Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.36 KB, 12 trang )

3.2.1.

MC LC CA LUN VN
Trang
Trang ph bỡa
Li cam oan
Mc lc
Danh mc cỏc t vit tt
Danh mc cỏc s
Danh mc cỏc biu

3.2.3.

M U

Chng 1: MT S VN CHUNG V LI Vễ í TRONG

1
6

LUT HèNH S VIT NAM

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.3.
1.3.1.


1.3.2.

3.2.2.

Khỏi nim, bn cht, iu kin v cỏc dng li vụ ý
Khỏi nim v bn cht ca li vụ ý
Cỏc iu kin ca li vụ ý
Cỏc dng ca li vụ ý
Phõn bit li vụ ý vi li c ý v s kin bt ng
Phõn bit li vụ ý vi li c ý
Phõn bit li vụ ý vi s kin bt ng
Vai trũ ca li vụ ý trong vn ti phm v hỡnh pht
Vai trũ ca li vụ ý trong vn ti phm
Vai trũ ca li vụ ý vi vn hỡnh pht
Chng 2: CC QUY NH V LI Vễ í TRONG PHP

6
6
11
13
20
20
21
23
23
26
30

3.2.4.


3.2.5.

3.2.6.

3.2.7.
3.3.

LUT HèNH S VIT NAM

2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.3.

Li vụ ý trong quỏ trỡnh phỏt trin ca lut hỡnh s Vit Nam
Cỏc quy nh v li vụ ý trong phỏp lut hỡnh s Vit Nam thi
k Nh nc phong kin (trc Cỏch mng thỏng Tỏm nm 1945)
Cỏc quy nh v li vụ ý trong phỏp lut hỡnh s Vit Nam thi k
sau Cỏch mng thỏng Tỏm nm 1945 n trc nm 1985
Cỏc quy nh v li vụ ý trong phỏp lut hỡnh s Vit Nam k
t khi ban hnh B lut hỡnh s nm 1985 n trc khi ban
hnh B lut hỡnh s nm 1999
Cỏc quy nh v li vụ ý trong B lut hỡnh s hin hnh
Trong Phn chung ca B lut hỡnh s hin hnh
Trong Phn cỏc ti phm ca B lut hỡnh s hin hnh
Nhng tn ti, hn ch trong cỏc quy nh ca B lut hỡnh s

hin hnh v li vụ ý
Chng 3: THC TIN P DNG CC QUY NH CA B

30
30
32

3.1.
3.2.

Khỏi quỏt chung v thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut
hỡnh s hin hnh v li vụ ý t nm 2005 n 2010
Thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut hỡnh s hin hnh
v li vụ ý i vi cỏc loi ti phm c th

1

4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.

56

LUT HèNH S HIN HNH V LI Vễ í

4.2.3.
56

58

58
64

66
75

76

78

80
81
84

NH CA B LUT HèNH S HIN HNH V
LI Vễ í V NNG CAO HIU QU P DNG

35
38
39
43
49

Thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut hỡnh s hin hnh
v cỏc ti vụ ý xõm phm tớnh mng, sc khe, nhõn phm,
danh d ca con ngi (Chng XII B lut hỡnh s)
Thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut hỡnh s hin hnh
v cỏc ti phm vụ ý xõm phm s hu (Chng XIV B lut

hỡnh s)
Thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut hỡnh s hin hnh
v cỏc ti phm vụ ý xõm phm an ton cụng cng, trt t cụng
cng (Chng XIX B lut hỡnh s)
Thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut hỡnh s hin hnh
v cỏc ti phm vụ ý xõm phm trt t qun lý hnh chớnh
(Chng XX B lut hỡnh s)
Thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut hỡnh s hin hnh
v cỏc ti phm v chc v c thc hin do li vụ ý
(Chng XXI B lut hỡnh s)
Thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut hỡnh s hin hnh
v cỏc ti phm vụ ý xõm phm hot ng t phỏp (Chng
XXII B lut hỡnh s)
Thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut hỡnh s hin hnh
v cỏc ti do li vụ ý xõm phm ngha v, trỏch nhim ca
quõn nhõn (Chng XXIII B lut hỡnh s)
Nguyờn nhõn ca nhng tn ti, hn ch trong thc tin ỏp
dng cỏc quy nh v ti vụ ý theo B lut hỡnh s hin hnh
Chng 4: MT S GII PHP HON THIN CC QUY
Cỏc gii phỏp hon thin mt s quy nh ca B lut hỡnh s
hin hnh v li vụ ý
S cn thit v nhng yờu cu ca vic hon thin nhng quy
nh ca B lut hỡnh s hin hnh v li vụ ý
Gii phỏp tip tc hon thin cỏc quy nh ca B lut hỡnh s
hin hnh v li vụ ý
Mt s gii phỏp nõng cao hiu qu ỏp dng cỏc quy nh ca
B lut hỡnh s hin hnh v li vụ ý
Tăng c-ờng công tác giải thích, h-ớng dẫn áp dụng pháp luật
Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức
pháp luật và trách nhiệm nghề nghiệp của đội ngũ Thẩm phán

Tòa án các cấp, nhất là đội ngũ Thẩm phán Tòa án cấp huyện
Tăng c-ờng sự hợp tác và trao đổi kinh nghiệm lập pháp hình
sự với n-ớc ngoài

84

KT LUN
DANH MC CC TI LIU THAM KHO
PH LC

101
103
109

2

84
89
93
93
94

98


M U
1. Tớnh cp thit ca vic nghiờn cu
Ti phm l mt th thng nht ca mt khỏch quan v mt ch
quan. Mt khỏch quan l nhng biu hin bờn ngoi ca ti phm, mt
ch quan l hot ng tõm lý bờn trong ca ngi phm ti. Nhng biu

hin ú cựng vi khỏch th v ch th ca ti phm l nhng yu t cu
thnh ti phm (CTTP) - c s phỏp lý truy cu trỏch nhim hỡnh s
(TNHS) i vi ngi phm ti. Theo khoa hc lut hỡnh s Vit Nam,
bt c hnh vi phm ti no, dự ớt nghiờm trng, nghiờm trng, rt
nghiờm trng hay c bit nghiờm trng thỡ gia nhng biu hin bờn
ngoi v nhng quan h tõm lý bờn trong, u l hot ng ca con ngi
c th, xõm hi hoc nhm xõm hi nhng quan h xó hi nht nh.
Trong mt ch quan ca ti phm, li l du hiu bt buc ca mi
ti phm c quy nh trong lut hỡnh s, khụng cú li s khụng cú ti
phm. Vic tha nhn li nh l mt cn c truy cu TNHS l mt
nguyờn tc c bn, tin b trong phỏp lut hỡnh s Vit Nam.
Mc dự li cú vai trũ quan trng nh vy, nhng trong thc tin
phỏp lut vic quy nh cỏc du hiu thuc v mt ch quan ca ti phm
núi chung v du hiu li núi riờng trong mt s CTTP vn cũn cú nhng
bt cp, hn ch nht nh, nh khụng quy nh hoc quy nh v li, cỏc
hỡnh thc li, trong ú cú li vụ ý cha rừ rng, mõu thun, thiu thng
nht dn n tỡnh trng ngi tin hnh t tng hiu sai, ỏp dng sai
trong nh ti danh v quyt nh hỡnh pht. T ú, lm cho hiu qu,
cht lng gii quyt v ỏn hỡnh s hn ch, tỡnh trng xột x oan, sai i
vi ngi thc hin hnh vi hay b lt ti phm vn tip din; nhiu v
ỏn hỡnh s khụng c gii quyt theo trỡnh t lut nh, tỡnh trng tn
ng ỏn ang cú du hiu gia tng, v.v...

