Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.19 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Sơ đồ 1.1:

Phân loại rủi ro tín dụng...................Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức Vietcombank chi nhánh Hà Nội..........Error: Reference
source not found

SV: Lê Minh Phong
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây ngành ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng
trong sự phát triển kinh tế nước ta. Hệ thống NHTM không phát triển cả về số
lượng, quy mô cũng như chất lượng, hiệu quả công tác nhằm đáp ứng nhu cầu của
thị trường. Bên cạnh việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, các
NHTM đều tập trung nâng cao chất lượng tín dụng vì đây vẫn là nghiệp vụ mang lại
doanh thu chủ yếu cho ngân hàng với tỷ trọng từ 60% đến 80%. Nguồn vốn tín
dụng từ ngân hàng đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp phân bổ một cách


hiệu quả các nguồn lực, mang lại một cơ cấu kinh tế hiệu quả và phục vụ chiến lược
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, trong số các loại rủi ro ngân hàng có thể gặp phải thì rủi ro tín
dụng cũng là loại rủi ro chiếm tỷ lệ lớn và phức tạp nhất. RRTD xảy ra không chỉ
gây nên những tổn thất về tài chính mà còn gây nên những thiệt hại to lớn về uy tín
ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ thống ngân hàng.
Thực tế, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam cho thấy: Hiệu quả của hoạt
động tín dụng chưa cao, chất lượngt ín dụng chưa tốt, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó
đòi còn ở mức cao so với khu vực và thế giới, xu hướng phát triển không bền vững.
Theo lộ trình, đến năm 2011 Việt Nam đã thực hiện mở cửa hoàn toàn thị
trường dịch vụ ngân hàng, các NHTM trong nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt trong môi trường kinh doanh biến động không ngừng. Vì vậy, song song với
việc phát triển tín dụng thì việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản trị rủi ro tín
dụng tại các NHTM là vấn đề rất cấp thiết.
Nhận thức được điều này, sau quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Ngần hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội, em đã mạnh dạn
chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội” làm đề tài báo
cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng tại NHTM.
SV: Lê Minh Phong

1
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn

- Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank chi
nhánh Hà Nội.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank chi nhánh Hà Nội, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank chi nhánh Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng phương pháp duy vật biện chứng làm phương pháp nghiên
cứu. Ngoài ra, báo cáo sử dụng các phương pháp khoa học khác như: tổng hợp,
thống kê, so sánh, phân tích và minh họa bằng các bảng, biểu số liệu thu thập được
qua các năm.
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội.

SV: Lê Minh Phong

2
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
1.1.1Khái niệm, đặc điểm của rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Ngân hàng là một đơn vị kinh doanh tiền tệ - một loại hàng hóa đặc biệt. Vì
vậy các ngân hàng thường xuyên đối mặt với rủi ro. Kinh doanh ngân hàng thực
chất là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất
ngành ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn
thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Trên thực tế,
có rất nhiều các khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả
tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
- Thomas P.Fitch định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người
vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong
nghĩa vụ trả nợ.” (Dictionary of banking terms, Barron’s Education Inc, 1997)
- Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của các tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, dù có rất nhiều định nghĩa nhưng bản chất của RRTD là những thiệt
hại mà ngân hàng phải chịu khi khách hàng không hoàn trả khoản vay theo cam kết
trong hợp đồng tín dụng.
1.1.1.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- RRTD mang tính tất yếu
RRTD luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng. Ngân hàng không thể
nắm bắt các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ do sự bất cân xứng về

thông tin. Vì vậy, chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân
hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích,
từ đó đưa ra mức độ rủi ro mà ngân hàng cho là hợp lý và kiểm soát được, nằm
trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và tín dụng của ngân hàng.
SV: Lê Minh Phong

3
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
- RRTD có tính chất phức tạp và đa dạng
Do đặc trưng của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ nên dẫn đến sự đa dạng và
phức tạp từ nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD. Như vậy, muốn phòng
ngừa và xử lý tốt rủi ro tín dụng thì phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ
nguyên nhân, bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại.
- RRTD mang tính gián tiếp
Đặc điểm này xuất phát từ việc ngân hàng chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định. Do đó, RRTD chỉ phát sinh khi khách
hàng gặp những thiệt hại, thất thoát về vốn trong quá trình sử dụng.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Dựa
vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được chia thành các loại sau đây:
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro danh mục


Rủi ro
RủiPhân
ro loại rủi roRủi
Rủi ro
Rủi ro Sơ đồ 1.1:
tínrodụng
tập trung
nội tại
nghiệp vụ
lựa chọn
đảm bảo
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay. Rủi ro giao dịch bao gồm:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án sản xuất kinh doanh để ra quyết định cho vay của ngân hàng
Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều kiện trong
hợp đồng cho vay, các loại tái ản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo,
mức cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là loại rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chia thành:
Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn trong các ngành, lĩnh vực kinh tế.
SV: Lê Minh Phong

4
Lớp: TC42.1501



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
Rủi ro tập trung: là rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một
số khách hàng, một số nhóm khách hàng có liên quan đến nhau, cùng một ngành
lĩnh vực kinh tế, trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho
vay có rủi ro cao.
1.1.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định
thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận và có khả năng trả nợ ngân
hàng theo cam kết. Ngược lại, khi nền kinh tế lạm phát, suy thoái, mất ổn định,
người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm, sức mua giảm sút, hàng hóa ứ đọng làm cho
các doanh nghiệp thua lỗ, phá sản và gây ảnh hưởng xấu đến việc thu hồi vốn của
ngân hàng. Thậm chí, khi lãi suất thị trường thay đổi không như NHTM dự kiến
cũng dẫn đến rủi ro tín dụng. Không chỉ giới hạn trong môi trường kinh tế của một
quốc gia mà các biến động về kinh tế tài chính trên thế giới đều có sự ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhất là khi quan hệ kinh tế quốc tế được
mở rộng giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh đó, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng có tác
động đến hoạt động của doanh nghiệp và của ngân hàng. Chẳng hạn khi chính phủ
giảm thuế nhập khẩu mặt hàng nào đó sẽ làm giảm sức tiêu thụ các sản phẩm trong
nước, tăng sự cạnh tranh cho các doanh nghiệp nội địa, dẫn đến doanh nghiệp gặp
khó khăn trong trả nợ cho ngân hàng.
 Môi trường chính trị - pháp lý
Môi trường chính trị ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc
tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, là cơ sở rất tốt cho hoạt độngt ín dụng của ngân
hàng. Nền chính trị ổn định sẽ tạo ra môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư đồng thời

doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất, kinh doanh lâu dài. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ có
điều kiện trả nợ ngân hàng đầy đủ, đúng hẹn.
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.Bản chất của kinh doanh tiền tệ là mang tính rủi ro cao nền
cần thiết một hệ thống pháp luật rõ ràng, đầy đủ, cũng như bộ máy thực thi pháp
SV: Lê Minh Phong

