Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sử dụng phương pháp trực quan trong “bài thể dục phát triển chung” – môn thể dục 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 25 trang )

Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

A. MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
1. Thực trạng của vấn đề.
a. Về phía học sinh:
- Đây là một môn học bắt buộc mà các em đã được làm quen từ tiểu học.
Song việc đọc và nghiên cứu tài liệu tham khảo còn ít, thậm chí học sinh không
có sách giáo khoa môn thể dục, phụ thuộc hoàn toàn vào giáo viên. Vì vậy mà
khả năng tư duy trong tập luyện các động tác còn hạn chế.
- Nhiều học sinh chưa hiểu rõ về mục tiêu của môn học cũng như kĩ thuật
của từng động tác nên việc giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn. Nhất là đối với
các em học sinh lớp 6 mới tuyển vào, các em còn rất hiếu động mải chơi chưa
tập trung nhiều, nhận thức còn chậm.
Đối với học sinh THCS là lứa tuổi đang phát triển, các em rất ngại tập
luyện va chạm và tiếp xúc… Mà thời gian các em dành cho môn học còn quá ít
chỉ trong phạm vi một tiết học nên việc hình thành kĩ thuật động tác đạt kết quả
chưa cao.
b. Về phía giáo viên:
- Đa phần các giáo viên gặp nhiều khó khăn trong công tác giảng dạy.
Học sinh không có sách giáo khoa, phụ thuộc hoàn toàn vào giáo viên nên việc
truyền thụ kiến thức còn hạn chế, kết quả học tập chưa cao.
- Bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề
(do nhiều nguyên nhân khác nhau). Một số giáo viên do trình độ chuyên môn
còn hạn chế chưa biết vận dụng các phương pháp trong giờ dạy để đạt hiệu quả
cao.
- Một số trường THCS giáo viên vẫn còn dạy chéo môn. Đặc biệt là tại
các trường tiểu học không có giáo viên chuyên thể dục nên học sinh chưa được
uốn nắn, tác phong chưa đúng với đặc thù của bộ môn. Vì vậy ngay từ tiểu học
các em chưa xác định được phương pháp học tập và rèn luyện có hiệu quả.
- Cũng giống như nhiều bộ môn khoa học khác, bộ môn thể dục đòi hỏi


giáo viên giảng dạy phải biết vận dụng các phương pháp hay nói cách khác là
2


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

cách thức truyền đạt hướng dẫn phù hợp mới đáp ứng được mục tiêu giáo dục là:
Đào tạo con người mới phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong
sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần.
- Để thực hiện được mục tiêu trên cũng là góp phần cải tiến nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất trong nhà trường theo chương trình sách giáo khoa, tôi
đã nghiên cứu qua nhiều năm và đúc kết thành kinh nghiệm giảng dạy được vận
dụng có hiệu quả rõ rệt ở các khối 6, 7, 8.
Nay tôi mạnh dạn giới thiệu sáng kiến kinh nghiệm mang tên: Sử dụng
phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” môn Thể dục 6.
2. Ý nghĩa và tác dụng của phương pháp:
- Phương pháp trực quan là phương pháp rất quan trọng trong giảng dạy
môn thể dục. Muốn đạt hiệu quả cao trong giảng dạy giáo viên phải làm mẫu
phân tích giảng giải động tác, học sinh quan sát làm theo thì giờ học mới đạt
hiệu quả cao.
- Phương pháp trực quan đạt hiệu quả rõ rệt trong giảng dạy môn thể dục
giúp học sinh quan sát nhận biết nhanh các động tác, kĩ thuật thực hiện các động
tác trong từng nội dung học.
- Thực tế trong trường THCS Đại Hưng chúng tôi đã áp dụng phương
pháp trực quan trong giảng dạy và đã đào tạo cũng như lựa chọn được nhiều học
sinh có thành tích tốt và thi đấu đạt kết quả cao trong các đợt thi điền kinh cấp
huyện, tỉnh.
- Ngược lại trong một giờ học giáo viên không làm mẫu cho học sinh
quan sát, không dùng tranh ảnh….. mà chỉ giảng giải, phân tích tràn lan thì khả
năng vận dụng của học sinh vào thực hành là vô cùng khó khăn. Thậm chí có

nhiều học sinh có thể không thực hiện được động tác, giờ học đó chắc chắn
không thể đạt được hiệu quả cao.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy
lớp 6 từ năm học 2012 – 2013 cho đến nay.

