Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần Xây dựng sản xuất và Thương mại Đại Sàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.94 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

MỤC LỤC


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ
CP
LN
TNDN
XDSX
SXKD
BHXH
GTGT
TK
KH
BCTC

Tài sản cố định
Cổ phần
Lợi nhuận
Thu nhập doanh nghiệp
Xây dựng sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Bảo hiểm xã hội


Giá trị gia tăng
Tài khoản
Khấu hao
Báo cáo tài chính


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ


Báo cáo thực tập tổng hợp

1

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

LỜI NÓI ĐẦU
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
có tính cạnh tranh cao thì phải sản xuất ra những sản phẩm chất lượng và
giá cả hợp lý.Vì thế mỗi doanh nghiệp đều phải tìm mọi biện pháp để tối
thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận.Để đạt được mục tiêu này bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới thông tin kế toán.
Công ty cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Đại sàn đã có một
quá trình hình thành và phát triển tuy chưa dài nhưng đã từng bước khẳng
định được vị thế và uy tín của mình trên khắp cả nước và đang từng bước
phát triển. Hiện nay, Công ty đã và đang mở rộng các lĩnh vực và phạm vi
hoạt động của mình. Ngoài ra, Công ty luôn giữ được uy tín với khách

hàng về chất lượng cũng như số lượng. Để phát huy những kết quả đã đạt
được, công ty đã không ngừng tăng quy mô hoạt động, tuyển dụng thêm
các nhân viên giỏi, nhiệt tình và đội ngũ thợ lành nghề với tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc.
Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, em muốn hiểu
sâu công tác tổ chức kế toán và công tác tài chính của doanh nghiệp nhằm
củng cố nâng cao kiến thức đã học ở trường, nên em đã xin thực tập tại
Công ty CP XDSX & TM Đaị Sàn để học hỏi thêm những nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, nâng cao trình độ thực tế, củng cố thêm kiến thức lý thuyết kế
toán ở trường. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế ở Công ty được
sự giúp đỡ tận tình của phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy cô giáo Viện Kế toán- Kiểm toán và đặc biệt là PGS.TS.Phạm Thị
Bích Chi đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.


Báo cáo thực tập tổng hợp

2

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xây
dựng sản xuất và Thương mại Đại Sàn
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty
cổ phần Xây dựng sản xuất và Thương mại Đại Sàn
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán
tại Công ty cổ phần Xây dựng sản xuất và Thương mại Đại Sàn

Do trình độ lý luận có hạn và thời gian thực tập không nhiều nên báo cáo
của em không tránh khỏi sai sót va khiếm khuyết, vậy em kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến chân thành thành từ các thầy cô giáo để báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.


Báo cáo thực tập tổng hợp

3

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT DỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI ĐẠI SÀN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây

dựng Sản xuất & Thương mại Đại Sàn
• Tên

Công ty:CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ

THƯƠNG MẠI ĐẠI SÀN


Tên giao dịch: DAI SAN.,JSC




Mã số thuế: 0103884103



Giấy phép kinh doanh: 0103884103 - ngày cấp: 29/05/2009



Ngày hoạt động: 26/05/2009



Địa chỉ: Phòng 236-33A, Phạm Ngũ Lão - - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Showroom: 522 Ngô Gia Tự -Đức Giang - Long Biên - Hà Nội



Website: http:// - Email:



Điện thoại: 0982885334 - Fax: 045625169



Giám đốc: NHÂM PHONG ĐẠI




Điện thoại: 0982885334

Công ty Cổ Phần Xây Dựng Sản Xuất Và Thương Mại Đại Sàn (viết tắt
là: DAISAN.,JSC), được thành lập ngày 26 tháng 05 năm 2009, giấy đăng ký
kinh doanh số 0103884103, do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội
cấp ngày 29/05/2009.
DAISAN là doanh nghiệp chuyên thiết kế, lắp đặt và thi công các công
trình ốp lát gạch, đá nội ngoại thất. Đồng thời cung cấp các loại vật liệu, vật
tư phục vụ cho ngành xây dựng ốp lát, như: gạch ngoại thất inax, gạch ốp lát,


