Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
---***---

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VIỆT HÀ

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

: TS. Nguyễn Xuân Thắng
: Trần Ngọc Tú
: 12130520
: Tài chính doanh nghiệp 1 _K25

Hà Nội - 2015


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 1
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................................................. 3


LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I................................................................................................................................................ 3
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA............................................................................................ 3
DOANH NGHIỆP........................................................................................................................................ 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP

3

1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp........................................................3
1.1.1.1. Khái niệm....................................................................................................3
1.1.1.2. Phân loại......................................................................................................3
1.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.....................................8
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

10

1.2.1. Tài sản của doanh nghiệp.........................................................................10
1.2.1.1. Khái niệm..................................................................................................10
1.2.2.2. Phân loại....................................................................................................11
1.2.2. Vai trò và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp...16
1.2.2.1. Vai trò........................................................................................................16
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp................18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động........................................21
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan...............................................................................21
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan...........................................................................22
CHƯƠNG II............................................................................................................................................. 24
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VIỆT HÀ...............24
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU VIỆT HÀ

24


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Việt Hà.............................24
2.1.2. Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh doanh của Công ty Việt Hà.................26
2.1.2.1. Cơ cấu sản xuất kinh doanh.....................................................................26
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 – 2013...........29
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ VIỆT HÀ

31

2.2.1. Tình hình tài chính....................................................................................32
2.2.1.1. Cơ cấu tài sản............................................................................................32
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn.....................................................................................34
SV: Trần Ngọc Tú
MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

2.2.1.3. Phân phối lợi nhuận.................................................................................35
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty...............................................35
2.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp................................................................35
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.............................................................39
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động..........................................................44
CHƯƠNG III............................................................................................................................................ 51
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO......................................................................................51
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH........................................................................................... 51
MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VIỆT HÀ........................................................................................................ 51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

51
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VIỆT HÀ 53

3.2.1. Giải pháp về phía Công ty........................................................................53
3.2.1.1. Các giải pháp cải thiện hoạt động quản lý các nguồn lực của Công ty.53
3.2.1.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty................59
3.2.1.3.Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty.................66
3.1.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý.................................................................73
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................. 77

SV: Trần Ngọc Tú
MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

DANH MỤC VIẾT TẮT
SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ:

Tài sản cố định

TSLĐ:


Tài sản lưu động

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

MTV:

Một thành viên

VD:

Ví dụ

UBND:

Ủy ban nhân dân

SV: Trần Ngọc Tú
MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

DANH MỤC HÌNH, BẢNG
HÌNH
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 1
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................................................. 3

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I................................................................................................................................................ 3
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA............................................................................................ 3
DOANH NGHIỆP........................................................................................................................................ 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP

3

1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp........................................................3
1.1.1.1. Khái niệm....................................................................................................3
1.1.1.2. Phân loại......................................................................................................3
1.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.....................................8
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

10

1.2.1. Tài sản của doanh nghiệp.........................................................................10
1.2.1.1. Khái niệm..................................................................................................10
1.2.2.2. Phân loại....................................................................................................11
1.2.2. Vai trò và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp...16
1.2.2.1. Vai trò........................................................................................................16
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp................18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động........................................21
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan...............................................................................21
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan...........................................................................22
CHƯƠNG II............................................................................................................................................. 24
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VIỆT HÀ...............24
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU VIỆT HÀ

24


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Việt Hà.............................24
2.1.2. Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh doanh của Công ty Việt Hà.................26
2.1.2.1. Cơ cấu sản xuất kinh doanh.....................................................................26
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Việt Hà............................................................................28

2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 – 2013...........29
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ VIỆT HÀ

31

SV: Trần Ngọc Tú
MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

2.2.1. Tình hình tài chính....................................................................................32
2.2.1.1. Cơ cấu tài sản............................................................................................32
Bảng 2: Cơ cấu Tài sản của Công ty Việt Hà năm 2013....................................................................................32
Số tiền............................................................................................................................................................. 32

2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn.....................................................................................34
2.2.1.3. Phân phối lợi nhuận.................................................................................35
Quỹ phúc lợi 15%............................................................................................................................35

