suất kinh
doanh.VA được thể hiện bằng công thức :
VA = GO - IC
+Thu nhập hỗn hợp (MI) là thu nhập thuần túy của người sản xuất , bao gồm
thu nhập của công lao động và lợi nhuận mà họ có thể nhận được khi sản xuất.Thu
nhập hỗn hợp được tính theo công thức sau :
MI = VA - (A + T)
Trong đó :
A là phần khấu hao tài sản cố định và cho phí phân bổ
T là thuế sản xuất.
10
+Thu nhập hỗn hợp/ngày công lao động
Chỉ tiêu này cho biết giá trị thu nhập của một ngày công lao động được hoạch
toán trong chăn nuôi của nông hộ.
+Thu nhập hỗn hợp/chi phí vật chất
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nhập của một đồng vốn đầu tư cho chăn
nuôi lợn
+Lợi nhuận :
Pr = GO - TC
Trong đó : GO là giá trị sản xuất, TC là tổng chi phí
-Các tiêu chí thể hiện hiệu quả để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp người ta dùng nhiều phương pháp và chỉ tiêu khác nhau, trong phương
pháp thường dùng là:
Hiệu quả theo chi phí trung gian
+ Giá trị sản xuất trên một đòng chi phí GO/IC
+ Giá trị gia tăng trên một đòng chi phí VA/IC
+ Thu nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí MI/IC
-Một số công thức tính HQKT
+ Công thức 1 : HQKT được xác định bằng tỉ số giữa giá trị kết quả thu được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = kết quả thu được / chi phí sản xuất
Hay H = Q/C
Trong đó H là hiệu quả kinh tế ,Q là kết quả thu được, C là chi phí sản xuất
+Công thức 2 : HQKT được xác định bằng hiệu số giữa giá trị kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = kết quả thu được - chi phí sản xuất
Hay H = Q/C
2.1.1.5. Vai trò, bản chất của hiệu quả kinh tế
Từ những quan điểm về hiệu quả kinh tế nêu trên cho chúng ta thấy hiệu quả là
một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý.
Vai trò, bản chất của hiệu quả kinh tế được thể hiện như sau:
11
* HQKT là một phạm trù kinh tế khách quan, nhưng nó không phải là mục đích
cuối cùng mà là mục tiêu của sản xuất. Mục đích của sản xuất là thoả mãn tốt nhất các
nhu cầu vật chất, tinh thần tạo ra những kết quả hữu ích ngày càng cao cho xã hội.
Nhưng đạt được mục tiêu về hiệu quả kinh tế là với khối lượng nguồn lực nhất định tạo
ra một khối lượng sản phẩm hữu ích lớn nhất.
* Kết quả và hiệu quả kinh tế có quan hệ khăng khít với nhau. Kết quả là một
đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tuỳ thuộc vào
từng trường hợp cụ thể để xác định.
Trong nền sản xuất hàng hoá, kết quả hữu ích đạt được chịu tác động của các
quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nền kinh tế thị trường, quy luật hiệu suất
giảm dần và các quy luật kinh tế khác trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá, ngoài sự ảnh hưởng của các quy luật trên, kết
quả còn chịu ảnh hưởng bởi các quy luật tự nhiên, đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp và đặc trưng của thị trường.
Điều trên cũng cho thấy hiệu quả kinh tế không chỉ là phạm trù kinh tế mà
còn mang tính chất của phạm trù xã hội. Mặt khác, trong nông nghiệp do tính đặc
thù của nó nên việc xác định, so sánh hiệu quả kinh tế là khó khăn và mang tính
chất tương đối.
* Hiệu quả là một đại lượng để đánh giá xem xét kết quả hữu ích được tạo ra
thế nào từ nguồn chi phí bao nhiêu, trong điều kiện cụ thể nào có thể nhận được hay
không. Như vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các
yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
* Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế
thị trường, việc xác định yếu tố đầu vào, đầu ra có nhiều khó khăn:
- Những khó khăn trong xác định yếu tố đầu vào
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tư liệu sản xuất vào nhiều quá
trình sản xuất không đồng đều. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị đào thải và
chi phí sửa chữa lớn. Vì thế, việc khấu hao và phân bổ chi phí để tính đúng chi phí
sản xuất chỉ có tính tương đối.
