Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý triển khai thực hiện dự án tại Ban quản lý dự án 6 Tổng cục Đường bộ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.65 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN HUY CƢỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN 6 TỔNG CỤC ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

HÀ NỘI, NĂM 2012


TểM TT LUN VN
Ch-ơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
1.1. Tớnh cp thit ca ti
Mt trong nhng vn quan trng c lu ý khi tin hnh thc hin mt d ỏn
u t ú l cụng tỏc qun lý d ỏn. Cụng tỏc qun lý gi mt vai trũ thit yu trong ton
b quỏ trỡnh hỡnh thnh v thc hin d ỏn u t, xuyờn sut cỏc giai on k t khi xut
hin cỏc c hi u t, lp bỏo cỏo nghiờn cu kh thi, thm nh, m phỏn ký kt cỏc
hp ng cho n khi d ỏn i vo thi cụng v chớnh thc c a vo hot ng.
Hiu qu ca mt d ỏn u t s c m bo nu nh khõu qun lý d ỏn c thc
hin tt. Ngc li, vic qun lý thiu cht ch s l nhõn t gõy nh hng nhiu ti tin
, cht lng, l mt trong nhng nguyờn nhõn gõy lóng phớ v thi gian, chi phớ v nh
hng ti hiu qu u t chung. Cụng tỏc qun lý d ỏn u t xõy dng c bn ngnh
giao thụng vn ti hin nay cũn nhiu iu bt cp do tớnh cht cỏc d ỏn u t xõy dng
ngnh giao thụng vn ti thng cú quy mụ vn u t ln, thi gian tin hnh u t kộo
di, cụng ngh phc tp iu ny dn n tin k hoch v thi gian, chi phớ v
cht lng b nh hng. Do vy vic nghiờn cu, tỡm hiu v cụng tỏc qun lý d ỏn trờn
phng din khoa hc v thc tin l rt cn thit. Bờn cnh ú, my nm tr li õy,
ngy cng nhiu cỏc v tham ụ, tham nhng ca mt b phn lónh o cỏc Ban qun lý


d ỏn c phỏt hin, kốm theo ú l hng lot cỏc cụng trỡnh xõy dng khụng m bo
cht lng gõy tht thoỏt lóng phớ nghiờm trng cỏc ngun lc ca t nc. Thc trng
trờn ó khin khụng ớt ngi hoi nghi v cht lng hot ng ca cỏc Ban qun lý d
ỏn Vit Nam. õy l mt trong nhng thỏch thc ln i vi cỏc Ban qun lý d ỏn núi
chung v Ban Qun lý d ỏn 6 núi riờng.
Xut phỏt t tm quan trng ca vic nghiờn cu cụng tỏc qun lý trin khai thc
hin d ỏn u t xõy dng ti Ban qun lý d ỏn 6 - Tng Cc ng b Vit Nam v t
yờu cu hon thin hn lý lun v qun lý d ỏn u t xõy dng, tỏc gi chn ti:
Hon thin cụng tỏc qun lý trin khai thc hin d ỏn ti Ban Qun lý d ỏn 6 -


Tổng Cục đường bộ Việt Nam” để nghiên cứu, với mong muốn nhằm góp phần xây
dựng một lý luận về quản lý triển khai thực hiện dự án đầu tư tại Ban Quản lý dự án, trên
cơ sở đó giải quyết những vấn đề thực tiễn nêu trên.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về dự án đầu tư xây
dựng và công tác quản lý triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Những nghiên cứu
về lý luận này là cơ sở để định hướng tiếp cận trong phân tích thực trạng và đề xuất
những giải pháp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý triển khai thực hiện dự án đầu tư tại Ban Quản
lý dự án 6. Phân tích những tồn tại trong công tác quản lý triển khai thực hiện dự án đầu tư
và nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý triển khai
thực hiện dự án đầu tư thuộc Ban quản lý dự án 6.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu công tác quản lý triển khai thực hiện dự án đầu tư tại Ban Quản lý dự
án 6.
- Thời gian nghiên cứu: 1997 - 2011
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
*Phương pháp thu thập dữ liệu

