Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN sáng kiến kinh ngiệm phát huy năng lực tính toán hóa học thông qua giải toán tính theo phương trình hóa học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.28 KB, 22 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHA TRANG
TRƯỜNG THCS LÝ THÁI TỔ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
PHÁT HUY NĂNG LỰC TÍNH TOÁN HÓA HỌC THÔNG QUA GIẢI
TOÁN TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 8,
TẠI TRƯỜNG THCS LÝ THÁI TỔ, NHA TRANG.

Tên tác giả: Võ Minh Trí
GV môn: Hóa

Kèm theo (nếu có): đĩa CD

NĂM HỌC 2014 – 2015

1


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài:
Với sự phát triển của khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực, thì việc
hiểu biết về kiến thức cuộc sống là một phần tất yếu của loài người. Đặc biệt là
giáo dục con người trong thời đại ngày nay. Nói cách khác, đối với giáo dục và đào
tạo có tác động mạnh mẽ làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. Chính vì
vậy giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển, thông
qua việc cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cho xã hội.
Trước xu thế của thời đại, Đảng và nhà nước ta luôn có chủ trương khuyến
khích việc vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, nhất là các bộ
môn khoa học thực nghiệm. Từ đó đẩy mạnh vai trò tính thực tiễn trong việc giáo
dục học sinh ngày nay.
Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, có tầm quan trọng trong trường


phổ thông. Đây là môn học được nhiều học sinh yêu thích và càm thấy hứng thú,
say mê trong tiết học. Tuy nhiên đó lại là môn học khô khan, nhàm chán thậm chí
là sợ của một nhóm học sinh. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập
của học sinh. Như vậy, nguyên nhân của những bất cập trên là do đâu?
Giải các bài tập hóa học có mục đích củng cố, hoàn thiện kiến thức học trong
chương trình, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đó vào sản xuất, đời sống, đồng
thời từ nội dung bài tập có thể mở rộng, đi sâu và rút ra những kiến thức mới. Một
cách khái quát, có thể nói rằng, giải các bài tập hóa học là phương tiện quan trọng
trong việc phát triển tư duy của học sinh. Thật vậy, để giải bài tập ( bài tập định
tính cũng như định lượng) học sinh phải hiểu kĩ các dữ kiện, xác định các bước giải
và thực hiện các thao tác cân thiết. Muốn thế, học sinh cần phân tích các dữ kiện
của bài tập hiểu rõ cái đã biết, cái cần tìm, xác lập trình tự giải, vận dụng những
kiến thức đã học có liên quan cần thiết để giải. Bởi vậy, khi giải bài tập, những kiến
thức học sinh đã lĩnh hội trong quá trình dạy và học được củng cố, đào sâu và vận
dụng.
Người thầy giáo hóa học, thông qua việc giải bài tập của học sinh: giải đúng
hoặc không đúng giúp thầy giáo phân tích, giải thích và kết luận.
Khi giải bài tập đúng, người thầy giáo biết rằng học sinh nắm được kiến
thức, biết vận dụng vào trường hợp cụ thể và như vậy là các kiến thức đã học được
củng cố.
Khi học sinh không giải được bài tập hoặc bài tập giải không chính xác,
người thầy giáo hiểu rằng cần phải sửa chữa, giải thích, bổ sung những thiếu xót
của học sinh. Bằng lời giải thích rõ ràng, phân tích chi tiết, cẩn thận những sai sót
của học sinh về kiến thức, về phương pháp và các thao tác.
Giải bài tập của học sinh, các thiếu sót sẽ được sửa chữa, kiến thức được mở
rộng và đào sâu. Thực tế giảng dạy hóa học ở trung học cơ sở cũng chứng tỏ rằng,
ngay cả khi học sinh thuộc, hiểu các kiến thức nhưng vận dụng được để giải bài tập
cũng còn có khoảng cách. Trong trường hợp này, việc giải bài tập hóa học còn có
2



tác dụng rèn luyện học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào những trường
hợp cụ thể. Tùy theo nội dung bài tập, việc giải nó sẽ giúp học sinh củng cố, mở
rộng các kiến thức đã học vào trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và
đời sống hàng ngày.
Theo chương trình qui định, bộ môn hóa học chỉ được học ở 2 năm cuối của
chương trình phổ thông cấp II. Vì học sinh có thể chỉ tiếp thu được môn học này
trên cơ sở đã có những tích lũy kiến thức nhất định về toán học đặc biệt là vật lí
học. những kiến thức hóa học mở đầu khá trừu tượng học sinh không thể quan sát
được, do đó rất khó nhớ, khó hình dung. Việc sử dụng hệ thống bài tập, nhất là
những bài tập định lượng giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc hiểu, nắm vững
những khái niệm này. Trong khi giải bài tập, giúp học sinh sẽ có điều kiện vận
dụng những kiến thức liên quan đến vật lí và toán học, biết sử dụng các thao tác
toán học để giải bài tập tính toán về hóa học để hiểu rõ hơn mặt định lượng của hóa
học. Như vậy, trong quá trình dạy giải bài tập hóa học, đã thực hiện việc dạy liên
môn, đó là nguyên tắc mang tính chất hiện đại trong phương pháp dạy – học đang
thực hiện rộng rãi hiện nay trong các trường phổ thông. Điều này cũng chỉ ra tính
thống nhất của tự nhiên, góp phần hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh.
Trong quá trình giải bài tập xuất hiện các hoạt động tư duy phức tạp của học
sinh: suy nghĩ ( nhớ, vận dụng kiến thức) và hành động ( các thao tác). Tác động
tương hỗ giữa kiến thức và hành động là cơ sở hình thành tư duy của học sinh:
phân tích, tổng hợp, lập luận. Kiến thức học sinh sử dụng để giải bài tập được chia
thành 2 loại: kiến thức thu được khi học sinh phân tích các dữ kiện của bài toán hóa
học và kiến thức mà học sinh lĩnh hội được khi học tập bộ môn. Đó là các kiến thức
về các cơ sở lí thuyết hóa học, các định luật hóa học, các khái niệm hóa học, các
công thức và phương trình hóa học, các tính chất lí, hóa học của các chất. Với nội
dung thích hợp, bài tập giúp nêu lên tình trạng có vấn đề, nó thu hút sự chú ý, lôi
cuốn học sinh vào mọi quá trình tiếp thu bài giảng, kiểm tra, củng cố các kiến thức
đã học…
Môn Hóa học là môn học thực nghiệm nhưng để học sinh học tốt môn Hóa