12
Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí thông
tin tuyên truyền, giáo dục đào tạo, khuyến cáo kỹ thuật cần phải được hạch toán tính
vào chi phí, nhưng thực tế không tính được một cách cụ thể. ảnh hưởng của thị
trường làm giá cả biến động, mức độ trượt giá gây khó khăn trong việc xác định các
loại chi phí sản xuất.
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên (thuận lợi, khó khăn) tác động lớn đến quá
trình sản xuất nông nghiệp và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, mức độ tác động của các
yếu tố này đến nay vẫn chưa có phương pháp chuẩn xác.
- Những khó khăn trong xác định các yếu tố đầu ra:
Các kết quả sản xuất về mặt vật chất có thể lượng hoá để tính và so sánh trong
thời gian và không gian cụ thể nào đó. Nhưng, những kết quả về mặt xã hội, môi
trường sinh thái, độ phì của đất, khả năng nông nghiệp cạnh tranh trên thị trường
của một doanh nghiệp hay của vùng sản xuất thì không thể lượng hoá và chỉ được
bộc lộ trong thời gian dài. Đó là việc khó khăn trong việc xác định đúng và đủ các
yếu tố đầu ra.
Mong muốn của người sản xuất là tăng nhanh kết quả hữu ích hay mục đích cuối
cùng của sản xuất là đáp ứng tốt nhất những nhu cầu về vật chất tinh thần và văn hoá
xã hội. Đồng thời, mục tiêu của người sản xuất là tiết kiệm các yếu tố đầu vào để tăng
nhanh kết quả hữu ích đó hay tăng hiệu quả kinh tế. Bản chất của hiệu quả kinh tế là
thực hiện tối ưu giữa yếu tố đầu vào với đầu ra.
*Bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế. Thực chất của hiệu quả kinh tế là vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực. Đó
là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả. Nói cách khác, bản chất của hiệu quả kinh
tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, hai mặt này có
mối liên hệ mật thiết gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là
quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm nguồn tài nguyên.
Liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc xác định yếu tố đầu vào và
đầu ra sẽ có một vấn đề sau:
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký tự viết tắt
Nghĩa
1
CN
Chăn nuôi
2
KT&PTNT
Kinh tế và phát triển nông thôn
3
UBND
Ủy ban nhân dân
4
BQ
Bình quân
5
TSCĐ
Tài sản cố định
6
QMN
Quy mô nhỏ
7
QMV
Quy mô vừa
8
QML
Quy mô lớn
9
CN
Công nghiệp
10
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
14
cầu xã hội. HQKT là mục tiêu nhưng không phảI là mục tiêu cuối cùng mà là mục
tiêu xuyên suốt trong hoạt động kinh tế.
Một phương án, một giải pháp HQKT cao là phải đạt tương quan tương đối
tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư. Việc xác định HQKT phải xem xét
đầy đủ các mối quan hệ giữa hai đại lượng trên và thấy được tiêu chuẩn của HQKT
là tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện nguồn lực có hạn nhất định.
2.1.2. Cơ sở lí luận về chăn nuôi lợn thịt
2.1.2.1. Cơ sở lí luận về mô hình chăn nuôi lợn thịt
Thực tiễn hoạt động của đời sống, kinh tế, xã hội rất phong phú, đa dạng và
phức tạp, người ta có thể sử dụng nhiều công cụ và phương pháp nghiên cứu để tiếp
cận. Mỗi công cụ và phương pháp nghiên cứu đều có những ưu điểm riêng được sử
dụng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Mô hình là một trong những phương pháp
nghiên cứu được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Theo các cách tiếp cận khác nhau thì mô hình có những quan niệm, nội dung
và cách hiểu riêng. Góc độ tiếp cận về mặt vật lý học thì mô hình là cùng hình dạng
nhưng thu nhỏ lại. Khi tiếp cận sự vật để nghiên cứu thì coi mô hình là sự mô phỏng
cấu tạo và hoạt động của một vật để trình bày và nghiên cứu
Khi mô hình hóa đối tượng nghiên cứu thì mô hình sẽ được trình bày đơn
giản về một vấn đề phức tạp, giúp cho ta dễ nhận biết được đối tượng nghiên cứu.