Báo cáo thực tập tổng hợp

4

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

đá ốp lát, keo dán gạch, dụng cụ ốp lát, hoá chất tẩy rửa,...
Tiền thân của DAISAN là một nhóm thợ ốp lát chuyên nghiệp, bao gồm
05 anh em công nhân do giám đốc làm trưởng nhóm.
Sau quá trình đào tạo cơ bản tại trường Cao Đẳng Xây Dựng – Dốc Vân
–Yên Thường – Gia Lâm – Hà Nội từ năm 1992 -1994, thực tập tại công trình
khách sạn Metrolphone từ 1996 -1997, tu nghiệp tại Okinawa - Nhật Bản từ
1998 - 2000, giám đốc nhận thấy cần phải có sự chuyên nghiệp hoá trong thi
công để mang lại cho khách hàng những công trình có chất lượng tốt nhất,
đồng thời khẳng định thương hiệu của DAISAN trên thị trường.
Do đó, đội thợ lành nghề của công ty ngày càng tăng về số lượng và chất
lượng, chuyên nhận thi công ốp lát gạch ngoại thất Inax, sản phẩm đá tại các
công trình nhà nước và tư nhân. Một số các công trình được đánh giá cao như:
The marnor, The garden, Bộ quốc Phòng,…

Năm 2007, đội thợ tham gia ốp gạch ngoại thất INAX tại Hà Nội , Hải
Phòng, Quảng Ninh,v.v…
Năm 2008 số lượng công nhân huy động được đã lên tới con số 80, có
thời điểm là 100 người. Một số công trình lớn nhỏ đã được thi công và trở
thành niềm tự hào của đội thợ, như: Đài tiếng nói Việt Nam- 58 Quán Sứ
(2008), Trung tâm sáng tạo 3D khu đô thị Mỹ Đình- Hà Nội (2008), Trụ sở
văn phòng và căn hộ Ngã 5 Cát Bi- Hải Phòng (2008), Nhà thi đấu công ty
than Hà Lầm- Quảng Ninh, Trụ sở VINACONEX-CEO, Tòa nhà tháp đôi dầu
khí Nghệ An, Khách sạn Mường Thanh-Bãi Cháy,…
Cùng với sự lớn mạnh về tiềm lực, đồng thời mong muốn được cống
hiến tốt hơn cho xã hội, đầu năm 2009 đội thợ quyết định thành lập công ty
CP XDSX &TM Đại Sàn.
Bằng kinh nghiệm 16 năm trong nghề ốp lát nội ngoại thất, trải qua các
công trình khác nhau, có thể nói công ty đã tích lũy được khá nhiều kinh


Báo cáo thực tập tổng hợp

5

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

nghiệm trong ngành ốp lát, những kỹ thuật từ căn bản đến phức tạp. Các vấn
đề huy động nhân sự làm tiến độ, sự lựa chọn tay nghề, đào tạo huấn luyện
cũng được dồn tích theo thời gian.
Với phương châm “Chuyên biệt để khác biệt”,DAISAN kết hợp giữa
cung cấp nguyên vật liệu ốp lát và thi công nhằm tạo ra vị thế cạnh tranh và
đảm bảo lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
Công ty cũng vinh dự đón nhận giải thưởng "Thương hiệu Việt Nam tin
dùng 2015" do báoNgười tiêu dùng - cơ quan ngôn luận của Hội tiêu chuẩn và

bảo vệ Người tiêu dùng trao tặng.
1.2.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ

phần Xây dựng Sản xuất & Thương mại Đại Sàn
1.2.1.

Chức năng, nhiệm vụ của công ty

Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh và gia công theo đơn đặt hàng các
loại sản phẩm trong xây dựng như gạch ốp lát nội địa và nhập khẩu, thiết bị
nhà tắm, các loại keo và hóa chất trong xây dựng.
Ngoài ra, Công ty XDSX và Thương mại Đại Sàn còn chuyên về lĩnh
vực thi công và xây dựng ốp lát nội ngoại thất các công trình quy mô lớn,
cung cấp thông tin nhân công xây dựng, thông tin dự án chất lượng.
Công ty còn có dịch vụ tư vấn thiết kế và trang trí nội ngoại thất.
Đồng thời công ty cũng cung cấp cho khách hàng và đối tác những biện pháp
thi công hiệu quả bằng phương pháp, kỹ thuật tân tiến.
1.2.2.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Các sản phẩm do công ty cung cấp thường có kiểu dáng da dạng phong
phú và chất lượng đạt tiêu chuẩn cao.
Danh mục sản phẩm của Công ty:
 Gạch ốp lát
 Gạch nhập khẩu chất lượng