học thì điều đầu tiên học sinh phải nắm được những kiến thức cơ bản đặc biệt là
kiến thức của lớp 8. Và bắt đầu từ năm học 2014 – 2015 thực hiện việc dạy học,
kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Bài tập hoá học
cũng là một trong những nguồn hình thành kiến thức, kỹ năng, phát triển năng lực
cho học sinh, giúp học sinh tự lực và chủ động hơn nữa trong việc đi tìm kiến thức
mới. Vậy muốn giải được một bài tập Hóa học thì học sinh phải nắm vững kiến
thức, mà giải bài tập theo phương trình hóa học là kiến thức xuyên suốt trong học
tập môn Hóa học của học sinh. Đối với học sinh lớp 8 mới tiếp xúc với bộ môn
Hóa học nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải một bài tập Hóa học dạng tính
theo phương trình hóa học và đặc biệt là năng lực tính toán Hóa học của học sinh
còn rất hạn chế. Nên chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Phát huy năng lực tính toán
Hóa học thông qua giải toán tính theo phương trình Hóa học lớp 8, tại Trường
THCS Lý Thái Tổ, Nha Trang”. Và hy vọng rằng tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm của
3


mình với các đồng nghiệp nhằm thúc đẩy học sinh tiến bộ trong việc giải các bài
tập dạng tính theo phương trình Hóa học lớp 8.
2.Mục đích của đề tài:
Giúp học sinh hình thành được năng lực tính toán Hóa học, giải thành thạo
dạng toán tính theo phương trình Hóa học 8 thường gặp trong thi cử, thi tuyển sinh.
Từ đó tạo cho học sinh tự tin, hứng thú và say mê khi học môn hóa học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu :
- Khách thể nghiên cứu: Phát huy năng lực tính toán Hóa học thông qua giải
toán tính theo phương trình Hóa học lớp 8.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 8/3 và 8/5 Trường THCS Lý Thái Tổ,
Nha Trang.
4. Giả thuyết khoa học
- Học sinh biết tìm hiểu đề bài và đưa ra được hướng giải các bài tập tính theo
phương trình Hóa học. Hình thành được ở học sinh kỹ năng tính theo phương trình

Hóa học.
- Học sinh nắm lại được những kiến thức cơ bản của bộ môn. Củng cố và khắc sâu
những kiến thức đã học một cách có hệ thống.
- Phát huy được năng lực tính toán Hóa học của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề : Hóa học là khoa học vừa mang tính lý
thuyết vừa mang tính thực nghiệm, có nhiều khả năng giúp học sinh phát triển tư
duy, năng lực nhận thức nếu việc dạy và học môn học này được tổ chức đúng đắn,
khoa học. Do vậy, việc dạy của giáo viên là làm cho học sinh nắm vững kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo một cách tích cực, tự giác và chủ động. Trên cơ sở đó phát triển
năng lực nhận thức như: tri giác, trí nhớ, tư duy, hứng thú học tập, kĩ năng sáng tạo
đồng thời phát triển năng lực hành động như: tư duy logíc, trí thông minh, óc sáng
tạo, kĩ năng tự học và hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Do đó, giáo
viên phải chuẩn bị về mặt tâm lí giáo dục, động cơ để giúp học sinh sẵn sàng học
tập, kích thích và duy trì hứng thú của học sinh đối với việc học Hóa học. Việc
truyền thụ những kiến thức hóa học gắn với thực tiễn sản xuất, sử dụng những
phương pháp giảng dạy khác nhau, hướng dẫn học sinh tự học tập ở nhà và cách
tiếp thu bài trên lớp, tổ chức cho học sinh rèn kĩ năng, kĩ xão qua các thí nghiệm
thực hành hóa học, kĩ năng áp dụng kiến thức đã học vào giải thích các hiện tượng
xảy ra trong thiên nhiên, cuộc sống và đặc biệt là kĩ năng giải bài tập ở mức độ cấp
THCS.
- Khảo sát đánh giá thực trạng của vấn đề: Trong quá trình giải bài tập xuất
hiện các hoạt động tư duy phức tạp của học sinh: suy nghĩ ( nhớ, vận dụng kiến
thức) và hành động ( các thao tác). Tác động tương hỗ giữa kiến thức và hành động
4


là cơ sở hình thành tư duy của học sinh: phân tích, tổng hợp, lập luận. Kiến thức
học sinh sử dụng để giải bài tập được chia thành 2 loại: kiến thức thu được khi học
sinh phân tích các dữ kiện của bài toán hóa học và kiến thức mà học sinh lĩnh hội

được khi học tập bộ môn. Đó là các kiến thức về các cơ sở lí thuyết hóa học, các
định luật hóa học, các khái niệm hóa học, các công thức và phương trình hóa học,
các tính chất lí, hóa học của các chất. Với nội dung thích hợp, bài tập giúp nêu lên
tình trạng có vấn đề, nó thu hút sự chú ý, lôi cuốn học sinh vào mọi quá trình tiếp
thu bài giảng, kiểm tra, củng cố các kiến thức đã học…
- Đề xuất những biện pháp (giải pháp) ứng dụng cải tạo hiện thực liên quan:
+ Giáo viên trang bị cho Học sinh vốn kiến thức cơ bản về Hóa học, nếu cần
giáo viên ghi tóm tắt và hướng dẫn Học sinh cách ghi nhớ.
+ Giáo viên chú ý chọn các bài tập nâng cao từ dễ đến khó tạo sự tích cực,
tính độc lập và sáng tạo cho Học sinh.
+ Quan trọng hơn là giáo viên giúp Học sinh phân tích, tìm hiểu kỹ đề bài
qua đó định hướng được phương pháp giải.
+ Sau đó giáo viên cho thêm bài tập tương tự, mức độ nâng dần lên để hình
thành ở học sinh kỹ năng giải bài tập Hóa học.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Phát huy năng lực tính toán Hóa học thông qua giải
toán tính theo phương trình Hóa học lớp 8.
- Thời gian nghiên cứu:
+ Thời gian bắt đầu: 20/10/2014
+ Thời gian kết thúc: 20/01/2015
- Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 8/3 và 8/5 – Trường THCS Lý Thái Tổ, Nha
Trang .
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tham khảo tài liệu: nghiên cứu một số tài liệu về phương
pháp giải các bài toán có liên quan đến phạm vi nghiên cứu, các định luật hóa học.
- Phương pháp trao đổi kinh nghiệm: tiến hành trao đổi kinh nghiệm, học hỏi
từ đồng nghiệp, các kiến thức có liên quan đến việc nghiên cứu và tích lũy qua các
tiết dự giờ từ đồng nghiệp.