2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty...............................................35
2.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp................................................................35

Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Công ty Việt Hà............................................................................................36
Bảng 5: Hiệu quả kinh doanh của Công ty qua doanh thu, lợi nhuận với chi phí............................................38

2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.............................................................39
Bảng 6: Cơ cấu tài sản cố định năm 2013.......................................................................................................39
Nhóm tài sản..................................................................................................................................................39
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng TSCĐ......................................................................................................................41

2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động..........................................................44
Bảng 9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của................................................................44
Công ty Việt Hà...............................................................................................................................................44
So sánh...........................................................................................................................................................44
Bảng 10: tình hình tài chính của Công ty.........................................................................................................47

CHƯƠNG III............................................................................................................................................ 51
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO......................................................................................51
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH........................................................................................... 51
MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VIỆT HÀ........................................................................................................ 51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

51

Mục tiêu cụ thể của Công ty trong năm 2014 như sau...................................................................................51
KH cấp trên giao...............................................................................................................................51

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VIỆT HÀ 53

3.2.1. Giải pháp về phía Công ty........................................................................53
3.2.1.1. Các giải pháp cải thiện hoạt động quản lý các nguồn lực của Công ty.53
3.2.1.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty................59

3.2.1.3.Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty.................66
3.1.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý.................................................................73
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................. 77

SV: Trần Ngọc Tú
MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận cao thì doanh nghiệp phải đảm bảo được
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối ưu nhất. Doanh
nghiệp phải tận dụng được yếu tố sẵn có của mình, sử dụng hợp lý, biến nó thành
lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Chỉ có nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình trong điều kiện kinh tế khó khăn thì doanh nghiệp
mới có thể đứng vững và phát triển cả về chiều sâu và chiều xa trong tương lai.
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Việt Hà là một doanh nghiệp nhà nước
sản xuất và kinh doanh nhiều lĩnh vực như: Đồ uống (bia, rượu), bánh kẹo, xây
dựng cơ sở hạ tầng... Với tính chất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì
tài sản của Công ty tương đối lớn. Do đó hiệu quả sử dụng tài sản là một vấn đề cần
được nghiên cứu và phân tích. Sau thời gian thực tập ở Công ty TNHH một thành
viên Đầu tư Việt Hà, thông qua việc tìm tòi và thu thập các số liệu, tôi thấy hiệu quả

hoạt động của Công ty là chưa cao: Xét từng năm một một cách độc lập thì doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, cụ thể là lợi nhuận năm nào cũng đạt số dương. Nếu
xét tương quan năm trước so với năm sau thì tình hình kinh doanh của Công ty
ngày càng giảm, tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Khả năng
sinh lời của tài sản cố định của Công ty lại tương đối thấp, không chỉ có thế nó
lại có xu hướng giảm xuống qua các năm. Mặt khác, tình hình sử dụng tài sản
lưu động của Công ty là chưa hợp lý, mức độ hiệu quả rất thấp do đó tôi chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH một thành viên
Đầu tư Việt Hà” làm nội dung nghiên cứu của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi chuyên đề này, chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
SV: Trần Ngọc Tú

1

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

- Phương pháp thu thập tài liệu:
+ thu thập thông tin, tài liệu từ sách, giáo trình, các bài viết và các hội thảo
chuyên đề có liên quan đến đề tài của luận văn.
+ thu thập thông tin, số liệu từ các tài liệu, báo cáo và sổ sách tài chính của
Công ty Việt Hà.
- Phương pháp so sánh, tỷ lệ: phân tích sự biến động về mặt tuyệt đối và tương
đối để từ đó đưa ra đánh giá và dự báo xu hướng của các vấn đề, chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp mô tả: dùng các lập luận, đánh giá đồng thời là các bảng biểu,

đồ thị để mô tả vấn đề, chỉ tiêu cần phân tích.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH MTV Đầu
tư Việt Hà.
- Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu hiệu quả hoạt động tại Công ty
Việt Hà trong thời gian từ 2010 đến 2013. Từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
4. Bố cục của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo kết cấu của
chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Tổng quan về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH một thành viên
Đầu tư Việt Hà
Chương III: Một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Việt Hà