2. Tỡnh hỡnh nghiờn cu
Trong khoa hc lut hỡnh s Vit Nam, di nhng gúc khỏc
nhau, ó cú nhiu cụng trỡnh khoa hc nghiờn cu v vn li núi
chung v li vụ ý núi riờng, in hỡnh nh: Lờ Vn Cm (2005), Sỏch
chuyờn kho sau i hc: Nhng vn c bn trong khoa hc Lut hỡnh
s (Phn chung), NXB i hc Quc gia H Ni; Nguyễn Ngọc Hòa
(2008), Tội phạm và cấu thành tội phạm, NXB Công an nhân dân, Hà

Nội; Nguyn Ngc Hũa (2004), Cu thnh ti phm: Lý lun v thc
tin, NXB T phỏp, H Ni; Đào Trí úc (2000), Luật hình sự Việt Nam,
Quyển I: "Những vấn đề chung", NXB Khoa học xã hội, Hà Nội; Võ
Khánh Vinh (1994), Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội; Viện Nghiên cứu Nhà n-ớc và Pháp luật
(1993), Mô hình lý luận về Bộ luật hình sự Việt Nam (Phần chung), NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội; Dng Tuyt Miờn (2007), nh ti danh v
quyt nh hỡnh pht, NXB Lao ng - xó hi; Cao Th Oanh, Vn mt
ch quan ca ng phm, Tp chớ Lut hc 2/2002; Trn Quang Tip,
Mt s vn li trong lut hỡnh s, Tp chớ Nh nc v phỏp lut, s
11/1999; Lờ Th Thu Thy (2003), Nguyờn tc trỏch nhim trờn c s li
trong lut hỡnh s Vit Nam, Lun vn thc s lut hc, Trng i hc
Lut H Ni, H Ni, v.v..

Trc tỡnh hỡnh trờn, tỏc gi nhn thy vic nghiờn cu "Nhng vn
lý lun v thc tin v li vụ ý trong lut hỡnh s Vit Nam" l cn
thit, khỏch quan, ỏp ng yờu cu ca cụng cuc ci cỏch t phỏp hin
nay Vit Nam.

Tuy nhiên, qua nghiên cứu, khảo sát nội dung các sách chuyên khảo,
các luận án, luận văn và các bài báo khoa học về ch nh li vụ ý của
các nhà khoa học lut hỡnh s ở n-ớc ta, cho thấy hầu hết đó là các công
trình nghiên cứu cơ bản v cỏc vn chung ca lut hỡnh s, còn đối với
ch nh li vụ ý, nhìn một cách tổng quan, ch-a đ-ợc quan tâm một
cách đúng mức. Những nghiên cứu về li vụ ý mới chỉ dừng lại ở các
công trình nghiên cứu đơn lẻ, hoặc là đề cập đến cỏc yu t CTTP, hoc
l v mt ch quan ca ti phm, hoặc là đ-ợc thể hiện một phần trong
kết quả của các công trình nghiên cứu khác về phn chung ca lut hỡnh
s. Cú th núi hin nay Vit nam vn ch-a triển khai nghiên cứu có hệ
thống, toàn diện và sâu sắc về li vụ ý d-ới góc độ lý luận v thc tin ỏp

dng. Do ú, nguyên nhân của nhng tồn tại, bất cập trong thực tiễn áp

3

4


dông những quy định về lỗi vô ý ch-a ®-îc ph©n tÝch cã hÖ thèng ®Ó ®-a
ra nh÷ng kiÕn nghÞ, gi¶i ph¸p ®ång bé.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu đề tài với những mục đích sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về lỗi vô ý trong luật hình sự
Việt Nam;
- Nghiên cứu, phân tích thực tiễn pháp luật Việt nam quy định về lỗi
vô ý và thực tiễn áp dụng trong hoạt động xét xử của Tòa án các cấp, rút
ra được những tồn tại, hạn chế của việc quy định và áp dụng các quy
định về lỗi vô ý và những nguyên nhân của nó;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu
quả áp dụng các quy định của luật hình sự về lỗi vô ý.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể đạt được mục đích đó, trong phạm vi đề tài, tác giả tập
trung vào những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề chung về lỗi, lỗi vô ý, các hình thức và
vai trò của lỗi vô ý, phân biệt lỗi vô ý với lỗi cố ý và với sự kiện bất ngờ;
Lỗi vô ý trong quá trình phát triển của luật hình sự Việt Nam;

tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
Đồng thời được tiến hành bằng những phương pháp nghiên cứu khoa

học cơ bản như: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống, logic, đối chiếu
thực tiễn, thống kê, v.v... Nhờ vậy, những vấn đề có liên quan tới lỗi vô ý
được xem xét, đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau, bảo đảm tính đầy đủ,
toàn diện, có hệ thống và xác thực.
5. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong luận văn, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Thông qua công trình nghiên cứu này, tác giả mong muốn đóng góp vào
việc hoàn thiện pháp luật nói chung và vào công cuộc đấu tranh phòng,
chống tội phạm nói riêng.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm
công tác nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, khoa học
luật hình sự, tội phạm học và các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các
cơ quan bảo vệ pháp luật,…
6. Những điểm mới của luận văn

- Nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ thực tiễn pháp luật hình sự quy
định về lỗi vô ý;

Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên ở cấp luận văn thạc sĩ luật
học, nghiên cứu hệ thống, toàn diện, đầy đủ về vấn đề về lỗi vô ý trong
luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới của luận văn là:

- Nghiên cứu, phân tích thực trạng áp dụng các quy định về lỗi vô ý
trong hoạt động xét xử của các Tòa các cấp từ năm 2005 đến 2010;

- Làm sáng tỏ hệ thống những vấn đề lý luận về lỗi vô ý trong luật
hình sự Việt Nam;

- Phân tích rút ra những tồn tại và hạn chế của các quy định về lỗi vô

ý trong BLHS hiện hành và thực tiễn áp dụng;

- Phân tích một cách sâu sắc và đánh giá toàn diện về sự thể hiện của
lỗi vô ý trong Bộ luật hình sự (BLHS) hiện hành;

- Trên cơ sở phân tích sự cần thiết, những yêu cầu của việc hoàn
thiện pháp luật quy định về lỗi vô ý, luận văn đề xuất các kiến nghị, giải
pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về lỗi vô ý.
Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết Mác - Lênin, tư

- Phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng áp dụng pháp
luật về lỗi vô ý; nêu ra những hạn chế, bất cập về mặt lập pháp, những
tồn tại trong trong thực tiễn áp dụng pháp luật cũng như nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập đó. Và trên cơ sở đó luận văn đề xuất các giải
pháp khả thi để hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu của áp dụng
pháp luật về lỗi vô ý.