5



PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cở sở lí luận:
Luật giáo dục năm 2005 ( điều 5) quy định “phương pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập
và ý chí vươn lên”
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ –
BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo cũng đã nêu: “
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc trưng môn học, đặc điểm, đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và
trách nhiệm học tập cho học sinh.
2.Thực trạng:
Trong các năm học qua, bản thân tôi được tham gia dự giờ, thao giảng, hội
giảng, dự chuyên đề và tham dự tập huấn: “ Dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
- Bên cạnh đó, tại đơn vị trường THCS Lý Thái Tổ vẫn còn những khó khăn
nhất định ảnh hưởng đến việc dạy và học:
+ Nhiều Học sinh ở xa Trường nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn, trình độ
dân trí chưa cao, kinh tế còn khó khăn, nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới
việc học của con em mình và một vấn đề nữa đó là các em chưa có nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của việc học tập.

+ Trình độ nhận thức của học sinh có sự khác biệt lớn do khác nhau về mức
sống, động cơ học tập của nhiều học sinh chưa có.
- Kiến thức môn Hóa học là một môn học hoàn toàn mới lạ đới với học sinh
nên các em rất khó tiếp thu kiến thức nên vận dụng vào giải bài tập còn khó hơn.
Đặc biệt đối với học thường học thuộc theo sách giáo khoa cũng như vận dụng giải
bài tập một cách máy móc theo bài tập mà giáo viên đã giải.
Với thực trạng của tất cả học sinh nói chung và học sinh trường THCS Lý
Thái Tổ nói riêng việc học môn Hóa học sẽ rất khó khăn cho các em trong việc vận
dụng kiến thức giải bài tập. Vì vậy, giáo viên phải luôn phát hiện, tìm tòi các giải
pháp hình thành cho các em có năng lực tính toán Hóa học thông qua giải bài tập
tính theo phương trình hóa học.
Qua kết quả điều tra ngay sau khi học sinh đã học 2 tiết của chương trình hóa
học lớp 8 bài “Tính theo phương trình hóa học” tôi nhận thấy học sinh vận dụng để
giải bài tập hóa học còn yếu, đặc biệt đối với bài tập “Tính theo phương trình hóa
6


học”. Do vậy, tôi quyết định tăng cường phát huy năng lực tính toán Hóa học thông
qua giải bài tập dạng tính theo phương trình hóa học cho học sinh nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn nói riêng và của toàn trường nói chung.
Thống kê bài kiểm tra 1 tiết đầu năm của năm học 2013 – 2014 đối với khối
lớp 8 mà tôi giảng dạy có kết quả như sau:
Lớp /TS
Giỏi
khá
Trung bình
Yếu
Số
Tỉ lệ
Số lượng Tỉ lệ

Số lượng Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
lượng
8/3 – (TN) 4
20%
7
35%
5
25%
4
20%
20 HS
8/5 –(ĐC) 2
10%
8
40%
6
30%
4
20%
20HS
Sở dĩ còn hạn chế như vậy là do học sinh chưa có một phương pháp giải bài
tập hóa học một cách hợp lí, chưa có phương pháp giải cụ thể và không phân biệt
được những dạng tính theo phương trình hóa học.
Để giúp các em hiểu rõ hơn về phương pháp giải bài tập hóa học, đặc biệt là
những dạng bài tập và phương pháp rất gần gũi với các em. Tôi đã chọn vấn đề:
“Phát huy năng lực tính toán Hóa học thông qua giải toán tính theo phương
trình Hóa học lớp 8, tại Trường THCS Lý Thái Tổ, Nha Trang. ” để nghiên

cứu và tìm biện pháp phù hợp cho các em.
3.Các biện pháp tiến hành:
Để giải tốt các dạng bài tập, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các điểm lí
thuyết quan trọng về hóa học ở cấp bậc THCS, đồng thời phải ứng dụng linh hoạt
những lí thuyết đó vào từng dạng bài toán cụ thể.
Như vậy, để rèn cho học sinh có một kĩ năng giải bài tập tính theo phương
trình hóa học cần phải tiến hành các bước sau:
- Viết phương trình hóa học.
- Chuyển đổi khối lượng chất hoặc thể tích chất khí thành số mol chất.
- Dựa vào phương trình hóa học để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo
thành.
- Chuyển đổi số mol chất thành khối lượng hoặc thể tích chất khí ở điều kiện
tiêu chuẩn (dựa vào các công thức tính toán có liên quan)
Các em muốn giải được một bài toán hóa học thì phải ghi nhớ tối thiểu các
công thức để tính toán cơ bản ở cấp THCS:
- Mối quan hệ giữa khối lượng và lượng chất

7


m : Khèi l îng
m = n.M

n : Sè mol
M : Khèi l îng mol

- Mối quan hệ giữa thể tích và lượng chất ở trạng thái khí lí tưởng (0 0C và
1atm) ( điều kiện tiêu chuẩn)
Ta có công thức sau:
V: thÓ tÝch cña chÊt khÝ x¸c ®Þnh ë ®ktc