SV: Trần Ngọc Tú

2

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách
thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có
thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Ở Việt Nam,
theo luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, tức là thực hiện một, một số
hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các
hoạt động kinh tế theo theo một kế hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.1.2. Phân loại
* Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành ở nước ta hiện có
các loại hình doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp nhà nước
SV: Trần Ngọc Tú

3

MSV: 12130520



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
a. Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước, do nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động
công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do nhà nước giao.
Doanh nghiệp nhà nước được ngân sách đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn
điều lệ ban đầu nhưng không thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề
mà doanh nghiệp đó kinh doanh. Ngoài số vốn nhà nước đầu tư, doanh nghiệp nhà
nước được quyền huy động vốn dưới các hình thức như phát hành trái phiếu, vay
vốn, nhận góp liên doanh, và các hình thức khác nhưng không được làm thay đổi
hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
Thuận lợi của các doanh nghiệp nhà nước là có thể nhận được sự trợ giá hay
ưu đãi về thuế và trong một số trường hợp có những doanh nghiệp hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận riêng mà vì lợi ích chung của nền kinh tế.
Tuy nhiên, do những ưu thế riêng nên hiệu quả kinh doanh của các Doanh
nghiệp nhà nước thường thấp hơn khu vực tư nhân. Song các Doanh nghiệp Nhà
nước vẫn có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nhất là trong nền kinh tế thị
trường, nó còn là công cụ giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế.
b. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một Công ty trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau được gọi là cổ phần.
Hoạt động kinh doanh của Công ty có đặc điểm sau:
- Công ty cổ phần là một thực thể pháp lý có tư cách pháp nhân, các thành

viên góp vốn vào Công ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Trong quá trình hoạt động,
SV: Trần Ngọc Tú

4

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

Công ty có thể phát hành thêm các loại chứng khoán mới để huy động thêm vốn
kinh doanh.
- Các chủ sở hữu có thể chuyển quyền sở hữu về tài sản của mình cho người
khác mà không làm gián đoạn các hoạt động kinh doanh của Công ty và có quyền
hưởng lợi tức cổ phần, quyền biểu quyết, quyền tham dự và bầu hội đồng quản trị.
- Quyền phân chia lợi tức sau thuế thuộc các thành viên của Công ty quyết
định.
- Công ty chỉ chịu trách nhiệm và các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp.
c. Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là một loại Công ty do các thành viên góp vốn
để thành lập, số lượng thành viên không vượt quá 50 người.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vốn vào doanh nghiệp.
Vốn điều lệ của Công ty do các thành viên đóng góp, có thể bằng tiền, tài sản
hoặc bản quyền sở hữu công nghiệp. Các phần vốn góp có thể không bằng nhau.
Ngoài phần vốn góp của các thành viên Công ty có thể sử dụng các hình thức
khác để huy động vốn từ bên ngoài hoặc kết nạp thêm thành viên mới hoặc trích lập

từ quỹ dự trữ hoặc phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhưng không được phép phát
hành cổ phiếu.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế do các thành viên quyết định và việc phân
chia lợi nhuận cho các thành viên tùy thuộc vào số vốn đã góp.
d. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là một doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ số tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ một loại chứng
khoán nào trên thị trường để tăng thêm vốn. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập
SV: Trần Ngọc Tú