5

6

4. Phương pháp nghiên cứu


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về lỗi vô ý trong luật hình sự Việt
Nam.

Chương 2: Các quy định về lỗi vô ý trong pháp luật hình sự Việt
Nam.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện
hành về lỗi vô ý.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện các quy định Bộ luật hình sự
hiện hành về lỗi vô ý và nâng cao hiệu quả áp dụng.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỖI VÔ Ý
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, bản chất, điều kiện và các dạng lỗi vô ý
1.1.1. Khái niệm và bản chất của lỗi vô ý
Mặc dù còn tồn tại sự khác nhau nhất định về cách tiếp cận, tên gọi
của vấn đề, nhưng về cơ bản các các nhà khoa học đều thống nhất lỗi là
một yếu tố thuộc mặt chủ quan của tội phạm, đó là sự kết hợp giữa yếu tố
lý trí và ý chí, trong đó, lý trí thể hiện khả năng nhận thức hoặc không
nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, còn ý chí thể
hiện năng lực điều khiển hành vi hoặc kìm chế việc thực hiện hành vi đó
để thực hiện một xử sự khác không trái với lợi ích của xã hội.
Lỗi là thái độ tâm lý của chủ thể (cá nhân) có năng lực trách nhiệm
hình sự, thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý đối với hành vi nguy hiểm
cho xã hội bị luật hình sự cấm và hậu quả do hành vi đó gây ra trong khi
họ có đủ điền kiện để lựa chọn, thực hiện hành vi khác phù hợp với đòi
hỏi của xã hội.
7

Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc tâm lý các yếu tố lý trí và ý chí của
con người, khoa học luật hình sự đã chia lỗi thành hai loại: lỗi cố ý và
lỗi vô ý.
Lỗi cố ý được hiểu là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành
vi và khả năng gây ra hậu quả của hành vi, họ nhận thức rõ hành vi của

mình có tính chất nguy hiểm cho xã hội; thấy trước hậu quả của hành vi
đó và mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Còn đối với lỗi vô ý để có thể đưa ra một nhận định, một cách hiểu
đúng về nó, cần phải làm rõ các yếu tố cấu thành nên lỗi vô ý:
- Yếu tố lý trí: là khi chủ thể không nhận thức được hoặc nhận thức
không đầy đủ đặc điểm thể hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành
vi khi quyết định thực hiện hành vi, họ không thấy được khả năng xảy ra
hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
- Yếu tố ý chí: chủ thể có điều kiện lựa chọn, thực hiện hành vi phù
hợp với quy định của pháp luật hình sự, nhưng chủ thể đã tự mình tước
bỏ điều kiện này và lựa chọn, thực hiện một hành vi khác – hành vi trái
pháp luật hình sự.
Từ những nhận định và phân tích trên đây, có thể đưa ra quan niệm
về lỗi vô ý như sau: Lỗi vô ý được hiểu là thái độ tâm lý của người phạm
tội khi lựa chọn và thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội do không
nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi trong khi
có đủ điều kiện để nhận thức được.
1.1.2. Các điều kiện của lỗi vô ý
Các điều kiện để một người bị coi là có lỗi:
Thứ nhất, chủ thể phải có năng lực tự do – năng lực nhận thức được
đòi hỏi của xã hội và năng lực điều khiển được hành vi phù hợp với đòi
hỏi của xã hội. Đây chính là vấn đề năng lực trách nhiệm hình sự. Chỉ
những chủ thể có năng lực tự do thì mới có thể có lỗi.
Thứ hai, chủ thể có năng lực tự do chỉ có thể có lỗi trong trường hợp
cụ thể khi có điều kiện phát huy năng lực đó – điều kiện cho phép chủ thể
trong trường hợp cụ thể biến năng lực tự do thành sự tự do thực sự.
8


Thứ ba, chủ thể không sử dụng năng lực tự do và điều kiện cho phép

trong trường hợp cụ thể để lựa chọn hành vi tự do mà đã lựa chọn hành
vi nguy hiểm cho xã hội – hành vi mất tự do.
Các điều kiện của lỗi vô ý:
Thứ nhất, chủ thể không nhận thức được đầy đủ các đặc điểm thể
hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
Thứ hai, chủ thể phải có sự tin tưởng quá mức cần thiết hoặc sự cẩu
thả, thiếu thận trọng trong việc đánh giá hành vi.
1.1.3. Các dạng của lỗi vô ý
1.1.3.1. Lỗi vô ý vì quá tự tin
Lỗi vô ý vì quá tự tin là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước
hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội, nhưng cho
rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
- Về lý trí: người phạm tội do vô ý vì quá tự tin trước khi lựa chọn,
thực hiện hành vi đã nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi của mình và nhận thức được khả năng có thể xảy ra hậu quả nguy
hiểm cho xã hội.
- Về ý chí: Người phạm tội do vô ý vì quá tự tin không mong muốn
hành vi của mình gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Đây là dấu hiệu
cơ bản để phân biệt giữa lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin.
1.1.3.2. Lỗi vô ý do cẩu thả
Lỗi vô ý do cẩu thả là trường hợp người phạm tội không thấy trước
hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải
thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

1.2. Phân biệt lỗi vô ý với lỗi cố ý và sự kiện bất ngờ
1.2.1. Phân biệt lỗi vô ý với lỗi cố ý
Lỗi cố ý là hình thức lỗi, trong đó chủ thể lựa chọn và thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội mặc dù đã ý thức (nhận thức) được các đặc
điểm thể hiện tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó. Ở lỗi vô ý,
người phạm tội không nhận thức được hoặc nhận thức không đầy đủ đặc

điểm thể hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi khi quyết định
thực hiện hành vi, không thấy được khả năng xảy ra hậu quả nguy hiểm
cho xã hội. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa lỗi vô ý với lỗi cố ý, đối với
lỗi cố ý về mặt ý chí chủ thể nhận thức rõ được các đặc điểm thể hiện
tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
Về mặt lý trí của lỗi vô ý vì quá tự tin và lỗi cố ý gián tiếp nói riêng
và lỗi cố ý nói chung có sự giống nhau đó là đều thấy trước được hậu quả
nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Tuy nhiên, ở lỗi cỗ ý gián tiếp, khi lựa
chọn thực hiện hành vi phạm tội chủ thể thấy trước được hậu quả nguy
hiểm và đã chấp nhận khả năng hậu quả nguy hiểm sẽ xảy ra còn ở lỗi vô
ý vì quá tự tin, chủ thể cũng thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã
hội của hành vi nhưng đã loại trừ khả năng đó, cho rằng khả năng đó
không xảy ra hoặc sẽ ngăn ngừa được.
1.2.2. Phân biệt lỗi vô ý với sự kiện bất ngờ
Sự khác nhau trực diện cơ bản giữa lỗi vô ý và sự kiện bất ngờ đó là
sự khác nhau giữa việc gây hậu quả nguy hiểm trong trường hợp có lỗi
(lỗi vô ý) và gây hậu quả nguy hiểm trong trường hợp không có lỗi (sự
kiện bất ngờ).

