Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giải pháp thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.68 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài.
Thị trờng chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện đại. Kinh
nghiệm của các quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát triển cho thấy thị trờng
chứng khoán là một bộ phận không thể thiếu đợc đối với sự phát triển đối với sự
phát triển kinh tế của một nớc, bởi vì nếu không xây dựng đợc một thị trờng chứng
khoán hoạt động có hiệu quả thì không thể thực hiện đợc việc huy động vốn một
cách linh hoạt các nguồn vốn và không thể tiến hành đầu t có hiệu quả để phát
triển kinh tế đất nớc. Với vai trò là một kênh huy động vốn cho tiến trình công
nghiệp háo hiện đại hoá đất nớc, đáp ứng nhu cầu cải cách kinh tế mạnh mẽ trong
thời kỳ hội nhập và phát triển hiện nay, thị trờng chứng khoán tạo ra nhiều cơ hội
đầu t và kinh doanh kiếm lời cho các chủ thể trong nền kinh tế và cũng chính các
chủ thể đầu t là một bộ phận quan trọng trong quá trình luân chuyển vốn của mỗi
quốc gia. Do đó mỗi quốc gia phải tự tạo ra cho mình những điểm hấp dẫn để thu
hut các nhà đầu không chỉ trong nớc mà còn phải thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài.
Đối với thị trờng chứng khoán mà nói, các nhà đầu t nớc ngoài là một bộ phận vô
cùng quan trọng không chỉ vì nguồn vốn khổng lồ mà họ đầu t vào hàng năm mà
qua việc đầu t của họ chúng ta còn có thể học hỏi đợc những kinh nghiệm quý báu
từ những nhà đầu t chuyên nghiệp này.
Chính vì thế để tạo ra những điểm hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài chúng ta
không chỉ khuyến khích đầu t là đủ mà còn phải nghiên cứu xem đâu là những hạn
chế đối với bộ phận các nhà đầu t này để từ đó có những biện pháp cụ thể nhằm
tạo điều kiện để họ dễ dàng hơn trong việc đầu t vào Việt Nam.
Để đa ra những giải pháp tối u nhất chúng ta cần phải có sự kết hợp đồng bộ
của nhiều bộ phận trong đó có UBCKNN, SGDCK, Bộ tài chính, các Cty niêm yết,
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các nhà đầu t trong nớc....chứ không thể là một lỗ lực của riêng ai. Đây là một vấn
đề hết sức nhạy cảm và đòi hỏi trên cơ sở những cái cũ để tìm ra cái mới tốt hơn
và hấp dẫn hơn cái cũ. Đó chính là lý do để em chọn đề tài Giải pháp thu hút


nhà đầu t nớc ngoài vào thị trờng chứng khoán Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở thực trạng hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện cũng
nh các cơ chế, chính sách của Nhà nớc tác động vào các chủ thể tham gia trên thị
trờng đặc biệt chú trọng đến những tác động đối với nhà đầu t là ngời nớc ngoài.
Trên cơ sở mức độ của nhà đầu t nớc ngoài vào thị trờng chứng khoán Việt Nam
trong thời gian qua không phải là lớn, từ đó tìm hiều đâu là những nguyên nhân
hạn chế bộ phận nhà đầu t này để đa ra những ý kiến đóng góp, những giải pháp
cụ thể nhằm tạo cơ hội hơn cho họ tham gia vào thị trờng chứng khoán Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Do mục đích của đề tài là làm thế nào để ngày càng thu hút nhiều hơn các nhà
đầu t nớc ngoài vào thị trờng chứng khoán Việt Nam nên đề tài chỉ tập trung vào
nghiên cứu thị trờng chứng khoán Việt nam là chủ yếu, trong đó có so sánh với
hoạt động của thị trờng chứng khoán của mốt số nớc nh Hàn Quốc, Trung Quốc.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phơng pháp tổng hợp, phân tích, và so sánh. Từ việc tổng hợp
những kiến thức lý luận, chúng ta có thể phân tích chúng qua những hoạt động
thực tiễn của thị trờng chứng khoán Việt Nam cũng nh những ví dụ cụ thể, xem
xét chúng qua nhiều mặt và so sánh chúng với các thị trờng chứng khoán khác.
