Tải bản đầy đủ (.ppt) (65 trang)

bài giảng hôn mê sinh viên y5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.74 KB, 65 trang )

HÔN MÊ
(COMATOSE)
PGS.TS VŨ ANH NHỊ 2013


MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
1. Khái niệm cơ bản hôn mê.
2. Phương pháp thăm khám lâm sàng.
3. Phân loại hôn mê
4. Chẩn đoán nguyên nhân


MỘT SỐ THUẬT NGỮ HÔN MÊ










Hôn mê là hội chứng lâm sàng(không phải là bệnh)
Hôn mê là mức độ nặng của suy giảm ý thức.
Một trạng thái khác với ngủ dựa vào kích thích ?
Hôn mê có nhiều mức độ :
- lơ mơ (drowsiness, stupor)
- Hôn mê nông
- Hôn mê sâu
- Hôn mê quá mức độ




Các mức độ của ý thức






Ý thức là sự nhận biết thế giới bên trong bên ngoài ,
và những rối loạn ý thức có thể ảnh hưởng đến mức
độ ý thức hay nội dung ý thức.
Những bất thường về mức độ ý thức được đặc trưng
bởi sự suy yếu thức tỉnh hay sự tỉnh ráo, và là hậu
quả tổn thương hệ thống lưới phát động lên và tổn
thương hai bán cầu não. Mức độ nặng nhất suy giảm
ý thức là “hôn mê” với không đáp ứng và không tỉnh”
Những rối loạn làm tổn hại nội dung ý thức nhưng
không gây tổn thương mức độ ý thức: ngôn ngữ, sa
sút trí tuệ hay lú lẫn.


PHÂN BIỆT CÁC DẠNG SUY GIẢM
VÀ MẤT Ý THỨC
- Trạng thái thực vật
(vegetative state)
- Chứng lặng thinh.
(mutism akinetic)
Nhẹ còn gọi là chứng
mất ý chí (abulie)

- H/c khoá trong
(Locked in syndrome).


TRẠNG THÁI THỰC VẬT








Trạng thái thực vật, một vài bệnh nhân hôn mê do
thiếu oxy máu hoặc thiếu máu não hay tổn thương
các cấu trúc não tỉnh táo trở lại nhưng không có
nhận thức.
Sau một tháng (3-4 tuần), bệnh này được gọi là
trạng thái thực vật dai dẳng.
Những bệnh nhân này thức mở mắt tự nhiên và có
chu kỳ thức ngủ(khác hôn mê không có chu kỳ thức
ngủ)
Chức năng thân não và thần kinh tự chủ còn nguyên
vẹn.


TRẠNG THÁI THỰC VẬT








Bệnh nhân không hiểu và không phát ra
ngôn ngữ và không đáp ứng vận động có
mục đích.
bệnh này có thể tồn tại nhiều năm.
Hồi phục ý thức: hiếm có trường hợp hồi
phục ý thức do các nguyên nhân không
chấn thương sau 3 tháng.
Hồi phục ý thức: hiếm có trường hợp hồi
phục ý thức do các nguyên nhân chấn
thương sau 12 . tháng.


CHỨNG LẶNG THINH
(mutism akinetic)








Một số bệnh nhân sau hôn mê hay sau tình trạng tổn
thương não cấp tính, sau đó tỉnh táo trở lại với trang
thái ý thức “lặng thinh - (mutism akinetic)”
Chứng lặng thinh, bệnh nhân thức hoàn toàn hoặc

không, nhưng nằm bất động không tiếp xúc được.
Thương tổn vùng cuốn viền hay thuỳ trán hai bên
Hội chứng mất ý trí (abulie) là thể nhẹ của chứng
lặng thinh, bệnh nhân giảm động, nói nhỏ yếu và
nghèo nàn. Tổn thương vùng quanh kênh sylvien và
gian não thấp.
Hội chứng lặng thinh nhẹ và vừa có thể phục hồi ý
thức trong 3 tháng sau hôn mê.