- Dấu hiệu thứ hai: Người phạm tội có nghĩa vụ phải thấy trước và
có thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội có thể xảy ra. Nhưng
người phạm tội đã không thấy vì cẩu thả, thiếu thận trọng trong khi lựa
chọn, thực hiện hành vi.

Xét về bản chất của các hình thức lỗi vô ý trong đó có lỗi vô ý do
cẩu thả và sự kiện bất ngờ, bên cạnh những điểm giống nhau, giữa
chúng còn tồn tại những điểm khác nhau cơ bản. Lỗi vô ý do cẩu thả
giống với sự kiện bất ngờ ở chỗ: chủ thể thực hiện hành vi đều không
thể thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình
gây ra. Nhưng trong trường hợp vô ý do cẩu thả thì chủ thể không thấy

trước hậu quả nguy hiểm là do cẩu thả, còn trong sự kiện bất ngờ, chủ

9

10

- Dấu hiệu thứ nhất: Người phạm tội không thấy trước được hậu quả
nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra.


thể không thấy trước hậu quả là do hoàn cảnh khách quan hoặc do khả
năng chủ quan.
1.3. Vai trò của lỗi vô ý trong vấn đề tội phạm và hình phạt
1.3.1. Vai trò của lỗi vô ý trong vấn đề tội phạm
1.3.1.1. Vai trò của lỗi vô ý trong việc xác định tội phạm
Vai trò của lỗi còn được nâng lên thành nguyên tắc luật định, đó
chính là nguyên tắc có lỗi. Có lỗi là cơ sở chủ quan để có thể buộc chủ
thể phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nguy hiểm cho xã hội của
mình và về hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi đó gây ra. Nếu
không có lỗi thì chủ thể không phải chịu trách nhiệm hình sự, cho dù
hành vi đó đã gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Trong nhiều trường
hợp lỗi vô ý có vai trò trực tiếp xác định tội phạm, có nghĩa rằng lỗi vô ý
là một yếu tố không thể thiếu được trong cấu thành tội phạm đó, chỉ với
lỗi vô ý thì hành vi mới cấu thành tội phạm. Trong tổng số 272 cấu thành
tội phạm tại Bộ luật hình sự hiện hành, có 20 cấu thành tội phạm thể hiện
rõ dấu hiệu lỗi cố ý hay lỗi vô ý, trong đó có 8 cấu thành tội phạm được
mô tả là lỗi vô ý.
1.3.1.2. Vai trò định tội danh của lỗi vô ý
Quá trình định tội danh thường có ba giai đoạn, vai trò của lỗi vô ý
trong từng giai đoạn này là khác nhau:

- Đầu tiên, người tiến hành tố tụng phải làm sáng tỏ những dấu hiệu
đặc trưng nhất của hành vi. Khi đó, vấn đề tiên quyết cần phải trả lời đó
là: hành vi đang được xem xét có dấu hiệu tội phạm hay không? Vì vậy,
dấu hiệu lỗi trong giai đoạn này đóng một vai trò quan trọng, đối với
những hành vi thể hiện rõ ràng thái độ của người thực hiện là cố ý thì
chúng ta chuyển sang giai đoạn thứ hai. Còn lại, chúng ta phải xác định
rõ hành vi đó là cố ý hay vô ý, tránh nhầm lần giữa vô ý với không có lỗi,
giữa lỗi hình sự với lỗi hành chính, lỗi dân sự. Từ đó kết luận hành vi đó
có dấu hiệu của tội phạm hay chỉ là hành vi vi phạm pháp luật hành
chính, pháp luật dân sự.
11

- Nếu hành vi đó có dấu hiệu của tội phạm thì trong giai đoạn thứ
hai, người tiến hành tố tụng phải xác định được hành vi thuộc loại tội nào
trong bộ luật hình sự. Xác định rõ tội phạm này là tội do lỗi cố ý hay vô ý.
- Trong giai đoạn thứ ba, người tiến hành tố tụng phải chỉ rõ cấu
thành tội phạm nào được áp dụng đối với hành vi đang xem xét: cấu
thành tội phạm cơ bản, tăng nặng hay đặc biệt tăng nặng của một điều
luật, xác định xem có hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy ra không? người
thực hiện hành vi cố ý hay vô ý gây ra hậu quả đó? Để từ đó xác định
đúng cấu thành tội phạm cần áp dụng.
1.3.2. Vai trò của lỗi vô ý với vấn đề hình phạt
1.3.2.1. Vai trò của lỗi vô ý trong việc quy định hình phạt
Vai trò của lỗi nói chung và của lỗi vô ý nói riêng đối với việc quy
định hình phạt thể hiện trước hết ở phương diện lỗi nói chung và lỗi vô ý
nói riêng, là cơ sở gián tiếp để quy định hình phạt trong luật hình sự, bởi
lẽ như đã trình bày ở phần 1.3.1.1 lỗi nói chung và lỗi vô ý nói riêng là
một yếu tố cấu thành tội phạm, tội phạm thì phải có lỗi, không có lỗi sẽ
không có tội phạm.
1.1.3.2. Vai trò của lỗi vô ý trong việc quyết định hình phạt

Nếu so sánh những hành vi phạm tội gây hậu quả giống nhau trong
điều kiện, hoàn cảnh như nhau thì hành vi được thực hiện do lỗi cố ý
thường được nhà làm luật quy định có tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội cao hơn hành vi do lỗi vô ý và hình phạt áp dụng đối với tội do lỗi
cố ý cũng nghiêm khắc hơn.
Các hình thức của lỗi vô ý cũng có vai trò trong việc quyết định hình
phạt công bằng, hợp lý và đúng pháp luật. Thực tiễn xét xử cho thấy,
trong các điều kiện giống nhau thì tội phạm được thực hiện do lỗi vô ý vì
quá tự tin nguy hiểm hơn tội phạm được thực hiện do lỗi vô ý do cẩu thả.
Và hình phạt áp dụng đối với tội do lỗi vô ý vì quá tự tin sẽ nặng hơn tội
do lỗi vô ý do cẩu thả.
12


Chương 2
CÁC QUY ĐỊNH VỀ LỖI VÔ Ý
TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
2.1. Lỗi vô ý trong quá trình phát triển của luật hình sự Việt Nam
2.1.1. Các quy định về lỗi vô ý trong pháp luật hình sự Việt Nam
thời kỳ Nhà nước phong kiến (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945)
Pháp luật hình sự thời kỳ này có đề cập đến hình thức lỗi vô ý nhưng
không nhắc đến khái niệm của nó và không quy định tội nào thực hiện
với lỗi vô ý mà chỉ quy định về sự phân hóa trách nhiệm hình sự và hình
phạt trong một số trường hợp phạm tội do lỗi vô ý, trong đó trách nhiệm
hình sự đối với tội do lỗi cố ý nặng hơn so với lỗi vô ý.
Tiếp đó là Bộ luật Hoàng Việt luật lệ hay còn gọi là Bộ luật Gia
Long. Giống như pháp luật hình sự nhà Lê, pháp luật hình sự nhà
Nguyễn cũng đề cập đến các loại tội với lỗi cố ý và vô ý, trách nhiệm
hình sự đối với các loại tội do lỗi cố ý được quy định nặng hơn đối với
các loại tội với lỗi vô ý.