5
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
luật hiệu quả. Một môi trường pháp lý không hoàn chỉnh vừa gây khó khăn cho
doanh nghiệp và ngân hàng, vừa tạo khe hở để kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho ngân
hàng. Thực tế, nước ta tuy có lợi thế về sự ổn định chính trị nhưng hệ thống pháp
luật còn chồng chéo, rườm rà, thực thi pháp luật còn thiếu nghiêm minh. Đây là hạn
chế của môi trường đầu tư Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực.
 Nguyên nhân bất khả kháng
Đây là nguyên nhân mà doanh nghiệp và ngân hàng đều không thể tránh được.
Các diễn biến không như dự đoán của thiên nhiên, các thẩm họa như chiến tranh,
hỏa hoạn, lũ lụt, động đất… tuy ít khi xảy ra nhưng sẽ có tác động vô cùng nghiêm
trọng đến hoạt động cũng như khả năng trả nợ của khách hàng qua đó ảnh hưởng
đến hoạt động của ngân hàng.
1.1.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đây là nguyên nhân chủ yếu gây rủi ro tín dụng cho các NHTM. Các nguyên
nhân đó bắt nguồn từ:
 Trình độ, năng lực quản lý,đạo đức của người vay vốn
Nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp gia đình. Đa phần các doanh nghiệp kiểu này chỉ tập trung vốn cho sản xuất

mà ít đầu tư cho việc quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh theo đúng
chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phát triển nhanh hơn so với tư duy, cung cách quản
lý dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, không ít những doanh nghiệp thiếu năng lực quản lý tài chính,
không đủ diều kiện vay vốn ngân hàng đã làm hồ sơ giả để qua mắt ngân hàng. Nếu
ngân hàng không thể phát hiện thì khả năng gánh chịu rủi ro là rất lớn.
 Sự phụ thuộc quá lớn vào các đối tác kinh doanh
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ với các tổ chức kinh
tế khác cũng như với các ngân hàng. Nếu doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào
một số đối tác như nhà cung cấp hay nhà tiêu thụ thì sẽ bị động về nguồn nguyên
vật liệu, việc sản xuất thụ động, bị ép giá tạo áp lực đầu ra. Tương tự, nếu đối tác
sụp đổ, doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng lớn. Sự sụp đổ của doanh nghiệp này kéo
theo sự sụp đổ của doanh nghiệp khác, gây ra phản ứng dây chuyền làm cho ngân
hàng mất vốn ở quy mô lớn, nhất là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hầu hết là

SV: Lê Minh Phong

6
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng tài chính không mạnh. Đây là rủi ro tín dụng
nguy hiểm nhất đối với ngân hàng.
 Với các khách hàng cá nhân
Mọi nguyên nhân dẫn đến sự mất ổn định trong thu nhập của khách hàng đều
là nguyên nhân dẫn đến RRTD cho ngân hàng. Vì khách hàng cá nhân hầu như chỉ
có duy nhất một nguồn trả nợ là từ thu nhập thường xuyên. Các tác động bất ngờ
đến thu nhập của khách hàng như tai nạn, bệnh tật, thất nghiệp… đều làm cho

khách hàng không thể thực hiện cam kết theo hợp đồng.
1.1.3.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
 Quy trình, chính sách tín dụng chưa hợp lý
Kinh nghiệm cho thấy, sự hoạt động của một ngân hàng dựa trên cơ sở chính
sách tín dụng thống nhất, hợp lý. Chính sách tín dụng được hiểu là các định hướng
trong công tác cho vay, bao gồm: chế độ, quy trình, chính sách khách hàng,…
Chính sách tín dụng không phù hợp sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng
và tạo ra nhiều rủi ro. Ví dụ như việc ngân hàng tập trung tín dụng vào một số
khách hàng hay một lĩnh vực chứa đựng rất nhiều rủi ro nếu các khách hàng đó
không trả được nợ hay lĩnh vực kinh tế đó có khó khăn.
Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót khi cho
vay và giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Quy trình tín dụng rõ ràng chặt chẽ sẽ quy
định rõ các khâu công việc và trách nhiệm cụ thể của các cán bộ có liên quan.
 Nguyên nhân do cán bộ ngân hàng
Cán bộ ngân hàng chưa được đào tạo đầy đủ, còn non kém về trình độ, thiếu
năng lực nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thiếu am hiểu pháp luật thì sẽ
không có khả năng xử lý thông tin nên có thể gặp sai sót trong thẩm định dẫn đến ra
quyết định sai lầm, làm cho chất lượng tín dụng thấp, mức độ rủi ro cao.
Do đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: có những cán bộ tín dụng yếu
kém về phẩm chất đạo đức, thiếu tinh thần trách nhiệm, lợi dụng quyền hạn hay
không tuân thủ quy trình tín dụng nên đã gây ra tổn thất cho ngân hàng.
 Công tác giám sát, quản lý sau cho vay còn lỏng lẻo
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều cho việc thẩm định trước
khi cho vay và lơi lỏng giám sát, quản lý, kiểm soát vốn sau khi cho vay. Khi ngân
hàng cho vay thì khoản cho vay cần được quản lý, theo dõi sát sao để đảm bảo nó
được sử dụng đúng mục đích và kịp thời phát hiện nguy cơ mất vốn để đề ra cách
SV: Lê Minh Phong