Sau đó đa ra những kết luận cuối cùng về những nhân tố mà chúng ta vừa nghiên
cứu nhằm đảm bảo tính chính xác và khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. Lê Hoàng Nga ngời đã giúp em chu đáo và
tận tình để em có thể hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 04 năm 2004
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngêi viÕt ®Ò tµi
NguyÔn ThÞ V©n
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng 1.
Tổng quan về thị trờng chứng khoán
1.1. Bản chất và chức năng của TTCK
1.1.1. Bản chất của TTCK:
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại
chứng khoán trung và dài hạn. Thực chất TTCK là nơi tập trung và phân phối các
nguồn vốn tiết kiệm, là định chế tài chính trực tiếp và là quá trình vận động của t
bản tiền tệ, chuyển t bản tiền tệ từ t bản sở hữu sang t bản chức năng.
1.1.2. Chức năng của TTCK:
Có nhiều quan điểm về chức năng của TTCK theo nhiều tiêu thức và cách
đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung lại TTCK có những chức năng chủ yếu
sau:
- Thị trờng chứng khoán là công cụ huy động vốn đầu t cho nền
kinh tế.
Với chức năng này TTCK cho phép các công ty hay Chính phủ có thể huy
động vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu đầu t phát triển, mở rộng sản suất kinh
doanh, tạo thêm việc làm, tăng sản lợng thông qua việc phát hành các loại chứng
khoán trên TTCK.
- Thị trờng chứng khoán là công cụ tăng tiết kiệm quốc gia
Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập quốc dân ngày càng tăng, ngời dân bắt
đầu quan tâm tới các hình thức đầu t tài chính nh gửi ngân hàng, tiết kiệm, đầu t
chứng khoán. TTCK đa đến cho công chúng những công cụ mới đa dạng, phong
phú phù hợp với từng loại đối tợng đầu t.
- Thị trờng chứng khoán cung cấp khẳ năng thanh khoản cho các
chứng khoán
- Thị trờng chứng khoán có chức năng đánh giá giá trị tài sản của
doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế.
1.1.3. Công cụ lu thông trên thị trờng chứng khoán
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hàng hoá trên TTCK bao gồm ba loại chủ yếu sau:
- Cổ phiếu: là một chứng th xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản
và vốn của một công ty cổ phần, do đó nó đợc coi nh là một tài sản thực sự.
Ngời ta phân loại cổ phiếu thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo từng đặc điểm
của mỗi loại nh cổ phiếu thờng, cổ phiếu u đãi, cổ phiếu vô danh, cổ phiếu đích
danh,...
- Trái phiếu: Trái phiếu là một chứng th xác nhận một khoản nợ của
một tổ chức phát hành đối với ngời sở hữu (trái chủ), trong đó cam kết sẽ trả số
tiền gốc kèm với số tiền lãi trong một thời hạn nhất định.
- Các chứng khoán phái sinh :
Trên TTCK, bên cạnh các giao dịch mua bán chứng khoán vốn, chứng khoán
nợ, còn có giao dịch mua bán các chứng từ tài chính khác nh chứng quyền, chứng
khế, quyền lựa chọn, các hợp đồng tơng lai, hợp đồng kỳ hạn. Các chứng từ tài
chính này đợc ra đời từ các giao dịch chứng khoán và đợc quyền chuyển đổi sang
chứng khoán mua bán. Do đó ngời ta gọi chúng là các chứng từ có nguồn gốc tài
chính hoặc các chứng khoán phái sinh.
1.1.3. Các chủ thể tham gia trên TTCK :
+ Chủ thể phát hành: là các chủ thể tham gia trên TTCK với mục đích là huy
động vốn bằng cách phát hành chứng khoán và bán cho ngời đầu t hoặc bán cho
những ngời kinh doanh chứng khoán. Chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các
doanh nghiệp và một số tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
+ Chủ thể đầu t: là những ngời có tiền nhàn rỗi, sử dụng tiền đầu t vào
TTCK bằng cách thực sự mua bán chứng khoán trên TTCK nhằm hởng lãi và lợi
nhuận. Có hai loại chủ thể đầu t bao gồm chủ thể đầu t là cá nhân và chủ thể đầu t
là các tổ chức. Trong đó các nhà đầu t là tổ chức gồm có các quỹ tơng trợ, các
công ty bảo hiểm, các quỹ trợ cấp, các ngân hàng thơng mại và các công ty chứng
khoán.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Chủ thể trung gian chứng khoán: gồm nhà trung gian cá nhân và các tổ
chức trung gian. Vai trò của họ là kinh doanh, môi giới và bảo lãnh chứng khoán,
ngoài ra họ còn thực hiện các nghiệp vụ khác nh t vấn đầu t, quản lý quỹ, giao
dịch mua bán chịu chứng khoán.