2.1.2. Các quy định về lỗi vô ý trong pháp luật hình sự Việt Nam
thời kỳ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước năm 1985
Định nghĩa pháp lý về lỗi, lỗi vô ý chưa được chính thức ghi nhận
trong văn bản luật hình sự. Các quy định liên quan đến lỗi vô ý không
được tập hợp một cách thống nhất, chúng nằm rải rác ở các văn bản pháp
luật khác nhau, thậm chí cả ở văn bản pháp luật phi hình sự. Đáng chú ý
là trong báo cáo tổng kết có tính chất hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
của ngành Tòa án đã có sự phân biệt vô ý vì quá tự tin và vô ý vì cẩu thả.
2.1.3. Các quy định về lỗi vô ý trong pháp luật hình sự Việt Nam
kể từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành
Bộ luật hình sự năm 1999
Định nghĩa pháp lý của các hình thức lỗi vô ý lần đầu tiên được
chính thức ghi nhận tại Điều 10 Bộ luật hình sự năm 1985. Và với hơn 20
điều luật về tội phạm do lỗi vô ý ở Phần các tội phạm, Bộ luật hình sự
13

năm 1985 đã phần nào thể hiện được một cách hệ thống các tội do lỗi vô
ý cần được điều chỉnh tại thời điểm lúc bấy giờ.
2.2. Các quy định về lỗi vô ý trong Bộ luật hình sự hiện hành
2.2.1. Trong Phần chung của Bộ luật hình sự hiện hành
Trước tiên các hình thức lỗi vô ý được quy định tại Điều 10 Bộ luật
hình sự hiện hành. Theo đó, căn cứ vào yếu tố lý trí và ý chí, lỗi vô ý
được chia thành hai hình thức lỗi vô ý vì quá tự tin (Khoản 1 Điều 10) và
lỗi vô ý do cẩu thả (Khoản 2 Điều 10).
Ngoài ra, lỗi vô ý còn được thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp ở các
điều luật khác tại Phần chung của Bộ luật hình sự như: khái niệm tội
phạm (Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự); tuổi chịu trách nhiệm hình sự
(Khoản 2 Điều 12); tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Khoản 1 Điều 49);
giai đoạn phạm tội (Điều 17); đồng phạm (Khoản 1 Điều 20); không tố
giác tội phạm (Khoản 1 Điều 22);

2.2.2. Trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự hiện hành
Thứ nhất, trong tổng số 24 chương trong phần các tội phạm của Bộ
luật hình sự, chỉ có 7 chương quy định các tội phạm thực hiện bằng lỗi
vô ý. Trong tổng số 272 điều luật về tội phạm thì cũng chỉ có 51 điều luật
quy định tội phạm vô ý, chiếm tỷ lệ 18,8%.
Thứ hai, tỷ lệ số khung hình phạt của tội phạm được thực hiện do lỗi
vô ý trên tổng số khung hình phạt trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình
sự chiếm tỷ lệ thấp là 20,4%, cao nhất vẫn là chương XIX quy định các tội xâm
phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (chiếm 55,6% của chương đó).
Thứ ba, nhìn chung Bộ luật hình sự hiện hành đã có những bước
phát triển đáng kể về mặt lập pháp so với Bộ luật hình sự năm 1985 khi
xây dựng các quy phạm có liên quan đến lỗi vô ý.
Thứ tư, đa số cấu thành tội phạm cơ bản của các tội do lỗi vô ý trong
Bộ luật hình sự hiện hành đều được xây dựng dưới dạng cấu thành tội
phạm vật chất.
Thứ năm, các tội do lỗi vô ý trong Phần các tội phạm của Bộ luật
hình sự quy định về dấu hiệu lỗi vô ý dưới nhiều cách thức khác nhau.
14


Thứ sáu, hậu quả nguy hiểm cho xã hội được nêu trong tội do lỗi cố
ý thường thấp hơn hậu quả được nêu trong tội do lỗi vô ý.
Thứ bảy, dấu hiệu lỗi vô ý không những được thể hiện ở cấu thành
tội phạm cơ bản mà nó còn được quy định trong các cấu thành tội phạm
tăng nặng hoặc đặc biệt tăng nặng trách nhiệm hình sự và khoa học luật
hình sự gọi là “hỗn hợp lỗi”.
2.3. Những tồn tại, hạn chế trong các quy định của Bộ luật hình
sự hiện hành về lỗi vô ý
Thứ nhất, hạn chế lớn nhất của Bộ luật hình sự là mới chỉ đề cập đến
khái niệm của các hình thức lỗi vô ý mà chưa quy định được khái niệm

chung về lỗi vô ý. Và quy định này cũng chỉ dừng lại ở việc mô tả các
cấu trúc tâm lý của những trường hợp có lỗi vô ý mà không nêu được bản
chất chung của chúng.
Thứ hai, Phần chung Bộ luật hình sự không có quy phạm nào khẳng
định rứt khoát về nguyên tắc phải có dấu hiệu lỗi vô ý trong cấu thành tội
phạm được quy định trực tiếp trong Bộ luật hình sự thì hành vi nguy
hiểm cho xã hội được thực hiện do lỗi vô ý tương ứng với các điều luật
đó mới bị coi là tội phạm.
Thứ ba, số lượng điều luật trong Phần các tội phạm Bộ luật hình sự
có quy định trực tiếp, rõ ràng dấu hiệu lỗi vô ý trong cấu thành tội phạm
là không nhiều.
Thứ tư, Bộ luật hình sự hiện hành đang tồn tại tình trạng quy định
ghép hai hình thức lỗi khác nhau vào trong một cấu thành tội phạm cơ
bản của cùng một điều luật, cùng một khung hình phạt.

Thứ bảy, Bộ luật hình sự chưa có khái niệm “hỗn hợp lỗi”.
Thứ tám, có những tội danh nhà làm luật chỉ quy định về hành vi
được thực hiện đối với lỗi cố ý mà không quy định về lỗi vô ý.
Chương 3
THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH
CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH VỀ LỖI VÔ Ý
3.1. Khái quát chung về thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ
luật hình sự hiện hành về lỗi vô ý từ năm 2005 đến 2010
Về tổng số vụ án do lỗi vô ý được xét xử: trong sáu năm trở lại đây
(2005 – 2010) tội phạm do lỗi vô ý được phát hiện và đưa ra xét xử
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số vụ án được đưa ra xét xử (chỉ chiếm
khoảng 9,53%) và có xu hướng giảm dần nhưng không nhiều (năm 2005
có 5573 vụ, năm 2010 có 5513 vụ).
Về cấu trúc các loại tội phạm do vô ý bị đưa ra xét xử: chiếm đa số
trong tổng các vụ án về tội do lỗi vô ý được đưa ra xét xử trong sáu năm

vừa qua (2005 – 2010) là tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ (Điều 202) - chiếm 94,61%, tiếp đó là tội vô ý làm
chết người (Điều 98) - chiếm 1,43%, tội vi phạm quy định về điểu khiển
phương tiện giao thông đường thủy (Điều 212) - chiếm 1,32%, còn lại
các tội vô ý khác chỉ chiếm 2,64%.