V = n.22,4 n: sè mol cña chÊt khÝ
22,4: thÓ tÝch mol ë ®ktc
- Ở điều kiện phòng (đkP) (200C và 1atm) ta có công thức sau:
V: thÓ tÝch cña chÊt khÝ x¸c ®Þnh ë ®kP
V = n.24 n: sè mol cña chÊt khÝ
24: thÓ tÝch mol ë ®kP
* Các biện pháp cụ thể:
a.Đối với giáo viên:
-Phải hệ thống hóa kiến thức trọng tâm cho học sinh một cách khoa học.
-Nắm vững các phương pháp giải bài tập và xây dựng hệ thống bài tập phải thật sự
đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng tâm của chương trình phù hợp với đối tượng
học sinh.
-Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn giải được lượng bài tập phù hợp nhất,
có hiệu quả nhất cho việc học và học sinh dễ hiểu nhất.
-Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học lực trung bình,
yếu. Không ngừng tạo tình huống có vấn đề đối với các em học sinh khá giỏi…
b.Đối với học sinh:
+)Về kiến thức:
-Là phương tiện để ôn tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất.
-Rèn khả năng vận dụng kiến thức đã học, kiến thức tiếp thu được qua bài giảng
thành kiến thức của mình, kiến thức được nhớ lâu khi được vận dụng thường
xuyên.
-Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
+)Về kĩ năng:
-Phải tích cực rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương.
Phân loại bài tập hóa học và lập hướng giải cho từng dạng toán.
-Bài tập hóa học là một trong những cách hình thành kiến thức kĩ năng mới cho học
sinh.
-Rèn kĩ năng hóa học cho học sinh khả năng tính toán một cách khoa học.
-Phát triển năng lực nhận thức rèn trí thông minh cho học sinh.

+)Về thái độ:
8


-Làm cho các em yêu thích, đam mê học môn hóa học khi đã hiểu rõ vấn đề.
-Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân
tích khoa học.
+)Về năng lực:
-Phát triển năng lực tính toán của Học sinh
3.1. Các dạng bài tập tính theo phương trình hoá học trong phạm vi
THCS:
Dựa vào những bài tập trong sách giáo khoa, tôi đã tổng hợp và đưa ra các
dạng bài tập ở cấp THCS nói chung và đặc biệt đối với học sinh lớp 8 nói riêng,
gồm các dạng sau:
+ Dạng bài toán chỉ cho 1 dữ kiện và yêu cầu tìm số mol của các chất theo
yêu cầu của đề bài đã cho.
+ Dạng bài toán cho số mol của 2 chất tham gia và yêu cầu lập tỉ lệ hệ số
phản ứng của các chất, sau đó rút ra tỉ lệ số mol giữa các chất, rồi tìm số mol các
chất theo tỉ lệ giữa các chất vừa thu được ở phương trình hoá học.
+ Dạng bài toán cho số mol của 1 chất tham gia và số mol của một chất sản
phẩm, yêu cầu tìm số mol của các chất theo số mol của các chất sản phẩm.
3.2. Định hướng các bước giải bài tập:
Bước 1: Đổi dữ kiện của đề bài đã cho ra số mol.
Bước 2: Viết phương trình phản ứng hoá học xảy ra.
Bước 3: Tìm tỉ lệ số mol của các chất tham gia, các chất tạo thành sau phản
ứng.
Bước 4: Từ tỉ lệ số mol theo phương trình hóa học tìm số mol của các chất có
liên quan, rồi tính toán theo yêu cầu của đề bài và kết luận
3.3. Các ví dụ minh hoạ:
3.3.1. Dạng bài tập thứ 1: Bài toán chỉ cho 1 dữ kiện và yêu cầu tìm số

mol của các chất theo yêu cầu của đề bài đã cho.
Bài tập 1: Cho 5,4 gam Al tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl theo sơ đồ
phản ứng sau:
Al
+
HCl ----> AlCl3
+
H2
a. Lập phương trình hoá học.
b. Tính khối lượng AlCl3 sinh ra và thể tích khí H 2 thu được sau khi kết thúc
phản ứng (biết thể tích chất khí được đo ở đktc)
* Nghiên cứu đề bài: Từ khối lượng của Al ban đầu, ta phải đổi ra số mol,
sau đó dựa vào phương trình hoá học, lập tỉ lệ giữa các chất phản ứng, thông qua đó
tìm được số mol của các chất liên quan. Sau khi đã tìm được số mol của các chất có
liên quan thì tính toán theo yêu cầu của đề bài và kết luận.
* Định hướng các bước giải:
Bước 1: Đổi dữ kiện đề bài cho ra số mol:
Số mol của 5,4 gam Al là:
9


m Al 5,4
=
= 0,2 (mol)
M Al 27
Bước 2: Viết phương trình hoá học xảy ra:
→ 2AlCl3
2Al +
6HCl
+

3H2
Bước 3: Dựa vào phương trình hoá học và tỉ lệ số mol giữa các chất, tìm ra
số mol của các chất có liên quan theo yêu cầu của đề bài.
nAl =

→ 2AlCl3
PTHH
2Al +
6HCl
+ 3H2
TLPƯ
2 mol
2 mol
3mol
SPƯ
0,2 mol
x mol
y mol
Từ các dữ kiện đã cho tìm được số mol các chất có liên quan:
+ Số mol AlCl3 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là:
x = = 0,2 (mol)
+ Số mol khí H2 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là:
y = = 0,3 (mol)
Bước 4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề
bài, chúng ta sẽ chuyển từ số mol tính được về các đại lượng mà đề bài yêu cầu.
Khối lượng của AlCl3 thu được sau khi phản ứng kết thúc là:
mAlCl3 = nAlCl3 .M AlCl3 = 0, 2.133, 5 = 26, 7( g )

Thể tích khí H2 sinh ra ở đktc sau khi kết thúc phản ứng là:
VH = n H .22,4 = 0,3.22,4 = 6,72(l)

2

2

Bài tập 2: Cho Fe tác dụng với dung dịch H2SO4 theo sơ đồ phản ứng sau:
Fe
+
H2SO4
----> FeSO4
+
H2
a. Lập phương trình hoá học của phản ứng trên
b. Tính khối lượng FeSO4 sinh ra và khối lượng của H 2SO4 tham gia phản
ứng. Biết rằng sau khi phản ứng kết thúc thấy có 4,48 (l) khí H2 thoát ra ở đktc.
* Nghiên cứu đề bài: Từ thể tích H2 thoát ra sau phản ứng ta phải đổi ra số
mol, sau đó dựa vào PTHH đã cân bằng để lập tỉ lệ phản ứng để tìm ra số mol các
chất có liên quan theo yêu cầu của đề bài. Sau khi tìm được số mol của các chất có
liên quan, ta tính toán và chuyển đổi về đại lượng mà đề bài đã yêu cầu.
* Định hướng các bước giải:
Bước 1: Đổi dữ kiện đề bài cho ra số mol
Số mol của khí H2 thoát ra sau khi phản ứng kết thúc là:
nH 2 =