+ Ngời quản lý và giám sát các hoạt động của TTCK: là một cơ quan
chuyên trách theo dõi, hỗ trợ, kiểm soáTNDN chỉnh lý, điều hành hoạt động
TTCK trong cả nớc.
+ Các tổ chức có liên quan bao gồm: sở giao dịch chứng khoán; tổ chức
thanh toán bù trừ và lu giữ chứng khoán; tổ chức dịch vụ sang tên và đăng ký lại
quyền sở hữu chứng khoán; trung tâm đào tạo và hành nghề chứng khoán; Hiệp
hội đầu t chứng khoán; Hiệp hội kinh doanh chứng khoán; công ty tín thác đầu t
chứng khoán; các tổ chức dịch vụ vi tính về chứng khoán.
1.1.4. Cơ cấu của TTCK.
Thị trờng chứng khoán đợc tổ chức với các hình thức khác nhau, chủ yếu có
hai loại bao gồm thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
Thị trờng sơ cấp là thị trờng mua bán các chứng khoán mới phát hành, làm
tăng vốn cho nhà phát hành, thực hiện chứng khoán hoá cho nguồn vốn cần huy
động. Thị trờng thứ cấp là thị trờng mua bán lại các chứng khoán đã phát hành ở
thị trờng sơ cấp, ra đời nhằm mục đích tăng tính thanh khoản cho chứng khoán và
là nơi xác định giá chứng khoán.
1.2. Nhà đầu t và vai trò nhà đầu t trên TTCK.
Nh đã nói ở trên, nhà đầu t có thể là một pháp nhân hoặc một thể nhân, đây là
một chủ thể đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
TTCK. Nhà đầu t pháp nhân là một tổ chức đợc thành lập và hoạt động theo luật
pháp, họ có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về những hành vi của mình. Họ bao gồm các quỹ đầu t, các công ty bảo
hiểm, các công ty tài chính, các tổ chức tín dụng, các công ty chứng khoán,...Họ là
những ngời có vốn nhàn rỗi rất lớn và là những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực đầu
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

t, vì thế mà các nhà đầu t pháp nhân là những chủ thể quan trọng, quyết định quy
mô và sự ổn đinh thị trờng. Tuy mức độ tham gia là khác nhau và phơng thức cũng
khác nhau nhng mục đích cuối cùng vẫn là bảo toàn và kiếm lời.
Nhà đầu t thể nhân bao gồm các cá nhân, các tổ chức kinh tế không phải là
pháp nhân, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp t nhân,...họ là nhà đầu t
đông đảo nhất và có nguồn tiết kiệm khá lớn, là chủ thể khá quan trọng và cũng là
nguời đem lại sự sôi động cho thị trờng.
1.3. Những nhân tố ảnh hởng tới quyết định đầu t trên TTCK.
Thị trờng chứng khoán là sự phát triển bậc cao của thị trờng tài chính, mà thị
trờng tài chính là một nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trờng, nó có
mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực khác nh chính trị, xã hội, văn hoá...TTCK
là một thị trờng hết sực nhạy cảm, mỗi sự biến động nhỏ của chính trị, xã hội, văn
hoá.. đều có ảnh hởng tiêu cực hoặc tích cực đến thị trờng.
- Trong đó yếu tố kinh tế bao gồm: yếu tố lạm phát, giá cả hàng hoá, lãi
suất, tỷ lệ thất nghiệp
- Yếu tố chính trị là những yếu tố nh chiến tranh, diễn biến nội bộ của
chính phủ một quốc gia, ...một khi chính trị không ổn định sẽ kéo theo hàng loạt
các vấn đề về kinh tế của đất nớc.
- Yếu tố văn hoá bao gồm nguồn gốc dân tộc, giáo dục, tín ngỡng, môi tr-
ờng tự nhiên.
- Yếu tố xã hội là những yếu tố nh gia đình, bạn bè, công bằng xã hội,
quyền công dân...