7
Lớp: TC42.1501



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
xử lý nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và ngân hàng nói chung. Tuy nhiên,
trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt điều này.
1.1.4 Tác động của rủi ro tín dụng đến hệ thống NHTM và nền kinh tế
Rủi ro luôn tồn tại song song với các hoạt động kinh doanh NHTM, vì vậy
việc hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngân
hàng. Rủi ro tín dụng thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các rủi ro của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng ảnh hưởng tới nền kinh tế và trước hết là tới ngân hàng, cụ thể là:
Đối với ngân hàng
Giảm lợi nhuận: trước hết, tổn thất từ hoạt động tín dụng gây ra làm giảm thu
nhập của ngân hàng khi ngân hàng không thu đủ lãi cho vay (trong khi thu nhập từ
lãi cho vay thường chiếm 60% - 80% tổng thu nhập của ngân hàng). Việc giảm sút
thu nhập làm cho tỷ suất lợi nhuận và thị giá của cổ phiếu ngân hàng (đối với ngân
hàng cổ phần) bị sụt giảm. Việc cổ phiếu giảm giá gây ảnh hưởng xấu đến uy tín
của ngân hàng.
Giảm khả năng thanh toán: Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền
ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền vào (nhận tiền gửi,
tiền thu nợ gốc và lãi cho vay…) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay
không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai
dòng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng lại không được hoàn
trả đúng hẹn. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả
năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong khâu thanh toán.
Giảm uy tín: Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những
thông tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra ngoài công chúng, khách
hàng sẽ bị mất lòng tin vào ngân hàng, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài

chính sẽ bị giảm sút.
Đối với nền kinh tế
Có thể nói rằng, tác động của rủi ro tín dụng đến nền kinh tế là tác động gián
tiếp, thông qua tác động đến ngân hàng. Ngân hàng là kênh huy động vốn, trung
gian của nền kinh tế; ngân hàng nhận tiền gửi từ dân cư và tổ chức kinh tế để cho
vay, đầu tư vào nền kinh tế. Rủi ro tín dụng dẫn đến mất khả năng thanh toán của
SV: Lê Minh Phong

8
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
ngân hàng do việc rút tiền ồ ạt của dân cư có thể gây hiệu ứng lan truyền sang các
ngân hàng khác và như vậy khủng hoảng tài chính rất dễ xảy ra. Mặt khác, rủi ro
tín dụng còn có thể dẫn đến việc hạn chế cho vay. Sự hạn chế cho vay sẽ dẫn đến
luồng vốn đầu tư vào nền kinh tế bị gián đoạn và gây bất lợi cho sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế do những doanh nghiệp bị gián đoạn hoạt động có thể dẫn đến khó
khăn về tài chính, mất bạn hàng thậm chí phá sản… Việc cho vay bị hạn chế, người
dân có nhu cầu vay vốn để phục vụ nâng cao đời sống cũng gặp khó khăn.
Tín dụng cũng là một trong những công cụ điều hành vĩ mô nền kinh tế của
chính phủ. Khi ngân hàng bị phá sản, gặp khó khăn hay hoạt động bị đình trệ cũng
làm giảm hiệu quả của chính sách tiền tệ của chính phủ, làm giảm hiệu quả của việc
điều hành vĩ mô nền kinh tế và có thể gây xáo trộn vĩ mô nền kinh tế.
Như vậy rủi ro tín dụng xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng đến sự
phát triển của ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Vì
vậy, quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là trách nhiệm của riêng ngân hàng mà là của
toàn nền kinh tế. Công tác quản trị rủi ro tín dụng luôn được các nhà quản trị ngân
hàng quan tâm và đặt lên hàng đầu trong công tác quản trị rủi ro ngân hàng.

1.1.5 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Các NHTM hiện đang sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau để lượng hóa
RRTD nhằm: tính toán vốn kinh tế; phân bổ vốn RRTD cho từng đơn vị kinh
doanh; định giá các khoản cho vay; tính toán mức bồi thường cho các khoản vay bị
xóa; đánh giá các đơn vị kinh doanh; hỗ trợ việc quản lý danh mục tín dụng.

Theo phương pháp chỉ số: các chỉ số thường được sử dụng để đánh
giá rủi ro tín dụng của ngân hàng:
Dư nợ xấu
• Tỷ lệ nợ xấu

= -------------------------- ×100%
Tổng dư nợ cho vay
Số dư nợ quá hạn

• Tỷ lệ nợ quá hạn = ----------------------------Tổng dư nợ
Dự phòng RRTD
SV: Lê Minh Phong

9
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
• Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD = -------------------------- ×100%
Tổng dư nợ
Giá trị phân bổ dự phòng
• Tỷ lệ phân bổ dự phòng = ---------------------------------- ×100%
Tổng dư nợ

Dự phòng RRTD được trích lập
• Hệ số khả năng bù đắp RRTD = ----------------------------------------Nợ quá hạn khó đòi
 Theo phương pháp thống kê:
Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh
giá nội bộ. Đây là phương pháp được áp dụng theo Hiệp định mới về tiêu chuẩn vốn
quốc tế của Basel II. Việc sử dụng phương pháp này để ước lượng tổn thất tín dụng
đã được ủy ban Basel khuyến khích các nước tham gia sử dụng.
Việc ước lượng tổn thất phụ thuộc vào ba yếu tố chính là: thứ nhất là xác suất
không trả nợ của khách hàng (PD), thứ hai là tỷ trọng tổn thất ước tính (LGD) và
cuối cùng là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ
(EAD). Từ đó ngân hàng sẽ ước tính được tổn thất (EL) như sau:
EL = PD × EAD × LGD
1.2
Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro xảy ra gây nhiều tổn thất về tài sản cũng như uy tín ngân hàng. Không
chỉ ảnh hưởng trong nội bộ, sự khủng hoảng của một ngân hàng có thể ảnh hưởng
đến hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế. Muốn phát
triển vững mạnh, các ngân hàng luôn phải cân nhắc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi
ro. Vì vậy, quản trị rủi ro, nhất là quản trị rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các NHTM ngay cả đối với các nền kinh tế phát triển ổn định và là điều
kiện vô cùng cần thiết cho sự thành công lâu dài của ngân hàng.
Nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng cho
rằng: Đối với các NHTM, quản trị kinh doanh chính là quản trị rủi ro, hay nói cách
khác, quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành của mỗi
NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp
SV: Lê Minh Phong