3


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

II. Phương pháp tiến hành.
1. Cơ sở lí luận:
- Sức khỏe và trí tuệ là hai thứ quý giá nhất và là tài sản vô giá của mỗi
con người, mỗi gia đình và của toàn xã hội. Môn thể dục trong nhà trường cùng
các môn học khác có nhiệm vụ giáo dục và rèn luyện giúp mỗi học sinh trở
thành những con người phát triển toàn diện, có nếp sống lành mạnh, có sức khỏe
để học tập, lao động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Môn thể dục ở trường THCS là một mắt xích quan trọng nối liền giữa
tiểu học và THPT. Việc dạy và học tốt môn thể dục ở trường THCS sẽ góp phần
quan trọng vào việc phát triển thể lực và trí tuệ cho học sinh, vì đây là giai đoạn
các em bước vào tuổi dậy thì có nhiều sự chuyển biến lớn trong sự phát triển cơ
thể. Để làm được điều này đòi hỏi cần có sự hội tụ các yếu tố cần thiết như: sân
tập, trang thiết bị luyện tập… và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn, cách thức
hướng dẫn có tích chất quyết định.
- Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn đây là quy luật chung của trí nhớ. Việc học tập ghi nhớ các kiến thức
môn thể dục cũng không nằm ngoài quy luật trên vì vậy sử dụng phương pháp
trực quan trong dạy môn học thể dục là một biện pháp sẽ đem lại hiệu quả cao.
2. Cơ sở thực tiễn:

Thể dục là một môn học có hình thức và nội dung giáo dục chuyên biệt.
Với các môn văn hóa khác học sinh có nhiều cách để tiếp cận với kiến thức, qua
thầy cô, qua sách vở, tài liệu tham khảo…. Còn với bộ môn thể dục thầy cô là
nguồn cung cấp kiến thức kĩ năng chủ yếu. Vì vậy việc quan sát tranh ảnh, quan
sát giáo viên làm mẫu kết hợp với học tập và rèn luyện sẽ giúp các em làm tốt
các bài tập đảm bảo kĩ thuật và nâng cao thành thích trong thi đấu.
3. Các biện pháp tiến hành:
- Quan sát học sinh luyện tập để xác định được những kĩ thuật học sinh
hay mắc lỗi.
- Tự nghiên cứu tham khảo đồng nghiệp xây dựng phương pháp đặc thù
cho từng bài giảng môn học.
4


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

- Vận dụng thực tế vào trong quá trình giảng dạy và huấn luyện đội tuyển.
- Trong khi giảng dạy bộ môn thể dục với những động tác kĩ thuật mới
giáo viên có sử dụng tranh ảnh băng đĩa minh họa kết hợp với làm mẫu động tác
chính xác, hợp lí sẽ là một trong các điều kiện để giờ dạy học thành công.
- Việc sử dụng tranh ảnh và làm mẫu động tác của giáo viên cho học sinh
quan sát là sử dụng phương pháp trực quan.
4. Thời gian tạo ra giải pháp
- Với kinh nghiệm trên tôi đã áp dụng thực hiện giảng dạy ở các khối lớp
6, 7, 8 kết quả học sinh nắm được động tác nhanh, thực hiện đúng và hứng thú
trong luyện tập, hiệu quả giờ học nâng cao. So với những năm trước tôi chưa áp
dụng phương pháp trực quan một cách toàn vẹn thì chất lượng giờ dạy đạt kết
quả chưa cao, học sinh chưa thực hiện tốt các động tác, hiệu quả giờ dạy chưa
cao.
- Từ khi sử dụng phương pháp trực quan có hiệu quả, tôi đã áp dụng

thường xuyên trong những năm học 2012 - 2013 đến nay, hàng năm chỉnh sửa,
bổ sung và hoàn thiện, xin được giới thiệu với các bạn đồng nghiệp để cùng
tham khảo và áp dụng.

5


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

B. NỘI DUNG
I. Mục tiêu
SKKN giới thiệu phương pháp trực quan cho người dạy, người học trong
bộ môn thể dục qua bài thể dục phát triển chung bao gồm:
+ Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy bộ
môn thể dục.
+ Sử dụng phương pháp trực quan như thế nào để đạt được hiệu quả cao
trong bài thể dục phát triển chung.
II. Nội dung thực hiện
1. Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy
môn thể dục.
a) Trước hết chúng ta phải hiểu trực quan là gì?
- Trực quan là phần quan trọng nằm trong nhóm phương pháp giảng dạy
và làm mẫu. Đây là một trong nhiều phương pháp đặc thù cần thiết để giáo viên
áp dụng trong giảng dạy môn thể dục.
- Trực quan là những gì mà giáo viên đưa ra, học sinh phải trực tiếp tận
mắt nhìn thấy. Từ đó hiểu, hình dung và bắt chước để thực hiện luyện tập theo.
Vậy sử dụng trực quan trong bộ môn thể dục chính là :
+ Sử dụng tranh ảnh minh họa động tác .
+ Sử dụng video, băng hình mô phỏng kĩ thuật động tác hoặc một loạt cử
động được thực hiện liên tục để hoàn thiện một động tác nào đó.