- Yếu tố thông tin là yếu tố hết sức quan trọng với tất cả các chủ thể tham
gia TTCK, các nhà đầu t chứng khoán cho rằng TTCK là thị trờng của thông tin bởi
mỗi thông tin đều có ảnh hởng tới quyết định đầu t của họ, không những thế nó còn
ảnh hởng trực tiếp tới giá cả chứng khoán mà họ đang nắm giữ.
Ch ơng 2
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng tham gia của nhà đầu t nớc ngoài vào TTCK

Việt nam hiện nay
2.1. Thực trạng hoạt động của TTCK Việt Nam trong thời gian qua.
2.1.1. Những thành công
Tính đến thời điểm hiện tại thị trờng chứng khoán (TTCK) Việt nam
đã đi vào hoạt động đợc hơn 3 năm, đó là một khoảng thời gian còn quá
ngắn để đánh giá sự sống của một thể chế tài chính mới nh TTCK, song
điều ghi nhận đợc đầu tiên là, mặc dù với quá nhiều khó khăn trong một
môi trờng kinh tế vĩ mô cha hoàn toàn thuận lợi, trớc những thử thách mới
của một thể chế tài chính mới lần đầu tiên xây dựng ở nớc ta, nhng với
quyết tâm cao của Đảng và Chính phủ trong chỉ đạo xây dựng và phát triển
thị trờng, sự phối hợp của các bộ nghành và các địa phơng, sự lỗ lực của cơ
quan vận hành TTCK, cùng các tổ chức trung gian và phụ trợ, các tổ chức
niêm yết và công chúng đầu t...TTCK Việt nam đã đang đợc giữ vững ổn
định và từng bớc phát triển.
Một điều nổi bật và đáng chú ý là các nhà đầu t có tổ chức trong và
ngoài nớc cũng nh các nhà đầu t cá nhân đã phần nào đó làm quen đợc với
sự tồn tại vào hoạt động của TTCK Việt nam và đang dần tham gia vào hình
thức đầu t mới mẻ này.
Do mới đi vào hoạt động đợc một thời gian ngắn nên TTCK Việt nam
cha thể trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế nớc
nhà, tuy nhiên TTCK đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ, tạo dựng đợc
nền móng ban đầu hết sức cơ bản cho sự phát triển cho thị trờng trong tơng
lai, đồng thời đánh dấu đợc bớc tiến mới trong quá trình phát triển TTCK
Việt nam, thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nớc trong việc xây dựng thể
chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta. Những thành công bớc đầu
có thể kể đến nh sau:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.1.1. Tăng cờng công tác quản lý Nhà nớc đối với TTCK
Trên cơ sở rút kinh nghiệm từ những sai lầm của các nớc trên thế giới

về việc quản lý TTCK trong buổi đầu mới thành lập, Việt Nam ta đã nhận
thức rõ vai trò quan trọng và không thể thiếu của Nhà nớc đối với TTCK
ngay từ buổi ban sơ.
Thực tế cho thấy, phần lớn các nớc trên thế giới dù là các nớc t bản
phát triển hay các quốc gia đang chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế
hoạch tập trung sang cơ chế quản lý kinh tế thị trờng, đều đã hình thành cơ
quan quản lý Nhà nớc về TTCK. Nớc nào càng sớm có cơ quan quản lý, và
quyền hạn của các cơ quan quản lý này càng độc lập và càng mạnh thì càng
đảm bảo cho thị trờng hoạt động an toàn và phát triển hiệu quả.
Với đặc thù là thể chế tài chính bậc cao của nền kinh tế thị trờng,
TTCK không chỉ đòi hỏi một cơ chế vận hành thông thờng mà cần phải có
sự quản lý của Nhà nớc ngay từ khi chuẩn bị hình thành và cả trong quá
trình phát triển.
Từ kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn phát triển kinh tế của đất nớc,
chúng ta đã nhận thức đợc rằng, bất luận một lĩnh vực hoạt động kinh tế nào
cũng cần có sự quản lý của Nhà nớc nếu không muốn nó đi chệch khỏi quỹ
đạo hoặc định hớng đã đề ra.Trên tinh thần đó, Nhà nớc ta đã chủ trơng tổ
chức cơ quan quản lý Nhà nớc về Chứng khoán và TCK trớc khi thị trờng ra
đời, là bớc đi phù hợp và hiệu quả, thể hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ chính trị
ngày 22/6/2000: Phải chuẩn bị thật tốt, đảm bảo thành công khi xây
dựng TTCK ở nớc ta, tạo dựng và củng cố lòng tin của các nhà đầu t và
công chúng, làm tiền đề quan trọng cho sự phát triển ổn định và vững
chắc của TTCK .
