Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán - thực trạng, kinh nghiệm quốc tế và hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.85 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

Lê Anh Tuấn

Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực chứng khoán: thực trạng, kinh nghiệm quốc tế và
hướng hoàn thiện
Chuyên ngành: Luật quốc tế
Mã số: 603860

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2010


MỞ ĐẦU
Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Lê Văn Bính

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 200….


Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Pháp luật về chứng khoán của nước ta mới hình thành cho nên
có nhiều bất cập. Thị trường chứng khoán lại luôn vận động và phát
triển phù hợp với sự vận động của nền kinh tế quốc dân và sự hội
nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay đang đặt ra nhu cầu sớm hoàn thiện
các quy định pháp luật về thị trường chứng khoán. Tuy là một nhóm
chủ thể rất quan trọng có tính định hướng cho thị trường nhưng hiện nay
các quy định về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài vẫn còn nhiều
tồn tại ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua thị
trường chứng khoán. Nên cần thiết phải có nghiên cứu có tính hệ thống về
địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng
khoán là vấn đề mới trong pháp luật Việt Nam. Nó được quy định rải rác
trong một số văn bản pháp luật như Luật đầu tư, Luật chứng khoán và một
số văn bản dưới luật.
Hiện nay chưa có nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này.
Chỉ có những bài viết, bài báo nêu và bình luận về một số nội dung cụ thể
của địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: Làm rõ các vấn đề về đầu tư;
nhà đầu tư nước ngoài; thị trường chứng khoán; địa vị pháp lý của nhà đầu
tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán. Đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện các quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng

khoán ; về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán.
- Nhiệm vụ của luận văn: Để đạt được mục đích trên, tác giả đặt ra
các nhiệm vụ sau:
+Trình bày và phân tích có hệ thống các quy định hiện hành của
Việt Nam về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia thị
trường chứng khoán.
+ Chỉ ra những tồn tại trong những quy định của pháp luật về địa
vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán .


+ Đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán và pháp luật về địa vị pháp lý của nhà đầu tư
nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
- Đối tượng nghiên cứu: Các quy định hiện hành của pháp luật
Vịêt Nam liên quan đến địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán .
- Phạm vi nghiên cứu: Thị trường chứng khoán bao gồm thị
trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu. Luận văn chỉ đề cập sâu đến địa
vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong việc mua bán cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán nhưng cũng có đề cập một số nội dung liên quan đến
việc mua bán trái phiếu, chứng chỉ quỹ . . .
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp luận là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trên nền tảng
phương pháp luận đó tác giả áp dụng các phương pháp cụ thể như: phương
pháp hệ thống, thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1. Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài
1.1
. Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài
1.1.1. Người nước ngoài
Người nước ngoài tại Việt Nam có thể hiểu là: Là người không có
quốc tịch Việt Nam và họ có thể cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc ngoài
lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Tổ chức nước ngoài
Tổ chức nước ngoài với tư cách là chủ thể của Tư pháp quốc tế
tham gia các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài có thể
là pháp nhân nước ngoài, các quốc gia, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính
phủ. . . Tuy nhiên, pháp nhân là tổ chức nước ngoài chủ yếu, phổ biến nhất
khi tham gia quan hệ Tư pháp quốc tế.
Pháp nhân là một tổ chức nhất định của con người, được pháp luật
quy định có quyền năng chủ thể. Không phải tổ chức nào cũng là pháp
nhân. Chỉ những tổ chức được thành lập theo trình tự thủ tục và có đủ điều
kiện do Nhà nước quy định hoặc tồn tại trên thực tế được Nhà nước công
nhận mới có tư cách pháp nhân [10, trang 94]
Pháp luật Việt Nam đã gián tiếp thừa nhận nguyên tắc xác định
quốc tịch của pháp nhân tuỳ thuộc vào nước, nơi pháp nhân được thành

lập. Theo tinh thần này thì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được thành lập tại Việt Nam là pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam.
Những pháp nhân không mang quốc tịch Việt Nam đều được coi là pháp
nhân nước ngoài.
1.1.3. Nhà đầu tư nước ngoài
1.1.3.1. Vai trò của nhà đầu tư nước ngoài
Ngày nay, vai trò của các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng trở
nên quan trọng, họ là lực lượng tổ chức phân công lao động trên phạm vi
thế giới, là lực lượng phát huy có hiệu quả lợi thế so sánh của các quốc

gia; thúc đẩy dòng vốn vận động trên toàn cầu và đóng góp quan trọng cho
sự phát tiển của một số quốc gia. Bên cạnh những tác động tích cực thì
đầu tư nước ngoài nhất là đầu tư gián tiếp có thể tạo ra bong bong tài
chính ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái của các quốc gia.
Bài học từ Khủng hoảng tài chính 1997 tại châu Á là một minh chứng cho
tác động này
1.1.3.2. Những khái niệm liên quan đến đầu tư
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình
hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần,
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và
thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
1.1.3.3. Nhà đầu tư nước ngoài
Tại khoản 5, điều 3 Luật đầu tư đã quy định : “ Nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư
tại Việt Nam”.
Như vậy nhà đầu tư nước ngoài có 03 đặc điểm:
+ Là tổ chức, cá nhân nước ngoài
+ Bỏ vốn để thực hiện đầu tư
+ Hoạt động đầu tư thực hiện tại Việt Nam.
1.2. Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài
1.2.1. Khái niệm điạ vị pháp lý của người nước ngoài
Tổng hợp tất cả các yếu tố như quyền năng chủ thể của người
nước ngoài, quyền nghĩa vụ pháp lý, lợi ích hợp pháp của người nước
ngoài, các biện pháp pháp lý bảo đảm thực hiện quyền nghĩa vụ pháp lý