Luận văn sử dụng chủ yếu các nguồn dữ liệu thứ cấp như giáo trình, tài liệu tham
khảo, chuyên khảo, các ấn phẩm đã công bố trên các tạp chí khoa học, các công trình
nghiên cứu khoa học có liên quan, để hệ thống hóa hình thành cơ sở lý thuyết cho nghiên
cứu đề tài. Đồng thời luận văn cũng thu thập dữ liệu từ các nguồn thức cấp khác bao
gồm: các báo cáo quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ban
Quản lý dự án 6, tình hình và kết quả quản lý các dự án đầu tư của Ban Quản lý dự án 6
đã triển khai thực hiện trong thực tế qua các năm để phân tích đánh giá hình thành cơ sử
thực tiễn cho đề xuất các giải pháp


* Phương pháp phân tích dữ liệu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích so
sánh từ các nguồn dữ liệu thu thập được, vận dụng kỹ thuật thống kê, dự báo ngoại suy để
phân tích đánh giá xử lý các thông tin thu thập được. Thiết lập các bảng số liệu, các biểu
mẫu, sơ đồ biểu đồ trong nghiên cứu.

1.5. Những công trình nghiên cứu liên quan:
Tác giả Phạm Gia Nghĩa - Đại học GTVT: đề tài nghiên cứu “Công tác quản lý các
dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư”; Trần Mai Dung - Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hoàn tiện công
tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty dịch vụ viễn thông GPC”; Bùi Quang Huy - Đại học
Kinh tế Quốc dân với đề tài “Tăng cường quản lý tài chính các dự án đầu tư tại Ban
quản lý dự án 1 - Bộ giao thông vận tải”;….
1.6. Kết cấu của Luận văn: Luận văn được trình bày thành bốn chương
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu đề tài
Chương 2: Những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý triển khai thực hiện dự
án đầu tư xây dựng cơ bản ngành giao thông vận tải.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý triển khai thực hiện dự án đầu tư tại Ban
Quản lý dự án 6 - Tổng Cục đường bộ Việt Nam.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý triển khai thực hiện dự án

đầu tư tại Ban Quản lý dự án 6

*
*
*


CHƢƠNG 2: NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÀNH
GIAO THÔNG VẬN TẢI

2.1. Dự án đầu tƣ và quản lý triển khai thực hiện dự án đầu tƣ:
- Khái niệm về dự án đầu tư XDCT: Theo Luật Xây dựng ra đời cùng với các
nghị định hướng dẫn thi hành Luật, khái niệm về dự án đầu tư XDCT mới được hình
thành: “Dự án đầu tư XDCT là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất
định. Dự án đầu tư XDCT bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở (TKCS)”.
- Đặc điểm dự án đầu tư XDCT: Dự án đầu tư XDCT có tính đơn chiếc; thường
có quy mô đầu tư xây dựng lớn, cho nên đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn; bị hạn chế về thời
gian và quy mô; thường đòi hỏi diện tích sử dụng lớn; dự án có liên quan nhiều đến tư
vấn và nhà thầu nước ngoài; liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau; có tính thay đổi và
có tính đa mục tiêu.
- Nội dung dự án đầu tư XDCT: Theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về QLDA đầu tư XDCT, nội
dung của một dự án đầu tư XDCT bao gồm phần thuyết minh và phần TKCS.
- Quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCT: Quy trình thực hiện dự án đầu tư
XDCT trải qua ba giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa
công trình vào khai thác, sử dụng.
2. Quản lý triển khai thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình


- Khái niệm, tầm quan trọng của QLDA đầu tư XDCT:
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về QLDA: "QLDA là ứng dụng kiến thức, kỹ
năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án"
và một số định nghĩa khác.


Phương pháp QLDA đầu tư XDCT có những tác dụng chủ yếu sau: liên kết tất cả
các hoạt động, các công việc của dự án; tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường
xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho
dự án; tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án; tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được; tạo ra sản
phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
- Nội dung công tác quản lý triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình: Lập kế hoạch tổng quan; quản lý chất lượng; quản lý nhân lực; quản lý thông
tin; quản lý rủi ro; quản lý hợp đồng và hoạt động mua bánquản lý theo lĩnh vực
QLDA; quản lý theo chu kỳ của dự án.
Tiêu chuẩn đánh giá việc QLDA:
- Hoàn thành công việc trong một thời gian quy định.
- Hoàn thành trong chi phí cho phép.
- Đạt được thành quả mong muốn.
- Sử dụng nguồn lực được giao một cách hiệu quả và hữu hiệu.
- Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: Xét theo góc
độ thuê tư vấn QLDA có 3 mô hình: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án; mô hình
Chủ nhiệm điều hành dự án và mô hình chìa khoá trao tay
- Các công cụ QLDA đầu tư: Giám sát và đánh giá dự án, Sơ đồ mạng
PERT/CPM, Biểu đồ GANTT và cơ cấu phân tách công việc.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLDA đầu tư XDCT: Nhân tố con


người, nhân tố cơ chế, nhân tố về kỹ năng, kiến thức và các nội dung được áp dụng trong
QLDA đầu tư.
*