Một trong những bớc đi đầu tiên có ý nghĩa cho việc xây dựng TTCK
ở Việt Nam là việc thành lập ban nghiên cứu xây dựng thị trờng vốn thuộc
Ngân hàng Nhà nớc (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày 06 tháng 11 năm
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt nam) với nhiệm vụ nghiên
cứu xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK theo lộ

trình đợc phê duyệt, đảm bảo đa TTCK Việt Nam hoạt động và phát triển ổn
định.
2.1.1.2. Những thay đổi tích cực của văn bản pháp luật.
Trên cơ sở các bài học thực tế về pháp luật trên TTCK của các nớc đi
trớc, Viêt Nam đã sớm xây dng khung pháp lý cho TTCK trớc khi nó đi
vào hoat động. Quá trình đó đợc đánh dấu bởi mốc quạn trọng là việc ban
hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định 48/CP) ngày
11/07/1998 của Chính phủ về chứng khoán và TTCK. Đây là cơ sở pháp lý
căn bản cho việc ban hành các văn bản hớng dẫn hoạt động và phát hành
chứng khoán ra công chúng, giao dịch chứng khoán và các dịch vụ liên
quan đến chứng khoán và TTCK.
Nghị định 48/ CP đợc soạn thảo và ban hành trong bối cảnh TTCK
Việt Nam cha đi vào hoạt động các quy định mang tính nguyên tắc cho vận
hành của thị trờng đợc xây dựng chủ yếu dựa trên khung pháp luật kinh tế
của Việt Nam vào thời điểm ban hành và tham khảo pháp luật về TTCK của
các nớc trên thế giới, đặc biệt là những TTCK mới nổi của các nớc trong
khu vực, cha có cơ sở thực tiễn nên trong quá trình vận dụng nhiều quy định
đã tỏ ra thiếu tính khả thi.
Mặt khác xu thế phát triển của thị trờng trong thời gian tới theo chiến
lợc phát triển TTCK Việt Nam đến 2010 vừa đợc Thủ tớng Chính phủ phê
duyệt cũng đang đặt ra những yêu cầu mới về quản lý, vận hành thị trờng
mà Nghị định 48/CP không thể đáp ứng hết đợc. Trớc những đòi hỏi thực
tiễn và cấp thiết này, việc ban hành một Nghị định mới thay thế cho Nghị
định 48/CP là yêu cầu khách quan trong điều kiện việc xây dựng luật Chứng
khoán cha thể thực hiện trong một sớm một chiều. Sau hai năm nghiên cứu
và hoàn chỉnh dự thảo, ngày 28 tháng 11 năm 2003, Thủ tớng Chính phủ đã
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ký Nghị định số 144/2003/NĐ-Cp (gọi tắt là Nghị định 144/CP) thay thế
Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 07 năm 1998 của Chính phủ

về Chứng khoán và TTCK, đánh dấu một bớc phát triển mới trong quá trình
hoàn thiện khung pháp lý cho TTCK Việt Nam.
So với Nghị định 48/CP, Nghị định 144/CP có những thay đổi cơ bản
và khá toàn diện. Nghị định 144/CP gồm 14 Chơng và 118 Điều (trong khi
Nghị định 48/CP gồm 11 Chơng và 83 Điều) trong đó có 3 Chơng mới là:
Chơng 3: Niêm yết Chứng khoán, Chơng 4: Giao dịch chứng khoán và Ch-
ơng 5: công bố thông tin.