+ Ngoài tranh ảnh ra thì động tác làm mẫu của giáo viên cũng được coi là bức
tranh minh họa sống động và hoàn thiện nhất cả về mặt không gian và thời gian.
b) Sự cần thiết phải sử dụng trực quan trong giảng dạy môn thể dục
- Ở phần trên các đồng chí đã biết hoạt động giáo dục thể dục là một hoạt
động giáo dục chuyên biệt khác hẳn với các hoạt động khác.
- Nếu một giờ thể dục giáo viên không sử dụng tranh, ảnh hoặc làm mẫu
động tác … có thể nói đây là giờ “dạy chay” dạy theo lối cũ, với kiểu dạy này
học sinh đơn thuần chỉ nghe giảng thôi thì sẽ chưa đủ, dẫn đến học sinh không
hiểu hoặc hiểu một cách lơ mơ về kĩ thuật động tác, từ đó học sinh lúng túng
6


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

không biết tập, thậm chí có học sinh không thực hiện được động tác nào. Giáo
viên mất nhiều thời gian cho giảng giải lại. Kết quả học sinh không nắm được
động tác, thời gian và lượng vận động sẽ không đủ dẫn đến hiệu quả giờ dạy
không cao.
- Ngược lại giờ thể dục sau khi học sinh nghe giảng, quan sát tranh, ảnh
kết hợp với động tác làm mẫu của giáo viên thì học sinh sẽ hiểu được từng chi
tiết động tác như: Kĩ năng động tác, biên độ, phương hướng động tác, tần số cử
động …Như vậy học sinh có thể tiếp thu được nhanh đồng thời thực hiện động
tác được ngay giống như tranh, ảnh, động tác mẫu của giáo viên. Từ đó thời gian
dành cho học sinh tập luyện trong giờ được tăng lên, đảm bảo được lượng vận
động, thời gian vận động trong giờ.
Vậy dạy học tích cực hay tích cực hóa người học cần phải phát huy được
vai trò chủ thể hoạt động nhận thức của học sinh. Giáo viên với vai trò thiết kế
chỉ đạo, tổ chức lên lớp.
Cần phải linh hoạt vận dụng các phương pháp dạy học thích hợp. Cần sử
dụng tranh ảnh, kĩ thuật, mô hình, làm mẫu động tác tạo điều kiện cho học sinh

tăng cường hoạt động, phát huy tính tích cực chủ động trong học tập bộ môn.
2. Sử dụng phương pháp trực quan như thế nào để đạt hiệu quả cao
trong bài thể dục phát triển chung.
2.1. Đối với trực quan là mô hình, tranh ảnh băng đĩa.
Ngay từ đầu năm học giáo viên có kế hoạch mượn, sử dụng đồ dùng cho
từng tháng, tuần tiết dạy…..
Việc chuẩn bị đồ dùng trực quan, cách sử dụng đồ dùng trực quan cần hết
sức chú ý, phải phù hợp với kiến thức kĩ năng cần truyền đạt cho học sinh, tránh
gây phản tác dụng.
* Tránh: Treo tranh ảnh ngay từ đầu giờ, việc này làm học sinh tò mò,
hiếu động bàn tán, mất trật tự không tập trung chú ý, nhất là với học sinh lớp 6.
* Nên: Sau khi giảng song từng phần, học sinh đã hiểu thì nên thu gọn tranh
ảnh… để học sinh tập trung, chú ý vào luyện tập đảm bảo mĩ quan giờ học.
2.2. Đối với động tác làm mẫu (thị phạm) của giáo viên:
7


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

- Động tác phải đúng, chính xác, dứt khoát, hoàn chỉnh… giúp học sinh
nắm bắt được những yếu lĩnh cơ bản kĩ thuật.
- Vì vậy người giáo viên phải nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lí của đối
tượng học sinh, dựa trên mức độ nhận thức của từng đối tượng mà lựa chọn
phương pháp trực quan thích hợp. Đối với học sinh lớp 6 các em còn nhỏ khả
năng tư duy trừu tượng chưa cao… chủ yếu phụ thuộc hoàn toàn vào giáo viên.
Trong các nội dung học đa phần giáo viên làm mẫu như thế nào thì học
sinh quan sát làm y mẫu.
2.3 Áp dụng trực quan với bài “Bài thể dục phát triển chung” trong
chương trình lớp 6.
- Bài này học trong 10 tiết theo phân phối chương trình.