cũng như lợi ích hợp pháp của người nước ngoài . . . cấu thành địa vị pháp
lý của người nước ngoài [9, trang 113]
1.2.2. Nguyên tắc xác định địa vị pháp lý của người nước ngoài
+ Chế độ đãi ngộ như công dân
+ Chế độ tối huệ quốc
+ Chế độ đãi ngộ đặc biệt
+ Chế độ có đi có lại và chế độ báo phục quốc
1.2.3 Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài
Hiện nay, đối với các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
pháp luật Việt Nam quy định địa vị pháp lý của họ dựa trên chế độ tối huệ
quốc.
1.3. Thị trường chứng khoán
1.3.1 Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại,
được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng
khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ
cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát
hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng
khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp [http:// www.ssc.gov.vn].
1.3.2. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế; Cung cấp môi trường đầu tư
cho công chúng; Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán; Đánh giá
hoạt động của doanh nghiệ; Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các
chính sách vĩ mô:
1.3.3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
* Nhà phát hành
* Nhà đầu tư
* Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
* Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
1.3.4 Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng

khoán
- Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng
khoán của tổ chức, cá nhân.
- Công bằng, công khai, minh bạch.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
- Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
- Tuân thủ quy định của pháp luật (điều 4- Luật chứng khoán)

1.3.5. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng
khoán
* Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
Thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp.
·* Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (Sở
giao dịch chứng khoán) giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung và
phi tập trung (thị trường OTC).
* Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường
- Thị trường cổ phiếu:
- Thị trường trái phiếu:
- Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh
1.4. Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam là tổng hợp tất cả các yếu tố như quyền năng chủ thể của
tổ chức cá nhân nước ngoài, quyền nghĩa vụ pháp lý, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân nước ngoài, các biện pháp pháp lý bảo đảm thực hiện
quyền nghĩa vụ pháp lý cũng như lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
nước ngoài khi họ tham gia đầu tư thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm:

* Mua bán cổ phiếu, trái phiếu khi các doanh nghiệp chào bán
chứng khoán ra công chúng. Hình thức chào bán chứng khoán ra công
chúng
* Mua bán chứng khoán khi các doanh nghiệp chào bán chứng
khoán riêng lẻ
* Mua bán chứng khoán đã phát hành của các công ty đại chúng
đã niêm yết tại HOSE, HNX ( giao dịch tập trung)
* Mua bán chứng khoán đã phát hành trên thị trường OTC.
1.5. Áp dụng điều ước quốc tế và pháp luật nước ngoài trong
lĩnh vực đầu tư chứng khoán.
Theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư và
chứng khoán thì như thông lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam là ưu tiên
áp dụng điều ước quốc tế khi điều ước quốc tế có quy định khác Luật đầu
tư và Luật chứng khoán.


Riêng trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài các bên có thể
thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế trong trường
hợp:
CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh địa vị pháp lý của nhà
đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
* Luật đầu tư
* Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/6/2006 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
* Luật chứng khoán.
* Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 của Chính phủ

hướng dẫn quy định chi tiết một số điều của Luật chứng khoán. =
* Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
* Quyết định số 88/2009/QĐ -TTg ngày 18 tháng 6 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế Quy chế góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.
* Quyết định 55/2009/QĐ-TTG ngày 15/4/2009 của Thủ tướng
chính phủ Về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
* Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày 24 tháng 12 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế hoạt động của nhà đầu
tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán. Đây là văn bản chứa đựng
nhiều nội dung liên quan đến địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên
Ngoài các văn bản trên còn có một số văn bản khác liên quan đến
việc xác định địa vị pháp lý của nhà đàu tư nứơc ngoài trên thị trường
chứng khoán .
Như vậy đặc điểm nguồn điều chỉnh địa vị pháp lý nhà đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam tồn tại ở nhiều văn bản nhưng không có văn bản
nào quy định tập trung. Mỗi văn bản chỉ chứa đựng một số hoặc nhiều quy
định liên quan đến địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán. Do đó việc tìm hiểu và áp dụng pháp luật sẽ rất khó khăn,
phức tạp. Hơn nữa, nhiều vấn đề các văn bản quy định khác nhau, nhiều
lĩnh vực không có văn bản điều chỉnh nên thực tế thi hành gặp nhiều
vướng mắc.

2.2. Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường
chứng khoán
Các văn bản pháp luật về đầu tư và chứng khoán có quy định khác
nhau về khái niệm nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán
* Điểm 5, điều 3 Luật đầu tư quy định:

“ Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam”
Như vậy, Luật đầu tư đưa ra định nghĩa nhà đầu tư nước ngoài
một cách chung chung, chưa chỉ ra phạm vị cụ thể. Từ các quy định này
chúng ta có thể hiểu nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán là:
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài tức tổ chức, cá nhân không có
quốc tịch Việt Nam.
+ và thực hiện hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán.
* Quyết định số 88/2009/QĐ –TTg và Quyết định 55/2009/QĐTTg quy định:
Nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Quy chế này bao gồm tổ chức
và cá nhân nước ngoài, cụ thể như sau:
a) Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và
chi nhánh của các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt Nam;
b) Tổ chức thành lập và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ tham gia
góp vốn của bên nước ngoài trên 49%.
c) Quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có tỷ lệ tham gia góp
vốn của bên nước ngoài trên 49%.
d) Cá nhân nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam,
cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam.”
* Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ban hành quy chế hoạt động
của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán quy định tại điều
2:
“ Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a)
Cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài, cư trú tại nước
ngoài hoặc tại Việt Nam, bao gồm cả người gốc Việt Nam có quốc tịch
nước ngoài;
b)
Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài
và chi nhánh của tổ chức này, bao gồm cả chi nhánh hoạt động tại Việt