HỘI CHỨNG KHOÁ TRONG








Thành phần của hệ thống lưới chịu trách nhiệm về ý thức
hay phản xạ thức tỉnh nằm trên mức giữa cấu não
Một tổn thương dưới thân não dưới mức này gây hội
chứng khóa trong.
Nhồi máu cầu não, xuất huyệt trung tâm cầu não, hủy
myelin cầu não, khối u, viêm não..có thể làm gián đoạn
đường dẫn truyền thần kinh ly tâm, gây nên tình trạng bất
động và mất ngôn ngữ, nhưng ý thức vẫn bình thường.
70% trường hợp do mạch máu . 40 % nguyên nhân khác



HỘI CHỨNG KHOÁ TRONG









- Hội chứng khóa trong hay còn gọi là (giả hôn mê).
Khí tiếp xúc có vẻ giống hôn mê (có thể có mất ý trước
đó)
Lâm sàng: mất ngôn ngữ, liệt tứ chi, tư thế mất vỏ hay
tăng trương lực gấp hai tay, mở mắt tự nhiên, vận nhãn
dọc còn, phản xạ hội tụ mắt còn, một vài vận động có
thể chưa mất hẳn.
Tiên lượng: có thể phục hồi một phần hay toàn phần
trong vài tuần đến vài tháng. Tử vong do biến chứng
viêm phổi hay do tổn thương nặng cầu não.
Cần phân biệt các trạng thái trầm cảm trong tâm thần
hay chứng bất động trong tâm thần phân liệt.


SINH BỆNH HỌC HÔN MÊ











Hôn mê là do tổn thương hai bán cầu não hay thân
não. TRONG TRƯỜNG HỢP:
Tổn thương 1 bán cầu não ít gây hôn mê. Trong
trường hợp tổn thương 1 bán cầu do tụ máu, nhồi
máu diện rộng, u não, phù não có thể gây hôn mê do
chèn ép não đối bên hay phù não thứ phát.
Hôn mê tổn thương thân não, tiểu não do ảnh hưởng
cầu trúc lưới.
Hôn mê do rối loạn chuyển hoá ảnh hưởng trên hệ
thống lưới và chưc năng hai bán cầu.
Có thể một cơ chế hỗn hợp các yếu tố trên.


CƠ CHẾ BÊNH SINH HÔN MÊ
1. Suy giản chức năng vỏ
não hai bên.
2. Suy giảm chức năng
thân não.
3. Hoặc kết hợp cả hai
THEO NGUYÊN NHÂN:
- Nguyên phát
- Thứ phát


TỔN THƯƠNG THẦN KINH

TRÊN LỀU: 3 vị trí gây
tụt não
- Chèn ép đẩy lệch
đường giữa.
- Tụt não.
DƯỚI LỀU: 1 vị trí
- Chèn ép
- Tụt kẹt não.
- Hủy cấu trúc thân
não.


YẾU TỐ CHUYỂN HOÁ LIÊN QUAN
HÔN MÊ








Oxy hoá ở não bộ cung cấp năng lượng cho 3 chức
năng chính não ;
Duy trì hoạt động điện thế màng.
Tổng hợp các chất dẫn truyền, hoạt động của não:
Acetylcholine, dopamine, các chất khác.
Thay thế các enzyme dị hoá và yếu tố cấu trúc tế bào.
Để đáp ứng nhu cầu trên, não cần nhanh và liên tục
tổng hợp ATP. Nếu sự cung cấp dưỡng chất và lưu

lượng máu giảm, quá trình oxy hoá ngưng thì não bị
hoại tử.


Sự chuyển hoá glucose:








Glucose + 6O2 = 6CO 2 +6H2O + 888,000 calo
và 38ATP.
Glucose + không có O2 = 2 Pyrovic và 2 lacticacid + 54,000 calo + 2ATP.
Khoảng 2gr glucose dự trữ dưới dạng glucogen. Hôn mê
hạ đường huyết có thể kéo dài 90 phút, nếu quá não
không phục hồi.
Đường huyết giảm: ảnh hưởng vỏ não và cấu trúc hoạt
hoá não bộ.


Sự chuyển hoá oxy








Oxy dự trữ trong não chỉ đủ hoạt động 10 giây. Nhu
cầu não cần 3.3ml oxy/100gr/phút. Trong mọi thời
gian. Não chiếm khoảng 2% trong lượng cơ thể.
Nhưng cần 15-20% oxy cơ thể.
Nếu oxy <2,5 ml/100gr/phút thay đổi chức năng não
bộ.
Nếu oxy < 2 ml/100gr/phút hôn mê.
Phản ứng thiếu oxy não là tức khắc.