Mô hình còn được coi là hình ảnh quy ước của đối tượng nghiên cứu về một hệ
thống các mối quan hệ hay tình trạng kinh tế.
Như vậy, mô hình có thể có các quan niệm khác nhau, sự khác nhau đó tùy
thuộc vào góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu, nhưng khi sử dụng mô hình
người ta đều có chung một quan điểm là dùng để mô phỏng đối tượng nghiên cứu.
Trong thực tế, để khái quát hóa các sự vật, hiện tượng, các quá trình, các mối
quan hệ hay một ý tưởng nào đó, người ta thường thể hiện dưới dạng mô hình. Có
nhiều loại mô hình khác nhau, mỗi loại mô hình chỉ đặc trưng cho một điều kiện
sinh thái hay sản xuất nhất định nên không thể có mô hình chung cho tất cả các điều
kiện sản xuất khác nhau.
15
Do đó, ở mỗi góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu riêng, tùy thuộc vào
quan niệm và ý tưởng của người nghiên cứu mà mô hình được sử dụng để mô
phỏng và trình bày là khác nhau. Song khi sử dụng mô hình để mô phỏng đối tượng
nghiên cứu, người ta thường có chung một quan điểm và đều được thống nhất đó là:
Mô hình là hình mẫu để mô phỏng hoặc thể hiện đối tượng nghiên cứu, nó phản
ánh những đặc trưng cơ bản nhất và giữ nguyên được bản chất của đối tượng
nghiên cứu.
* Vai trò của mô hình
Mô hình là công cụ nghiên cứu khoa học, phương pháp mô hình hóa là
nghiên cứu hệ thống như một tổng thể. Nó giúp cho các nhà khoa học hiểu biết và
đánh giá tối ưu hóa hệ thống. Nhờ mô hình mà ta có thể kiểm tra lại sự đúng đắn
của số liệu quan sát được và các giả định rút ra, giúp ta hiểu sâu hơn các hệ thống
phức tạp. Và một mục tiêu khác của mô hình là giúp ta lựa chọn quyết định tốt nhất
về quản lý hệ thống, giúp ta chọn phương pháp tốt nhất để điều khiển hệ thống.
Việc thực hiện mô hình giúp cho nhà khoa học cùng người nông dân có thể
đánh giá được sự phù hợp và khả năng nhân rộng của mô hình cây trồng vật nuôi tại
một khu vực nào đó. Từ đó đưa ra quyết định tốt nhất nhằm đem lại lợi ích tối đa
cho nông dân, phát huy hiệu quả những gì nông dân đã có.
* Lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp có tác dụng khái thác tốt hơn các
nguồn lực hiện có, đảm bảo tính cân đối giữa các yếu tố sản xuất, làm cơ sở cho
việc tổ chức, quản lý sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế tối ưu. Mỗi mô hình được đặt
trong một điều kiện thực hiện nhất định, “Điều kiện nào thì mô hình ấy”. Mô hình
chăn nuôi lợn thịt có 3 đặc trưng sau: Thịt lợn là sản phẩm hàng hóa; Thức ăn thô
xanh dùng cho chăn nuôi lợn thịt chủ yếu là do mô hình tự sản xuất, còn thức ăn
hỗn hợp chủ yếu được mua từ bên ngoài; Mô hình chăn nuôi lợn thịt có mối quan hệ
mật thiết với các điều kiện về tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật và xã hội.
2.1.2.3. Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của lợn thịt
Lợn là một loài động vật móng guốc có nguồn gốc ở đại lục Á-Âu. Lợn rừng
đã được thuần hóa và được nuôi như là một dạng gia súc để lấy thịt cũng như da.
Các sợi lông cứng của chúng còn được sử dụng để làm một số loại bàn chải, da có
16
thể dùng để sản xuất bóng bầu dục. Ngoài ra, phân của lợn nhà cũng được dùng làm
phân chuồng để cải tạo đất.