Nam;
c)
Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có
100% vốn góp nước ngoài và các chi nhánh của tổ chức này;


d)
Quỹ đầu tư thành lập và hoạt động theo pháp luật nước
ngoài và các quỹ đầu tư thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam
có 100% vốn góp nước ngoài;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”
Như vậy, trong các văn bản pháp luật hiện hành, khái niệm nhà
đầu tư nước ngoài được quy định không thống nhất.
Về nhà đầu tư tổ chức: theo quy định của Luật đầu tư đó là các tổ
chức nước ngoài. Theo quyết định 88/2009/QĐ- TTg và 55/2009/QĐ-TTg,
nhà đầu tư tổ chức nước ngoài còn bao gồm cả các pháp nhân Việt Nam:
doanh nghiệp liên doanh bên nước ngoài sở hữu trên 49% cổ phần, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Về cá nhân, Luật đầu tư, các quyết định 88/2009/QĐ-TTg và
55/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định nhà đầu tư nước
ngoài bao gồm cả người không quốc tịch nhưng quyết định 121/2008/QĐBTC lại không nhắc đến người không quốc tịch.
Các nhà đầu tư là cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài
không được quy định rõ là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước
ngoài.
2.3. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và đầu
tư trên thị trường chứng khoán.
Sự giống nhau giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp ở chỗ đều
là hình thức đầu tư tức là cách thức bỏ vốn đầu tư để thu lợi nhuận của nhà
đầu tư.
Sự khác nhau:

Nội dung
Đầu tư trực
Đầu tư gián tiếp
tiếp
Là hình thức đầu
tư thông qua việc mua cổ
là hình thức
phần, cổ phiếu, trái phiếu,
đầu tư do nhà đầu tư bỏ các giấy tờ có giá khác,
vốn đầu tư và tham gia quỹ đầu tư chứng khoán
Khái niệm
quản lý hoạt động đầu và thông qua các định chế
tư.
tài chính trung gian khác
.
mà nhà đầu tư không trực
tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư
Bản chất
Đầu tư làm gia
Đầu tư tài chính
tăng năng lực sản xuất.

Tham gia
quản lý doanh
nghiệp – khác biệt
cơ bản nhất
Hình thức
đầu tư


Thủ tục
đầu tư
Thời gian
đầu tư



Không

1. Thành lập tổ
chức kinh tế 100% vốn
của nhà đầu tư trong
nước hoặc 100% vốn
của nhà đầu tư nước
ngoài.
2. Thành lập tổ
chức kinh tế liên doanh
giữa các nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài.
3. Đầu tư theo
hình thức hợp đồng
BCC, hợp đồng BOT,
hợp đồng BTO, hợp
đồng BT.
4. Đầu tư phát
triển kinh doanh.
5. Mua cổ phần
hoặc góp vốn để tham
gia quản lý hoạt động

đầu tư.
6. Đầu tư thực
hiện việc sáp nhập và
mua lại doanh nghiệp.
7. Các hình
thức đầu tư trực tiếp
khác.

a) Mua cổ phần,
cổ phiếu, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác;
b) Thông qua quỹ
đầu tư chứng khoán;
c) Thông qua các
định chế tài chính trung
gian khác.

Gắn với việc
thành lập doanh nghiệp
và dự án đầu tư
Lâu theo đời
dự án đầu tư

Chủ yếu thông
qua thị trường chứng
khoán.
Rất nhanh chóng


Văn bản

điều chỉnh

Luật đầu tư và
Luật đầu tư,
Nghị định
Quyết định 88/2009/QĐ108/2006/NĐ-CP
TTg và 55/2005/QĐ-TTg
Mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và đầu tư chứng

khoán.
+ Hình thức chủ yếu của đầu tư gián tiếp là đầu tư chứng khoán.
Có đầu tư gián tiếp không phải là đầu tư chứng khoán như góp vốn vào
công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Có đầu tư trực tiếp được thực hiện thông qua thị trường chứng
khoán như mua cổ phần để tham gia quản lý hoạt động đầu tư mà hoạt
động mua cổ phần được thực hiện thông qua thị trường chứng khoán.
2.4. Chính sách và các bảo đảm đối với nhà đầu tư nước người
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.4.1. Chính sách đối với nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán
Nhà nước Việt Nam luôn coi trọng và khuyến khích hoạt động đầu
tư của nhà đầu tư nước ngoài. Xác định cùng với đầu tư trực tiếp, đầu tư
gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán có ý nghĩa quan trọng trong
việc thu hút vốn đầu tư cuả các nhà đầu tư nước ngoài phát triển kinh tế
đất nước. Nhà nước đã ban hành nhiều đạo luật để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu đãi đối với hoạt động đầu tư nói
chung và đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trên trị trường chứng khoán
nói riêng. Tạo sân chơi bình đẳng giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài.
Đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, nhà nước có

chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tham
gia thị trường như quy định thủ tục tham gia thị trường đơn giản; đẩy
mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và tạo nhiều hàng hoá trên thị
trường chứng khoán; nhanh chóng hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật
về thị trường chứng khoán; miễn giảm thuế; tăng cường giám sát, xử lý vi
phạm để bảo vệ nhà đầu tư. . . Trong những năm qua, thị trường chứng
khoán Việt Nam đã vận hành tích cực là kênh huy động vốn, đầu tư có
hiệu quả cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2.4.2. Bảo đảm đầu tư
* Bảo đảm về vốn và tài sản
* Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
* Mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại
*. Chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài

* Áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất
* Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách
* Bảo đảm quyền được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp.
2.5. Quy chế pháp lý nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
2.5.1. Tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường
chứng khoán Việt Nam
Đây là quy định quan trọng nhất thể hiện quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia vào thị trường chứng khoán.
Đây cũng là quy định thể hiện rõ chính sách thu hút vốn đầu tư
gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán của mỗi quốc gia. Nó là công
cụ điều chỉnh dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào thị trường vốn của
mỗi quốc gia.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán các quy định
về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán
ngày càng hoàn thiện theo hướng nâng cao tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư

nước ngoài.
* Quyết định số 88/2009/QĐ – TTg và Quyết định 55/2009/QĐ –
TTg quy định về nội dung này như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty đại chúng tỷ lệ tối đa là 49%.
- Đối với cổ phiếu của các loại công ty cổ phần khác là không hạn
chế trừ trường hợp:
+ Lĩnh vực, ngành nghề quy định tỷ lệ riêng thì áp dụng theo quy
định riêng đó. Trường hợp kinh doanh đa ngành, lĩnh vực thì tỷ lệ sở hữu
tối đa được xác định là tỷ lệ ở ngành, lĩnh vực thấp nhất. Ví dụ lĩnh vực
ngân hang tối đa 30%
+ Đối với các công ty kinh doanh thương mại dịch vụ thì tỷ lệ sở
hữu tuân theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Việt Nam đã
gia nhập WTO, trong biểu cam kết dịch vụ có quy định cụ thể về lộ trình
mở cửa thị trường trong lĩnh vực này. Nhìn chung theo biểu cam kết hiện
tại mức mở cửa thị trường tối thiểu là 49%.
2.5.2. Các quyền của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
2.5.2.1. Tự chủ đầu tư, kinh doanh
2.5.2.2. Tiếp cận thông tin
2.5.2.3. Quyền chuyển quyền sở hữu, cầm cố chứng khoán
2.5.2.4. Quyền của người sở hữu chứng khoán
2.5.2.5. Quyền được bảo mật thông tin


2.5.2.6. Quyền mở tài khoản ngoại tệ, mua, bán ngoại tệ để
thực hiện hoạt động đầu tư
2.5.2.7. Quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện
2.5.3. Các nghĩa vụ nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia vào
thị trường chứng khoán Việt Nam
2.5.3.1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định

của pháp luật Việt Nam
2.5.3.2. Không được thực hiện hành vi bị cấm theo quy định
của Luật chứng khoán
2.5.3.3. Nghĩa vụ công bố thông tin
2.6. Thủ tục tham gia thị trường chứng khoán của nhà đầu tư
nước ngoài
* Đăng ký Mã số giao dịch chứng khoán tại Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán.
* Mở tài khoản ngoại tệ
* Mở Tài khoản lưu ký
2.7. Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ, Công ty đầu
tư chứng khoán; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của công ty chứng
khoán, Công ty quản lý quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán nước ngoài
tại Việt nam tại Việt Nam
2.7.1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam
2.7.2. Chi nhánh, Văn phòng đại diện Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
2.7.3. Công ty đầu tư chứng khoán nước ngoài
CHƯƠNG 3
KINH NGHIỆM QUỐC TỀ VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
3.1. Kinh nghiệm quốc tế trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào thị trường chứng khoán
3.1.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường
chứng khoán ở một số nước.
Để đạt được mục tiêu này các quốc gia đều có chính sách để thu
hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh thị trường chứng khoán trong đó thể
hiện rõ quan điểm khuyến khích dòng vốn này thông qua việc tạo các điều

kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường chứng
khoán, đồng thời ngày càng tạo thêm tính hấp dẫn cho đầu tư chứng khoán

như nâng dần tỷ lệ tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường
chứng khoán, tạo nhiều hàng hoá hấp dẫn cho thị trường chứng khoán.
Trong pháp luật của các quốc gia này đều thể hiện địa vị quan trong của
nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên, bên cạnh việc khuyến khích các quốc gia này luôn
quan tâm đến việc bất ổn của dòng vốn này và những tác động tiêu cực
của nó khi xảy ra khủng hoảng thông qua việc có những biện pháp cần
thiết tránh thoái vốn ồ ạt, khuyến khích đầu tư dài hạn thông qua thị
trường chứng khoán.
3.1.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ trong việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào thị trường chứng khoán
Ấn Độ và Việt Nam cùng được xếp hạng là nhóm các quốc gia
mới nổi. Tuy lịch sử phát triển thị trường chứng khoán của Ấn Độ chưa
dài, mức độ mở cửa nền kinh tế còn giới hạn và đang trong lộ trình hội
nhập toàn cầu nhưng Ấn Độ đã đạt được những thành công nhất định
trong thu hút, quản lý vốn đầu tư nước ngoài thông qua thị trường chứng
khoán .
* Vốn đầu tư nước ngoài thu hút vào thị trường chứng khoán Ấn
Độ tăng trưởng bền vững
Nguyên nhân là Ấn Độ có: Chính sách thu hút và quản lý vốn đầu
tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán hợp lý
- Nền tảng kinh tế vững, sức hấp dẫn từ giá trị của các công ty trên
thị trường.
- Luôn chú trọng nâng cao chuẩn mực pháp lý, chuẩn mực kế
toán, cơ chế quản lý rủi ro và chống rửa tiền, sự điều tiết hợp lý của chính
phủ.
- Đa dạng nguồn cung thị trường và đưa ra các sản phẩm phái sinh

* Một số kinh nghiệm rút ra từ chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào thị trường chứng khoán của Ấn Độ
Có lộ trình mở room cho nhà đầu tư nước ngoài thích hợp với tình
trạng phát triển của thị trường chứng khoán và khả năng quản lý.
Quan tâm tới rủi ro và đề ra các biện pháp hạn chế rủi ro đối với
vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán . Đặc thù trong chính
sách quản lý vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán của Ấn
Độ là theo dõi sự vận động của nó thông qua tài khoản thứ cấp và giấy
chứng nhận góp vốn hiện chưa được triển khai ở Việt Nam.
Luôn chú ý cải thiện môi trường vĩ mô để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào thị trường chứng khoán .