- Các phương pháp trực quan mà tôi áp dụng có hiệu quả bao gồm quan
sát tranh ảnh và kết hợp làm mẫu.
- Với mỗi động tác giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh sau đó làm
mẫu (thị phạm) động tác.
- Tùy mỗi động tác, kĩ thuật đơn giản hay phức tạp mà giáo viên nên làm
mẫu từ 2 – 3 lần:
+ Lần 1: Thực hiện động tác hoàn chỉnh với tốc độ chuyển động bình
thường, đúng nhịp hô và yêu cầu. Học sinh quan sát và hình thành trong trí nhớ
hình ảnh sơ bộ của toàn bộ động tác, điều này gây cảm giác hứng thích thú bắt
chước làm theo.
+ Lần 2: Giáo viên thực hiện động tác chậm. Nêu những đặc điểm mấu
chốt kĩ thuật cơ bản, giáo viên cần kết hợp với giảng giải để các em nhớ lại
những điểm chính.
+ Lần 3. Giống như làm mẫu lần 1.
- Khi hướng dẫn học sinh tập luyện giáo viên cần áp dụng nhiều hình thức
làm mẫu khác nhau, có thể làm mẫu theo kiểu “soi gương” hay đứng cùng chiều
với học sinh. Khi thực hiện bước đầu giáo viên làm mẫu chậm để học sinh bắt
chước, thực hiện theo.
- Cần làm mẫu một cách tự nhiên và đảm bảo tính phối hợp kĩ thuật nhịp nhàng.
8


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

- Khi làm mẫu giáo viên cần chọn vị trí đứng thích hợp để tất cả học sinh
đều nhìn thấy các chi tiết chuyển động của động tác, kĩ thuật.
- Sau đây tôi xin giới thiệu một số vị trí đứng làm mẫu của giáo viên trong
đội hình. Tuy nhiên cần lựa chọn đội hình thích hợp cho từng nội dung giảng
dạy sao cho thấy hiệu quả nhất.
+ Đội hình thứ nhất


Hoặc

+ Đội hình lần thứ hai

+ Đội hình lần thứ 3

+ Đội hình thứ 4
9


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

+ Đội hình thứ 5

- Mô phỏng dạy từng động tác bài thể dục phát triển chung lớp 6
+ Giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh kết hợp với làm mẫu phân
tích giảng giải.
a) Động tác vươn thở

Nhịp 1: Chân trái bước sang ngang một bước rộng bằng vai hoặc hơn vai
một chút, đồng thời hai tay sang hai bên lên cao chếch hình chữ V, lòng bàn tay
hướng vào nhau. Vươn ngực, mặt hướng lên cao, hít sâu bằng mũi.
10


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

Nhịp 2: Đưa hai tay từ trên cao theo chiều lườn xuống thấp, bắt chéo hai cẳng
tay ở trước bụng. Đầu hơi cúi, hóp bụng và ngực. Thở mạnh ra bằng miệng.

Nhịp 3: Tay như nhịp 1 (hít vào)
Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị (thở ra)
Nhịp 5, 6, 7, 8 như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi chân.
+ Một số sai lầm học sinh thường mắc:
Không biết cách thở hoặc khi thực hiện động tác quên thở sâu. Thực hiện
động tác với nhịp quá nhanh.
+ Cách sửa:
Nhắc lại cho học sinh biết ý nghĩa cơ bản của động tác là hít thở sâu. Giáo
viên làm mẫu lại sau đó cho học sinh tập theo.
b) Động tác tay:

Nhịp 1: Bước chân trái sang ngang rộng bằng vai, hai tay sang hai bên lên
cao và vỗ vào nhau, vươn ngực, mắt nhìn theo tay.
Nhịp 2: Co hai tay, khuỷu tay hướng xuống dưới – ra trước, hai bàn tay
nắm lại, gập cổ tay, lòng bàn tay hướng vào người, mặt hướng phía trước.
Nhịp 3: Đưa hai tay ra trước, sau đó chuyển thành dang ngang bằng vai,
bàn tay ngửa, ngực ưỡn căng.
Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị.
11


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

Nhịp 5, 6, 7, 8: Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi chân.
+ Một số sai lầm học sinh thường mắc:
Nhịp 1 và nhịp 5 khi đưa hai tay lên cao bị hạ thấp trọng tâm, hóp ngực
Nhịp 3 và nhịp 7 tay đưa dang ngang không đúng hướng (cao quá hoặc
chếch xuống dưới) và để lòng bàn tay sấp, khi vỗ bị co tay.
+ Cách sửa:
Giáo viên làm lại động tác của học sinh hoặc cho một học sinh thực hiện

động tác sai lên cho mọi người xem sau đó phân tích lại. Giáo viên làm lại động
tác đúng, tập lại nhịp 1, 5.
c) Động tác Ngực