10
Lớp: TC42.1501



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
dụng các nguyên lí, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị kinh doanh của
NHTM ở các quốc gia phát triển vào hoạt động kinh doanh của mình để giám sát,
phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các
hoạt động kinh doanh khác để giảm tổn thất cho ngân hàng đồng thời không ngừng
nâng cao uy tín của ngân hàng trên thương trường.
Quản trị rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những biện pháp, cách thức mà
ngân hàng trang bị cho mình nhằm làm sao vừa tăng trưởng tín dụng để thu được
lợi nhuận mong muốn, vừa kiềm chế rủi ro ở mức độ mà ngân hàng có khả năng
chịu đựng được.
Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: đánh giá mức độ rủi ro, thực thi giải pháp
quản trị hạn chế khả năng xảy ra rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng gắn liền với hoạt động cấp tín dụng.
1.2.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Thứ nhất, quản trị ngân hàng là một trong những điều kiện tiên quyết góp
phần vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững của hệ thống NHTM. Thực tế, tại
những quốc gia đang phát triền như Việt Nam thì RRTD chiếm khoảng 80% - 90%
trong tổng số các loại rủi ro mà một ngân hàng có thể gặp phải. Mặt khác, RRTD
khi xảy ra sẽ làm suy giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng dẫn đến việc giảm
sút uy tín và thậm chí là sự phá sản của tổ chức tín dụng trên thị trường. Nếu xử lý
không kịp thời thì RRTD có thể gây phản ứng dây chuyền đe dọa đến sự ổn định và
phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Thứ hai, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong thời gian gần đây diễn ra hết
sức khốc liệt. Điều này khiến cho các NHTM có xu hướng nới lỏng những điều kiện
đảm bảo để mở rộng quy mô tín dụng. Điều này có nghĩa là RRTD sẽ có xu hướng
tăng lên. Mặt khác, sức ép từ việc cạnh tranh khiến cho các ngân hàng phải phát
triển và đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cũng như phạm vi hoạt động tín dụng để

đáp ứng tốt nhất và nhiều nhất nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, công tác quản trị
RRTD phải không ngừng được hoàn thiện, nâng cao tương xứng với những khó
khăn, thử thách do những chính sách, sản phẩm tín dụng mới mang lại.
Thứ ba, quá trình quản trị RRTD bao gồm từ công tác dự báo, phát hiện cho
đến đo lường ròi ngăn chặn rủi ro đòi hỏi một quy trình được liên kết chặt chẽ.
SV: Lê Minh Phong

11
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
Ngoài ra, những cán bộ liên quan đến công tác quản trị RRTD cũng có sự khác
nhau về phong cách làm việc, năng lực, trình độ nên cần thiết một sự quản trị rõ
ràng, hiệu quả để tạo ra sự thống nhất trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
1.2.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Xây dựng chính sách quản trị RRTD
Một yêu cầu cấp thiết đối với các ngân hàng hiện nay là phải xây dựng một
chính sách quản trị RRTD hợp lý, rõ ràng và chính xác nhằm giúp ngân hàng hướng
tới mục tiêu an toàn và đạt lợi nhuận kỳ vọng. Một chính sách quản trị tốt đồng
nghĩa với việc nó phải phù hợp với thực trạng, tình hình thực tế của bản thân ngân
hàng cũng như nền kinh tế. Vì vậy, chính sách quản trị RRTD hiệu quả cần phải
được xây dựng dựa theo những căn cứ sau:
Thứ nhất, chính sách quản trị RRTD cần phải phù hợp với thực trạng môi
trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Môi trường kinh doanh bao gồm: tình
hình kinh tế xã hội, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đặc điểm lĩnh vực kinh
doanh ngân hàng. Thực tế, môi trường kinh doanh quyết định đến những yếu tố rủi
ro mà NHTM gặp phải trong quá trình hoạt động.
Thứ hai, căn cứ vào các văn bản pháp luật và quy định của các cơ quan chức

năng. Hệ thống NHTM chịu sự quản lý trực tiếp của NHTW và gián tiếp từ các ban
ngành khác. Những nguyên tắc, quy định được đặt ra nhằm mục đích chủ yếu là
đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. Do đó, việc tuân thủ và áp dụng những
quy định này sẽ giúp NHTM giảm thiểu tối đa rủi ro.
Thứ ba, nguồn nhân lực và công nghệ ngân hàng là những nhân tố tác động
trực tiếp đến năng lực hoạt động cũng như sức cạnh tranh của ngân hàng.
Thứ tư, căn cứ vào những nguyên tắc chung về QTRR do ủy ban Basel đưa ra.
Việc xây dựng chính sách quản trị RRTD phải phù hợp với chính sách tín dụng
cũng như quy trình tín dụng mà ngân hàng đề ra đồng thời phải giải quyết việc phân
cấp, phân quyền hợp lý, hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích và trách nhiệm. Xây dựng
chính sách quản trị RRTD phải được đặt trong mối quan hệ với những loại rủi ro
khác cũng như thực hiện đồng thời với việc xác định, định lượng và giám sát song
song với dự phòng để bù đắp tổn thất.
1.2.3.2 Nhận diện rủi ro tín dụng
a) Dấu hiệu tài chính
SV: Lê Minh Phong

12
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn


Doanh thu, lợi nhuận của khách hàng suy giảm hoặc thua lỗ liên tục các

kỳ kinh doanh gần đây. Các chỉ số khả năng sinh lời ROA, ROE, EBIT suy giảm.
• Các chỉ số tài chính cơ bản yếu kém: Cơ cấu vốn bất hợp lý (sử dụng vốn
ngắn hạn tài trợ nhu cầu dài hạn, vốn điều lệ giảm, tỷ lệ nợ/vốn tự có tăng…); chỉ