5

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

một doanh nghiệp tư nhân. Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
e. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo luật đầu tư tại Việt Nam quy định các hình thức đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài vào Việt Nam gồm có Doanh nghiệp liên doanh và Doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp
được thành lập tại Việt Nam, do các nhà đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn nhằm
thực hiện các mục tiêu chung là tìm kiếm lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, mang
quốc tịch Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh có các đặc điểm sau: phần vốn góp của bên nước

ngoài vào vốn pháp định không hạn chế ở mức tối đa nhưng hạn chế ở mức tối
thiểu, tức là không được thấp hơn 30% của vốn pháp định, trừ những trường hợp
Chính phủ cho phép. Việc góp vốn của các bên tham gia có thể bằng tiền Việt Nam,
ngoại tệ, tài sản… theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài là Doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư 100% vốn, thành lập tại Việt Nam. Tổ chức hoạt động của doanh
nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài quy định trên cơ sở quy chế pháp lý về doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới
mục tiêu là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên để đạt được mục
đích này thì không phải là dễ, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Mỗi
doanh nghiệp đều phải chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố như: sự phát triển
của công nghệ tạo ra các phương thức sản xuất, phương thức quản lý mới, chịu sự
ràng buộc của hệ thống pháp luật… Quá trình hoạt động cũng như phương thức
quản lý của mỗi doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
phải tự đều chỉnh hướng đi của riêng mình, đặc biệt là muốn phát triển bền vững,
các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường

SV: Trần Ngọc Tú

6

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

để sẵn sàng thích nghi với nó. Có như thế mới có thể ra các quyết định quản lý đúng

đắn, kịp thời và đạt được mục tiêu của doanh nghiệp mình.
* Căn cứ vào chế độ trách nhiệm, có thể phân loại doanh nghiệp thành
doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp có chế độ trách
nhiệm vô hạn.
a. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn:
Là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không
đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có
hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và
Công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn này là chế độ trách nhiệm vô hạn của
chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của Công ty hợp danh.
Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến
cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản
của chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh
nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh
nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh không đủ để thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục
phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài
sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của
doanh nghiệp.
b. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn:
Là những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi
khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả
nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Theo pháp
luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn bao gồm: Công ty
SV: Trần Ngọc Tú

7


MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký theo Nghị định 101/ 2010/
NĐ-CP. Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các doanh nghiệp thực chất là chế độ trách
nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư – thành viên/ chủ sở hữu Công ty.
Kết luận: Doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động
vì doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay thì doanh nghiệp phải đảm bảo được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình là tối ưu nhất. Doanh nghiệp phải tận dụng được yếu tố sẵn có của
mình, sử dụng hợp lý, biến nó thành lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
1.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ
chức và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt
động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình
phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất
kinh doanh phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như
quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác
động của các nhân tố bên trong, đó là tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình
hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách tiếp thị, khuyến mãi… và các yếu
tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại
tệ, chính sách ưu đãi đầu tư.
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của các

đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất
những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt động này
sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu
được tiền công và lợi nhuận kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động sáng tạo ra
sản phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu kiếm lời.
SV: Trần Ngọc Tú

8

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

- Khác với hoạt động tự túc tự cấp phi kinh doanh, động cơ và mục đích của
hoạt động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự
tiêu dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản xuất
và hạch toán được lãi (lỗ) trong kinh doanh.
- Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm được,
đó là sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải chịu
trách nhiệm đối với sản phẩm của mình sản xuất ra.
Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường như các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả
sản phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật
công nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà
nước có liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.

Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, trong khả
năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao nhất, nâng cao
thu nhấp của người lao động, tích lũy để đấy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng,
góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Để sản
xuất hàng hóa và dịch vụ, doanh nghiệp phải mua nguyên vật liệu, các bộ phận, linh
kiện rời hay bán thành phẩm của các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Như
vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan hệ tương hỗ với các thành
viên khác trong nền kinh tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với thị trường,
thông qua thị trường thảo mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Do đó, nền kinh tế
thị trường ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ nhất, cơ chế thị trường kích thích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hóa sản xuất trong doanh nghiệp.
Kinh tế thị trường lấy lợi nhuận siêu ngạch làm động lực hoạt động. Động lực này
SV: Trần Ngọc Tú