Nhịp 1: Bước chân trái ra trước một bước, cả bàn chân chạm đất, trọng tâm
dồn vào chân trước. Chân phải chạm đất nửa bàn chân trên, đồng thời đưa hai tay ra
trước, đánh mạnh sang ngang, bàn tay ngửa, ngực ưỡn mặt hướng phía trước.
Nhịp 2: Đưa hai tay ra trước song song cao ngang vai, bàn tay sấp mắt
nhìn theo tay.
Nhịp 3: Đánh mạnh hai tay sang ngang, bàn tay ngửa, mặt hướng phía trước.
Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị.
Nhịp 5, 6, 7, 8: Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi chân.
+ Sai lầm thường mắc:
12


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

Nhịp 1, 3, 5, 7 đưa hai tay sang ngang cần đánh mạnh cho căng ngực,
nhưng một số học sinh thực hiện nhẹ nhàng như động tác tay.
+ Cách sửa:
Giáo viên nói rõ ý nghĩa động tác, tiến hành làm mẫu riêng ở nhịp đó rồi
kết hợp cả động tác.
d) Động tác chân

Nhịp 1: Kiễng hai gót chân, hai tay dang ngang, bàn tay sấp, mặt hướng
phía trước.
Nhịp 2: Hạ hai gót chạm đất, khuỵu gối hạ thấp trọng tâm (ở mức vừa
phải), thân thẳng, đồng thời hai đưa hai tay ra trước song song cao ngang ngực,
bàn tay sấp, mặt hướng phía trước, mắt nhìn theo tay.

Nhịp 3: Kiễng hai gót chân, người đứng thẳng hai tay dang ngang, bàn tay ngửa.
Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị
Nhịp 5, 6, 7, 8: Như nhịp 1, 2, 3, 4
+ Sai lầm thường mắc
Phương hướng của hai tay chưa chính xác, Nhịp 2, 6 khuỵu gối quá nhiều
hoặc quá ít.
+ Cách sửa:
Giáo viên nêu ý nghĩa của động tác. Làm mẫu lại động tác.
13


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

e) Động tác bụng

Nhịp 1: Bước chân trái sang ngang rộng hơn vai, hai tay đưa ra trước, lên
cao song song, lòng bàn tay hướng vào nhau, mặt ngửa, ngực ưỡn căng, mắt
nhìn theo tay.
Nhịp 2: Từ từ gập thân ra trước, chân thẳng, tay chạm bàn chân (ngón tay
hoặc cả bàn), mắt nhìn theo tay.
Nhịp 3: Nâng thân, đưa hai tay ra trước – sang ngang, bàn tay ngửa, mặt
hướng phía trước.
Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị (TTCB)
Nhịp 5, 6, 7, 8: Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi chân
+ Một số sai lầm thường mắc:
Khi bước chân sang ngang ở nhịp 1 và 5 bước quá hẹp, nên ở nhịp 2 và 6
không cúi sâu được hoặt bị khuỵu gối.
+ Cách sửa:
Dừng lại ở nhịp 1 và 5, chỉ dẫn cho học sinh thế nào là khoảng cách rộng
bằng vai và hơn vai. Tiếp theo tập bước chân ngang rộng hơn vai, cúi người

không khuỵu gối. Giáo viên làm mẫu lại động tác, cho học sinh tập lại nhịp 1,5
và nhịp 2, 6.
14


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

g) Động tác vặn mình

Nhịp 1: Bước chân trái sang ngang rộng bằng vai, hai tay chống hông,
mặt hướng phía trước.
Nhịp 2: Vặn mình sang trái, đồng thời hai tay đưa ra trước – sang ngang –
đánh mạnh ra sau, ngực căng, bàn tay ngửa, mắt nhìn theo bàn tay trái. Hai chân
thẳng, không xoay bàn chân.
Nhịp 3: Về tư thế như nhịp 1.
Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị (TTCB)
Nhịp 5, 6, 7, 8: Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi chân và hướng vặn mình.
+ Những lỗi thường mắc:
Ở nhịp 2 và 6 không đưa tay ra trước rồi mới sang ngang. Khi vặn mình
xoay một hoặc hai bàn chân.
+ Cách sửa:
Tập động tác đưa tay ra trước sau đó sang ngang. Tập vặn mình sang phải,
trái một số lần. Tập lại động tác.
h) Động tác phối hợp