3.2. Hướng hoàn thiện pháp luật về thị trường chứng khoán
và địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia thị trường
chứng khoán Việt nam
3.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường
chứng khoán
Tính đến tháng 5/2010, khoảng 13.000 tài khoản giao dịch của
nhà đầu tư nước ngoài (chiếm 1,5% số tài khoản nhà đầu tư trong nước),
trong đó có trên 1.200 tài khoản là của tổ chức và các quỹ nước ngoài
nhưng khối lượng giao dịch lại chiếm tới 20-25% với giá trị danh mục
chứng khoán tại thời điểm hiện tại khoảng trên 6 tỷ USD…
nhà đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm đến thị đến thị trường
chứng khoán Việt nam.
3.2.2 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
đến 2020
* Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn Việt Nam,

trong đó thị trường chứng khoán đóng vai trò chủ đạo; Phấn đấu đến năm
2020, thị trường vốn Việt Nam phát triển tương đương thị trường các nước
trong khu vực.
-. Mục tiêu cụ thể
Phát triển thị trường vốn đa dạng để đáp ứng nhu cầu huy động vốn
và đầu tư của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2010 giá trị
vốn hoá thị trường chứng khoán đạt 50% GDP và đến năm 2020 đạt 70%
GDP.
* Các giải pháp thực hiện
+ Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước:
Khuyến khích các định chế đầu tư chuyên nghiệp (ngân hàng,
chứng khoán, bảo hiểm…) tham gia đầu tư trên thị trường theo quy định
của pháp luật. Thực hiện lộ trình mở cửa đối với các nhà đầu tư chuyên
nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam theo lộ trình đã cam kết;
Đa dạng hoá các loại hình quỹ đầu tư; tạo điều kiện cho phép Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Tiết kiệm bưu điện,… tham gia đầu tư trên thị
trường vốn; từng bước phát triển, đa dạng hoá các quỹ hưu trí để thu hút
các vốn dân cư tham gia đầu tư; khuyến khích việc thành lập các quỹ đầu
tư ở nước ngoài đầu tư dài hạn vào thị trường Việt Nam.
+ Hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý,
giám sát của Nhà nước:

+ Chủ động mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế:
Thực hiện mở cửa từng bước thị trường vốn cho nhà đầu tư nước
ngoài theo lộ trình hội nhập đã cam kết, đồng thời đảm bảo kiểm soát
được luồng vốn vào, vốn ra; mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế trên các
mặt tư vấn chính sách, tư vấn pháp luật và phát triển thị trường;
Như vậy việc phát triển hệ thống các nhà đầu tư trong và ngoài
nước và hoàn thiện khung pháp lý là một trong những giải pháp quan
trọng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoan tới.

3.2.3. Hướng hoàn thiện pháp luật về thị trường chứng khoán
Quá trình thực hiện Luật chứng khoán hiện hành nổi lên một số
tồn tại:
- Một số nội dung mới phát sinh đòi hỏi phải có sự bổ sung và
điều chỉnh (chào bán chứng khoán riêng lẻ; các sản phẩm chứng khoán
mới; công bố thông tin, quản lý thị trường tự do) để có thể đáp ứng được
yêu cầu phát triển tiếp theo của thị trường;
- Một số điểm trong nội dung Luật như vấn đề xử phạt, chào mua
công khai… qua quá trình triển khai có một số điểm bất cập cần có sự bổ
sung, sửa đổi:
* Về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ
* Về chào bán chứng khoán ra công chúng
- Bổ sung yêu cầu tổ chức phát hành phải có cam kết về việc đưa
cổ phiếu vào niêm yết hoặc giao dịch tại thị trường chứng khoán có tổ
chức trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán chứng
khoán. Quy định này nhằm góp phần thu hẹp thị trường tự do, mở rộng
thị trường có tổ chức.
-. Về chào bán chứng khoán của cổ đông lớn, cổ đông hiện hữu,
chào bán chứng khoán của pháp nhân nước ngoài vào Việt Nam
* Về chào mua công khai
* Về Công ty chứng khoán , công ty quản lý quỹ
* Về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
* Về xử lý vi phạm
* Cần thiết tạo khung pháp lý cho thị trường chứng phái sinh hình
thành và phát triển
* Để tạo tính hấp dẫn cho thị trường chứng khoán cần thiết có một
số sửa đổi sau:
+ Nới biên độ giao dịch tại HOSE lên 7%, HNX lên 10%,
UPCOM lên 15%.



+ Cho phép nhà đầu tư trong nước mở nhiều tài khoản giao dịch,
đối với nhà đầu tư là các Quỹ đầu tư nước ngoài thì cho phép mở 2 tài
khoản giao dịch.
+ Cho phép mua bán cùng một cổ phiêú trong một phiên giao
dịch.
+ Hiện đại hoá phương thức giao dịch để chuyển giao dịch cổ
phiếu T+3 sang T+1 để tăng tính thanh khoản và luân chuyển vốn.
+ Kéo dài thời gian giao dịch sang từ 8 h 30 đến 15 h.
3.2.4 Hướng hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của nhà
đầu tư nước ngoài khi tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam
3.2.4.1 Về khái niệm nhà đầu tư nước ngoài
- Chưa có một khái niệm rõ ràng về nhà đầu tư nước ngoài nói
chung, nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán nói riêng.
Luật quy định không cụ thể nên các văn bản dưới luật quy định tuỳ tiện,
không dựa trên tiêu chí nào.
- Chưa xác định rõ người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt
kiều) là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài. Trước đây, Luật
khuyến khích đầu tư trong nước quy định Việt kiều có thể lựa chọn là nhà
đầu tư nước ngoài hay nhà đầu tư trong nước để từ đó có chế độ pháp lý
khác nhau. Việt kiều có thể là vẫn có quốc tịch Việt Nam; đã có quốc tịch
nước ngoài; không có quốc tịch (trường hợp này sẽ phổ biến vì theo quy
định tại Luật quốc tịch 2008: “ Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam: 2.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì
vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này
có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để
giữ quốc tịch Việt Nam” – như vậy hết 5 năm, họ không đăng ký, họ
không được nước sở tại cho nhập quốc tịch thì họ là người không có quốc
tịch. Trong khi đó số lượng Việt kiều trên thế giới tương đối đông, có tiềm