VH 2
22, 4

=

4, 48
= 0, 2(mol )

22, 4

Bước 2: Viết phương trình hoá học
→ FeSO4 + H2
PTHH
Fe
+
H2SO4
Bước 3: Dựa vào phương trình hoá học và tỉ lệ số mol giữa các chất, tìm ra
số mol của các chất có liên quan theo yêu cầu của đề bài.
→ FeSO4
PTHH
Fe
+
H2SO4
+ H2
TLPƯ
1 mol
1 mol
1 mol
10


SPƯ
x mol
y mol
0,2 mol
Từ các dữ kiện đã cho tìm được số mol các chất có liên quan
+ Số mol của FeSO4 sinh ra sau khi phản ứng kết thúc là:
y = = 0,2 (mol)

+ Số mol của H2SO4 tham gia phản ứng là:
x = = 0,2 (mol)
Bước 4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề
bài, chúng ta sẽ chuyển từ số mol tính được về các đại lượng mà đề bài yêu cầu.
+ Khối lượng của FeSO4 sinh ra sau khi phản ứng kết thúc là:
m FeSO = n FeSO .M FeSO = 0,2.152 = 30,4(g)
4

4

4

+ Khối lượng của H2SO4 tham gia phản ứng là:
m H SO = n H SO .M H SO = 0,2.98 = 19,6(g)
2

4

2

4

2

4

Bài tập 3: Cho sơ đồ phản ứng hoá học sau:
to
KClO3 ----->
KCl

+
O2
a. Tính khối lượng của KCl và thể tích khí O 2 (ở đktc) thu được khi nhiệt
phân 73,5 g KClO3
b. Tính khối lượng ZnO thu được khi cho lượng oxi thu được tác dụng hoàn
toàn với Zn.
* Nghiên cứu đề bài: Từ khối lượng của KClO3 ta phải đổi ra số mol, sau đó
dựa vào PTHH đã cân bằng để lập tỉ lệ phản ứng, qua đó tìm được số mol của các
chất sản phẩm. Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan thì tính toán và
chuyển đổi các đại lượng theo yêu cầu đề bài.
* Định hướng các bước giải: Ta coi phần ý b của bài tập là một bài tập khác
để tiện cho tính toán.
a. Tính khối lượng của KCl và thể tích khí O2 (ở đktc) thu được khi
nhiệt phân 73,5 g KClO3
Bước 1: Đổi dữ kiện đề bài cho ra số mol
Số mol KClO3 ban đầu là:
nKClO3 =

mKClO3
M KClO3

=

73,5
= 0, 6(mol )
122, 5

Bước 2: Viết pthh của phản ứng:
to
2KClO3 

+
3O2
→ 2KCl
PTHH
Bước 3: Dựa vào phương trình hoá học và tỉ lệ số mol giữa các chất, tìm ra
số mol của các chất có liên quan theo yêu cầu của đề bài.
t
PTHH:
2KClO3
+
3O2

→ 2KCl
TLPƯ:
2 mol
2 mol
3 mol
SPƯ:
0,6 mol
x mol
y mol
Từ các dữ kiện đã cho tìm được số mol các chất có liên quan
o

11


+ Số mol của KCl sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là:
x=


0, 6.2
= 0, 6(mol )
2

+ Số mol O2 sinh ra sau khi phản ứng kết thúc là:
y=

0, 6.3
= 0,9(mol )
2

Bước 4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề
bài, chúng ta sẽ chuyển từ số mol tính được về các đại lượng mà đề bài yêu cầu.
+ Khối lượng của KCl sinh ra sau khi phản ứng kết thúc là:
mKCl = nKCl .M KCl = 0, 6.74,5 = 44, 7( gam)

+ Thể tích khí O2 sinh ra khi kết thúc phản ứng là:
VO = n O .22,4 = 0,9.22,4 = 20,16(l)
2

2

b. Từ số mol O2 thu được ở trên là 0,9 mol cho tác dụng với Zn vậy coi
như đây là một bài tập mới tiến hành các bước giống như 2 bài tập 1 và 2
Bước 1: Xác định số mol của O2 thu được ở trên là bao nhiêu?
Số mol O2 thu được từ kết quả trên là 0,9 mol
Bước 2: Viết phương trình phản ứng Zn với O2
t
PTHH:
2Zn +

O2

→ 2ZnO
Bước 3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ số mol các chất tham gia và
các chất sản phẩm theo yêu cầu đề bài tìm được số mol và tính được khối lượng
của ZnO.
t
PTHH:
2Zn +
O2

→ 2ZnO
Tỉ lệ:
1(mol)
2mol
Sau phản ứng:
0,9 (mol) x(mol)
Số mol của ZnO sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là :
o

o

x=

0,9.2
= 1,8(mol )
1

Bước 4: sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề
bài thì tính theo yêu cầu đề bài.

+ Khối lượng của ZnO sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là:
mZnO = nZnO x MZnO = 1,8x81= 1,8x81 = 145,8 (g)

3.3.2. Dạng bài tập thứ 2: Bài toán cho số mol của 2 chất tham gia:
Cách giải: Lập tỉ lệ giữa số mol và hệ số phản ứng của chất đó tìm số mol
của các chất theo phương pháp phân tích tổng hợp.
Bài tập 1: Đốt cháy 6,2 g P trong bình chứa 6,72 l khí O 2 đktc theo sơ đồ
phản ứng sau:
to
P
+
O2
----> P2O5
12


a. Sau phản ứng chất nào còn dư, khối lượng chất dư là bao nhiêu gam?
b. Tính khối lượng sản phẩm thu được.
* Nghiên cứu đề bài: Từ khối lượng P và thể tích O2 đề bài cho phải đổi ra
số mol, sau đó dựa vào phương trình hoá học đã cân bằng lập tỉ lệ giữa số mol và
hệ số phản ứng qua đó tìm được số mol và hệ số phản ứng qua đó tìm được số mol
của chất còn dư (nếu có). Sau khi tìm được số mol các chất thì tính theo yêu cầu đề
bài.
* Định hướng các bước giải:
Bước 1: Đổi dữ kiện đề bài cho ra số mol
Số mol của O2 và P ban đầu khi tham gia phản ứng là:
nP =

