Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty TNHH sản xuất Hàng tiêu dùng Bình Tiênchi nhánh phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.34 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

MỤC LỤC
-Đây là hoạt động rất quan trọng giúp doanh nghiệp giám sát các nỗ lực và đánh giá đúng kết
quả quảng cáo.........................................................................................................................13
♣ Nhiệm vụ quản trị hành chính.............................................................................................20
QC trên truyền hình ................................................................................................................32
928.323....................................................................................................................................32
51.56........................................................................................................................................32
974.399....................................................................................................................................32
48.94........................................................................................................................................32
957.284..................................................................................................................................32
38.95...............................................................................................................................................32

DANH MỤC BẢNG BIỂU
-Đây là hoạt động rất quan trọng giúp doanh nghiệp giám sát các nỗ lực và đánh giá đúng kết
quả quảng cáo.........................................................................................................................13
♣ Nhiệm vụ quản trị hành chính.............................................................................................20
QC trên truyền hình ................................................................................................................32
928.323....................................................................................................................................32
51.56........................................................................................................................................32
974.399....................................................................................................................................32
48.94........................................................................................................................................32
957.284..................................................................................................................................32
38.95...............................................................................................................................................32
Đơn vị : triệu đồng.......................................................................................35

LỜI MỞ ĐẦU

SV: Ngô Văn Tháo



Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

1.Tính cấp thiết của đề tài
Biti’s là công ty chuyên sản xuất giày,dép phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trong và ngoài nước.Tên biti’s đã rất quen thuộc với người Việt Nam ngay từ
những năm đầu thập niên 90.Qua hơn 26 năm tồn tại và phát triển,Biti’s vẫn
là công ty hàng đầu Việt Nam trong ngành sản xuất kinh doanh giày,dép với
nhiều chủng loại sản phẩm và hàng nghìn các đại lí lớn nhỏ trên khắp 64 tỉnh
thành cả nước.
Trong sự phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường ,ngày càng có
nhiều công ty sản xuất giày dép trong và ngoài nước cạnh tranh trực tiếp với
các sản phẩm của Biti’s.Lợi thế của họ là những công ty mới với sản phẩm
mới,công nghệ mới có thể thay thế cho sản phẩm Biti’s đã tương đối quen
thuộc với người tiêu dùng trong nước.Trước tình hình đó,Biti’s cần phải làm
gì để tăng uy tín,giữ vững được vị trí thương hiệu giày dép hàng đầu Việt
Nam?Một trong những biện pháp cần thiết là đẩy mạnh hoạt động quảng
cáo.
Hoạt động truyền thông có vai trò rất quan trọng đối với bất kì một công
ty kinh doanh nào.Muốn duy trì sản xuất phải bán được hàng,muốn bán được
hàng không chỉ cần sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng mà còn
phải đem lại giá trị khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.Làm thế nào để khách
hàng biết đến sự khác biệt này và lựa chọn sản phẩm của công ty?Đó chính là
vai trò của truyền thông.Lợi thế của Biti’s là đã xây dựng được thương hiệu
mạnh,được người tiêu dùng tin tưởng về chất lượng sản phẩm.Công ty cũng
đã tăng cường quảng bá hình ảnh sản phẩm của mình thông qua nhiều hình

thức quảng cáo.Song tại khu vực miền Bắc các hoạt động này vẫn chưa mang
lại hiệu quả cao.Hoạt động quảng cáo vẫn chưa phát huy hết vai trò của
mình.Nhận thức được điều đó,em đã chọn đề tài:Thực trạng và một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty TNHH
SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

sản xuất Hàng tiêu dùng Bình Tiên-chi nhánh phía Bắc cho chuyên đề
thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo-thạc sĩ Ngô Minh Cách đã
hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.Trong quá trình làm,nếu có điều gì
chưa hợp lí hoặc thiếu sót,rất mong thầy cô giúp đỡ và chỉ bảo để em hoàn
thiện chuyên đề của mình.
Đồng thời em cũng cảm ơn công ty TNHH sản xuất Hàng tiêu dùng Bình
Tiên-Biti’s đã tạo điều kiện cho em tham gia vào các hoạt động kinh doanh
của công ty,giúp em có nhiều kiến thức thực tế về thị trường và chính sách
của công ty.
2.Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu:Hoạt động quảng cáo tại Hà Nội của công ty
TNHH sản xuất Hàng tiêu dùng Bình Tiên-chi nhánh phía Bắc
-Mục tiêu nghiên cứu :Đề tài được đưa ra nghiên cứu với các mục
tiêu sau:
+Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động quảng cáo và hiệu quả của hoạt
động quảng cáo đến kết quả kinh doanh của công ty.
+Đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo của công ty

+Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo
của công ty
3x,..Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: Công ty TNHH sản xuất Hàng tiêu dùng Bình Tiên-chi
nhánh phía Bắc
-Về thời gian:Đề tài tập trung nghiên cứu việc triển khai các hoạt động
quảng cáo của công ty từ năm 2005 đến 2015.
4.Phương pháp nghiên cứu