lực kinh tế, kinh nghiệm kinh doanh và nhiều người có nhu cầu đóng góp
cho quê hương đất nước.
Việc coi tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt nam; quỹ đầu tư, công ty chứng khoán có tỷ lệ tham gia của bên nước
ngoài trên 49% cũng là nhà đầu tư nước ngoài như quyết định
55/2009/QĐ-TTg và 88/2009/QĐ-TTg là không phù hợp với lý luận về tổ
chức cá nhân nước ngoài, không phù hợp với quy định của Luật đầu tư và
Luật chứng khoán vì đây là các pháp nhân hoàn toàn Việt Nam. Quy chế
pháp lý của nó theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, việc

không coi người không có quốc tịch là nhà đầu tư nước ngoài như quy
định tại quyết định 121/2008/QĐ-BTC là không đầy đủ, là không đúng với
các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn làm cho một số lượng
không nhỏ Việt kiều không được đầu tư trên thị trường chứng khoán vì họ
không có quốc tịch nước nào cả.
Vì những lẽ trên, tác giả có kiến nghị là phải xác định rõ khái
niệm nhà đầu tư nước ngoài nói chung và nhà đầu tư nước ngoài tham gia
thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể như sau:
+ Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức cá nhân nước ngoài bao gồm
tổ chức mang quốc tịch nước ngoài và cá nhân không mang quốc tịch Việt
Nam thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
+ Không quy định nhà đầu tư nước ngoài gồm cả các tổ chức được
thành lập theo pháp luật Việt Nam nhưng nhà đầu tư nước ngoài góp vốn
trên 49%.
+ Có quy định rõ về địa vị pháp lý của nhà đầu tư là Việt kiều.
Nên coi Việt kiều có quốc tịch nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài . Việt
kiều không có quốc tịch là nhà đầu tư nước ngoài để khuyến khích họ
nhập tịch Việt Nam. Người có nhiều quốc tịch trong đó có quốc tịch Việt
Nam được lựa chọn là nhà đầu tư nước ngoài hoặc nhà đầu tư trong nước.
+ Các văn bản pháp luật cần phải quy định thống nhất khái niệm,

không để tình trạng quy định không thống nhất như hiện nay. Cần thiết
phải phải quy định trong đạo luật về khái niệm này.
3.2.4.2. Về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Đánh giá về các quy định về tỷ lệ tham gia thị trường của nhà
đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
* Quy định nhà đầu tư nước ngoài được phép nắm giữ tối đa 49%
cổ phiếu của công ty đại chúng là mâu thuẫn với quy định tại Nghị định
139/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp.
* Vẫn còn có sự bất bình đẳng giữa tỷ lệ nắm giữ cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài tại công ty đại chúng và công ty cổ phần khác. Mặc dù
xét về bản chất đó đều là công ty cổ phần.
Quyết định 55/2009/QĐ-TTg quy định tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu
tư nước ngoài tại công ty đại chúng là tối đa 49%.
Quyết định 88/2009/QĐ-TTg quy định tỷ lệ nắm giữ cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài là không hạn chế trong công ty cổ phần không phải
Công ty đại chúng trừ một số ngành, lĩnh vực có quy định cụ thể.


Trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước
ngoài được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh
nghiệp liên doanh . . . nói tóm lại không hạn chế tỷ lệ vốn góp trừ một số
ngành, lĩnh vực có quy định cụ thể.
Quy định về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán ( Room) thể hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngoài thông qua thị trường chứng khoán của mỗi quốc gia. Xu thế chung
là ngày càng nâng cao tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên, đi sâu phân tích nội dung này thấy như sau:
+ Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp đều là các loại hình đầu tư.
Theo quy định của pháp luật hiện hành có sự chuyển hoá giữa hai loại

hình đầu tư này. Nhà đầu tư trực tiếp chuyển nhượng phần vốn góp của
mình và không tham gia quản lý doanh nghiệp nữa sẽ thành nhà đầu tư
gián tiếp. Ngược lại, thông qua mua cổ phần của doanh nghiệp nhà đầu tư
gián tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp và thành nhà đầu tư trực tiếp.
+ Công ty đại chúng, nhất là các công ty đại chúng chưa niêm yết
thì không khác nhiều các công ty cổ phần khác. Việc chuyển từ công ty cổ
phần không phải công ty đại chúng sang công ty đại chúng rất đơn giản và
việc niêm yết cổ phiếu của những công ty này cũng không phức tạp. Việc
nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần theo quyết định 88/2009/QĐ-TTg là
tham gia thị trường chứng khoán sơ cấp. Thị trường chứng khoán sơ cấp
tạo nguồn hang cho thị trường thứ cấp ( thị trường niêm yết), nên việc quy
định tỷ lệ nắm giữ hạn chế ở thị trường thứ cấp sẽ ảnh hưởng đến thị
trường sơ cấp mà trực tiếp là quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước. Do đó việc quy định sự khác biệt về tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà
đầu tư nước ngoài vô hình chung tạo rào cản chuyển từ công ty cổ phần
thường sang công ty đại chúng khi những công ty cổ phần này có tỷ lệ cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài trên 49%.
+ Đến năm 2012, nhiều cam kết của Việt Nam trong WTO sẽ có
hiệu lực, trong đó thị trường đầu tư sẽ phải mở cửa do đó tỷ lệ 49% buộc
phải nâng lên để phù hợp với cam kết.
+ Việc mở “ Room” cho nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán lên trên 50% sẽ làm nâng cao vai trò của nhà đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khoán. Chắn chắn sẽ thúc đẩy thu hút vốn đầu
tư nước ngoài. Nếu nhà đầu tư nước ngoài nắm trên 50% cổ phần của
doanh nghiệp, họ sẽ tham gia quản lý doanh nghiệp và thành nhà đầu tư
trực tiếp.