9

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

đòi hỏi các doanh nghiệp thường xuyên hạ thấp các chi phí cá biệt xuống thấp hơn
chi phí lao động cần thiết. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao năng suất
lao động trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật công nghệ.
Thứ hai, cơ chế thị trường kích thích tính năng động và khả năng thích nghi

nhanh chóng. Sở dĩ như vậy là vì: trong kinh tế thị trường tồn tại một nguyên tắc
ai đưa ra thị trường một loại hàng hóa mới và đưa ra sớm nhất sẽ thu được lợi
nhuận nhiều nhất. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động và thường xuyên
đổi mới.
Thứ ba, nền kinh tế thị trường thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất, quá trình
tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh.
Thế mạnh của nền kinh tế thị trường là năng suất, chất lượng và hiệu quả, phát
huy tiềm năng, thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị kinh doanh. Bên
những ưu điểm đó, kinh tế thị trường cũng biểu hiện những khuyết điểm mà bản
thân nó không tự giải quyết được như: khủng khoảng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp,
phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường... điều này đã ảnh hưởng bất lợi tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và lợi ích xã hội, nó đòi hỏi có sự can
thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thông qua sự quản lý, điều tiết các hoạt động
của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
cần phải trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào.
Trong nền kinh tế thị trường, dưới áp lực của sự cạnh tranh gay gắt, cùng với sự
tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp đều nhằm tìm ra lời giả đáp trên với mục đích thu được lợi ích tối đa. Để đạt
được điều này trước hết doanh nghiệp phải có vốn. Nó là yếu tố không thể thiếu
được của mọi quá trình sản xuất, kinh doanh.
SV: Trần Ngọc Tú

10

MSV: 12130520



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm
giữ. Tài sản và vốn là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực sản
xuất mà doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh. Do vậy quản lý vốn và tài
sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài chính. Mục tiêu
quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Tài sản trong doanh
nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, trong đó tài sản ngắn hạn
thường chiếm một tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản. Có thể hiểu tài sản của
doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực hữu hình hoặc vô hình gồm các vật,
tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
1.2.2.2. Phân loại
Để quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả bước đầu tiên mà người quản lý
doanh nghiệp phải thực hiện là phân loại tài sản, đây là việc các doanh nghiệp rất
quan tâm vì nó ảnh hưởng chi phí sử dụng và cơ cấu tài sản của Công ty.
Tài sản của doanh nghiệp thường được chia làm hai loại: tài sản dài hạn và tài
sản ngắn hạn.
a. Tài sản ngắn hạn: là những tài sản sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong một năm
hoặc chu kỳ kinh doanh, khi sử dụng chúng được tiêu hao hoàn toàn vào giá trị sản
xuất trong một lần chu chuyển, thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá trị
vào sản phẩm được sản xuất ra. Tài sản ngắn hạn liên tục vận động, chu chuyển
trong chu kỳ kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các khâu, lĩnh vực trong quá trình
sản xuất của một doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi

ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn không quá ba tháng, có khả năng chuyển đổi thành tiền dễ dàng và
không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
SV: Trần Ngọc Tú

11

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

- Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn, phải thu ngắn hạn khác có thời gian thu hồi hoặc
thanh toán dưới một năm.
- Tồn kho: bao gồm, vật tư, hàng hóa, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
- Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu nhà nước
Sử dụng tài sản ngắn hạn tiết kiệm, rút ngắn thời gian của một lần chu chuyển
hoặc tăng số vòng chu chuyển của nó trong một năm là yếu tố quan trọng nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản.
b. Tài sản dài hạn: Tất cả tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào
loại tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản
cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản
dài hạn khác.
- Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,

phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm.
- Bất động sản đầu tư: là những bất động sản gồm quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc
người đi thuê rài sản theo hợp động thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi
từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ
hoạt động kinh doanh thông thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai.