*
*


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI BAN QLDA 6
TỔNG CỤC ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM
1. Các vấn đề liên quan đến Ban QLDA6:
Ban QLDA6 có chức năng và nhiệm vụ sau:
• Chức năng:
Thay mặt Tổng Cục đường bộ Việt Nam làm chủ đầu tư thực hiện các dự án hạ tầng
giao thông bằng nguồn vốn trong nước và vốn ODA; làm chủ đầu tư trong việc lập các dự
án giao thông để gọi vốn đầu tư nước ngoài.
• Nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổ chức lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu và ký kết các hợp đồng về tư vấn, thi công
XDCT.
- Chuẩn bị hồ sơ để trình cấp thẩm quyền quyết định và phê duyệt dự án, thiết kế kỹ
thuật (TKKT) và tổng dự toán.
- Phối hợp với địa phương nơi có dự án trong công tác đền bù và giải tỏa mặt bằng
xây dựng trước khi bàn giao mặt bằng cho đơn vị xây dựng.
- Quản lý chặt chẽ kinh phí của dự án trong tổng mức đầu tư và tổng dự toán được
duyệt theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
- Quản lý chất lượng, tiến độ xây dựng công trình theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và
quy định.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra, nghiệm thu khối lượng và thanh toán cho các tổ chức
đã ký kết hợp đồng thực hiện đầu tư XDCT.

- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng; lập báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành để trình cấp
thẩm quyền phê duyệt.


2. Cụng tỏc qun lý trin khai thc hin d ỏn u t ti Ban QLDA 6
- Nhng kt qu t c: Ban QLDA6 ngày càng khẳng định đ-ợc kỹ năng và kinh
nghiệm trong công tác QLDA. Ban ngày càng phát triển và lớn mạnh không ngừng về số
l-ợng cán bộ công nhân viên chức, về khả năng tổ chức điều hành dự án, về kiến thức và trình
độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, về cơ sở vật chất. Bộ máy hoạt động của Ban đã đ-ợc
điều chỉnh sắp xếp th-ờng xuyên cho phù hợp với tính chất, quy mô của nhiệm vụ chuyên
môn vừa đảm bảo gọn nhẹ, đồng thời bảo đảm hoạt động có hiệu quả cao. Với chức năng,
nhiệm vụ của mình: Quản lý tiến độ, khối l-ợng; quản lý chất l-ợng; quản lý vốn đầu t-,
quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi tr-ờng, thành tích nổi bật của Ban QLDA6 là các
công trình đ-ợc xây dựng hoàn thành v-ợt sớm thời gian hoặc theo đúng tiến độ đầu t- vốn
của Nhà n-ớc. Chất l-ợng các công trình đạt loại tốt, có những công trình đ-ợc Hội đồng
nghiệm thu cấp Bộ và Hội đồng nghiệm thu Nhà n-ớc đánh giá cao. Quá trình thi công các
công trình không có sự cố kỹ thuật, quá trình khai thác thử thách đã chứng tỏ tính ổn định và
chất l-ợng của chúng. Các thủ tục quản lý đầu t- xây dựng đảm bảo đúng chế độ chính sách
của Nhà n-ớc, không những không xảy ra thất thoát lãng phí mà còn cắt giảm tiết kiệm khá
lớn cho Nhà n-ớc, đã đ-ợc các cơ quan thanh tra, kiểm toán kiểm tra xác nhận. Vi nhng
cụng trỡnh cht lng cao, Ban QLDA6 ó ngy cng khng nh c v trớ ca mỡnh trong
lnh vc QLDA u t XDCT.
- Nhng mt hn ch:
+ Bỏo cỏo giỏm sỏt, ỏnh giỏ u t v kt thỳc u t thc hin thng chm so
vi thi gian quy nh; cũn lỳng tỳng trong vic cp nht s liu ca cỏc b phn khỏc
liờn quan. c bit s phi hp ca k s trc tip giỏm sỏt cha nhp nhng, cha t
yờu cu v ni dung v thi gian. Vic giỏm sỏt, kim tra tỡnh hỡnh thc hin cỏc hp
ng cha c quan tõm kp thi, cha cú h thng.
+ Cha quan tõm ỳng mc i vi cỏc cụng trỡnh ó hon thnh v ang lm th