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

*Phương pháp thu thập thông tin
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu:nguồn tài liệu bao gồm
+ Hệ thống giáo trình, bài giảng dành cho sinh viên chuyên ngành
marketing của Học viện Tài chính, Đại học kinh tế quốc dân…
+ Một số đề tài nghiên cứu khoa học và luận văn tốt nghiệp viết về
marketing, về bán hàng…
+Các tài liệu thu thập được từ nội bộ chi nhánh công ty TNHH sản xuất
Hàng tiêu dùng Bình Tiên-chi nhánh phía Bắc như báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty hàng năm website của công ty, các ấn phẩm của công
ty như catalogue, tờ rơi
*Phương pháp phỏng vấn
+Phỏng vấn trưởng phòng kinh doanh của công ty TNHH sản xuất Hàng
tiêu dùng Bình Tiên-chi nhánh phía Bắc để thu thập các thông tin về đặc điểm

của chi nhánh, hoạt động bán hàng, hoạt động marketing của chi nhánh.
+ Phỏng vấn các nhân viên bán hàng của chi nhánh để tìm hiểu về chế
độ đãi ngộ dành cho nhân viên, các chương trình đào tạo…của chi nhánh.
+ Phỏng vấn trực tiếp các khách hàng của chi nhánh công ty để thu
thập những thông tin đánh giá của họ về sản phẩm của chi nhánh, mức giá
cả cũng như các chương trình xúc tiến bán hàng mà chi nhánh đưa ra cũng
như sự hài lòng hoặc không hài lòng về các chương trình chăm sóc khách
hàng mà công ty TNHH sản xuất Hàng tiêu dùng Bình Tiên-chi nhánh phía
Bắc đã dành cho họ.
* Phương pháp phân tích và xử lý thông tin :
Sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích hệ thống, thống
kê. Trong đó, tập trung vào phương pháp tổng hợp và phân tích, dùng phương
pháp suy luận để khái quát hóa, để đưa ra những kết luận và xây dựng những
giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại công tyTNHH sản

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

xuất Hàng tiêu dùng Bình Tiên-chi nhánh phía Bắc
5.Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn được kết cấu làm 3 chương
Chương I:Lí luận chung về quảng cáo trong kinh doanh
Chương II:Thực trạng hoạt động quảng cáo của công ty trong năm qua
Chương III:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo
của công ty TNHH sản xuất Hàng tiêu dùng Bình Tiên-chi nhánh phía Bắc


SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

CHƯƠNG I
LÍ LUẬN CHUNG VỀ QUẢNG CÁO TRONG KINH DOANH
1.1.Khái niệm,bản chất,loại hình,vai trò và chức năng của quảng cáo
1.1.1.Khái niệm,bản chất của quảng cáo
Theo các tài liệu ghi lại thì cha đẻ của hình thức quảng cáo là một người
Ai Cập cổ.Ông đã dán tờ thông báo đầu tiên trên tường thành Thebes vào
khoảng 3000 năm trươc Công nguyên.Kể từ đó quảng cáo trở thành công cụ
không thể thiếu để các doanh nghiệp,công ty muốn giới thiệu sản phẩm của
mình đến khách hàng.Vậy quảng cáo là gì:
Quảng cáo bao gồm các hoạt động giới thiệu và truyền đi các thông
tin về sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm kích thích khách
hàng tiêu thụ hàng hóa,dịch vụ,nâng cao uy tín của nhà kinh doanh và
tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Bộ não con người được kích thích để phân tích,tìm hiểu những sự
việc,thông tin .Tất cả những thông tin tác động vào chúng ta sẽ được phân
loại theo cấp độ ấn tượng khác nhau dưa trên các tiêu chí cá nhân về các lợi
ích hay hiểm họa mà thông tin chỉ ra cho cá nhân.
Mức độ ấn tượng của thông tin chính là mức độ độc đáo và khác biệt mà
thông tin tạo ra cho mỗi cá nhân.Vì vậy,thực chất quảng cáo là những nỗ lực
của doanh nghiệp nhằm tác động đến hành vi,thói quen mua hàng của người
tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng

theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán.
1.1.2.Các loại hình quảng cáo
Theo một nghiên cứu khoa học,ước chừng mỗi ngày một người dân
thành phố thấy được khoảng 500 các thông tin quảng cáo khác nhau.Như vậy

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

có rất nhiều các loại hình quảng cáo khác nhau,ta có thể phân loại chúng theo
các tiêu chí sau
•Căn cứ vào đối tượng và mục tiêu quảng cáo có
-Quảng cáo tiêu dùng
-Quảng cáo kinh doanh bao gồm
+Quảng cáo công nghiệp
+Quảng cáo thương mại
+Quảng cáo chuyên ngành
+Quảng cáo nông nghiệp
•Căn cứ vào phạm vi quảng cáo
-Quảng cáo quốc tế
-Quảng cáo nội địa
-Quảng cáo địa phương
•Căn cứ vào phương tiện sử dụng
- Quảng cáo in ấn
-Quảng cáo phát sóng
-Quảng cáo ngoài trời

-Quảng cáo qua bưu điện
-Quảng cáo qua các phương tiện khác email,thư ngoài trời…
•Căn cứ vào thông điệp quảng cáo
-Quảng cáo sản phẩm
-Quảng cáo thể thức
Như vậy có rất nhiều loại hình quảng cáo khác nhau,mỗi loại hình có
những ưu điểm,nhược điểm riêng phù hợp với từng loại sản phẩm cũng như
tùy theo mục đích mà doanh nghiệp hướng đến.Các doanh nghiệp cần lựa
chọn các loại hình quảng cáo phù hợp để đạt hiệu quả tốt nhất.