Báo cáo thực tập tổng hợp

6

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

 Đá ốp lát - Granite - Marble
 Thiết bị nhà tắm
 Keo dán, vữa khô, chà ron
 Hoá chất ngành ốp lát
 Thiết bị, dụng cụ ốp lát
 Gạch ngoại thất Inax
 Gạch ốp trang trí , Ngói lợp cao cấp
Ngoài việc cung cấp vật liệu xây dựng cho các khách hàng nhỏ lẻ đồng
thời thực hiện những công trình vừa và nhỏ, công ty còn triển khai và xây
dựng những công trình có quy mô lớn.
Dự án đã và đang triển khai trong năm 2015:
 NHÀ Ở VÀ VĂN PHÒNG LÀM VIỆC CÔNG TY CỔ PHẨN VEAM TÂY HỒ
Đ/C: Lô D – Khu D1 – Phú Thượng – Tây Hồ - Hà Nội.
- Ốp lát và hoàn thiện mặt ngoài công trình.
 TRUNG TÂM SÁNG TẠO 3D VIỆT NAM
Đ/C: Tòa nhà Trung tâm sáng tạo 3D Việt Nam, Phường Dịch Vọng Hậu – Cầu Giấy
–Hà Nội.
 KHÁCH SẠN HOÀNG LIỆT HẠ LONG
Đ/C: Cái Dăm – Hạ Long – Quảng Ninh
KL Thi Công : Trát ốp gạch INAX, nhà WC hoàn thiện công trình
 NHÀ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT CÔNG TY THAN THỐNG NHẤT
Đ/C: Công ty than Thống Nhất – TKV Phường Cẩm Tây – Thị xã Cẩm Phả - Tỉnh
Quảng Ninh.
 HOÀN THIỆN ỐP INAX CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT

THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI 36
Đ/C: 141- Hồ Đắc Di – Nam Đồng – Đống Đa – Hà Nội
 6. CUNG TRIỂN LÃM QUY HOẠCH QUỐC GIA
Đ/C: Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
 .TÒA NHÀ VINACONEX 9 – CEO (PHẠM HÙNG – TỪ LIÊM – HÀ NỘI )
 TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ VĂN PHÒNG ĐIỀU HÀNH KHU ĐÔ THỊ
MỚI NGÃ NĂM – SÂN BAY CÁT BI – HẢI PHÒNG


Báo cáo thực tập tổng hợp

7

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

 TÒA NHÀ VINAFOOD I (SỐ 8 – NGÔ QUYỀN – HOÀN KIẾM – HÀ NÔI)
 TRỤ SỞ BỘ NỘI VỤ (ĐƯỜNG TÔN THẤT THUYẾT – CẦU GIẤY – HÀ NỘI )
 TRỤ SỞ UBND QUẬN HÀ ĐÔNG – HÀ NỘI.
1.2.3.

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty

Để có thể triển khai các dự án lớn như trên, Công ty phải trải qua các
bước sau:
Khi có thư mời thầu, Phòng tài chính- kế toán tiến hành lập dự toán chi phí:
Giá trị dự toán từng
công trình, hạng mục

=


Giá thành dự toán từng
công trình, hạng mục

+ Lãi định mức

công trình
Đây cũng chính là giá đưa ra đấu thầu

Nếu Công ty trúng thầu, hai bên sẽ chính thức ký kết hợp đồng kinh tế
để triển khai viêc xây dựng công trình.
Như vậy, có thể khái quát quy trình công nghệ của công ty như sau:


Báo cáo thực tập tổng hợp

8

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

Sơ đồ 1.1. Quy trình ký kết hợp đồng của Công ty
Hợp đồng kinh tế

Bàn giao công trình

Kế hoạch thực hiện

Hoàn thành công trình

Kiểm tra, giám sát


Nhận tạm ứng

Biên bản nghiệm thu
Giám đốc phê duyệt

Tiến hành
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt đông sản xuất kinh doanhcủa Công
ty Cổ phần Xây dựng Sản xuất & Thương mại Đại Sàn
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình công ty cổ phần, bao gồm:
-

Đại hội đồng cổ đông;

-

Hội đồng quản trị;

- Ban Kiểm soát;
-

Ban Giám đốc;

-

Phòng kế toán

- Các phòng chuyên môn;
-

Các đội sản xuất và thi công;


Đại hội đồng cổ đông:


Báo cáo thực tập tổng hợp

9

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,
quyết định các vấn đề liên quan tới phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, kế
hoạch phát triển ngắn và dài hạn của Công ty, nhân sự Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và những vấn đề khác được quy định trong Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, hoạt động kinh doanh và
các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của
Hội đồng quản trị.Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả
các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ
đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc và những người
quản lý khác.
Hội đồng quản trị của Công ty hiện nay gồm 05 thành viên trong đó có
02 thành viên là thành viên độc lập không điều hành:
-

Ông Nhâm Ngọc Kiên

- Chủ tịch Hội đồng quản trị;

- Ông Nhâm Phong Đại


- Ủy viên;

-

Ông Trần Quang Vịnh

- Ủy viên;

-

Ông Bùi Thanh Tùng

- Ủy viên;

- Ông Bùi Hoàng Kim

- Ủy viên.

Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra
báo cáo tài chính hàng năm, xem xét các báo cáo của Công ty về các hệ thống
kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong
Điều lệ Công ty.
Ban Kiểm soát của Công ty hiện nay gồm 02 thành viên:
- Ông Lương Văn Tân
- Ông Nguyễn Hữu Toàn
Ban Giám đốc:

– Trưởng ban kiểm soát;

– Thành viên;


Báo cáo thực tập tổng hợp

10 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

- Giám đốc: Giám đốc điều hành là người điều hành mọi hoạt động kinh
doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc Giám đốc là các Phó giám đốc, Kế
toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Các Phó giám đốc: Các Phó giám đốc là người giúp Giám đốc quản lý
điều hành một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực được Giám đốc phân công, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Giám đốc và trước Pháp luật về lĩnh vực
mình được phân công phụ trách.
Ban Giám đốc của Công ty hiện nay gồm 01 Giám đốc và 02 Phó
Giám đốc:
+ Ông Nhâm Phong Đại
+ Ông Trịnh Văn Hải
+ Ông Nhâm Ngọc Kiên

- Giám đốc Công ty;
- Phó Giám đốc;
- Phó Giám đốc;

Các phòng chuyên môn của Công ty gồm 3 phòng:
- Phòng Kinh doanh: Là đội ngũ trực tiếp quảng cáo. Quảng bá các sản
phẩm của công ty và bán hàng, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp và cân đối
kế hoạch tiêu thụ thánh sau để trình ban giám đốc phê duyệt, sau đó phó giám

đốc phụ trách giao chỉ tiêu cho từng nhân vien thực hiện. Nhân viên kinh doanh
giúp khách hàng giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình mua bán và
đồng thời cũng là đội ngũ trung gian giữa phòng kế toán và khách hàng.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Đây là phòng chuyên môn giúp Giám đốc
tổ chức quản lý tài chính, có trách nhiệm đảm bảo đủ vốn để hoạt động kinh
doanh và xây dựng liên tục. Đảm bảo trích nộp ngân sách Nhà nước đúng số
lượng và thời gian quy định. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo đầy đủ,
đúng thời hạn và chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước
- Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật đảm nhiệm đồng thời 3 nhiệm vụ


Báo cáo thực tập tổng hợp

11 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

+ Thứ nhất, phụ trách toàn bộ kho hàng vật liệu từ khâu nhập đến khâu
xuất và bảo hành cho khách hàng theo quy định của công ty.
+ Thứ hai, phụ trách đội thi công và kỹ thuật của các công trình xây
dựng có quy mô vưa và nhỏ cũng như các công trình lớn. Đảm bảo chất lượng
trước khi bàn giao cho khách hàng.
+ Thứ ba, tư vấn thiết kế và thi công nội ngoại thất.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng Sản xuất & Thương mại Đại Sàn
Bảng 1-1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu

Năm 2012
(1000 đ)

Năm 2013

(1000 đ)

Năm 2014
(1000 đ)

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp
33.827.692
23.198.182
41.078.037
dịch vụ
2. Doanh thu thuần về bán hàng và
33.827.692
23.198.182
41.078.037
cung cấp dịch vụ
3. Giá vốn hàng bán
27.456.321
17.588.546
31.862.430
4. LN gộp về bán hàng và cung cấp
6.371.371
3.609.636
9.215.607
dịch vụ
5. Doanh thu hoạt động tài chính
13.619
15.941
20.586
6. Chi phí tài chính
23.768

10.500
11.120
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.356.482
1.172.166
1.478.243
8. LN thuần từ hoạt động sản xuất
4.442.910
7.746.830
kinh doanh
5.004.740
9. Thu nhập khác
10.373
25.528
36.896
10. Chi phí khác
21.778
35.827
49.621
11. Lợi nhuận khác
(11.405)
(10.299)
(12.725)
12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
4.993.335
4.432.611
7.734.105
13.Thuế TNDN phải nộp
1.398.134
1.108.153