mP 6, 2
=

= 0, 2(mol )
M P 31

VO

6,72
= 0,3 (mol)
22,4 22,4
Bước 2: Lập phương trình hóa học:
nO =
2

2

=

t
PTHH:
4P + 5O2 
→ 2P2O5
Bước 3: Dựa vào phương trình phản ứng tìm tỉ lệ số mol và hệ số phản ứng
của 2 chất tham gia và sản phẩm theo PTPƯ.
o

t
PTHH:
4P
+
5O2 
→ 2P2O5

TLPƯ:
4(mol)
5(mol)
2(mol)
Đề bài cho: 0,2(mol)
0,3(mol)
x(mol)
Ta nhận thấy: <
(1)
Như vậy, sau khi kết thúc phản ứng thì O2 dư, do đó chúng ta tìm số mol của
các chất tham gia phản ứng theo số mol của P.
Từ đó bài toán lại đưa về cách giải giống cách giải bài toán cho một dữ kiện.
Từ các dữ kiện có liên quan tìm số mol của các chất:
+ Số mol của O2 tham gia phản ứng là:
o

nO2 =

0, 2.5
= 0, 25(mol )
4

+ Số mol của P2O5 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là:
n P O = 0,2.2 = 0,1 (mol)
4
+ Số mol của O2 dư sau phản ứng là:
n O = 0,3 - 0,25 = 0,05 (mol)
- Bước 4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề
bài thì tính theo yêu cầu đề bài:
+ Khối lượng của O2 dư sau khi kết thúc phản ứng là :

m O = n O . M O = 0,05 .32=1,6(g)
2

5

2

2

2

2

13


+ Khối lượng của P2O5 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là :
m P O = n P O . M P O = 0,1.142 = 14,2 (g)
Bài tập 2: Cho 13 g Zn tác dụng với 0,3 mol HCl, sau khi kết thúc phản ứng
thu được muối kẽm clorua và khí H2.
a. Viết phương trình hóa học và cho biết sau khi kết thúc phản ứng chất nào
còn dư, dư với khối lượng là bao nhiêu gam?
b. Tính thể tích của H2 thu được (ở đktc)?
* Nghiên cứu đề tài: Từ khối lượng Zn đổi ra số mol kết hợp với số mol
HCl đầu bài cho, sau đó dựa vào phương trình hoá học đã cân bằng để lập tỉ lệ giữa
số mol và hệ số phản ứng qua đó tìm được số mol của chất còn dư (nếu có).
Sau khi tìm được số mol các chất thì tính theo yêu cầu đề bài.
* Định hướng các bước giải:
Bước 1: Đổi dữ kiện đề bài cho ra số mol
Số mol của Zn có trong 13g là:

n Zn
13
nZn =
=
= 0,2 (mol)
M Zn
65
Số mol của HCl ban đầu là 0,3mol
Bước 2: Viết phương trình phản ứng:
2

5

2

5

2

5

PTHH:
Zn +
2HCl

ZnCl2
+
H2
Bước 3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ tìm số mol và hệ số phản
ứng của 2 chất tham gia và các chất sản phẩm theo PTPƯ.

PTHH:
Zn +
2HCl →
ZnCl2
+
H2
TLPƯ:
1(mol)
2(mol)
1(mol)
Đề bài cho: 0,2(mol)
0,3(mol)
x(mol)
Tỉ lệ: >
(1)
Như vậy từ (1) ta nhận thấy sau khi kết thúc phản ứng thì Zn dư, vậy chúng
ta tìm số mol của các chất tham gia phản ứng theo số mol của HCl.
Từ các dữ kiện có liên quan tìm được số mol của các chất :
+ Số mol của Zn tham gia phản ứng:
0,3.1
= 0,15 (mol)
nZn =
2
+ Số mol của H2 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng:
0,3.1
nH =
= 0,15 (mol)
2
+ Số mol của Zn dư sau phản ứng:
nZn (dư) = 0,2 - 0,15 = 0,05 (mol)

Bước 4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề
bài thì tính theo yêu cầu đề bài.
+ Khối lượng của Zn dư sau khi kết thúc phản ứng:
mZn (dư) = nZn (dư) x MZn = 0,05 x 65 = 3,25 (g)
2

14


+ Thể tích của H2 ở đktc sinh ra sau khi kết thúc phản ứng:
VH = n H .22,4 = 0,15.22,4 = 3,36 (1)
Cần chú ý: Trường hợp tỉ lệ số mol hai chất tham gia ở phương trình
phản ứng không bằng nhau.
Trường hợp này học sinh ít để ý đến tỉ lệ số mol của hai chất tham gia theo
phương trình phản ứng là không bằng nhau nên các em áp dụng giải bằng cách viết
phương trình phản ứng, lập tỉ lệ số mol rồi lấy số mol của một chất tham gia theo
đề bài suy ra số mol của chất kia. Nếu tính ra số mol lớn hơn theo đề thì chất đó dư,
nếu tính ra số mol nhỏ hơn theo đề thì chất đó phản ứng hết.
Ví dụ: Cho 3,24g nhôm Al phản ứng với dung dịch có chứa 14,7g axit
H2SO4 loãng. Xác định chất dư.
* Một số học sinh giải như sau:
3, 24
= 0,12(mol )
Theo đề ta có: nAl =
27
14, 7
n H 2 SO4 =
= 0,15(mol )
98
2


So sánh ta thấy

2

nH 2 SO4

> nAl => H2SO4 là chất dư.