tc nghim thu bn giao, cha phõn cụng cỏn b theo dừi trc tip ụn c cụng vic
ca cỏc cụng trỡnh ny.
+ Cha ụn c kp thi i vi cỏc nh thu trong vic thc hin ỳng trỡnh t
xõy dng c bn, cỏc quy nh ca cỏc vn bn phỏp lut hin hnh nh: Kim tra vic


lập tiến độ thi công trước khi triển khai thi công công trình của các nhà thầu; Lập hồ sơ
trình Ban, các cấp thẩm quyền phê duyệt khi thay đổi biện pháp thi công các hạng mục
công trình.
+ Công tác phân công nhiệm vụ giữa các phòng ban nghiệp vụ đặc biệt là giai
đoạn quyết toán dự án còn chưa được chặt chẽ, kịp thời, năng lực của một số cán bộ giám
sát còn hạn chế.
- Tiến độ thi công của một số dự án còn chậm so với kế hoạch, nguyên nhân do
năng lực của một số nhà thầu thi công hạn chế.
- Một số nguyên nhân
+ Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư còn thiếu đồng bộ, còn chồng
chéo và chưa ổn định; Đơn giá vật liệu trên thị trường trong thời điểm thi công có thay
đổi tăng lên so với tổng dự toán được duyệt. Điều này làm các nhà thầu gặp nhiều khó
khăn về tài chính và bị động về vật liệu, đồng thời phải điều chỉnh giá cho các nhà thầu
nên làm ảnh hưởng đến tiến độ các dự án; Nguồn vốn bố trí thực hiện dự án nhiều khi
chưa được kịp thời dẫn đến nhà thầu gặp khó khăn về tài chính; Năng lực của các nhà
thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng còn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về lượng và chất;
+ Trình độ một số cán bộ của Ban QLDA6 còn hạn chế; Một số nhà thầu tư vấn thiêt
kế, tư vấn giám sát, nhà thầu thi công có năng lực hạn chế trúng thầu; công tác GPMB ở hầu
hết các địa phương trong giai đoạn hiện nay rất chậm trễ và phức tạp; Tổ chức quản lý đầu tư
XCT còn chậm đổi mới. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất vì mô hình quản lý đầu tư tốt
sẽ là động lực cải thiện các nguyên nhân nêu trên. Cũng cần nói rằng vấn đề này còn khá trì
trệ từ các cơ quan Chính phủ, Bộ ngành. Trình tự phê duyệt các thủ tục của các cấp có thẩm
quyền còn chậm trễ, quan liêu. Xét về mặt chủ quan thì mô hình quản lý hiện nay còn những
bất cập. Một số bộ phận quản lý còn sa đà vào các vấn đề chi tiết kỹ thuật mà chưa quan tâm

các vấn đề có tính vĩ mô.
3. Phân tích công tác quản lý triển khai thực dự án qua 1 dự án cụ thể: Dự án xây
dựng cầu Nam Ô