SV: Trần Ngọc Tú

12

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

+ Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá cảu bất động sản đầu tư bao gồm: giá mua và các chi phí liên quan
trực tiếp, như: chi phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi
giao dịch liên quan khác.
- Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên), thời
gian sử dụng dài (có thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm), có chức năng là tư liệu
lao động. Trong khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định được cụ thể hóa

như sau:
+ Về mặt hiện vật: tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá
trình sản xuất nhưng giá trị giảm dần cho đến khi hư hỏng hoàn toàn phải loại khỏi
quá trình sản xuất.
+ Về mặt giá trị: tài sản cố định được biểu hiện dưới hai hình thái:
• Một bộ phận tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật là tài sản cố định
• Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà tài sản cố định sản xuất ra và
bộ phận này sẽ chuyển hóa khi bán được sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến khi
bằng với giá trị ban đầu của tài sản cố định thì kết thúc quá trình vận động. Như
vậy, khi tham gia vào quá trình sản xuất nói chung tài sản cố định không bị thay đổi
hình thái hiện vật nhưng tính năng công suất thị bị giảm dần, tức là bị hao mòn và
cùng với sựu giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị giảm đi. Bộ phận
giá trị hao mòn đó đã chuyển vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và được tính vào chi
phí khấu hao. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất tái sản cố định khi chúng bị hư
hỏng hoàn toàn phải loại ra khỏi quá trình sản xuất đó nhằm duy trì năng lực sản
xuất bình thường của doanh nghiệp.
Chính đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị tài sản cố định đã quyết định
đặc điểm lưu thông và chu chuyển của tài sản dài hạn, đó là khi tham gia vào quá
trình sản xuất, tài sản dài hạn đã bao gồm 2 bộ phận:

SV: Trần Ngọc Tú

13

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

+ Một bộ phận tương ứng với giá trị hao mòn sẽ gia nhập vào giá thành sản
phẩm và được tích lũy lại khi sản phẩm được tiêu thụ
+ Bộ phận thứ 2 là phần giá trị còn lại của tài sản cố định, chính từ đặc điểm
này của tài sản dài hạn cũng như tài sản cố định mà khi đánh giá tài sản cố định cần
có các đại lượng như: nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản cố định.
Tài sản cố định được phân làm nhiều loại:
+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, theo phương pháp này
toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành:
• Tài sản hữu hình: là những tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, xí
nghiệp... mang thuộc tính vật chất. Ví dụ như: nhà xưởng, máy móc, dụng cụ, thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu hay những tài sản trong xây dựng và phát triển có khả
năng mang lại lợi nhuận cho chủ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
sản phẩm được sản xuất ra.
Tài sản hữu hình có đặc điểm:


Tồn tại ở hình thái vật chất cụ thể, tài sản hữu hình do doanh nghiệp nắm

giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ nguyên vật liệu sửu dụng
những tài sản này để tạo ra sản phẩm nên những tài sản này có thể dễ dàng nhìn
thấy và nhận biết được.


Khó di dời, do tài sản hữu hình thường là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc

thiết bị, phương tiện vân tải... được hình thánh sau quá trình thi công xây dựng hoặc
được dùng trong sản xuất kinh doanh nên thường khó di chuyển.



Có thể dễ dàng định giá tài sản: tài sản hữu hình được đảnh giá lần đầu và

có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Tài sản hữu hình được tính giá theo
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Giá trị đã hao mòn là nguyên giá của tài sản hữu hình
ghi trên báo cáo tài chính trừ đi giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Giá trị thanh
lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản sau khi
trừ chi phí thanh lý ước tính.
SV: Trần Ngọc Tú

14

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

• Tài sản vô hình: là những tài sản tự biểu lộ, thể hiện thông qua những đặc
điểm kinh tế của chúng. Những tài sản này không có hình thái vất chất nhưng có
thể tạo ra được những lợi thế và quyền hạn để mang lại giá trị kinh tế cho người
sở hữu nó.
Tài sản vô hình có những đặc điểm sau:


Tài sản vô hình là những tài sản không mang hình thái cụ thể, chúng ta


không thể cầm nắm được. Nó không thể nhìn thấy hay cảm nhận được bằng mùi vị,
màu sắc, nhưng chúng ta có thể cảm nhận bằng trực giác của mình. Nó mang lại giá
trị khác nhau với giá trị sử dụng thông thường.