Kết quả so sánh trên chưa đúng. Sau đây là cách tuy đơn giản song giúp học
sinh so sánh hai chất tham gia tìm chất dư chính xac, tự tin trong tất cả các trường
hợp tỉ lệ số mol hai chất tham gia theo phương trình phản ứng bằng nhau và không
bằng nhau.
Cách 1: Lập tỉ lệ: Số mol chất tham gia theo đề
của mỗi chất
Số mol chất tham gia theo PTPƯ
- Nếu hai tỉ số bằng nhau thì hai chất phản ứng với nhau vừa đủ và hết.
- Nếu chất nào có tỉ số lớn hơn thì chất đó dư (không được lập tỉ số ngược
lại).
Cách 2: So sánh tỉ lệ số mol giữa hai chất tham gia, đưa số mol của một chất
tham gia (chọn chất có số mol nhỏ hơn) về hệ số 1.
- Gọi a, b; a’, b’ lần lượt là số mol của hai chất tham gia theo PTPƯ và theo
đề bài và A, B là hai chất tham gia.
a b
b
: = 1:
a a
a
a' b'
b'

- Theo đề bài: nA:nB = a’:b’ = : = 1:
a' a'
a'
b' b
+ Nếu = thì hai chất phản ứng với nhau vừa đủ.
a' a
b' b
+ Nếu < thì B là chất phản ứng hết.
a' a
b' b
+ Nếu > thì B là chất dư.
a' a

- Theo PTPƯ: nA:nB = a:b =

15


Ví dụ: Cho 3,24g nhôm Al phản ứng với dung dịch có chứa 14,7g axit
H2SO4 loãng. Xác định chất dư.
- Cách 1:
3, 24
= 0,12(mol ) ;
Theo đề ta có: nAl =
27
14, 7
n H 2 SO4 =
= 0,15(mol )
98
PTHH: 2Al

+ 3H2SO4 -> Al2(SO4)3 + 3H2
2mol
3mol
0,12mol 0,15mol
Lập tỉ số:
0,12 0,15
>
2
3

Vậy chất dư là Al
- Cách 2:

3, 24
= 0,12(mol ) ;
27
14, 7
n H 2 SO4 =
= 0,15(mol )
98

Theo đề ta có: nAl =

PTHH: 2Al
+ 3H2SO4 -> Al2(SO4)3 + 3H2
2mol
3mol
0,12mol 0,15mol
Theo PTHH ta có tỉ lệ số mol


2 3
nAl : nH 2 SO4 = 2 : 3 = : = 1:1,5 (1,5 là b/a)
2 2
Theo đề bài

nAl : nH 2 SO4 = 0,12 : 0,15 =

0,12 0,15
:
= 1:1, 25 (1,25 là b’/a’)
0,12 0,12

Vậy 1,25 < 1,5 => H2SO4 là chất phản ứng hết còn Al là chất dư.
3.3.3. Dạng bài tập thứ 3: Bài toán cho số mol của 1 chất tham gia và số
mol của 1 chất tạo thành:
Trường hợp này học sinh hay bị mắc sai lầm là cứ áp dụng ngay vào tính
theo phương trình số mol của chất tham gia dùng hết cho các chất còn lại. Tuy dạng
này đơn giản nhưng nếu không lưu ý cho học sinh việc sử dụng ngay số mol của
sản phẩm tạo thành để áp dụng tính toán cho các chất còn lại trong phương trình.
Ví dụ 1: Đốt cháy 4,6 gam natri trong khí oxi thì thu được 3,1 gam Na2O. Tính thể
tích khí oxi cần dùng ở đktc?
Hướng dẫn giải:
16


Cách 1:
-Viết PTHH: 4Na + O2 → 2Na2O
-Tiếp theo ta có thể vận dụng hướng dẫn giải giống như dạng bài tập thứ 2, từ đó sẽ
xác định chất dư và bài toán sẽ tính theo số mol của chất còn lại.
Cách 2: Tuy nhiên đối với dạng này không cần phải làm trình tự các bước đó ( rất

dài dòng) mà có thể áp dụng ngay số mol của chất tạo thành ( Na2O) tính cho các
chất còn lại.
-Cụ thể:
m 3,1
n
=
=
= 0,05mol
Na O M 62
2

4Na + O2 → 2Na2O
(mol)
1
2
(mol)
x?
0,05
0,05.1
Ta có: nO = x = 2 = 0,025mol
2
V = n . 22,4 = 0,025 . 22,4 = 0,56 lit
O
2
Ở dạng bài tập này ta cũng có thể cho học sinh tính thêm khối lượng chất dư còn lại
sau phản ứng.

4.Hiệu quả:
Tôi đã áp dụng phương pháp này vào trong giảng dạy hóa 8 năm học 20142015, tôi thấy đa số học sinh đã nắm được cách làm bài tập. Phần lớn học sinh tự
tin hơn, tích cực hơn và sáng tạo hơn trong việc giải toán hóa 8, việc giải quyết

những bài tập dạng này không còn khó khăn như trước nữa. từ đó chất lượng bộ
môn ngày càng chuyển biến tốt hơn và đạt được kết quả như sau:
Lớp/TS
8/3 –(TN)
20HS

Giỏi
Số
lượng

Tỉ lệ

khá
Số lượng

14

70%

4

Tỉ lệ

Trung bình
Số lượng Tỉ lệ

20%

2


10%

Yếu
Số
lượng
0

Tỉ lệ
0%
17


8/5– (ĐC)
20HS

7

35%

9

45%

4

20%

0

0%


Sau khi áp dụng “Phát huy năng lực tính toán Hóa học thông qua giải
toán tính theo phương trình Hóa học lớp 8, tại Trường THCS Lý Thái Tổ,
Nha Trang” vào việc giảng dạy môn hóa học trong năm học 2014-2015 thì tình
hình làm bài tập kiểm tra ở dạng này đa số các em đều cảm thấy hứng thú trong
việc giải bài tập và có sự chuyển biến tích cực. Tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng cao hơn
và tỉ lệ học sinh yếu kém giảm xuống đáng kể.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn học sinh yếu bộ môn hóa học vẫn chưa xác
định được cách làm dạng bài tập này.

Phần III: KẾT LUẬN
1. Kết luận
Phát huy năng lực tính toán Hóa học thông qua giải toán tính theo phương
trình Hóa học đã giúp các em có kỹ năng giải cũng như nhận dạng bài toán. Từ đó
học sinh nắm vững cách giải toán hoá học và sự liên quan giữa các đại lượng trong
công thức, do đó học sinh có thể xây dựng cho mình một phương pháp làm bài.
Học sinh có kỹ năng phân tích đầu bài và xây dựng sơ đồ hướng giải, giúp học sinh
khai thác kiến thức một cách logic. Khi đọc đề bài học sinh biết ngay bài tập này
thuộc dạng bài tập nào, cách giải quyết được tiến hành theo từng bước như thế nào.
Sau khi áp dụng đề tài này vào giảng dạy tôi nhận thấy đa số học sinh đã
phát huy được năng lực tính toán Hóa học, vận dụng giải được bài tập tính theo
18