1.933.526
14. Lợi nhuận sau thuế
4.014.641
3.324.458
5.800.579
Ta thấycác chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp của
năm 2013 đều giảm so với năm 2012. Cụ thể là tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế năm 2013 bằng 88,72% năm 2012 ứng với giảm 560.724 nghìn đồng.
Năm 2014 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 177,07% ứng với


Báo cáo thực tập tổng hợp

12 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

tăng 17.879.855 nghìn đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2013 công ty
thay đổi chiến lược kinh doanh: chỉ đầu tư vào các đơn hàng có quy mô lớn
như các công trình xây dựng cơ bản nhưng chưa có kinh nghiệm nên doanh
thu mang lại không nhiều năm 2013 doanh thu giảm xuống chỉ bằng 68,58%
năm 2012. Đến năm 2014 ngoài đầu tư vào các công trình lớn, công ty còn
tập trung vào các đơn hàng nhỏ lẻ với khách hàng thân quen (Chủ các cửa
hàng kinh doanh vật liệu xây dưng, nhà chung cư, xưởng sản xuất nhỏ).
Tại công ty các khoản giảm trừ và chi phí bán hàng không có do hệ
thống cung cấp NVL đầu vào của công ty chủ yếu là các đối tác quen thuộc
nên các khoản giảm trừ đều được trừ trực tiếp trên giá mua.
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 bằng 79,26 % ứng với giảm
289.981 nghìn đồng nguyên nhân là do năm 2012 tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế giảm bằng 88,72% ứng với giảm 560.724 nghìn đồng.
Dưới đây là bảng phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty XDSX và TM Đại Sàn

Bảng 1-2: Bảng phân tích các chỉ tiêu phẩn ánh hiệu quả kinh doanh
của công ty năm 2013 và 2014
Chỉ tiêu
1, Doanh thu thuần(1000đ)
2, Lợi nhuận sau thuế(1000đ)
3, Vốn kinh doanh bình quân(1000đ)
4, Vốn chủ sở hữu bình quân(1000đ)
5, Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(%)
6, Tỷ suất sinh lời của một đồng vốn(%)
7, Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(%)

Năm 2013
23.198.182
3.324.458
10.992.371
8.412.143
14,33
30,24
39,52

Năm 2014
41.078.037
5.800.579
14.320.882
11.694.411
14,12
40,50
49,60

Chênh lệch

17.879.855
2.476.121
3.328.511
3.281.968
-0,11
10.26
10.08

Nhận xét:
Nhìn và bảng phân tích ta thấy doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2014
tăng so với năm 2013 ứng với một khoản là 17.879.855(ngđ) và 2.476.121(ngđ).
Và tớnh trờn tổng thể thì tốc độ tăng của doanh thu có chậm hơn so với lợi nhuận
dẫn đến tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2014 có giảm ít so với năm 2013.
Trong năm 2014 công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả hơn so với năm 2013


Báo cáo thực tập tổng hợp

13 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

làm cho tỷ suất sinh lời của một đông vốn tăng từ 30,24% lên 40,50% và tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sỏ hữu cũng tăng thêm 10,08%. Công ty cần quản lý tốt
hơn nữa nguồn vốn của mình để cho hiệu quả kinh doanh đạt kết quả tốt nhất.
Bảng 1-3. Một số chỉ tiêu về tình hính tài chính của Công ty
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013

(ng.đồng)
TÀI SẢN
A. TSNH
4.831.188
1. Tiền và các
khoản TĐT
340.291
2. Các KPTNH
2.656.066
3. Hàng tồn kho
1.791.013
4. Tài sản ngắn
hạn
43.817
B. TSDH
3.650.772
1. Tài sản cố
định
3.403.502
2. Tài sản dài
hạn
247.240
TỔNG TÀI
SẢN

8.481.960
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI
TRẢ
2.392.889
1. Nợ ngắn hạn
2.392.889
B. VỐN CSH
6.089.071
1. Vốn đầu tư
của CSH
6.000.000
2. Quỹ đầu tư
phát triển
14.774
3. Lợi nhuận
chưa phân phối
74.297
TỔNG NGUỒN
VỐN
8.481.960

(ng. đồng)

(ng.đồng)