số khả năng thanh toán giảm đáng kể, các khoản nợ có xu hướng tăng, tài sản ngắn
hạn có tính thanh khoản cao giảm. Các vòng quay hoạt động yếu, khoản phải trả
giảm, khoản phải thu tăng, hàng tồn kho tăng.
• Giá cổ phiếu giảm bất lợi, phát sinh những giao dịch bất thường.
b) Dấu hiệu phi tài chính
• Dấu hiệu liên quan đến khách hàng: giảm sút mạnh số dư tiền gửi; công
nợ gia tăng; mức độ vay thường xuyên; yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự
kiến; chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao.
• Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng: có sự thay đổi
về cơ cấu nhân sự trong hệ thống quản trị; thuyên chuyển nhân viên quá thường
xuyên; quản lý có tính gia đình; chi phí quản lý bất hợp pháp; tranh chấp trong quá
trình quản lý; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành.
• Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại: thay đổi trong quyền sở hữu; thay
đổi ngành nghề kinh doanh; những thay đổi chính sách của nhà nước, thị trường;
thay đổi lãi suất, tỷ giá; sản phẩm có tính thời vụ cao; khó khăn trong phát triển sản
phẩm mới hoặc không có sản phẩm thay thế; có biểu hiện cắt giảm chi phí; mất
khách hàng lớn; có vấn đề về thị hiếu.
• Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính: sự gia tăng tỷ lệ không cân đối nợ;
chuẩn bị số liệu tài chính không đủ; kết quả kinh doanh lỗ.
• Dấu hiệu phi tài chính khác: sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh; có kỷ luật
cán bộ chủ chốt; có biểu hiện cắt giảm chi phí sửa chữa, thay thế.
1.2.3.3 Đo lường rủi ro tín dụng
Xếp hạng tín dụng là một phương pháp lượng hóa rủi ro tín dụng thông qua
đánh giá khách hàng.
• Khái niệm:
Xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn của NHTM là việc NHTM sử dụng hệ
thống XHTD nội bộ của mình để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay,
mức độ rủi ro của khoản vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định tín dụng, quản lý rủi

SV: Lê Minh Phong


13
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
ro, xây dựng chính sách khách hàng hù hợp với từng đối tượng khách hàng theo kết
quả xếp hạng.
• Vai trò của việc XHTD:
Xếp hạng tín dụng là cơ sở để lựa chọn khách hàng vay, xây dựng chính sách
khách hàng và chính sách tín dụng, là cơ sở để xây dựng danh mục tín dụng, là cơ
sở để phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và đánh giá khách hàng một cách
khách quan và đưa ra quyết định chính xác.
• Các mô hình đánh giá XHTD hiện nay các NHTM áp dụng:
a) Phương pháp định tính
 Mô hình 6C:
Character (Tư cách khách hàng)
Cán bộ tín dụng phải xác định tính hợp lý, rõ ràng của mục đích xin vay, đồng
thời dựa vào lịch sử tín dụng để xem xét tinh thần trách nhiệm, tính trung thực,
thiện chí trả nợ… của người khách hàng. Với khách hàng mới cần phải thu thập
nhiều thông tin khác nhau.
Capacity (Năng lực pháp lý)
Nhằm đảm bảo quyền lợi của ngân hàng trước pháp luật khi có tranh chấp xảy
ra, cán bộ tín dụng phải đảm bảo rằng khách hàng có đủ năng lực hành vi dân sự và
pháp lý để thực hiện hợp đồng đã ký kết.
Cashflow (Thu nhập)
Tiêu chí này giúp ngân hàng xác định xem khách hàng có đủ khả năng tạo ra
thu nhập để trả nợ hay không. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải đi sâu nghiên
cứu, phân tích, dự báo tình hình tài chính của đối tượng xin vay.

Collateral (Tài sản đảm bảo)
Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn thu thứ hai để trả nợ
cho ngân hàng nếu khách hàng không thực hiện đúng theo nghĩa vụ đã cam kết.
Điều kiện này cũng gắn chặt nghĩa vụ trả nợ với người đi vay.
Conditions (Các điều kiện vay)
Ngân hàng phải nắm bắt vị thế, thị phần cũng như ưu thế cạnh tranh của khách
hàng, đồng thời cũng cần nắm bắt xu hướng thay đổi của nền kinh tế vĩ mô, vi mô
ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng trong tương lai như: các tiến bộ công
nghệ, các yếu tố lạm phát, tỷ giá, mức độ nhạy cảm của nhu cầu sản phẩm…
Control (Kiểm soát)
Tiêu chí này tập trung phản ánh việc đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng
khi có sự thay đổi luật pháp, quy chế, chính trị xã hội.
SV: Lê Minh Phong

14
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
 Phương pháp chuyên gia:
Các tổ chức xếp hạng trên thế giới sẽ phân công một nhà phân tích đứng đầu
kết hợp với đội ngũ chuyên gia để đánh giá khả năng trả nợ của đối tượng cần xếp
hạng. Hiện nay, các tổ chức đánh giá xếp hạng Moody’s, S&P là các tổ chức lâu đời
nhất cũng như có uy tín và thị phần cao nhất trên thế giới.
b) Phương pháp định lượng
 Mô hình điểm số Z
- Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản xuất:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5
• Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.

• Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
• Nếu Z <1.8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
- Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản xuất:
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
• Nếu Z’ > 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
• Nếu 1.23 < Z’ < 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
• Nếu Z’ <1.23 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
- Đối với các doanh nghiệp khác:
- Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa
ra. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
• Nếu Z’’ > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
• Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
• Nếu Z’’ <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Trong đó:
X1 = Vốn lưu động / Tổng tài sản
X2 = Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản
X3 = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản
X4 = Giá trị thị trường của cổ phiếu / Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X5 = Doanh thu / Tổng tài sản
1.2.3.4 Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát RRTD nhằm duy trì RRTD ở mức độ kỳ vọng, giảm thiểu tổn thất
RRTD, không để ngân hàng rơi vào trạng thái mất an toàn. Hoạt động kiểm soát
SV: Lê Minh Phong