Thứ sáu, một số tội danh do lỗi vô ý trong Phần các tội phạm đang
có sự nhầm lẫn trong việc quy định dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã
hội. Cụ thể, trong vài trường hợp, dấu hiệu hậu quả của tội do lỗi vô ý lại
được quy định với mức cao hơn dấu hiệu hậu quả của tội do lỗi cố ý.

Đối với việc chứng minh lỗi vô ý trong vụ án hình sự, trong thực
tiễn điều tra, truy tố, xét xử thường xảy ra nhầm lẫn giữa lỗi vô ý vì quá
tự tin với lỗi vô ý do cẩu thả dẫn đến việc không thấy được tính nguy
hiểm ở mức cao hơn do lỗi vô ý vì quá tự tin; nhầm lẫn giữa lỗi vô ý vì
quá tự tin với lỗi cố ý gián tiếp dẫn đến việc định tội danh sai giữa tội
do lỗi vô ý và tội do lỗi cố ý; hoặc nhầm lẫn giữa lỗi vô ý với trường
hợp không có lỗi dẫn đến việc định tội danh oan cho người thực hiện
hành vi.

15

16

Thứ năm, việc mô tả dấu hiệu lỗi vô ý trong cấu thành tội phạm của
Bộ luật hình sự còn chung chung, không rõ ràng, không thống nhất theo
một hình thức nhất định.


3.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện

hành về lỗi vô ý đối với các loại tội phạm cụ thể
3.2.1. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện
hành về các tội vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự của con người (Chương XII Bộ luật hình sự)
Trong tổng số 368761 vụ án và 634874 bị cáo đưa ra xét xử, thì tổng
số vụ án đưa ra xét xử về các tội vô ý trong Chương XII Bộ luật hình sự
là 632 vụ (chiếm tỷ lệ 0,17%) và tổng số bị cáo là 722 bị cáo (chiếm tỷ lệ
0,11%). Tỷ lệ này cao nhất vào năm 2010 với 0,21% số vụ án và 0,14% số
bị cáo. Trong đó, số vụ án và số bị cáo được đưa ra xét xử về tội vô ý làm
chết người (Điều 98) là nhiều nhất, có 502 vụ và 584 bị cáo, đã xét xử 420
vụ và 481 bị cáo, trả lại hồ sơ cho Viện kiểm sát là 56 vụ và 72 bị cáo.
Việc định tội danh của loại tội này thường có một số sự nhầm lẫn:
Thứ nhất, nhầm lẫn giữa tội vô ý làm chết người với các tội gây hậu
quả chết người nhưng lại vi phạm các quy tắc an toàn trong một số lĩnh
vực cụ thể khác.
Thứ hai, nhầm lẫn giữa tội vô ý làm chết người với tội do lỗi cố ý có
cấu thành tội phạm tặng nặng với tình tiết “làm chết người”.
3.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện
hành về các tội phạm vô ý xâm phạm sở hữu (Chương XIV Bộ luật
hình sự)
Trong tổng số 368761 vụ án và 634874 bị cáo đưa ra xét xử, thì tổng
số vụ án đưa ra xét xử về tội do lỗi vô ý trong Chương XIV Bộ luật hình
sự là 90 vụ (chiếm tỷ lệ 0,02%) và tổng số bị cáo là 177 bị cáo (chiếm tỷ
lệ 0,03%). Số lượng vụ án cao nhất là năm 2006 với 23 vụ và 45 bị cáo,
thấp nhất là năm 2007 với 9 vụ và 13 bị cáo. Trong đó, số vụ án và số bị
cáo được đưa ra xét xử về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nước (Điều 144) là nhiều nhất, gồm 58 vụ,
chiếm 64,44%, đã xét xử 33 vụ và 62 bị cáo, trả lại hồ sơ cho Viện kiểm
sát là 18 vụ và 52 bị cáo.
17


Trong thực tiễn áp dụng pháp luật, tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước còn tồn tại, đó là: người thực
hiện hành vi đã làm hết trách nhiệm nhưng thiệt hại về tài sản vẫn xảy ra,
khi đó họ vẫn bị coi là phạm tội này.
3.2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện
hành về các tội phạm vô ý xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công
cộng (Chương XIX Bộ luật hình sự)
Trong tổng số 368761 vụ án và 634874 bị cáo đưa ra xét xử trong
giai đoạn năm 2005 - 2010, thì tổng số vụ án đưa ra xét xử về tội do lỗi
vô ý trong Chương XIX Bộ luật hình sự là 34326 vụ (chiếm tỷ lệ 9,31%)
và tổng số bị cáo là 35891 bị cáo (chiếm tỷ lệ 5,65%). Tỷ lệ này cao nhất
vào năm 2007 với 10,12% số vụ án và 6,23% số bị cáo. Trong đó số vụ
án và số bị cáo được đưa ra xét xử về tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ (Điều 202) là nhiều nhất, gồm 33245
vụ, chiếm 96,85%. Ngược lại, trong sáu năm qua, một số tội quy định tại
Điều 209, 216, 218, 226, 228, 237 không được áp dụng để xét xử một
hành vi khách quan nào. Hoặc có những điều luật có thực tiễn xét xử
nhưng nhất rất ít như: Điều 219 được áp dụng một lần vào năm 2006;
Điều 222, 234 được áp dụng một lần vào năm 2005, Điều 239 được áp
dụng hai lần vào năm 2008;… Từ đó cho thấy thực tiễn áp dụng pháp
luật các tội do lỗi vô ý tại chương này không đều.
Trong thực tiễn áp dụng pháp luật hay có sự nhầm lẫn giữa dấu hiệu
của cấu thành tội phạm cơ bản tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ với tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự của loại tội này, nhầm lẫn giữa vi phạm pháp luật hành chính với vi
phạm pháp luật hình sự, nhầm lẫn giữa lỗi hành chính với lỗi hình sự.
Ngoài ra, trong thực tiễn áp dụng còn tồn tại trường hợp “lỗi từ hai
phía”- là khi xuất hiện hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng,

đặc biệt nghiêm trọng, nhưng hậu quả này xảy ra có một phần lỗi của
người bị hại.
18