%

%


10.605.608

11.913.097

220

112

1.740.396
4.182.887
4.682.325

2.196.861
4.874.877
4.841.349

511
157
261

126
117
103

0
2.897.173

0
3.225.886


0
79

0
111

2.709.030

3.066.712

80

113

188.143

159.174

76

85

13.502.781

15.138.983

159

112


2.766.967
2.766.967
10.735.814

2.485.975
2.485.975
12.653.008

116
116
176

90
90
118

10.706.266

12.500.000

178

117

14.774

150.535

100


1019

96.041

2.473

129

3

13.502.781

15.138.983

Chỉ tiêu

159

112

Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm đều tăng lên qua từng
năm. Cụ thể là: Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2013 tăng 159% so với năm
2012. Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2014 tăng 112% so với năm 2013 điều


Báo cáo thực tập tổng hợp

14 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

đó chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển.

Tài sản ngắn hạn của công ty: các khoản phải thu và hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng chủ yếu (Năm 2013 thì hàng tồn kho chiếm 40,63%, phải thu
ngắn hạn chiếm 40,92% so với tổng tài sản ngắn hạn). Với đặc điểm là DNSX
nên tỷ lệ hàng kho chiếm tỷ trọng lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất hoặc với
những đơn đặt hàng lớn thì thời gian hoàn thành sản phẩm dài nên số lượng
NVL trong kho lớn.
Tài sản ngắn hạn khác trong năm 2013 và năm 2014 của công ty không
có do chủ trương công ty đã thay đổi: Không đầu tư vào tài chính và các tổ
chức tài chính khác.
Tài sản dài hạn: Năm 2013 giảm xuống chỉ bằng 79% so với năm 2012,
năm 2014 tăng 111% so với năm 2013. Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là do
trong công ty có điều chỉnh cơ cấy máy móc (Tài sản cố định trong xưởng sản
xuất và phương tiện phục vụ quản lý). Năm 2013 công ty đã thanh lý một số
máy cắt lạc hậu về công nghệ, năm 2014 mua thêm ô tô chở hàng.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn của công ty, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng lớn. Năm 2013 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 79,05% trên tổng nguồn
vốn của công ty. Khi nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn chứng tỏ
nguồn vốn của công ty chủ yếu là do các chủ sở hữu góp vốn nên không phụ
thuộc vào nguồn vốn đi vay bên ngoài, công ty ít phụ thuộc bởi biến động tỷ
lệ lãi vay. Năm 2014 quỹ đầu tư phát triển của công ty tăng nhanh ứng với
tăng 10,19 %với năm 2013 là do chủ trương của công ty đã mở rộng quy mô
sản xuất, đầu tư vào chiều sâu bằng việc tăng chất lượng sản phẩm.
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT


Báo cáo thực tập tổng hợp

15 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi


VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI SÀN
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần XDSX và thương
mại Đại Sàn
Xuất phát từ điều kiện thực tế, Công ty cổ phần XDSX và thương mại
Đại Sàn đã áp dụng hình thức tổ chứa kế toán tập trung. Theo hình thức tổ
chức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế
toán, ở các phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật không có kế toán riêng mà
mọi thủ tục liên quan đến quá trình đặt cọc và thanh toán đều được thực hiện
tại Phòng kế toán.
2.1.1. Chức năng của phòng kế toán
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, giúp giám đốc phân bổ kế
hoạch đề ra hàng quý, tháng
- Tham mưu cho giám đốc huy động các nguồn vốn tự có để đưa vào quá
trình kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
- Chuẩn bị đủ kế hoạch vốn lưu động, vốn đầu tư để phục vụ cho chi
tiêu, thực hiện kế hoạch hàng tháng. Ngoài ra, còn dự phòng một khoán gối
đầu cho thánh tiếp theo để kinh doanh không bị ngưng trệ do thiếu vốn.
- Lập báo cáo hàng tháng, quý, năm theo quy định của cơ quan quản lý
cấp trên.
- Kiểm tra chứng từ đầu vào theo nguyên tắc quản lý tài chính cảu Nhà
nước quy định.
- Tổ chức hướng dẫn ghi chép ban đầu, thu thập thông tin kinh tế từ các
phòng ban đến các bộ phận quản lý công ty, đảm bảo cung cấp các số liệu cho
công tác kế toán một cách nhanh chóng kịp thời.
- Hàng tháng tổ chức kiểm kê tới từng bộ phận, sau đó tính hiệu quả kinh
doanh của từng bộ phận và toàn công ty. Đề xuất thưởng phạt cho từng đơn vị
theo quy định của Công ty.