- Mc tiờu d ỏn: Thay th cu c ó yu nhm gii quyt tỡnh trng an ton giao
thụng trờn Quc l 1A on ca ngừ thnh ph Nng, gúp phn gii quyt ựn tc ngay
im u ca thnh ph Du lch v gúp phn quan trng trong vic giao lu kinh t gia
cỏc tnh Min Trung Hu - Nng núi riờng v c nc núi chung.
- Quy mụ u t d ỏn: l cụng trỡnh vĩnh cửu vi tốc độ thiết kế 80km/h, tải
trọng thiết kế: HL93.
- ỏnh giỏ cụng tỏc qun lý trin khai thc hin d ỏn cu Nam ễ:
Sau hn 02 nm trin khai xõy dng, cụng trỡnh cu Nam ễ cú quy mụ v tiờu
chun mi ó hon thnh vo thỏng 3/2012. Trong quỏ trỡnh thi cụng, Ban QLDA 6
thng xuyờn theo dừi, giỏm sỏt v ỏnh giỏ cụng trỡnh m bo cht lng, k thut v
thng nht tng nghim thu cụng trỡnh t tiờu chun cht lng cp Nh nc. Sau khi
a vo hot ng, cụng trỡnh ó phỏt huy tỏc dng, to ra mt cnh quang mi ngay
im bt u vo Thnh ph Nng - Thnh ph Du lch bin ca c nc v chc
chn s mang li hiu qu kinh t v xó hi cho t nc cng nh cỏc tnh khu vc Min
Trung.
Một số tồn tại và v-ớng mắc nh- sau: Th tc phờ duyt kt qu u thu cũn
chm, tn nhiu thi gian lm nh hng n tin chung ca D ỏn. Cụng tỏc chp
thun cỏc hng mc phỏt sinh, Lnh thay i, giỏ tr trt giỏ cha cú s thng nht phự
hp gia cỏc cp lm nh hng n quỏ trỡnh thanh toỏn ca Nh thu, dn n vic huy
ng nng lc ti chớnh ca Nh thu vo D ỏn khụng hiu qu, nh hng n tin
chung ca D ỏn. Bờn cnh ú, cụng tỏc GPMB cha ỏp ng c tin cn thit
cú mt bng bn giao kp thi cho cỏc Nh thu thi cụng, nờn vic rỳt ngn c thi
gian thi cụng l iu rt khú khn
*
*

*


CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 6, TỔNG CỤC ĐƢỜNG
BỘ VIỆT NAM

1. Một số mục tiêu chủ yếu và giải pháp trong thời gian tới của Ban QLDA6:
- Một số mục tiêu: Hoàn thành công tác quyết toán các dự án Quốc lộ 279, Cầu
yếu giai đoạn 1, và hệ thống giao thông nông thôn các tỉnh Bắc Miền Trung thuộc dự án
ADB III. Đẩy nhanh tiến độ sớm hoàn thành đưa vào bàn giao khai thác sử dụng các Dự
án Quốc lộ 25, cầu yếu giai đoạn 2, đường tránh Thành phố Huế, và hệ thống giao thông
nông thôn các tỉnh Nam Miền Trung thuộc dự án ADB III. Hoàn thành các thủ tục ở bước
lập dự án các Dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Cảng Vũng Áng đi Quang Trị, dự
án Cao tốc Nha Trang - Phan Thiết và Phan Thiết - Dầu Giây để quý I năm 2013 tiến
hành công tác đấu thầu lựa chọn các Nhà thầu tiến hành xây lắp.
- Giải pháp thực hiện: Tiếp tục nghiên cứu mô hình của Ban QLDA6 để phù
hợp với tình hình phát triển mới, giữ vững vị trí và uy tín đạt được trong ngành
GTVT. Tăng cường học tập và đi sâu nghiên cứu tìm hiểu các công nghệ mới, các
thể lệ chế độ và quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (nhất là đối
với các dự án ODA và BOT); Tăng cường công tác quản lý chất lượng, tiến độ thi
công cũng như hiệu quả của vốn đầu tư với những dự án do Ban quản lý. Động viên
cán bộ công nhân viên làm tăng giờ, tranh thủ mọi thời gian để học tập thêm ngoại
ngữ và chuyên môn kỹ thuật; đồng thời có chính sách đãi ngộ thích hợp về vật chất
cũng như tinh thần đối với những người có thành tích xuất sắc. Luôn luôn nghiên
cứu cải tiến và sắp xếp bố trí lại tổ chức các phòng ban nghiệp vụ để đáp ứng với
nhiệm vụ công tác được giao. Tranh thủ mọi sự ủng hộ của các Bộ, ngành từ Trung
ương đến địa phương cũng như các nhà tài trợ vốn nước ngoài trong công tác quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng giao thông.
2. Một số giải pháp