Một trong những điểm đáng chú ý của Nghị định 144/CP là sự mở
rộng phạm vi quản lý đối với hoạt động phát hành chứng khoán ra công
chúng. Nghị định 48/CP chỉ điều chỉnh đối với việc phát hành chứng khoán
ra công chúng để niêm yết, do đó dẫn đến một thực tế là nhiều doanh
nghiệp phát hành chứng khoán ra công chúng nhng không nhằm để niêm
yết hoặc cha niêm yết thì không có sự thẩm định theo những tiêu chuẩn
quản lý tối thiểu, dễ gây rủi ro cho các nhà đầu t. Để khắc phục hạn chế
của Nghị định 48/CP, Nghị định 144/CP đã tách biệt phát hành ra công
chúng và niêm yết với những điều kiện và thủ tục riêng biệt. Có thể coi đây
là một sự lấp một phần khoảng trống pháp lý đối với hoạt động phát hành ra
công chúng của công ty cổ phần. Nhằm khuyến khích các công ty phát
hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn, tiêu chí về số lợng nhà
đầu t đã đợc thu hẹp xuống ít nhất 50 ngời ngoài tổ chức phát hành cho một
đợt phát hành và điều kiện về mức vốn điều lệ tối thiểu của tổ chức phát
hành cổ phiếu ra công chúng cũng giảm xuống còn 5 tỷ đồng (Nghị định
48/CP quy định ít nhất 100 ngời ngoài tổ chức phát hành và vốn điều lệ 10
tỷ đồng trở lên. Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu huy động vốn của các công
ty cổ phần thành lập trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ cao,
việc phát hành cổ phiếu của những công ty này không bắt buộc phải đảm
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bảo các điều kiện về vốn điều lệ và một năm hoạt động kinh doanh có lãi.
Nghị định 144/CP cũng quy định thủ tục đăng ký phát hành chứng khoán ra

công chúng thay cho cơ chế cấp phép phát hành nh Nghị định 48/CP trớc
đây nhằm đơn giản hoá thủ tục cho TTCK niêm yết tập trung nhng vẫn đảm
bảo khẳ năng quản lý phát hành chứng khoán ra công chúng.
Khác với thủ tục phát hành chứng khoán ra công chúng ,tồ chức phát
hành muốn niêm yết, chứng khoán tại các TTGDCK phải đợc UBCK Nhà n-
ớc cấp giấy phép. Nghị định 144/CP bổ sung quy định nêu rõ trách nhiệm
của tổ chức niêm yết, tổ chức t vấn niêm yết và tổ chức kiểm toán đối với
tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ xin phép niêm yết; nghĩa vụ của công ty
niêm yết nhằm nâng cao chất lợng của các bên tham gia trong việc hoàn tất
hồ sơ, nâng cao độ tin cậy đối với công chúng đầu t. Đặc biệt nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp Nhà nớc sau khi cổ phần hoá niêm yết ngay để tăng
cung hàng hoá cho thị trờng, Chính phủ đã lới lỏng điều kiện niêm yết cho
các doanh nghiệp này: chỉ cần hoạt động kinh doanh có lãi một năm trớc
khi xin phép niêm yết, thay cho điều kiện thông thờng là 2 năm liên tục có
lãi.
Tại Nghị định 144/CP, giao dịch chứng khoán và công bố thông tin
đợc tách riêng thành hai Chơng độc lập. Chơng IV Giao dịch chứng
khoán quy định cụ thể nguyên tắc giao dich, phơng thức giao dịch, các tr-
ờng hợp tạm ngừng giao dịch, các giao dịch bị hạn chế, biên độ giao động
giá giao dịch, trách nhiệm của nhà đầu t trong giao dịch chứng khoán...
Một điểm mới đáng chú ý trong Chơng IV Công bố thông tin của
Nghị định 144/CP là việc bổ sung thêm công ty chứng khoán là đối tợng
phải công bố thông tin mà trong Nghị định 48/CP không quy định.
Về hoạt động đăng ký, lu ký, bù trừ và thanh toán các giao dịch
chứng khoán, so với quy định tại Nghị định 48/CP, Chơng V Nghị định
144/CP đã tách biệt rõ hơn nội dung từng loại nghiệp vụ cũng nh điều kiện
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và thủ tục cấp, đình chỉ và thu hồi giấy phép lu ký; quyền và ngiã vụ của tổ
chức lu ký; chế độ báo cáo về tình hình hoạt động đăng ký, lu ký, bù trừ

chứng khoán và thanh toán các giao dịch chứng khoán. Chơng này còn quy
định các nội dung chính về tổ chức hoạt động và chức năng nhiệm vụ của
trung tâm lu ký là một tổ chức độc lập do Thủ tớng Chính phủ quyết định
thành lập để đáp ứng yêu cầu về dịch vụ liên quan đến hoạt động của thị tr-
ờng trong thời gian tới.