Lợn là các loài động vật ăn tạp, chúng ăn cả thức ăn có nguồn gốc động và
thực vật cũng như thức ăn thừa của con người. Trong điều kiện hoang dã, chúng là
các động vật chuyên đào bới, tức là luôn dũi đất để tìm kiếm thức ăn. Lợn là động
vật rất dễ huấn luyện, vì thế cùng với đặc tính đào bới và khứu giác rất nhạy của
chúng nên ở một số nơi người ta còn dùng chúng để tìm nấm, đặc biệt là ở châu Âu.
Ngoài ra, người ta còn nuôi lợn (heo) mọi (một dạng của lợn ỉ Việt Nam) để làm
động vật cảnh, đặc biệt là ở Mỹ.
Một đàn lợn con thông thường có từ10 - 14 con (phụ thuộc vào giống và lứa
đẻ).. Lợn có 4 răng, mõm và tai lớn, chân có 4 ngón, 2 ngón giữa lớn hơn và có lông
cứng. Thời kỳ mang thai của lợn trung bình là 114 ngày.
Lợn không có tuyến bài tiết mồ hôi, vì thế chúng phải tìm các nơi râm mát
hay ẩm ướt (các nguồn nước, vũng bùn v.v) để tránh bị quá nóng trong điều kiện
thời tiết nóng. Chúng cũng dùng bùn làm lớp bảo vệ để khỏi bị cháy nắng.
Chăn nuôi lợn thịt là ngành kinh tế sản xuất hàng hoá. Sản phẩm chính của
ngành là thịt lợn. Đây là sản phẩm được trao đổi trên thị trường là chủ yếu (phần
được hộ chăn nuôi sử dụng là rất ít). Vì vậy, ngành sản xuất này được coi là sản
xuất hàng hoá.
Ở nước ta, đây là ngành sản xuất hàng hoá đang phát triển mạnh với các
phương thức chăn nuôi và quy mô chăn nuôi khác nhau, cụ thể:
* Phương thức chăn nuôi
- Phương thức chăn nuôi truyền thống (TT) là phương thức chăn nuôi được
lưu truyền từ xa xưa, ngày nay vẫn còn tồn tại khá phổ biến, nhất là ở các vùng kinh
tế khó khăn, ít có điều kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật.Với yêu cầu chuồng trại đơn
giản, nguồn thức ăn chủ yếu là tận dụng thức ăn dư thừa trong sinh hoạt.. Đặc điểm
của phương thức chăn nuôi này là thời gian chăn nuôi kéo dài, năng suất chất lượng
sản phẩm thấp, không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng cả
về số lượng và chất lượng.
17
- Phương thức chăn nuôi công nghiệp (CN), là phương thức chăn nuôi dựa
trên cơ sở thâm canh tăng năng suất sản phẩm, sử dụng các giống lợn cho năng suất,
chất lượng tốt như giống lợn hướng nạc. Đặc điểm của phương thức chăn nuôi này
là yêu cầu vốn đầu tư lớn, chuồng trại phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cơ giới hoá
các khâu trong quy trình chăn nuôi, thức ăn hỗn hợp được chế biến theo quy trình
công nghiệp, năng suất sản phẩm cao, thời gian của một chu kỳ chăn nuôi ngắn phù
hợp với chăn nuôi quy mô lớn. Đây là phương thức chăn nuôi được áp dụng phổ
biến đối với các nước có nền công nghiệp phát triển nhưng ở Việt Nam chưa được
áp dụng rộng rãi trong quy mô nông hộ.
- Phương thức chăn nuôi bán công nghiệp (BCN) là phương thức chăn nuôi
kết hợp giữa kinh nghiệm chăn nuôi truyền thống với áp dụng quy trình chăn nuôi
tiên tiến. Sử dụng nguồn thức ăn có sẵn như cám, gạo, ngô , khoai, sắn... kết hợp
với thức ăn đậm đặc pha trộn đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho lợn. Giống lợn được
sử dụng chủ yếu là lợn thịt hướng nạc, phương thức này phù hợp với hình thức chăn
nuôi nông hộ ở nước ta hiện nay và là phương thức được người nông dân áp dụng
phổ biến.