15


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6


Nhịp 1: Bước chân trái ra trước một bước (chếch 45 0) khuỵu gối, đồng
thời tay trái đưa về phía trước chếch lên cao, tay phải đưa ra sau chếch xuống
dưới. Trọng tâm dồn nhiều vào chân trước, chân sau kiễng, mắt nhìn theo bàn
tay trái, hai bàn tay sấp, các ngón tay khép lại.
Nhịp 2: Đưa chân trái về với chân phải, đồng thời gập thân, bàn tay chạm
bàn chân (bằng ngón hoặc cả bàn), mắt nhìn theo tay.
Nhịp 3: Nâng thân, hai tay đưa ra trước sang ngang, bàn tay ngửa, mặt
hướng phía trước.
Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị (TTCB)
Nhịp 5, 6, 7, 8: Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi chân
+ Những sai lầm thường mắc:
Nhịp 1, 5 bước ra trước chưa đúng hướng (chếch 450) chân sau bị co.
Nhịp 2, 6 bị khuỵu gối, nhịp 3,7 để bàn tay sấp và không đưa ra trước rồi
mới sang ngang.
+ Cách sửa:
Tập riêng từng nhịp của động tác. Sau đó tập hoàn thiện động tác.
i) Động tác nhảy

16


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

Nhịp 1: Bật nhảy, khi rơi xuống hai chân chạm đất rộng bằng vai, đồng
thời hai tay vỗ vào nhau phía trước ngực, mắt nhìn theo tay.
Nhịp 2: Bật nhảy về tư thế chuẩn bị.
Nhịp 3: Bật nhảy như nhịp 1, hai tay dang ngang, bàn tay sấp, mắt nhìn
phía trước.
Nhịp 4: Bật nhảy về tư thế chuẩn bị.
Nhịp 5, 6, 7, 8: Như nhịp 1, 2, 3, 4.

+ Nhưng sai lầm thường mắc:
Khi thực hiện động tác với tốc chậm, sự phối hợp giữa chân và tay tốt.
Khi thực hiện với nhịp độ nhanh bị rối loạn động tác.
+ Cách sửa:
Tập riêng động tác bật nhảy một số lần. Tập bật nhảy phối hợp với tay với
nhịp độ chậm. Sau đó tăng dần. Tập lại hoàn thiện động tác.
k) Động tác điều hòa

17


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

Nhịp 1: Co gối chân trái lên cao một cách nhẹ nhàng, đồng thời hai tay
đưa sang hai bên lên cao ngang vai, bàn tay sấp, mắt nhìn phía trước. Hít vào
bằng mũi.
Nhịp 2: Về tư thế chuẩn bị, hai tay bắt chéo trước bụng, đầu hơi cúi (thở
ra bằng miệng).
Nhịp 3: Như nhịp 1, nhưng nâng chân phải lên cao (hít vào).
Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị (thở ra).
Nhịp 5, 6, 7, 8: Như nhịp 1, 2, 3, 4.
+ Những sai lầm thường mắc:
Thực hiện động tác với nhịp độ nhanh và không thở, không thả lỏng các khớp.
+ Cách sửa:
Giáo viên nói ý nghĩa động tác, nhắc học sinh chú ý thở và thả lỏng cơ,
khớp. Tập với tốc độ chậm.
Nhận xét: Vậy qua bài thể dục phát triển chung cho thấy nếu như giáo
viên không cho học sinh quan sát tranh ảnh, kết hợp làm mẫu từ hai đến ba lần
mà chỉ phân tích giảng giải không thì chưa đủ, học sinh sẽ không thực hiện được
chính xác động tác. Như vậy ta có thể thấy rằng trong quá trình giảng dạy đặc

biệt là giảng dạy môn thể dục người giáo viên có ý thức sử dụng phương pháp

18


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

trực quan đầy đủ và hợp lí sẽ đem lại thành công lớn trong giờ dạy, học sinh
hứng thú, hiểu bài, luyện tập tích cực.
3. Phạm vi áp dụng
- Phương pháp này tôi đã viết và được áp dụng trực tiếp cho việc giảng
dạy môn thể dục lớp 6 tại trường THCS Đại Hưng từ năm 2012 – 2013 cho đến
nay.
- Phương pháp này áp dụng cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 9, áp dụng vào
tất cả các nội dung của môn thể dục.
4. Hiệu quả
- Trong những năm học trước đó với những lớp không áp dụng phương
pháp này hoặc có áp dụng nhưng chưa rõ ràng và đầy đủ thì tôi thấy học sinh
còn rất lúng túng khi gặp những động tác, kĩ thuật khó, đặc biệt là những em học
sinh còn nhỏ, tư duy kém.
- Sau khi liên tục sử dụng phương pháp này vào giảng dạy cho các em thì
hiệu quả tăng lên rõ rệt, học sinh tự tin vào thực hiện các động tác, kĩ thuật từ dễ
đến khó rất tiến bộ. Thực hiện động tác khoa học, nhanh nhẹn, chính xác và đều
đẹp hơn.
- Giảng dạy theo phương pháp trực quan mang lại hiệu quả cao từ đó kích
thích, khích lệ học sinh học tập môn học này. Các em học sinh không thấy sợ
hay chán môn thể dục mà còn thấy tự tin, yêu thích môn học hơn. Đặc biệt hơn
môn thể dục là một môn năng khiếu, vận động đem lại sự thoải mái, thư giãn,
bớt căng thẳng cho các môn học khác. Quan trọng hơn nữa nó đem lại cho các
em một sức khỏe dồi dào. Chính vì vậy giáo viên cần biết sử dụng phương pháp