Huyết lưu não (cerebral blood flow)




Bình thường lưu luợng máu não là 55ml/100gr/phút.
Máu cung cấp glucose, oxy, vitamine B và pyridoxine.
Thiếu máu <35 ml thì gây rối loạn điện thế màng.
Nếu < 10-20 gây hoại tử não.
Khi lưu huyết giảm ảnh hưởng chủ yếu lên tế bào
thần kinh là sự giảm oxy trong máu, nhưng sự ứ
máu cũng diễn ra gây tích tụ các thành phần độc tố
như nhiễm Acid lactic tại chỗ gây phù não.


Các rối loạn khác gây hôn mê ngoài
cơ chế oxy hoá.







1. Gây trở ngại đến sự tổng hợp hoặc tan vỡ
các chất dẫn truyền thần kinh.
2. Biến dạng hoặc ức chế các enzyme tham
gia quá trình trao đổi lipid và quá trình trao
đổi hydratcacbon sản sinh năng lượng.
3. Hôn mê do chuyển hoá do nhiều yếu tố,
không một cơ chế nào hoàn hảo cho một
trường hợp hôn mê ngay cả do nguyên nhân
thần kinh.


PHƯƠNG PHÁP KHÁM LÂM SÀNG
BỆNH SỬ :
- HỎI NGƯỜI THÂN
* Chấn thương sọ?
* Tiền sử bệnh trước đó ?
* Đang điều trị ?
- KIỂU XUẤT HIỆN HÔN MÊ:
* Chậm tăng dần: khối u
* Lú lẫn : chuyển hóa. Lan tỏa
* Đột ngột: stroke
* Có khoảng tỉnh (máu tụ) do
chấn thương.


KHÁM TÒAN THÂN PHÁT HIỆN CÁC

BỆNH LIÊN QUAN
HÔN MÊ DO THIỂU NĂNG:
- Suy hô hấp mãn
- Suy thận
- Suy chức năng gan
- Suy tim nặng
HÔN MÊ CHUYỂN HÓA VÀ NỘI TIẾT:
- Đái tháo đường
- Rối lọan nước điện giải
- Suy cận giáp
- Tuyến thượng thận
- Nhiễm độc nội – ngọai sinh,…


Mức độ ý thức
Mức độ ý độ ý thức được ghi nhận dưới dạng của
trạng thái biểu hiện của bệnh nhân về sự tỉnh táo
và đáp ứng các kích thích.

Các kích thích đặc hiệu:
- Thời gian
- không gian
- Bản thân
Không dùng các thuật ngữ thiếu chuẩn xác: đẫn đờ, lo
mơ, sững sờ bán hôn mê,



Mức độ ý thức





Ý thức bình thường: tỉnh táo và cảnh tỉnh với mở
mắt đứng yên trong mặt(ít lay chuyển nhãn cầu).
Đáp ứng lới nói thích hợp.
Suy giảm nhận thức:
- Mức độ nhẹ: gần giống ngái ngủ, bệnh nhân dễ
tỉnh lại khi gọi hỏi
- Mức độ suy giản ý thức nặng hơn thì cường độ
kích thích để cho tỉnh lại phải gia tăng, thời gian tỉnh
lại chậm đi. Bn tìm ra những đáp ứng thích hợp trở
nên hiếm hoi hoặc không có.


KHÁM THẦN KINH
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG Ý THỨC:
Ý thức hay độ thức tỉnh : vỏ não
+ Hỏi và trả lời
+ Nội dung hay tư duy
+ vận động
Các phản xạ không đặc hiệu thông qua các phản xạ dưới vỏ:
+ Phản xạ nghe- nhìn
+ Phản xạ đau.
Mất dần độ chính xác là tổn thương
Nặng dần theo kiểu đầu cuối


Đánh giá các nhận thức khác







Sự chú ý hay khả năng tập trung
Ngôn ngữ và lời nói
Tính cách và hành vi
Nội dung tư duy
Trí nhớ
- Ghi nhận trí nhớ
- Ghi nhớ
- goi lại trí nhớ


ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG HÔ HẤP


×