Giá trị của tài sản vô hình gắn với những yếu tố thuộc về tâm lý, do

vậy giá trị của nó phụ thuộc vào đời sống của người dân, thời điểm và ảnh
hưởng của phần tài sản vô hình tác động đến họ trong thời điểm đó và vị thế
của họ trong xã hội.


Tài sản vô hình gắn liền với chủ thể nhất định và mang lại lợi ích của chủ

thể đó.
+ Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: theo phương pháp này, căn
cứ vào tình hình sử dụng của từng kỳ, tài sản cố định được phân thành:


Tài sản cố định đang dùng



Tài sản cố định chưa cần dùng



Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.

Tùy theo từng yêu cầu quản lý mà sử dụng từng cách phân loại tài sản cố định

cho phù hợp, từ đó có các biện pháp quản lý và bảo tồn tài sản dài hạn hiệu quả.
- Tài sản tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư vào việc mua bán các loại
chứng chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng
tiền, hiện vật, mua cổ phiếu có thời gian thu hồi trên một năm và các khoản đầu tư
khác có thời gian thu hồi trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính là các khoản vốn
mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh
SV: Trần Ngọc Tú

15

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi lâu dài
cho doanh nghiệp.
- Tài sản dài hạn khác.
1.2.2. Vai trò và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Vai trò
Hiệu quả hoạt là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh
doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực
mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm
toàn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận
trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục

tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp
phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị
thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả hoạt
động không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả
của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có
hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà
quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh
thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao
hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị
kinh doanh hiệu quả hoạt động không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá
và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng
từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận
SV: Trần Ngọc Tú

16

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn
thì phạm trù hiệu quả hoạt động đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu
được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối
ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của

doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh
tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị
khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính
hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả hoạt động có vai trò là công cụ để thực
hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh
doanh.
Hiệu quả hoạt động được lượng hóa thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt
động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển tài sản… Nó phản ánh quan hệ giữa đầu
ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ
thể là mối tương quan giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được với chi phí bỏ ra thì hiệu quả hoạt động càng
cao. Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động là điều kiện qua trọng để doanh nghiệp
phát triển vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện
sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để nghĩa là không để tài sản nhàn rỗi
mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng tài sản một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý tài sản một cách chặt chẽ, không sử dụng sai mục đích.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy
những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sản xuất kinh doanh.
SV: Trần Ngọc Tú

17

MSV: 12130520



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
a. Các chỉ tiêu chung
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Hệ số sinh lời tổng
tài sản

=
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế

Hệ số doanh lợi
1.1.2

=
Tổng tài sản

b.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ

- Chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ cao.

Hiệu suất sử dụng
TSCĐ trong 1 kỳ

Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
= =

TSCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ
Tài sản cố định sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của nguyên
giá TSCĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Với khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ trước chuyển
sang.
* Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

Hiệu quả sử dụng
TSCĐ trong 1 kỳ

Lợi nhận ròng (lợi nhuận sau thuế)
=
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Lợi nhuận sau thuế tính ở đây là phần lợi nhuận được tạo ra từ việc trực tiếp
sử dụng TSCĐ, không tính các khoản lãi do các hoạt động khác tạo ra như: hoạt
động tài chính, góp vốn liên doanh ...
SV: Trần Ngọc Tú

18

MSV: 12130520


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Nguyễn Xuân Thắng

c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán
hiện hành
Khả năng thanh
toán nhanh

Tài sản lưu động
=
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động dự trữ
=
Nợ ngắn hạn

- Chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động.
* Vòng quay dự trữ, tồn kho.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất
định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng
hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Giá vốn hàng hoá
Vòng quay

=
Tồn kho bình quân trong kỳ

dự trữ tồn kho


Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư hàng hoá dự trữ đầu và
cuối kỳ.
* Kỳ thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu; chỉ tiêu
này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao.
Kỳ thu tiền

=

Vòng quay khoản phải thu trong kỳ

bình quân
Vòng quay khoản
phải thu trong kỳ
SV: Trần Ngọc Tú

Tổng số ngày trong 1 kỳ

=

Doanh thu bán hàng trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân

19

MSV: 12130520


×