Thứ nhất, Hoàn thiện quy trình quản lý dự án gắn chặt với quy định của Nhà
nước. Mục đích của giải pháp này là: Đơn giản hóa, hệ thống hóa các thủ tục, giảm thiểu
đầu mối tham gia QLDA; Rút ngắn thời gian thực hiện, đặc biệt là thời gian chuẩn bị đầu
tư và nâng cao chất lượng QLDA. Điều này thể hiện ở các khâu cụ thể đó là: Lập kế
hoạch điều hành dự án; Giai đoạn thiết kế; Giai đoạn đấu thầu; Giai đoạn thi công và giai
đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Thứ hai, Hoàn thiện cơ cấu tổ chức QLDA: Xây dựng Ban QLDA6 là một thể
thống nhất, lãnh đạo Ban phải đoàn kết, nhất trí một quan điểm tránh tình trạng ý kiến trái
ngược nhau, dễ dẫn đến tình trạng nhân viên không biết theo ý kiến ai, làm cho dự án
chậm tiến độ; Giữa các phòng ban nghiệp vụ phải có sự hỗ trợ giúp đỡ nhau hoàn thành
công việc tránh hiện tượng đùn đẩy việc ai nấy làm; Xây dựng tác phong làm việc công
nghiệp cho tất cả các phòng ban nghiệp vụ.
- Thứ ba, Hoàn thiện phương pháp QLDA: Phương pháp quản lý trong dự án đầu tư
là hết sức quan trọng đối với kết quả thực hiện dự án. Việc có một phương pháp đúng đắn
sẽ giúp nhà quản lý kiểm soát được tiến độ thực hiện công việc (lịch trình), khối lượng và
chất lượng công việc thực hiện, công tác phân bổ nguồn lực và kiểm soát chi phí. Chính
vì lẽ đó áp dụng những phương pháp QLDA hợp lý sẽ góp phần giám sát quá trình thực
hiện dự án một cách hiệu quả. Có một số phương pháp quản lý, giám sát dự án mà tác giả
đề cập như: phương pháp sử dụng các mốc giới hạn liên quan đến các giai đoạn của dự
án, phương pháp kiểm tra giới hạn, phương pháp phân tích các giá trị thu được, các báo
cáo quá trình, báo cáo giám sát và các cuộc họp thảo luận về dự án.
- Thứ tư, Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác QLDA đầu
tư XDCT: Cần có những cơ chế thu hút các sinh viên giỏi chuyên ngành xây dựng, tài
chính kế toán, đầu tư hoặc những người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản về làm việc bằng chế độ thi tuyển công khai, công bằng đi kèm với các
cam kết về lương, phụ cấp, phúc lợi,… Căn cứ vào tính chất phức tạp của từng dự án và
trình độ của từng cán bộ công nhân viên mà bố trí công việc một cách hợp lý. Cần tăng
cường thêm cán bộ để giải quyết tình trạng “quá tải” hiện nay, tránh để một người phải



kiêm nhiệm nhiều dự án phức tạp. Phân công công việc rõ ràng gắn với trách nhiệm cụ
thể cùng với chế độ khen thưởng rõ ràng. Tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên đi học
nâng cao trình độ. Bên cạnh đó, do cán bộ QLDA phải thường xuyên bám sát công tác
thực hiện dự án, ra hiện trường, liên hệ với các cơ quan có liên quan như: Văn phòng
Chính phủ, Bộ GTVT, Kho Bạc Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư, ... nên cần
tạo điều kiện thuận lợi về chi phí đi lại, phương tiện làm việc.
Thứ năm, Một số giải pháp khác như: Ban hành sổ tay Ban QLDA với mục đích
thống nhất hoạt động của Ban QLDA, làm cơ sở để Ban QLDA điều hành dự án theo một
mô hình chung đáp ứng yêu cầu công tác quản lý; Quản lý hồ sơ dự án với mục đích thiết
lập việc kiểm soát đối với việc nhận biết, thu thập, lập ký mã hiệu, bảo quản, lưu trữ và hủy
bỏ hồ sơ; Sử dụng được các phần mềm tiên tiến trong QLDA để lập kế hoạch tối ưu và khả
thi trong việc sử dụng nhân lực, vật tư, thiết bị và sử dụng các công cụ hỗ trợ: Lập kế hoạch,
nhật ký thi công, sử dụng các báo cáo phạm vi dự án và sơ đồ phân tách cơ cấu công việc, sử
dụng biểu đồ Gantt, biểu đồ mạng, sơ đồ Pert để xác định thời gian dự trữ tự do và toàn phần
cho các công việc, lưu đồ Flowchart hay biểu đồ quá trình, biểu đồ xương cá, biểu đồ kiểm
soát thực hiện...



×