15
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
được thực hiện liên tục và xuyên suốt quá trình cho vay giúp ngân hàng có điều
kiện theo dõi các khoản vay một cách chặt chẽ, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh
về tín dụng với các ngân hàng khác.
Kiểm soát trước khi cấp tín dụng: bao gồm việc thiết lập các chính sách, quy
trình tín dụng chặt chẽ hợp lý, kiểm tra, giám sát quá trình lập hồ sơ vay vốn, quá
trình thẩm định đơn xin vay, tính hợp lý hợp pháp của bồ hồ sơ cùng các số liệu
được đưa ra trong hồ sơ có thực tế, chính xác hay không… Từ đó, xác định xem
hợp đồng tín dụng đã được soạn thảo đầy đủ, chính xác, phù hợp với pháp luật và
các chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không…
Kiểm soát trong quá trình cấp tín dụng: kiểm tra giám sát quá trình giải ngân
cho khách hàng đã thực hiện đúng các thủ tục được quy định hay không, đúng mục
đích sử dụng hay không, tránh trường hợp khách hàng cùng cán bộ tín dụng thông
đồng lập hồ sơ giải ngân không đúng mục đích gây thất thoát vốn của ngân hàng.
Ngân hàng cần liên tục giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
khách hàng, tình hình sử dụng vốn của khách hàng, đặc biệt đối với những khoản vay
lớn, những khoản tín dụng có nghi ngờ rủi ro. Bên cạnh đó, liên tục đánh giá lại tài
sản đảm bảo để có biện pháp xử lý nếu tài sản đảm bảo có sự giảm giá trị đáng kể.
Kiểm soát sau khi cấp tín dụng: tiến hành trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
nếu cần thiết, kiểm soát chặt chẽ quá trình thu hồi nợ đúng thời hạn và số tiền, hạn
chế nguy cơ gian lận từ phía khách hàng và cán bộ tín dụng. Từ thực tế đưa ra
những mặt tích cực và hạn chế của quy trình tín dụng, chính sách tín dụng hiện
hành, từng bước hoàn thiện quy trình tín dụng.
1.2.3.5 Xử lý rủi ro tín dụng
 Sau khi đo lường, đánh giá RRTD, ngân hàng phải tiến hành lựa chọn cách

thức xử lý nhằm ra quyết định về phương hướng tiếp theo đối với khoản tín dụng
đang xem xét:
- Chuyển giao rủi ro: đây là kỹ thuật không chỉ hạn chế RRTD mà còn có thể
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chuyển giao rủi ro bao gồm các phương pháp:
mua bảo hiểm, chia sẻ rủi ro.
- Giảm nhẹ rủi ro: là phương pháp giảm thiểu khả năng gây ra rủi ro (loại bỏ
yếu tố gây rủi ro, huấn luyện phòng tránh rủi ro) hoặc giảm thiểu sự ảnh hưởng của
rủi ro (giảm các liên kết ràng buộc, tận dụng các kế hoạch cứu chữa).
SV: Lê Minh Phong

16
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
- Chấp nhận rủi ro: đây là kỹ thuật rất nguy hiểm cho các ngân hàng. Với kỹ
thuật này, các ngân hàng chỉ chờ đợi rủi ro xảy ra, thu thập thêm các thông tin sau
đó lập kế hoạch khắc phục tác hại rủi ro gây nên. Rủi ro luôn đi kèm với lợi nhuận
nên với những khoản tín dụng có mức rủi ro nằm trong phạm vi chấp nhận được thì
ngân hàng có thể sử dụng kỹ thuật này.
 Giảm nhẹ rủi ro: biện pháp phổ biến nhất các ngân hàng sử dụng để hạn
chế tổn thất tín dụng là sử dụng dự phòng RRTD từ quỹ đã trích lập. Quỹ dự phòng
RRTD là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản tín dụng bị tổn thất. Quỹ thường
được trích ra từ lợi nhuận sau thuế. Số tiền dự phòng cụ thể đối vơi từng khoản vay
tín dụng tính theo công thức sau:
R = max (0, A – C)) * r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trả
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ

C: Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
 Chuyển giao RRTD: sử dụng các kỹ thuật chuyển giao RRTD giúp các
ngân hàng giảm áp lực RRTD, điều chính danh mục cho vay theo mục tiêu an toàn
hơn. Những kỹ thuật chuyển giao rủi ro tín dụng được sử dụng hiện nay bao gồm:
yêu cầu có bảo lãnh, đồng tài trợ, chứng khoán hóa các khoản vay, bán các khoản
vay và sử dụng các công cụ phái sinh như: hoán đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn
tín dụng, hợp đồng tương lai chỉ số giá cổ phiếu, hợp đồng quyền chọn giá cổ phiếu.

SV: Lê Minh Phong

17
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
An toàn và lợi nhuận là hai mục tiêu quan trọng hàng đầu của các NHTM.
Trong nội dung an toàn hoạt động kinh doanh, vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng được
ngân hàng quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ, hệ lụy của vấn đề này chính là hiệu quả sử
dụng vốn, là khả năng thanh toán của ngân hàng, uy tín của ngân hàng… và thiết
thực nhất, chính là thu nhập của ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể để lại hậu quả
tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, để hạn chế
RRTD, hoàn thiện công tác quản trị RRTD, việc nghiên cứu kỹ cơ sở lý luận là vô
cùng cần thiết.
Chương 1 đã tập trung làm rõ những vấn đề sau:
- Khái quát về rủi ro tín dụng: khái niệm, đặc điểm, phân loại, nguyên nhân
gây ra RRTD và ảnh hưởng của RRTD.
- Các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng: xếp hạng tín dụng, nhận biết,

đánh giá, đo lường và kiểm soát RRTD.
Đây là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín
dụng ở chương 2, từ đó tìm ra những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng ở ngân hàng.

SV: Lê Minh Phong

18
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của Vietcombank chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank chi nhánh Hà Nội
- Thành lập : 1/3/1985
- Địa chỉ : 344 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Điện thoại : 04 3974 6666
- Fax
: 04 3974 7065
- Giám đốc : Nguyễn Thị Hồng Vân
Thành lập từ ngày 1/3/1985, Vietcombank chi nhánh Hà Nội hiện nay được
xếp hạng doanh nghiệp loại 1 và là chi nhánh hàng đầu trong hệ thống ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam. Với 30 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank
chi nhánh Hà Nội đang từng bước khẳng định vị thế quan trọng trong hoạt động

kinh tế đối ngoại của Thủ đô, cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng và hiện đại
đến mọi tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tài chính, đồng thời chi nhánh cũng
góp phần củng cố và nâng cao danh tiếng của hệ thống Vietcombank bằng những
kết quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ của mình.
Song song với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, Vietcombank chi nhánh
Hà Nội và hệ thống Vietcombank đã tham gia tích cực các chương trình văn hóa –
chính trị - xã hội của thủ đô và đất nước như tài trợ Hội nghị thượng đỉnh APEC,
Hội nghị quốc tế về kinh tế đối ngoại, Liên hoan thiếu nhi các dân tộc toàn quốc,
tham gia chương trình từ thiện ủng hộ đồng bào gặp thiên tai, hiến máu nhân đạo.
Với những nỗ lực cố gắng, không ngừng hoàn thiện và phát triển, với công
nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên năng động, chuyên nghiệp và thân thiện, ngân
hàng Vietcombank chi nhánh Hà Nội ngày càng có uy tín, được nhiều bạn hàng
đánh giá cao, ngoài ra, Vietcombank chi nhánh Hà Nội còn vinh dự nhận được
nhiều khen thưởng, cờ thi đua xuất sắc của chính phủ, Thống đốc NHNN, chủ tịch
UBND Thành Phố, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, thành đoàn và Trung Ương
như: Huân chương lao động hạng Ba, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, biểu