Liên quan đến quyđịnh về quỹ đầu t (QĐT) chứng khoán và công ty
quản lý quỹ (CTQLQ), Nghị định 144/CP đã có những thay đổi khá quan
trọng để khuyến khích sự thành lập các QĐT và CTQLQ hiện nay.
Hy vọng rằng những thay đổi trong Nghị định mới về QĐT sẽ khắc
phục đợc những bất cập và khó thực thi trong quy định của Nghị định
48/CP, góp phần ra tăng lợng QĐT và CTQLQ thành lập trong thời gian tới.
Điểm mới bổ sung tại Chơng X Tham gia của bên nớc ngoài là
CTQLQ đầu t nớc ngoài muốn mở chi nhánh hoạt động tại Việt Nam phải
đợc UBCKNN cấp giấy phép, đồng thời bổ sung thêm hình thức góp vốn,
mua cổ phần của các tổ chức kinh doanh chứng khoán nớc ngoài phù hợp
với quy định tại quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2003
của Thủ tớng Chính phủ về việc ban hành quy chế góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu t nớc ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam (trớc đây Nghị
định 48/CP chỉ cho phép công ty liên doanh với đối tác Việt Nam).
Ngoài ra, quy định về các hành vi bị cấm tại Chơng XI Nghị định
144/CP đã đợc cụ thể hoá hơn so với Nghị định 48/CP đặc biệt là nội dung
của hành vi giao dịch nội gián và những ngời đợc coi là biết thông tin nội
bộ; bổ sung quy định cấm pháp nhân lấy danh nghĩa cá nhân để mở tài
khoản giao dịch chứng khoán nhằm tăng cờng kỷ luật, hiệu quả giám sát và
xử lý vi phạm trên thị trờng.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có thể nói, việc ban hành Nghị định 144/CP đã đánh dấu một bớc
quan trọng trong quá trình hoàn thiện khung pháp lý trong hoạt động của
TTCK Việt Nam, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu quản lý và phát triển

thị trờng trọng giai đoạn mới. Tuy nhiên, để Nghị định 144/CP nhanh chóng
phát huy đợc tác dụng tích cực đối với hoạt động thị trờng còn phụ thuộc
vào các văn bản hớng dẫn các Nghị định cũng nh sự giám sát chặt chẽ của
cơ quan quản lý thị trờng.
Ngoài việc đa Nghị định 144/CP vào áp dụng trên TTCK, hiện tại
UBCKNN đang lỗ lực xây dựng và hoàn tất Luật chứng khoán trình Quốc
Hội nhằm đa vào áp dụng trong năm tới.

2.1.1.3. Chính sách u đãi thuế trên TTCK Việt Nam.
Các chính sách u đãi về thuế luôn là vấn đề mà các nhà đầu t là tổ
chức cũng nh các nhà đầu t cá nhân nói riêng trên TTCK hết sức quan tâm.
Hiện nay, các văn bản pháp quy chủ yếu có liên quan về thuế đợc áp dụng
trên TTCK Việt Nam bao gồm luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, luật khuyến khích đầu t trong nớc, luật khuyến khích đầu t n-
ớc ngoài, pháp lệnh về thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao cùng các
thông t, văn bản pháp quy hớng dẫn thi hành.
Để thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc
vào TTCK Việt Nam, Thủ tớng Chính phủ đã ký quyết định số
39/2000/QĐ-TTg ngày 27 tháng 03 năm 2000 (gọi tắt là quyết định 39) ban
hành các quy định tạm thời nhằm u tiên về thuế đối với hoạt động kinh
doanh chứng khoán.
Theo tinh thần của các văn bản pháp quy này, các đối tợng đợc hởng
u đãi thuế tạm thời về thuế bao gồm: các công ty chứng khoán, các công ty
quản lý quỹ và quỹ đầu t chứng khoán, tổ chức phát hành có chứng khoán
đợc niêm yết và các cá nhân đầu t chứng khoán. Để tạo điều kiện cho các cá
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân, tổ chức nớc ngoài tham gia đầu t trên TTCK Việt Nam, Bộ Tài chính
đã có công văn số 4321/TC/TCT ngày 07/05/2002 để hớng dẫn cụ thể chính
sách thuế đối với những đối tợng nhà đầu t này.