* Chưa có hướng dẫn cụ thể xác định tỷ lệ tham gia của nhà đâù
tư nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, đa
lĩnh vực khi doanh nghiệp là công ty đại chúng.

+ Hiện nay có nhiều doanh nghiệp FDI chuyển đổi sang công ty
cổ phần và đã có một số công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Hiện nay, quyết định 55/2009/QĐ-TTG đã bỏ quy định này dẫn đến tình
trạng là các doanh nghiệp FDI không biết niêm yết kiểu gì. Uỷ ban chứng
khoán nhà nước chưa có văn bản hướng dẫn.
Về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia thị
trường chứng khoán Việt Nam tác giả có kiến nghị sau:
* Xem xét nâng cao tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài đối
với công ty đại chúng ( mở “room”) để phù hợp với tỷ lệ nắm giữ của nhà
đầu tư nước ngoài quy định tại Luật doanh nghiệp và nghị định
139/2007/NĐ-CP về tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài; phù hợp
cam kết của Vịêt Nam khi tham gia WTO và đặc bịêt là tạo ra sự nhất thể
hoá môi trường đầu tư nước ngoài không phân biệt đầu tư trực tiếp, đầu tư
gián tiếp; đầu tư gián tiếp tại công ty cổ phần không phải công ty đại
chúng và mua cổ phần của công ty đại chúng. Từ đó, thúc đẩy sự lưu
thông vốn giữa các hình thức đầu tư để thúc đẩy thị trường vốn phát triển.
Trước mắt, sớm có quy định về doanh nghiệp FDI chuyển đổi thành công
ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán.
3.2.4.3. Xây dựng quy chế pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài
khi tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam
* Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn không có một quy
định nào về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nói chung, nhà đầu tư nước
ngoài nói riêng.
* Có nhiều văn bản điều chỉnh về địa vị pháp lý của nhà đầu tư
nước ngoài trên thị trường chứng khoán nhưng không có văn bản nào là
chủ đạo nên việc áp dụng gặp nhiều khó khăn.
* Cũng như thị trường chứng khoán Việt nam đang trong quá trình
hình thành và phát triển, pháp luật về thị trường chứng khoán cũng vậy.
Nhiều nội dung chưa có văn bản điều chỉnh; nhiều quy định chưa phù hợp,
còn chồng chéo. Việc áp dụng pháp luật còn có hiện tượng chưa nghiêm . .

.
Về nội dung này, tác giả có kiến nghị như sau:
* Luật chứng khoán đang được sửa đổi bổ sung, cần có quy định
về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán.
Đây sẽ là cơ sở, khung pháp lý để nhà đầu tư hoạt động trên thị trường


chứng khoán. Trên cơ sở quy định của Luật cần sớm ban hành quy chế
pháp lý riêng của nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán.
Việc này là cần thiết bởi vì:
+ Nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán là nhóm chủ
thể có đặc thù riêng và đây là nhóm chủ thể có vai trò quan trọng trong
việc phát triển thị trường chứng khoán.
+ Hiện tại chưa có văn bản pháp lý nào quy định tập chung những
nội dung về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài. Quyết định 88 và
55/2009/QĐ-TTg chỉ quy định về vấn đề tỷ lệ góp vốn; quyết định
121/2008/QĐ-BTC thiên về quy định các hình thức đầu tư chứng khoán,
thủ tục tham gia thị trường của nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia thị
trường chứng khoán Việt Nam, hơn nữa quyết định 121/2008/QĐ-BTC
chỉ là văn bản của cấp bộ nên giá trị pháp lý là chưa cao.
+ Quy định trong một văn bản riêng mới thể hiện hết được chính
sách khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường chứng
khoán Việt Nam đồng thời thể hiện rõ tính minh bạch của pháp luật thời
kỳ hội nhập. Hiện tại, hoạt động đầu tư trực tiếp đã được quy định cụ thể
và rất tập trung trong Luật đầu tư và Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
+ Như trên đã phân tích, bản thân quyết định 88/2009/QĐ–TTg,
55/2009/QĐ-TTg chứa đựng một số quy định không hợp lý. Các quy định
này sẽ có khả nặng bị sửa đổi khi Vịêt Nam thực hiện cam kết khi gia
nhập WTO.
+ Nhà đầu tư nước ngoài là những người chuyên nghiệp hơn các

nhà đầu tư trong nước, họ có thể lách luật cho nên có quy chế pháp lý
minh bạch sẽ hạn chế vấn đề này.
Quy chế pháp lý này phải chỉ rõ được các vấn đề sau đây:
- Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán
- Tỷ lệ nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia thị trường chứng
khoán.
- Chính sách và các bảo đảm đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu
tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán: tự do, tự chủ kinh doanh; tiếp cận thông tin; bảo mật
thông tin; quyền của người chủ sở hữu chứng khoán.
- Hình thức và thủ tục tham gia thị trường chứng khoán của nhà
đâù tư nước ngoài.

KẾT LUẬN
Nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam
là lực lượng có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam. Với vai trò như vậy nhà nước ta luôn coi trọng và
có chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
thông qua thị trường chứng khoán.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, quyền năng
của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán cũng ngày càng
được nâng lên. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để ngày
càng mở rộng vai trò của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán như về nâng cao tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị
trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên do đặc điểm của thị trường
chứng khoán và pháp luật về thị trường chứng khoán mới được hình thành
nên việc pháp điển hoá chưa có hệ thống, nhiều quy định còn chồng chéo,
nhiều chỗ chưa có quy định cụ thể.
Hiện nay các quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của nhà đầu

tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán còn có một số tồn tại, hạn chế
như chưa có một văn bản luật thể hiện tập trung địa vị pháp lý của nhà đầu
tư nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán từ đó thể hiện rõ chính
sách thu hút nguồn vốn này của Việt Nam; chưa xác định rõ khái niệm nhà
đầu tư nước ngoài trong các văn bản pháp luật hiện hành; quy định về tỷ lệ
tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam
chưa phù hợp.
+ Xây dựng một văn bản pháp luật điều chỉnh tập chung quy chế
pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia thị trường chứng khoán
Việt Nam.
+ Sửa đổi các quy định về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước
ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam phù hợp với quan điểm là tạo
sự bình đẳng trong hoạt động đầu tư giữa các hình thức đầu tư trực tiếp và
đầu tư gian tiếp và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt nam tham
gia.
+ Xác định rõ khái niệm nhà đầu tư nước ngoài trong các văn bản
hiện hành.
+ Một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán trong đó có việc mau chóng sửa đổi Luật chứng
khoán, sớm có những quy định là tăng tính hấp dẫn của thị trường chứng
khoán như nới biên độ giao dịch, kéo dài thời hạn giao dịch tại HOSE và
HNX . . .