SV: Lê Minh Phong

19
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
tượng Vàng Thăng Long và xứng đáng trở thành địa chỉ “tin cậy nhất cho lựa chọn
tài chính của khách hàng”.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Vietcombank chi nhánh Hà Nội
BAN GIÁM ĐỐC


11 Phòng giao dịch
trực thuộc

Tổ Kiểm tra nội bộ

Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng

đồ
2.1:

cấu
tổ
chức
Vietcombank
chi
nhánh

Nội
Thanh
Tín
Phòng
Hành
Kế
Phòng
Dịch
toán lý của Vietcombank

dụng
Tin
chính
toán

Ngân
vụ
• Cơ cấu quản
Hà Nội được
tổ chức
thành
các bộ phận:
quốc
- Ban giám
đốc: bao gồm
và các phó
chịu trách khách
nhiệm
tổng
học giám đốc
nhân
Tàigiám đốc quỹ
tế chung mọi hoạt độngsựkinh doanh
hợp
chính
hàng
quản
lý và điều hành
của chi nhánh.
- Tổ kiểm tra nội bộ: hướng dẫn kiểm tra các bộ phận như tín dụng, kế toán..

thực hiện theo đúng chế độ mà NHNN và Vietcombank ban hành.
- Các phòng ban chức năng như: Phòng kế toán – tài chính, phòng hành chính
nhân sự, phòng tín dụng tổng hợp, phòng thanh toán quốc tế, phòng ngân quỹ,
phòng tin học, phòng dịch vụ khách hàng và 11 phòng giao dịch trực thuộc.
• Những hoạt động chủ yếu của Vietcombank chi nhánh Hà Nội:
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ từ nguồn
trong và ngoài nước dưới các hình thức, phát hành các chứng chỉ tiền gửi và giấy
tờ có giá.
- Hoạt động tín dụng và đầu tư
- Hoạt động thanh toán trong và ngoài nước
- Các nghiệp vụ khác: bảo lãnh; mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, các dịch vụ
ngoại hối; dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn dự án đầu tư theo yêu cầu; dịch vụ
kinh doanh thẻ, dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Vietcombank chi nhánh Hà Nội
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2012 – 6 tháng đầu năm 2015
Đơn vị: Tỷ đồng
SV: Lê Minh Phong

20
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn

2012

2013


Chỉ tiêu
Số tiền

6 tháng đầu

2014

Tăng

năm 2015

Tăng

Số tiền

trưởng

Số tiền

trưởng

Số tiền

Theo loại tiền

10.705

9.500

-11,26%


9.970

4,95%

8.020

VND

6.931

5.920

-15,82%

6.355

7,35%

4.860

USD quy đổi VND

3.774

3.580

-5,14%

3.615


0,98%

3.160

Theo thời hạn

10.705

9.500

-11,26%

9.970

4,95%

8.020

Ngắn hạn

10.057

9.100

-10,52%

9380

3,10%


7.585

648

400

-38,00%

590

47,50%

435

Trung, dài hạn

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh 2012- 6 tháng đầu năm 2014)
Hoạt động huy động vốn là một trong những mặt mạnh của chi nhánh, mặc
dù đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân hàng khác cùng địa bàn. Năm
2012, tống nguồn vốn huy động đạt 10705 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là nguồn vốn
ngắn hạn, chiếm 93.9% (10057 tỷ).
Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động đạt 9500 tỷ đồng, giảm 11,26% so với
năm 2012. Nguồn vốn trung dài hạn giảm mạnh (38%), chi đạt 400 tỷ đồng, chiếm
95,8% trong tổng nguồn vốn. Tổng nguồn vốn huy động có sự sụt giảm so với năm
2010 do tình hình kinh tế vĩ mô chưa ổn định, lạm phát cao. Hơn nữa, giá vàng biến
động liên tục, tăng mạnh trong 6 tháng cuối năm, tăng cao hơn giá vàng thế giới
làm người dân và doanh nghiệp đổ xô đi mua vàng. Việc gửi tiền không hấp dẫn
bằng các kênh đầu tư khác khiến nguồn vốn huy động giảm.
Năm 2014, tổng nguồn vốn huy động đạt 9970 tỷ đồng , tăng 4,95% so với

năm 2013. Nguồn vốn huy động trung dài hạn tăng 47,5% so với năm 2011, đạt
590 tỷ. Tuy nhiên, nguồn vốn trung dài hạn mới chỉ chiếm 5,92% trên tổng vốn
huy động.
6 tháng đầu năm 2013, tổng nguồn vốn huy động đạt 8020 tỷ đồng, trong
đó nguồn vốn ngắn hạn đạt 7585 tỷ đồng, chiếm 94,58%, nguồn vốn huy động
nội tệ đạt 4860 tỷ đồng, chiếm 60,6% tổng vốn, đạt chỉ tiêu hệ thống đặt ra. Tuy
nhiên, việc mất cân đối nguồn vốn, chủ yếu là vốn ngắn hạn (chiếm hơn 90% )
SV: Lê Minh Phong

21
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
sẽ gây khó khăn cho chi nhánh trong việc quản trị nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu
vay đa dạng của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, sản xuất.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Vietcombank có truyền thống phục vụ các doanh nghiệp, các dự án trọng điểm
của đất nước cho nên hoạt động tín dụng được xem là hoạt động trọng tâm của
Vietcombank. Và hoạt động tín dụng cũng được coi là một thế mạnh của chi nhánh
Hà Nội.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2012 – 6 tháng đầu năm 2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2012
Số tiền