trực quan trong giảng dạy như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.
5. Kết quả thực hiện
- Sau khi tiến hành sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy bài
thể dục phát triển chung cho học sinh lớp 6 năm học 2012 – 2013 thu được kết
quả như sau:
- 100% học sinh đạt. Song tự tôi phân mức đạt thành 3 loại

19


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

+ Loại Giỏi, loại Khá và loại Trung bình trong đó loại giỏi chủ yếu lựa
chọn học sinh tập luyện cho bồi dưỡng đội tuyển học sinh cấp trường.
+ Loại Giỏi (9 – 10đ): Hoàn thiện kĩ thuật động tác phải chính xác, đẹp,
mạnh dạn, nhanh nhẹn.
+ Loại Khá (7 – 8đ): Thuộc bài thực hiện kĩ thuật động tác tương đối
chính xác nhưng chưa đẹp.
+ Loại Trung bình (5 - 6đ): Có 1- 2 động tác sai, các động tác còn lại
tương đối chính xác nhưng chưa đều, đẹp.
+ Kết quả cụ thể:
Lớp

Sĩ số

6A
6B

32
32


Giỏi
20
7

Đạt
Khá
10
15

TB
2
10

Ghi chú
Áp dụng SKKN
Chưa áp dụng SKKN

- Trên đây là kết quả kiểm tra kết thúc chương. Tôi là giáo viên dạy kiểm
tra đánh giá một cách chính xác. Nhìn vào kết quả ở bảng trên đã chứng minh
được khi áp dụng SKKN “Sử dụng phương pháp trực quan trong bài thể dục
phát triển chung” mà tôi đưa ra một cách đầy đủ, nghiêm túc đã thành công. Kết
quả luyện tập của học sinh 100% xếp loại đạt trong đó xếp loại đạt mức giỏi –
khá cao hơn nhiều khi chưa áp dụng.
- Từ năm học 2013 – 2014 tôi thường xuyên vận dụng SKKN này trong
giảng dạy cho tất cả các khối lớp và chỉnh sửa bổ sung.
- Với thành công của sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã và đang nghiên
cứu, áp dụng vào giảng dạy các nội dung khác như: nhảy cao, nhảy xa, đá cầu…

C. KẾT LUẬN

1. Bài học kinh nghiệm
* Quá trình giảng dạy theo phương pháp trực quan cho học sinh. Tôi đã
rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
20


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

- Khi hướng dẫn học sinh tập kĩ thuật động tác giáo viên nên đưa ra mức
độ động tác từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Giáo viên cần làm mẫu từ 2 đến 3 lần để học sinh quan sát, hình dung
động tác sau đó mới cho các em tập.
- Với các bài tập động tác được giao về nhà, giáo viên nên kiểm tra vào
buổi học hôm sau xem học sinh có ôn bài hay không.
- Sau mỗi nội dung học, giáo viên nên phân lớp thành 2 đến 3 nhóm ôn tập,
nam, nữ tập riêng; khá - giỏi, yếu - kém tập riêng để giáo viên có hướng phụ đạo.
2. Điều kiện áp dụng
SKKN này đọc dễ hiểu, dễ áp dụng rộng rãi được vào trong tất cả các giờ
dạy thể dục, phù hợp khi giảng dạy ở các lứa tuổi từ khối lớp 6 đến khối lớp 9.
Đặc biệt là hiện nay, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, triển khai
chương trình và sách giáo khoa mới của Bộ giáo dục thì SKKN này sẽ là một
phương pháp hữu hiệu nâng cao trình độ nhận thức, luyện tập phát triển thể chất
của học sinh, đồng thời góp phần cho công tác giáo dục thể chất ngày càng hoàn
thiện và đạt hiệu quả cao.
3. Đề xuất, kiến nghị
a) Cấp trường, phòng giáo dục
- Cần tăng cường mở các đợt hội thảo, chuyên đề để cán bộ giáo viên có
nhiều cơ hội gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy, trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi.
- Tổ chức hội giảng, dạy chuyên đề các giờ luyện tập, ôn tập để giáo viên

thống nhất được cách dạy có hiệu quả hơn.
- Cung cấp cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và bồi dưỡng giáo viên.
b) Giáo viên
- Luôn tự học, tự rèn luyện kiến thức và kĩ năng động tác chuẩn xác. Trau
dồi năng lực sư phạm, năng lực quản lí, ứng xử tình huống sư phạm kịp thời,
hợp lí, khoa học.
- Đọc nhiều sách tham khảo, tài liệu bồi dưỡng giáo viên.
c) Học sinh:
21