MỤC LỤC

1.3.5. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán ...............................

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 21.4. Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng


1. Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................................................... 2khoán Việt Nam..............................................................................................................
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................................. 21.5. Áp dụng điều ước quốc tế và pháp luật nước ngoài trong lĩnh vực

3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................... 2đầu tư chứng khoán. ......................................................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 3CHƯƠNG 2:PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
CHƯƠNG I ................................................................................................................................... 3NHÀ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC

TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN ..........................................................................................................................

NGOÀI VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ........................................................................... 32.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh địa vị pháp lý của nhà đầu tư

1. Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài .............................................................................. 3nước ngoài trên thị trường chứng khoán. ....................................................................

1.1 .......................................................................................... . Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài2.2.3 Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán .................
1.1.1. Người nước ngoài ............................................................................................................... 32.3. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và đầu tư trên

1.1.2. Tổ chức nước ngoài ............................................................................................................ 3thị trường chứng khoán. ................................................................................................
1.1.3. Nhà đầu tư nước ngoài....................................................................................................... 32.4. Chính sách và các bảo đảm đối với nhà đầu tư nước người trên thị

1.1.3.1. Vai trò của nhà đầu tư nước ngoài ................................................................................. 3trường chứng khoán Việt Nam ......................................................................................
1.1.3.2. Những khái niệm liên quan đến đầu tư.......................................................................... 32.4.1. Chính sách đối với nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng

1.1.3.3. Nhà đầu tư nước ngoài.................................................................................................... 3khoán ..............................................................................................................................

1.2. Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài .......................................................................... 32.4.2. Bảo đảm đầu tư ....................................................................................................
1.2.1. Khái niệm điạ vị pháp lý của người nước ngoài .............................................................. 32.5. Quy chế pháp lý nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng


1.2.2. Nguyên tắc xác định địa vị pháp lý của người nước ngoài .............................................. 4khoán Việt Nam..............................................................................................................
1.2.3 Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài ........................................................................ 42.5.1. Tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng

1.3. Thị trường chứng khoán ....................................................................................................... 4khoán Việt Nam..............................................................................................................
1.3.1 Khái niệm thị trường chứng khoán .................................................................................... 42.5.2. Các quyền của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng

1.3.2. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán ............................................................... 4khoán Việt Nam..............................................................................................................

1.3.3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán ................................................................ 42.5.2.1. Tự chủ đầu tư, kinh doanh ..............................................................................

1.3.4 Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán .................................... 42.5.2.2. Tiếp cận thông tin .............................................................................................


2.5.2.3. Quyền chuyển quyền sở hữu, cầm cố chứng khoán ...................................................... 7CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM QUỐC TỀ VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
2.5.2.4. Quyền của người sở hữu chứng khoán .......................................................................... 7PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC

2.5.2.5. Quyền được bảo mật thông tin ........................................................................................ 7NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .......................................................
2.5.2.6. Quyền mở tài khoản ngoại tệ, mua, bán ngoại tệ để thực hiện

3.1. Kinh nghiệm quốc tế trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị

hoạt động đầu tư ........................................................................................................................... 8trường chứng khoán ......................................................................................................
2.5.2.7. Quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện.............................................................................. 83.1.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng
2.5.3. Các nghĩa vụ nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia vào thị trường

khoán ở một số nước. .....................................................................................................

chứng khoán Việt Nam ................................................................................................................ 83.1.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài
2.5.3.1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp


vào thị trường chứng khoán ..........................................................................................

luật Việt Nam ................................................................................................................................ 83.2. Hướng hoàn thiện pháp luật về thị trường chứng khoán và địa vị
2.5.3.2. Không được thực hiện hành vi bị cấm theo quy định của Luật

pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia thị trường chứng

chứng khoán ................................................................................................................................. 8khoán Việt nam ..............................................................................................................
2.5.3.3. Nghĩa vụ công bố thông tin ............................................................................................. 83.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng
2.6. Thủ tục tham gia thị trường chứng khoán của nhà đầu tư nước

khoán ..............................................................................................................................

ngoài .............................................................................................................................................. 83.2.2 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến
2.7. Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ, Công ty đầu tư chứng

2020.................................................................................................................................

khoán; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, Công

3.2.3. Hướng hoàn thiện pháp luật về thị trường chứng khoán ..................................

ty quản lý quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt nam

3.2.4 Hướng hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước

tại Việt Nam .................................................................................................................................. 8ngoài khi tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................
2.7.1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước

3.2.4.1 Về khái niệm nhà đầu tư nước ngoài ...............................................................


ngoài tại Việt Nam ........................................................................................................................ 83.2.4.2. Về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
2.7.2. Chi nhánh, Văn phòng đại diện Công ty chứng khoán, công ty

chứng khoán Việt Nam ..................................................................................................

quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ................................................................... 83.2.4.3. Xây dựng quy chế pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài khi tham

2.7.3. Công ty đầu tư chứng khoán nước ngoài .......................................................................... 8gia thị trường chứng khoán Việt Nam ..........................................................................

KẾT LUẬN .....................................................................................................................



×