Nhìn chung, chính sách thuế trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
trong thời gian đầu hoạt động đã góp phần không nhỏ trong việc hỗ trợ sự
phát triển của thị trờng, đáp ứng đợc định hớng phát triển của thị trờng.
Việc đa ra các u đãi thuế kịp thời đã tạo thêm động lực và giảm đi những
khó khăn cho các bên tham gia trên TTCK cả về phía công ty niêm yết cũng
nh các công ty chứng khoán đặc biệt là khuyến khích các nhà đầu t cá nhân
trong thời gian đầu tham gia thị trờng.
2.1.2. Những tồn tại cần giải quyết.
Ngoài những thành công đạt đợc trong thời gian đầu, chúng ta không
thể không nhắc đến những vấn đề còn tồn tại trên TTCK Việt Nam trong
thời gian qua.
2.1.2.1. Về hàng hoá
Hiện nay, hàng hoá trên TTCK Việt Nam còn rất nghèo nàn về số l-
ợng và chủng loại, chứng khoán thờng ghi danh, tính thanh khoản kém, do
vậy hoạt động của TTCK sẽ kém phần hấp dẫn. Khi đa ra quyết định đầu t,
việc làm đầu tiên của các nhà đầu t là so sánh và phân tích các chỉ số kinh
tế có liên quan đến các công ty niêm yết, trên cơ sở đó họ có thể đa ra quyết
định đầu t vào loại cổ phiếu nào là tốt nhất.
Mục đích của các nhà đầu t trên thị trờng chứng khoán là giảm thiểu
rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận do vậy vấn đề mà họ không thể không quan
tâm là đa dạng hoá các danh mục đầu t. Ngoài những điều kiện thuận lợi
thuộc môi trờng vĩ mô và vi mô ra, một TTCK với đa dạng chủng loại hàng
hoá bao giờ cũng là điểm hấp dẫn khiến các nhà đầu t cân nhắc lại quyết
định đầu t của mình xem nên đầu t vào thị trờng nào.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngay từ buổi đầu đi vào hoạt động, một trong những vấn đề khiến
các nhà tổ chức và quản lý TTCK Việt Nam luôn luôn trăn trở và quan tâm
là làm thế nào để tăng số lợng hàng hoá cho thị trờng một cách kịp thời và
phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu t. Mấu chốt của vấn đề là việc cổ phần

hoá các doanh nghiệp Nhà nớc diễn ra một cách chậm chạp, phần lớn các
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kém hiệu quả, tính công khai thông tin về
doanh nghiệp còn thấp do vậy niềm tin của các nhà đầu t về chứng khoán
cha cao.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Nhà nớc đều không mấy mặn mà
với việc cổ phần hoá, khi bị buộc phải cổ phần hoá thì họ tìm mọi lý do để
trì hoãn chính vì vậy nên hàng hoá trên TTCK không thể tăng nhanh. Hơn
nữa sau khi cổ phần hoá, tính chuyên nghiệp trong hoạt động đấu giá cổ
phần lần đầu của các công ty này cha cao và chủ yếu tập trung ở các thánh
phố lớn nơi có những công ty chứng khoán hoạt đông.
Tính đến nay TTCK Việt Nam đã bớc vào năm hoạt động thứ 4 nhng
mới chỉ có 23 loại cổ phiếu đợc niêm yết trong đó công ty niêm yết gần đây
nhất là Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết chính thức lên sàn giao dịch vào
tháng 3/2004.
Hiện chỉ có 13 công ty chứng khoán do đó sự vơn rộng có hạn, khả
năng thực hiện tốt các cuộc đấu giá cổ phần lần đầu sẽ là rất khó khăn chính
vì vậy cần phải có những chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các
công ty cổ phần phát hành cổ phiếu, trái phiếu lần đầu ra công chúng nhằm
tạo thêm hàng hoá cho thị trờng. Ngoài ra Nhà nớc cần chủ động lựa chọn
một số các công ty làm ăn có lãi, đủ điều kiện niêm yết phải đăng ký giao
dịch tại sở giao dịch chứng khoán nhằm tạo sự sôi động cho thị trờng.
2.1.2.2. Việc công bố thông tin trên TTCK cha đợc đảm bảo đúng quy
định.
16

×