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

- Rèn luyện ý thức tổ chức kỉ luật cao.
- Phát triển tư duy tốt, tự giác, tích cực luyện tập
4. Kết luận chung
Thể dục là một nội dung giáo dục thể chất, là phương tiện rèn luyện toàn
diện có hiệu quả. Mục tiêu của môn thể dục đã đổi mới đó là sự kết hợp hài hòa
giữa kiến thức và kĩ năng, sức khỏe và thể lực. Bởi vậy, hình thức tổ chức lên
lớp để giúp học sinh tích cực chủ động chiếm lĩnh nội dung môn học cũng cần
được quan tâm hàng đầu.
Đối với bộ môn Thể dục – là một bộ môn giáo dục thể chất cho học sinh.
Đây là một bộ môn giáo dục chuyên biệt. Nó không chỉ đòi hỏi thông qua hướng
dẫn luyện tập để học sinh hình thành động tác, mà còn đòi hỏi khả năng tư duy,
nắm bắt động tác chính xác của các em để từ đó có bài tập đúng kĩ thuật, đúng
hướng và đạt mục tiêu. Muốn vậy, người giáo viên làm công tác giáo dục thể
chất cần phải có ý thức sử dụng trực quan như: Tranh, ảnh, mô hình thị phạm …
một cách thường xuyên hợp lí và khoa học, thì giờ dạy đạt hiệu quả cao.
Đây chính là hình thức dạy học tích cực. Mà đòi hỏi người giáo viên phải
có năng lực tốt, chuẩn bị chu đáo về kiến thức, phương tiện và dụng cụ dạy học,

động tác làm mẫu … để phát huy tối đa khả năng của học sinh, hướng giờ học đi
đúng mục tiêu.
Qua phần trình bày SKKN, kết quả thực nghiệm của tôi, một lần nữa tôi
đã chứng minh cho các đồng chí thấy thành công bước đầu của SKKN mà tôi đã
đưa ra. Sự thành công nhiều hơn nữa đang chờ sự đóng góp ý kiến tham gia của
các đồng chí và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trên đây là SKKN của bản thân tôi viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Đại Hưng, ngày 10 tháng 11 năm 2015
Người viết
22


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách điền kinh và thể dục – NXB thể dục thể thao
- Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất – Vụ giáo dục thể chất
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy thể dục trong trường THCS – NXB Giáo dục
23


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

- Sách giáo viên môn thể dục 6 – NXB giáo dục
- Một số tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của phòng giáo dục Khoái Châu và sở
giáo dục Hưng Yên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
THCS
THPT
TTCB
SKKN

Chữ viết đầy đủ
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tư thế chuẩn bị
Sáng kiến kinh nghiệm

MỤC LỤC
I. Đặt vấn đề......................................................................................................2
1. Thực trạng của vấn đề...............................................................................2
2. Ý nghĩa và tác dụng của phương pháp:.....................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
II. Phương pháp tiến hành.................................................................................4
1. Cơ sở lí luận:.............................................................................................4
2. Cơ sở thực tiễn:.........................................................................................4
24


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6

3. Các biện pháp tiến hành:...........................................................................4
4. Thời gian tạo ra giải pháp..........................................................................5
B. NỘI DUNG.......................................................................................................6
I. Mục tiêu.........................................................................................................6

II. Nội dung thực hiện.......................................................................................6
1. Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy môn
thể dục...........................................................................................................6
2. Sử dụng phương pháp trực quan như thế nào để đạt hiệu quả cao trong
bài thể dục phát triển chung...........................................................................7
3. Phạm vi áp dụng......................................................................................19
4. Hiệu quả...................................................................................................19
5. Kết quả thực hiện.....................................................................................19
C. KẾT LUẬN.....................................................................................................20
1. Bài học kinh nghiệm....................................................................................20
2. Điều kiện áp dụng........................................................................................21
3. Đề xuất, kiến nghị........................................................................................21
4. Kết luận chung............................................................................................22
MỤC LỤC...........................................................................................................24

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THCS ĐẠI HƯNG
Tổng điểm:

Xếp loại:

TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH - HIỆU TRƯỞNG

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
25


Sử dụng phương pháp trực quan trong “Bài thể dục phát triển chung” – Môn Thể dục 6


PHÒNG GD&ĐT KHOÁI CHÂU
Tổng điểm:

Xếp loại:

TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH – TRƯỞNG PHÒNG

26


×