* Quy mô chăn nuôi
Khác với trước đây, mỗi hộ nông dân thường chỉ nuôi 1 - 2 con lợn với mục
đích chủ yếu là tận dụng phế phụ phẩm của ngành trồng trọt. Hiện nay, khi nền kinh
tế đã có những thay đổi cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chăn nuôi theo
hướng hàng hoá đã hình thành và phát triển. Tuỳ theo điều kiện của các nông hộ
(vốn, đất đai, lao động…), điều kiện tự nhiên mà cơ cấu chăn nuôi khác nhau. Tuy
nhiên, phương hướng chung trong phát triển chăn nuôi lợn thịt là chuyển dịch cơ
cấu chăn nuôi theo hướng giảm dần tỷ trọng phương thức chăn nuôi truyền thống
với quy mô nhỏ lẻ, tăng dần tỷ trọng phương thức chăn nuôi với quy mô phù hợp
nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.2.4. Vai trò của ngành chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân
Trong những năm gần đây, kinh tế hộ nông dân đã có những bước chuyển
biến rõ rệt, tạo sức mạnh trong phát triển nông nghiệp và thu được những thành tích
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài ........................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................... 2
1.4. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ....................................................... 3
1.5. Bố cục của đề tài nghiên cứu ................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.1. Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi ............... 4
2.1.2. Cơ sở lí luận về chăn nuôi lợn thịt ...................................................... 14
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 21
2.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt trên thế giới ............................ 21
2.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam ............................................ 24
2.2.3.Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại Xã Văn Yên vài năm trở lại đây ......... 24
2.2.4. Bài học kinh nghiệm từ chăn nuôi lợn thịt .......................................... 25
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 27
3.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 29
3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................. 29
19
- Chăn nuôi lợn tạo ra sản phẩm thịt lợn cho con người, là nguồn cung cấp
thực phẩm dinh dưỡng cho đời sống con người. Khi kinh tế ngày càng phát triển,
mức sống của con người ngày càng được nâng lên. Trong điều kiện lao động của
nền kinh tế và trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá cao đòi hỏi cường độ lao động
và lao động trí óc ngày càng cao thì nhu cầu thực phẩm từ sản phẩm động vật sẽ
ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong bữa ăn hàng ngày của người dân. Chăn nuôi lợn sẽ
đáp ứng được yêu cầu đó. Các sản phẩm từ thịt lợn đều là các sản phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao, hàm lượng protein cao và giá trị sinh vật học của protein cao hơn
các thức ăn có nguồn gốc thực vật. Theo GS Harris cho biết (1956), cứ 100g thịt lợn
nạc có 376 Kcal, 22 g protein. Vì vậy, thực phẩm từ thịt lợn luôn là các sản phẩm
quý trong dinh dưỡng con người.
- Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
chế biến. Các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp tiêu dùng đều sử dụng
nguyên liệu từ thịt lợn. Hiện nay thịt lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp
thịt xông khói (bacon), xúc xích, thịt hộp, thịt lợn xay, các món ăn truyền thống của
người việt nam như giò nạc, giò mỡ, cũng đều được làm từ thịt lợn.
- Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón cho cây trồng và thức ăn cho
nuôi trồng thủy sản. Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác bền vững
không thể không kể đến vai trò của phân bón hữu cơ nhận được từ phân lợn , phân
lợn là một nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt
là đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm có thể thải 2,5 - 4 kg phân.
Ngoài ra còn có hàm lượng nước tiểu chứa photpho và nito cao.
- Chăn nuôi lợn có thể giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi
và con người. Trong nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là loại vật nuôi
quan trọng và là một thành phần quan trọng không thể thiếu được của hệ sinh thái
nông nghiệp. Chăn nuôi lợn có thể tạo ra các giống lợn nuôi ở các vườn cây cảnh
hay các giống lợn nuôi trong nhà góp phần làm tăng thêm đa dạng sinh thái tự nhiên.
- Chăn nuôi lợn là ngành sản xuất đem lại lợi nhuận cao do chu kỳ sản xuất
ngắn, giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi cao. Bên cạnh đó chăn nuôi lợn còn tận
dụng được các phế phụ phẩm của gia đình, của ngành trồng trọt, ngành công nghiệp
thực phẩm để tạo ra sản phẩm có giá thành hạ, góp phần nâng cao đời sống và làm
tăng thu nhập quốc dân.