Tổng dư nợ
3.933
Dư nợ phân theo thời hạn
Ngắn hạn
2.973
Trung, dài hạn
960

2013
Số tiền
3.663

Tăng
trưởng
-6,86%

6 tháng
đầu năm
2015

2014
Số tiền
3.720

Tăng
trưởng
1,56%

Số tiền

3.962

2.930
-1,45%
2.753
-6,04%
2.942
733
-23,65%
967
31,92%
1020
Dư nợ phân theo loại tiền
VND
2.837
2.587
-8,81%
2.641
2,09%
2.873
USD quy đổi VND
1.096
1.076
-1,82%
1.079
0,28%
1.089
Dư nợ phân theo đối tượng
Tổ chức
3.356

3.150
-6,14%
3.199
1,56%
3.372
Cá nhân
577
513
-11,09%
521
1,56%
590
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2012- 6 tháng đầu năm 2015)
Tổng dư nợ năm 2010 là 3933 tỷ đồng, trong đó cho vay ngắn hạn là 2973 tỷ
đồng, chiếm 75,59% tổng dư nợ. Xét về cơ cấu cho vay theo loại tiền thì cho vay nội tệ
vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn, đạt 2837 tỷ đồng.
Năm 2013, tổng dư nợ là 3663 tỷ đồng, giảm 6,86% so với năm 2012. Cho vay
ngắn hạn và trung, dài hạn đều giảm, trong đó cho vay trung, dài hạn giảm mạnh (giảm
23,65%), chỉ đạt 733 tỷ đồng. Cơ cấu cho vay theo loại tiền thì cho vay nội tệ giảm
SV: Lê Minh Phong

22
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
mạnh trong đó cho vay ngoại tệ chỉ giảm nhẹ. Tổng dư nợ sụt giảm là do huy động vốn
gặp khó khăn, nguồn vốn huy động giảm, các chi nhánh không mạnh dạn cho vay để
đảm bảo tính thanh khoản; do tình hình giá cả tăng nhanh, lạm phát tăng, lãi suất cho

vay cao, nếu đẩy mạnh cho vay sẽ không đảm bảo được an toàn vốn.
Năm 2014, tổng dư nợ tăng nhẹ, đạt 3720 tỷ đồng, tăng 1,56%, tức là 57 tỷ đồng.
Đây là tín hiệu tốt của sự hồi phục nền kinh tế sau khủng hoảng. Tổng dư nợ tăng chủ
yếu do dư nợ trung, dài hạn tăng mạnh, đạt 967 tỷ đồng, tăng 31,92% so với năm 2013,
trong đó, dư nợ ngắn hạn giảm nhẹ (giảm 6,04%), đạt 2753 tỷ đồng.
6 tháng đầu năm 2014, tổng dư nợ đạt 3962 tỷ đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt
2942 tỷ đồng, chiếm 74,26% tổng dư nợ. Xét về cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền thì dư
nợ nội tệ đạt 2873 tỷ đồng, chiếm 72,51% trong tổng dư nợ. Kết quả chi nhánh đạt
được trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt chỉ tiêu hệ thống đưa ra.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012- 2014 Vietcombank Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
2012
Số

2013
Số
Tăng

tiền

tiền

trưởng

Tổng doanh thu

562

523


-6,94%

532

1,72%

Tổng chi phí

452

421

-6,86%

429

1,90%

Chỉ tiêu

2014
Tăng
Số tiền
trưởng

Lợi nhuận
110
102 -7,27%
103

0,98%
trước thuế
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy năm 2012, tổng doanh thu của chi
nhánh đạt 562 tỷ đồng, trong đó thu lãi vay đóng góp tới hơn 60% tổng doanh thu.
Tổng chi phí là 452 tỷ đồng, chi phí trả lãi tiền gửi chiếm khoảng gần 70%. Lợi nhuận
trước thuế đạt 110 tỷ đồng.
Năm 2013, do suy giảm về cả vốn huy động lẫn cho vay nên tổng doanh thu và
tổng chi phí của chi nhánh đều giảm. Tổng doanh thu năm 2013 đạt 523 tỷ đồng, giảm
6,94% so với năm 2012. Tổng chi phí đạt 421 tỷ đồng, giảm 6,86% so với 2013. Do
doanh thu giảm mạnh hơn chi phí nên lợi nhuận trước thuế giảm 7,27%, chỉ đạt 102 tỷ.

SV: Lê Minh Phong

23
Lớp: TC42.1501


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Hà Minh Sơn
Năm 2014, doanh thu và chi phí của chi nhánh đều tăng nhẹ, lợi nhuận trước thuế
đạt 103 tỷ đồng, tăng 0,98% so với năm 2013.
2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank chi nhánh
Hà Nội
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietcombank chi nhánh Hà Nội
2.2.1.1 Tình hình nợ quá hạn
Theo quy định 493/2005/QĐ – NHNN, được sửa đổi, bổ sung tại quyết định
số 18/2007/QĐ – NHNN, nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn là biểu hiện rõ nhất của rủi ro tín dụng.
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn của Vietcombank Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng, %

Chỉ tiêu

6 tháng đầu

2012

2013

2014

Tổng dư nợ

3933

3663

3720

3962

Nợ quá hạn

282

254

261

293


năm 2014

Tỷ lệ nợ quá hạn
7,17% 6,93% 7,02%
7,40%
trên tổng dư nợ
(Nguồn: Phòng tín dụng tổng hợp Vietcombank chi nhánh Hà Nội)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, trong những năm qua tình hình nợ quá hạn tại
chi nhánh Vietcombank Hà Nội đã có những chuyển biến cả tỷ trọng lẫn số tiền. Về
tỷ lệ, năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn là 7,17% và giảm dần đến năm 2013 là 6,93%, tuy
nhiên đến năm 2014 tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng lên mức 7,02% tổng dư nợ, trong 6
tháng đầu năm 2015 thì tỉ lệ này là 7,40%. Dư nợ quá hạn phát sinh là do tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không thuận lợi hay không như dự định của
doanh nghiệp. Đặc biệt với tình hình kinh tế suy thoái kéo dài gần đây, cho đến nay
mới có chút khởi sắc nhưng vẫn nằm ngoài kiểm soát của doanh nghiệp, có những
biến động mà doanh nghiệp không kịp chống đỡ nên gặp phải rủi ro, khách hàng
gặp rủi ro nên ngân hàng cũng phải gánh chịu một phần rủi ro.
Bảng 2.5: So sánh tốc độ tăng trưởng tín dụng và tốc độ
tăng trưởng nợ quá hạn
SV: Lê Minh Phong

24
Lớp: TC42.1501


×