Báo cáo thực tập tổng hợp

16 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

- Tổ chức viết hóa đơn bán hàng và đôn đốc việc thu hồi công nợ, đối
chiếu công nợ với khách hàng hàng tháng, hàng quý.
- Tổ chức tính lương và phát lương theo doanh thu cảu phòng kinh doanh
và toàn công ty. Tính ra các khoản phải nộp về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, các khoản trích nộp: thuế GTGT, thuế đất… và lập các báo cáo.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của công ty gồm 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên;
- 01 Kế toán trưởng
- 01 Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ, Kế toán nguyên vật liệu,
giá thành
- 01 Kế toán bán hàng kiêm thủ quỹ
- 01 Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán
Sơ đồ 2-1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán bán hàng
kiêm thủ quỹ

Kế toán tiền lương,
kế toán thanh toán

Nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong công ty:
- Kế toán trưởng: Là người quản lý và chị trách nhiệm cao nhất trong
phòng, tổ chức bộ máy kế toán, kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo tài

chính định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu lưu trữ. Giúp giám đốc điều
hành, quản lý kinh tế, tài chính, trích nộp ngân sách đúng hạn và số lượng quy
định. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc cũng như chịu sự kiểm tra
nghiệp vụ của cơ quan tài chính cấp trên


Báo cáo thực tập tổng hợp

17 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

- Kế toán tổng hợp có chức năng nhiệm vụ như kế toán trưởng. Có thể
thay thế kế toán trưởng những khi kế toán trưởng đi công tác.
- Kế toán tài sản cố định: phản ánh về tình hình biến động tăng, giảm về
số lượng, chất lượng sử dụng TSCĐ cũng như tình hình khấu hao TSCĐ
- Kế toán giá thành: Tập hợp và phân bổ các chi phí để tính giá thành
sản phẩm
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm: theo dõi quá trình kinh doanh một cách
hợp lý, đảm bảo cho quá trình kinh doanh có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh.
Quản lý chặt cẽ công nợ của khách hàng, các đại lý…Không để nợ kéo dài,
không làm thất thoát hàng và tiền trong quá trình tiêu thụ.Quản lý chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng và tiền trong quá trình tiêu thụ.Hạch toán lãi – lỗ
của việc kinh doanh trên cơ sở giá bán và giá thành.
- Kế toán tiền lương: tính toán và phân bổ tiền lương, các khoản trích
theo lương cho cán bộ công nhân viên. Đông thời tính toán các khoản thưởng,
phạt trợ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Thủ quỹ: theo dõi quỹ tiền mặt thực tế trong két, quản lý đảm bảo thu
chi tiền khớp với sổ sách kế toán
- Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thu-chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, thanh toán tiền vay, các hóa đơn mua hàng phục vụ kinh doanh.
Như vây, mỗi kế toán đảm nhiệm các phần hành khác nhau và ở công ty

một kế toán có thể kiêm nhiệm nhiều phần hành. Chính vì vậy, số liệu kế toán
cần trung thực, rõ rang nhất quán để các bộ phận kế toán có thể dễ dàng kiểm
tra, đối chiếu các số liệu.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần XDSX và thương
mại Đại Sàn
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng: Ngay từ khi mới thành lập công


Báo cáo thực tập tổng hợp

18 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

ty đã áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Đây là hình thức phù hợp với
doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, thuận tiện cho việc sử dụng phần mềm
kế toán. Do vậy các mẫu sổ được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất của
công ty. Công việc của kế toán cập nhật chứng từ vào máy và định khoản dựa
trên các chứng từ hợp lệ.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng, các đồng ngoại tệ khác đề quy đổi về
đồng Việt Nam theo theo tỷ giá thực tế giao dịch.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo dõi
liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá theo từng
loại vào các tài khoản phản ánh tồn kho tương ứng trên sổ kế toán.
- Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài
chính.
- Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao

theo đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian
sử dụng kinh tế của TSCĐ.
Ngoài ra hiện nay doanh nghiệp còn sử dụng phần mềm kế toán Misa
cho việc hạch toán đơn giản và đạt hiệu quả cao.
- Kỳ hạch toán tại công ty là tháng.
- Kế toán tiến hành tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán nguyên vật liệu và thanh toán tiền mua hàng:
+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT


Báo cáo thực tập tổng hợp

19 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

+Phiếu mua hàng, bảng kê mua hàng
+Phiếu chi, giấy báo ngân hàng
+Phiếu nhập kho
+Biên bản kiểm nhận hàng hoá và các chứng từ khác có liên quan.
Chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
+ Bảng thanh toán lương, tiền công. Bảng tính khấu hao TSCĐ
+ Phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT. Các chứng từ thanh toán khác.
Chứng từ kế toán TSCĐ hữu hình
+Biên bản bàn giao TSCĐ, bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
+Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ Ngân hàng.
+Biên bản đánh giá TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Chứng từ kế toán tiền lương và khoản BHXH:
+Bảng chấm công, bảng thanh toán lương,bảng thanh toán BHXH
+Phiếu chi tiền
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ công ty sử

dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng
từ hướng dẫn.
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các đơn vị lên
phòng kế toán tài vụ, phòng kế toán tài vụ hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá
trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho
đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ. Trình tự xử lý, luân
chuyển chứng từ bao gồm các bước sau:
- Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: Hình thức kế toán áp dụng là
chứng từ ghi sổ nên mọi chứng từ được tập hợp trong tháng đều được tổng
hợp trên chứng từ ghi sổ.


Báo cáo thực tập tổng hợp

20 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

Công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa cho việc hạch toán kế toán tại
công ty.Khi có các chứng từ hợp lệ (đủ chữ ký, dấu..) chuyển đến, kế toán có
nhiệm vụ vào sổ kế toán thông qua phần mềm kế toán Misa.Máy tính sẽ tự
động chuyển số liệu vào các sổ Cái từng TK...
Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản: sau khi sử dụng chứng từ làm cơ sở
ghi sổ, các chứng từ sẽ được bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà
nước như (lưu kho, đóng thành quyển, sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh,
theo từng nghiệp vụ cụ thể...).
Nhận xét: công tác chứng từ được thực hiện khá tốt,việc sử dụng các
chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với công ty, trình tự lập chứng từ ty tuân
thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống TK hiện hành theo
quyết định số 15/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính (Tính từ năm 2014 trở
về trước).
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do nhà nước quy định
và căn cứ vào đặc điểm SXKD cũng như yêu cầu quản lý của công ty.
Riêng việc tổ chức tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản
công nợ, doanh thu phù hợp với yêu cầu quản lý.
TK 152 mở chi tiết cho từng loại NVL, giá thành sản phẩm.
Các tài khoản 131,331 chi tiết là tên tài khoản tổng hợp cộng với tên
khách hàng.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Các sổ kế toán Công
ty sử dụng bao gồm:


Báo cáo thực tập tổng hợp

21 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK 111,112,
131,152,331 v.v
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian. Cuối tháng, cuối năm, kế toán cộng tổng số tiền
phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân
đối số phát sinh.
Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng
tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, Số phát sinh Nợ ,Số phát sinh Có và Số
dư cuối Tháng của từng tài khoản
Sổ chi tiết: dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi
tiết: Sổ chi tiết hàng hoá ; Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, Sổ chi tiết nợ phải thu

khách hàng, phải trả người bán ...
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết: Bảng tổng hợp chi phí , bảng tổng hợp
công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán ...Cuối kỳ đối chiếu giữa
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết và Sổ cái các tài khoản liên quan. Căn cứ vào
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết; Sổ cái; Bảng cân đối số phát sinh để lập BCTC
Hệ thống sổ kế toán của công ty phù hợp với việc ghi chép tổng hợp, hệ
thống hoá các số liệu về các nghiệp vụ kinh tế từ những chứng từ gốc nhằm
cung cấp các chỉ tiêu cần thiết để lập báo cáo tài chính.
- Sổ chi tiết đã mở theo từng đối tượng đã cung cấp thông tin kịp thời
phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.


Báo cáo thực tập tổng hợp

22 GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

Sơ đồ 2-2: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty

Chứng từ kế toán
sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết


CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ cái

Bảng
tổng hợp
chi tiết

Bảng cân
đối số phát
sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi hàng ngày:

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Ghi cuối tháng:

- Công ty thực hiện lập báo cáo tài chính hàng năm theo đúng chế độ kế
Đốihành,
chiêu,
kiểm
tra:các loại báo cáo sau:
toán hiện
bao
gồm

o Bảng cân đối kế toán - Mẫu B 01 - DN

o Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu B 02- DN
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu B 03- DN
o Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B 03- DN
-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Công ty lập theo phương pháp trực tiếp


×