3.2.4. Thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut hỡnh s hin
hnh v cỏc ti phm vụ ý xõm phm trt t qun lý hnh chớnh
(Chng XX B lut hỡnh s)
Trong tng s 368761 v ỏn v 634874 b cỏo a ra xột x t nm
2005 n 2010 ch cú 1 v ỏn (chim t l 0,0003%) v 1 b cỏo (chim
t l 0,0002%) c a ra xột x v ti do li vụ ý trong Chng XX
B lut hỡnh s (rt ớt so vi cỏc Chng khỏc). ú l v ỏn c a ra
xột x vi ti danh: vụ ý lm l bớ mt Nh nc (iu 264), chim t l
0,0016% trờn tng s v ỏn ca nm 2007. V ỏn ny ó c xột x v
khụng b tr li h s cho Vin kim sỏt.
3.2.5. Thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut hỡnh s hin
hnh v cỏc ti phm v chc v c thc hin do li vụ ý (Chng
XXI B lut hỡnh s)
Tng s 368761 v ỏn v 634874 b cỏo a ra xột x, thỡ cú 124 v
ỏn (chim t l 0,034%) v 321 b cỏo (chim t l 0,051%) c a ra
xột x v ti do li vụ ý trong Chng XXI B lut hỡnh s. Cỏc v ỏn
u c a ra xột x vi ti danh: thiu trỏch nhim gõy hu qu
nghiờm trng (iu 285), khụng cú v no c a ra xột x vi ti
danh vụ ý lm l bớ mt cụng tỏc (iu 285) hoc ti lm mt ti liu bớ
mt cụng tỏc (iu 287).
Trong thc tin ỏp dng phỏp lut, ti thiu trỏch nhim gõy hu qu
nghiờm trng hay b nhm ln vi cỏc ti danh khỏc nh: ti thiu trỏch
nhim gõy thit hi nghiờm trng n ti sn ca Nh nc (iu 144),
ti thiu trỏch nhim trong vic gi v khớ, vt liu n, cụng c h tr
gõy hu qu nghiờm trng (iu 235), hoc ti thiu trỏch nhim

ngi b giam, gi trn (iu 301).
3.2.6. Thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut hỡnh s hin
hnh v cỏc ti phm vụ ý xõm phm hot ng t phỏp (Chng
XXII B lut hỡnh s)

a ra xột x v ti do li vụ ý trong Chng XXII B lut hỡnh s. Cỏc
v ỏn ny u c a ra xột x vi ti danh: thiu trỏch nhim
ngi giam, gi b trn (iu 301). S lng cỏc v ỏn ny tng gim
khụng u. Nm 2006 v 2010 khụng cú ti do li vụ ý no thuc
chng ny b a ra xột x.
iu 301 thc cht l quy nh hai ti khỏc nhau xut phỏt t i
tng tỏc ng ca hnh vi khỏch quan, ú l: ti thiu trỏch nhim
ngi b giam trn v ti thiu trỏch nhim ngi b gi trn. Tuy
nhiờn, ch th ỏp dng phỏp lut thng hay nhm ln v vic nh ti
danh: ngi phm ti ch thc hin mt hnh vi thiu trỏch nhim
ngi b giam trn hoc ngi b gi trn nhng li xỏc nh ti danh
ca h l phm ti thiu trỏch nhim ngi b giam, gi trn.
3.2.7. Thc tin ỏp dng cỏc quy nh ca B lut hỡnh s hin
hnh v cỏc ti do li vụ ý xõm phm ngha v, trỏch nhim ca quõn
nhõn (Chng XXIII B lut hỡnh s)
Trong tng s 368761 v ỏn v 634874 b cỏo a ra xột x, thỡ ch
cú 4 v ỏn (chim t l 0,0003%) v 4 b cỏo (chim t l 0,0002%) c
a ra xột x v ti do li vụ ý trong Chng XXIII BLHS. Cỏc v ỏn
ny u c a ra xột x vi ti danh: ti vi phm cỏc quy nh v s
dng v khớ quõn dng (iu 333 BLHS). Nm 2006 v 2007 khụng phi
xột x v no thuc chng ny (xem ph lc 13).
3.3. Nguyờn nhõn ca nhng tn ti, hn ch trong thc tin ỏp
dng cỏc quy nh v ti vụ ý theo B lut hỡnh s hin hnh
Th nht, do cú s cha hon thin ca BLHS quy nh v cỏc ti
phm vụ ý nh ó trỡnh by Mc 2.3. ca Chng 2.

Th hai, vic giải thích, h-ớng dẫn áp dụng pháp luật ca cỏc c
quan cú thm quyn cũn hn ch, khụng kp thi.

Trong tng s 368761 v ỏn v 634874 b cỏo a ra xột x, thỡ ch
cú 6 v ỏn (chim t l 0,002%) v 8 b cỏo (chim t l 0,001%) c

Th ba, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động xét
xử và áp dụng cỏc quy nh v li vụ ý trong BLHS, tr-ớc hết thuộc về
đội ngũ thẩm phán những ng-ời có trách nhiệm chính trong công tác xét
xử và giải quyết các vụ án.

19

20


Th t, điều kiện, ph-ơng tiện làm việc của các tòa án còn thiếu thốn
nhiều, chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án
nhìn chung còn rất hạn hẹp.
Chng 4
MT S GII PHP HON THIN CC QUY NH
CA B LUT HèNH S HIN HNH V LI Vễ í
V NNG CAO HIU QU P DNG
4.1. Cỏc gii phỏp hon thin mt s quy nh ca B lut hỡnh
s hin hnh v li vụ ý
4.1.1. S cn thit v nhng yờu cu ca vic hon thin nhng
quy nh ca B lut hỡnh s hin hnh v li vụ ý
4.1.1.1. S cn thit hon thin nhng quy nh ca B lut hỡnh s
hin hnh v li vụ ý
Th nht, s thay i ca tỡnh hỡnh kinh t - xó hi lm cho cỏc quan

h quc t ngy cng m rng.
Th hai, yờu cu chung ca cụng cuc ci cỏch t phỏp ũi hi phi
sa i, b sung B lut hỡnh s hin hnh.
Th ba, t thc tin xột x cho thy B lut hỡnh s hin hnh cũn
nhiu bt cp trong vic quy nh cỏc quy phm liờn quan n li vụ ý.
4.1.1.2. Nhng yờu cu ca vic hon thin nhng quy nh ca B
lut hỡnh s hin hnh v li vụ ý
Th nht, ch nờn sa i, b sung nhng ni dung cp thit, khụng
cũn phự hp vi s phỏt trin ca tỡnh hỡnh kinh t - xó hi, bo m tớnh
kh thi v s thng nht ca B lut hỡnh s vi cỏc vn bn khỏc trong
h thng phỏp lut ca Nh nc.

Th ba, cỏc quy nh ca B lut hỡnh s liờn quan n li vụ ý phi m
bo c tớnh hiu qu trong cụng tỏc u tranh phũng, chng ti phm.
4.1.2. Gii phỏp tip tc hon thin cỏc quy nh ca B lut hỡnh
s hin hnh v li vụ ý
Th nht, sa i, b sung iu 10 B lut hỡnh s hin hnh.
Th hai, khi mt s ti danh khụng c quy nh hỡnh thc li vụ ý
trong iu lut nhng thc tin xột x vn ang ỏp dng nú nh l ti do
li vụ ý thỡ chỳng tụi kin ngh cn phi quy nh rừ ngay trong tờn gi
v trong cu thnh ti phm ca ti ú to iu kin thun li cho vic
ỏp dng B lut hỡnh s trờn thc t.
Th ba, trng hp mt s iu lut trong B lut hỡnh s quy nh
hai du hiu li khỏc nhau vo cựng mt cu thnh ti phm c bn thỡ
nh lm lut nờn tỏch thnh hai ti c lp, mi ti tng ng vi mt
du hiu li, ng thi quy nh mc hỡnh pht phự hp vi tớnh cht,
mc nguy him ca tng hnh vi phm ti.
Th t, nhng ti danh quy nh chung chung, tru tng, khụng c
th du hiu li vụ ý trong cu thnh ti phm hoc gia cỏc cu thnh
ti phm cha cú s thng nht v cỏch mụ t du hiu li ny ca hnh

vi khỏch quan thỡ nh lm lut nờn quy nh tht rừ rng, thng nht cỏc
hỡnh thc li trong tng iu lut.
Th nm, khi hu qu ca ti do c ý li ln hn hu qu ca ti do
vụ ý, chỳng tụi kin ngh rng nờn thay i mc thit hi ca mt trong
hai loi ti sao cho hnh vi no cú tớnh cht nguy him hn thỡ phi quy
nh mc thit hi thp hn.
Th sỏu, v hn hp li thỡ nh lm lut nờn chng xõy dng thờm
mt iu lut v khỏi nim, trỏch nhim hỡnh s liờn quan n vn ny.