phương trình hóa học thuộc kiến thức lớp 8. Khi gặp bất cứ bài tập nào thì học sinh
có thể nhận dạng được bài tập, từ đó tiến hành theo các bước như trong đề tài tôi đã
nêu ra nên học sinh giải quyết bài tập một cách dễ dàng.
Trên đây là một giải pháp mà tôi đã tích lũy được trong quá trình giảng dạy
bộ môn Hóa học ở trường THCS, cùng với việc nghiên cứu tài liệu, bồi dưỡng
chuyên môn và tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp. Những kĩ năng trên đã được

thực hiện giúp học sinh định hướng phát huy năng lực tính toán Hóa học khi giải
bài tập tính theo phương trình hóa học. Tôi mong rằng giải pháp này thực sự mang
tính “hữu ích” thiết thực và đáp ứng phần nào trong việc dạy học bộ môn Hóa học
ở trường THCS đặc biệt là ở trường THCS Lý Thái Tổ.
Đây chỉ là những ý kiến nhỏ của tôi về việc hình thành kỹ năng giải bài tập
theo phương trình phản ứng. Tôi rất mong được sự động viên, cổ vũ và khích lệ, ý
kiến đóng góp quý báu của đồng nghiệp để đưa đề tài này vào giảng dạy thực sự
hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các bạn đồng nghiệp
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
2.Bài học kinh nghiệm:
a,Về phía giáo viên:
+)Dìu dắt học sinh:
Nghề nghiệp nào cũng đòi hỏi sự nổ lực, phấn đấu không ngừng của các
nhân người lao động. Nghề giáo viên của chúng ta không chỉ đòi hỏi sự tâm huyết
yêu nghề mà còn đòi hỏi mỗi một chúng ta phải có năng lực sư phạm và tình
thương yêu đối với học sinh. Đó là điều kiện tạo cho các em niềm tin, sự tự tin để
trao đổi, hỏi han những vấn đề vướng mắc, những khó khăn trong việc học. Ngoài
ra mỗi giáo viên phải có sự chuẩn bị kỹ về phương tiện và đồ dùng dạy học. Phải
nắm chắc bài giảng, tiết giảng, phải tham khảo tài liệu, sách có liên quan đến bài
dạy để thiết kế hoạt động cho phù hợp với đối tượng học sinh.
Rèn luyện kĩ năng phân tích đề cho học sinh.
Nhiệt tình, chịu khó, kiên nhẫn trong quá trình nghiên cứu và thực hiện.
Tìm hiểu rõ những nguyên nhân hạn chế của vấn đề.
Khi học sinh không giải được bài tập hoặc bài tập giải không chính xác
người thầy cần phải sửa chữa, giải thích, bổ sung những thiếu sót của học sinh.
Bằng lời giải thích rõ ràng, phân tích chi tiết, cẩn thận những sai xót của học sinh
về kiến thức, về phương pháp và các thao tác.
Phải cần chú ý và quan tâm dến những học sinh trung bình, yếu.
+)Linh hoạt trong các hoạt động:

Mỗi giáo viên chúng ta là một đạo diễn, là một diễn viên thể hiện ý tưởng
thiết kế bài học một cách hiệu quả nhất, lôi cuốn nhất.
Nghiên cứu tìm những phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh.
b,Về phía bản thân học sinh:
Hóa học là một bộ môn rèn luyện kĩ năng đòi hỏi phải kiên trì và đa dạng
hóa các kiến thức đã học. Vì vậy, giáo viên phải khuyến khích học sinh đặc biệt là
19


kĩ năng làm bài tập. Ngoài ra cần chỉ dẫn các em đọc thêm các tài liệu tham khảo
khác và vận dụng các kiến thức vào đời sống thì việc học mới càng phong phú và
hiệu quả hơn. Tự rèn luyện, trau dồi là kĩ năng không thể xem nhẹ trong việc học
hóa. Phải có đầy đủ sách vở phục vụ cho tiết học, bài học. Tuy nhiên học sinh học
tập phải có sự chọn lọc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
3.Đề xuất:
Qua lần thực hiện đề tài này tôi có một số đề xuất sau:
Chuyên môn ngành cũng như nhà trường cần tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, dự giờ, tổ chức hội giảng góp ý rút kinh nghiệm để nâng cao tay nghề
đồng nghiệp mình.
Cần tăng cường các tổ chức chuyên đề cụm, thành phố tạo điều kiện học
hỏi đồng nghiệp lẫn nhau.
Sau mỗi lần thi giáo viên giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh, các đề tài nghiên
cứu khoa học hoặc các sáng kiến kinh nghiệm hay, ngành cần phổ biến rộng rãi cho
các giáo viên. Từ đó có thể các giáo viên khác vận dụng vào đơn vị mình để nâng
cao chất lượng giảng dạy bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở địa
phương.
Cuối cùng một lần nữa mong các đồng nghiệp trong Hội đồng khoa học
đóng góp ý kiến đề tài, để tôi có thêm kinh nghiệm giảng dạy cho học sinh hiệu quả
hơn góp phần vào công cuộc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, làm cho bộ môn Hóa
học ngày càng được học sinh yêu thích học môn này hơn. Xin chân thành cảm ơn

Hội đồng khoa học của trường THCS Lý Thái Tổ và Hội đồng khoa học Phòng
giáo dục và đào tạo Nha Trang!
Vĩnh Hòa, ngày 20/ 01/2015
Người lập

Võ Minh Trí
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Phương pháp dạy bài tập Hóa học – PTS Vũ Văn Lục
2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường THCS - PGS. TS
Trần Kiều.
3. Rèn kỹ năng giải toán hoá học THCS – Ngô Ngọc An.
4. Sách giáo khoa Hóa học lớp 8 - NXBGD
5. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học THCS - Cao
Thị Thặng và Vũ Anh Tuấn
6.Tài liệu tập huấn dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh – Bộ GD – ĐT
7. 300 câu hỏi trắc nghiệm hóa học chọn lọc 8 – NXB Đại học quốc gia
TP.Hồ Chí Minh
20


PHỤ LỤC

Nhận xét, xếp loại
-Nhận xét:...................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
21


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
-Xếp loại:…………………………………………………………………………….
Ngày ….. tháng …….năm……
Hội đồng chuyên môn
(ký tên, đóng dấu)

22




×