Th hai, cỏc quy nh ca B lut hỡnh s liờn quan n li vụ ý phi
c quỏn trit v th ch húa c ng li, chớnh sỏch ca ng v
Nh nc v hon thin h thng phỏp lut núi chung v phỏp lut hỡnh
s núi riờng.

Th by, mt s ti trong B lut hỡnh s ch c quy nh vi hỡnh
thc li c ý m khụng quy nh hỡnh thc li vụ ý. Chỳng tụi kin ngh
rng nờn b sung quy nh hnh vi ny c thc hin do li vụ ý cng
phi chu trỏch nhim hỡnh s.

21

22


4.2. Mt s gii phỏp nõng cao hiu qu ỏp dng cỏc quy nh
ca B lut hỡnh s hin hnh v li vụ ý
4.2.1. Tăng c-ờng công tác giải thích, h-ớng dẫn áp dụng pháp luật
4.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức
pháp luật và trách nhiệm nghề nghiệp của đội ngũ Thẩm phán Tòa án
các cấp, nhất là đội ngũ Thẩm phán Tòa án cấp huyện

4.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức
pháp luật và trách nhiệm nghề nghiệp của đội ngũ Thẩm phán Tòa án
các cấp, nhất là đội ngũ Thẩm phán Tòa án cấp huyện
4.2.3. Tăng c-ờng sự hợp tác và trao đổi kinh nghiệm lập pháp
hình sự với n-ớc ngoài

KT LUN
Tri qua gn 12 nm ỏp dng, BLHS hin hnh ó dn i vo cuc
sng ca nhõn dõn v thc s phỏt huy tỏc dng, th hin l mt trong
nhng cụng c sc bộn, hu hiu trong u tranh phũng, chng ti phm,
gúp phn c lc vo vic bo v c lp, ch quyn, thng nht, ton
vn lónh th Vit Nam, bo v li ớch ca Nh nc, quyn v li ớch
hp phỏp ca cỏ nhõn, t chc.
thc s l cỏn cõn phỏp lý, phõn nh rừ rng gia ti phm v
phi ti phm, t ú a ra nhng chớnh sỏch phỏp lut hỡnh s mt cỏch
ỳng n nht thỡ BLHS ó v ang c xõy dng, hon thin da trờn
nhng nguyờn tc tin b nht m phỏp lut th gii cụng nhn. Mt
trong nhng nguyờn tc c bn ú l nguyờn tc TNHS trờn c s cú li.
Tha nhn nguyờn tc ny chớnh l tha nhn, tụn trng quyn t do ca
con ngi. mc ỏng k, li cho thy tớnh cht nguy him cho xó
hi ca hnh vi, ng thi nú gúp phn cỏ th húa TNHS. Do ú, vic
phõn loi li thnh li c ý v li vụ ý l cn thit lm c s phỏp lý
cho vic nh ti danh, quyt nh hỡnh pht mt cỏch chớnh xỏc, cụng
bng v hp lý. Ngoi ra, vic xỏc nh chớnh xỏc li vụ ý vỡ quỏ t tin
hay vụ ý do cu th cú vai trũ quan trng trong vic quyt nh hỡnh pht.
23

Bi vỡ, trong nhng iu kin, hon cnh nh nhau, phm ti do li vụ ý
vỡ quỏ t tin phi c ỏnh giỏ l nguy him hn so vi phm ti vi li
vụ ý do cu th.

Vi 272 iu lut trong Phn cỏc ti phm, thỡ BLHS ó cú 51 iu
lut quy nh v ti do li vụ ý v rt nhiu iu lut quy nh CTTP tng
nng, c bit tng nng liờn quan n du hiu li vụ ý. Mc dự c
quy nh bng rt nhiu cỏch thc khỏc nhau nhng cỏc iu lut ny ó
phn no th hin c mc ớch, nhim v ca BLHS, gúp phn khụng
nh vo vic gi vng an ninh trt t xó hi núi chung.
Thc tin xột x trong vũng sỏu nm tr li õy (2005-2010) cho ta
thy, ti phm do li vụ ý c phỏt hin v a ra xột x chim t l
nh trong tng s v ỏn c a ra xột x (ch chim khong 9,53%) v
cú xu hng gim dn. Trong ú, chim i a s l cỏc ti do li vụ ý
thuc chng Cỏc ti xõm phm an ton cụng cng, trt t cụng cng
(khong 95% trờn tng cỏc ti do li vụ ý). Theo bn bỏo cỏo tng kt
cụng tỏc xột x hng nm ca ngnh Tũa ỏn thỡ nhỡn chung Tũa ỏn xột x
ỳng ngi, ỳng ti, ỳng phỏp lut.
Tuy nhiờn, di tỏc ng ca nn kinh t, vn húa v xó hi v qua
thc tin ỏp dng, BLHS ó v ang bc l nhng hn ch nht nh. Mt
khỏc, do nhiu nguyờn nhõn khỏch quan v ch quan ó lm cho hiu qu ỏp
dng ca BLHS cha c cao. Do vy, chỳng ta cn phi nõng cao tinh
thn trỏch nhim, ý thc o c trong vic ỏp dng ỳng cỏc quy nh ca
phỏp lut hỡnh s, ng thi, phi nhanh chúng hon thin BLHS núi chung
v cỏc quy nh ca B lut v li vụ ý núi riờng. Xúa b tỡnh trng ỏp
dng, xột x oan, sai hoc khụng cụng bng i vi ngi phm ti.
Xut phỏt t nhng yờu cu trờn õy, ũi hi ng v Nh nc phi
quan tõm hn na ti cụng tỏc bo v phỏp lut hỡnh s. Cú nhng chớnh
sỏch hp lý nhm kin ton b mỏy ca c quan tin hnh t tng, nõng cao
c s vt cht, to iu kin lm vic tt nht cho cỏc c quan ny. m bo
cỏc v ỏn hỡnh s núi chung v cỏc v ỏn hỡnh s cú ti phm do li vụ ý núi
riờng c gii quyt mt cỏch trit , gúp phn gi gỡn an ninh trt t xó
hi, to iu kin cho t nc phỏt trin ngy cng vng mnh, phn vinh.
24




×