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

1.1.3.Chức năng của quảng cáo
•Thu hút sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp
Quảng cáo là một trong những công cụ quan trọng nhất của
Marketing.Một thực tế cho thấy ở đâu có kinh doanh ở đó có quảng cáo. Từ
thế kỉ trước quảng cáo luôn được coi là phương pháp cạnh tranh đem lại hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh chính là bởi vì nó đã tác động được tâm lí
người tiêu dùng bằng cách kích thích tâm lý dựa trên cơ chế lây lan. Hàng
ngày chúng ta được tiếp xúc rất nhiều với các thông tin quảng cáo,từ những
băng rôn,biển hiệu,hay trên bao bì sản phẩm…Những thông tin về sản phẩm
được mã hóa trên các hình thức quảng cáo sẽ lưu lại trong tâm trí khách
hàng,kích thích sự chú ý của họ.Vì vậy,những mẫu quảng cáo bắt mắt,sáng
tạo ,gây được sự chú ý cao sẽ có tác động tương đối tốt đến hành vi mua hàng

của người tiêu dùng.
•Thuyết phục khách hàng
Dưới góc độ tâm lí học thì hành vi mua hàng của người tiêu dùng được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Quảng cáo=>Nhận thức=>Tình cảm=>Hành động mua
Như vậy,nếu quảng cáo để lại ấn tượng tốt cho khách hàng sẽ kích thích
họ tìm hiểu về sản phẩm.Và để khách hàng tìm hiểu sản phẩm của mình là
thành công đầu tiên trong chuỗi chiến lược Marketing của doanh nghiệp đó là
thuyết phục được khách hàng
•Hướng dẫn giáo dục và tiêu dùng.
Những thông tin về sản phẩm trên các phương tiện quảng cáo không chỉ
là cách mà doanh nghiệp muốn giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng mà
còn là công cụ hiệu quả để hướng dẫn giáo dục và tiêu dùng.Khi khách hàng
đã chấp nhận tìm hiểu về thông tin sản phẩm,thì ngoài những thông tin quan
trọng về nhãn hiệu,thương hiệu,chức năng,…về sản phẩm thì những thông tin
SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

về cách sử dụng,lối sống,hành vi mua…cũng là một hình thức truyền tải
thông tin mà doanh nghiệp muốn hướng tới.
1.2.Vai trò,mục tiêu,nguyên tắc của quảng cáo
1.2.1.Vai trò của quảng cáo
•Đối với doanh nghiệp
-Là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp dễ dàng xâm nhập vào các
khu vực thị trường mới,củng cố và giữ vững thị trường.

-Cải thiện doanh số,điều chỉnh nhu cầu thị trường,tìm Khách hàng mới.
-Quảng cáo là một công cụ truyền thông hiệu quả.Hỗ trợ đắc lực cho cho
chiến lược định vị.
-Tạo sự điều thuận tiện cho quá trình phân phối,thiết lập quan hệ và
khuyến khích trung gian phân phối.
-Là một trong các công cụ giúp cho doanh nghiệp xây dựng hình ảnh đẹp
đối với các nhóm công chúng.
•Đối với người tiêu dùng.
-Giúp tiết kiệm công sức,thời gian khi mua sắm.
-Nâng cao nhận thức về sản phẩm trên thị trường từ đó lựa chọn được
sản phẩm thỏa mãn tốt nhất yêu cầu của mình.
-Cung cấp các lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng.
-Tạo áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp cải tiến hoạt động Marketing
nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng.
•Đối với xã hội
-Hỗ trợ đắc lực cho các phương tiện truyền thông trong việc nâng cao
chất lượng và giảm chi phí phát hành cũng như đa dạng hóa sản phẩm phục
vụ xã hội tốt hơn.
-Tạo công việc cho nhiều người trong lĩnh vực sản xuất và các lĩnh vực
liên quan từ đó tạo động lực cạnh tranh trên thị trường.
SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

-Là yếu tố đánh giá sự năng động phát triển của nền kinh tế.
1.2.2.Mục tiêu của quảng cáo

Có thể phân thành 2 nhóm:
•Nhóm hướng đến số cầu:
-Thông tin:mục tiêu này được nhấn mạnh trong giai đoạn giới thiệu
nhằm hình thành nhu cầu gốc
-Thuyết phục :là những mục tiêu quan trọng trong những giai đoạn cạnh
tranh nhằm thiết lập nhu cầu lựa chọn một nhãn hiệu cụ thể.Hầu hết các
quảng cáo hướng đến mục tiêu này.Một số quảng cáo thuyết phục thể hiện
dưới hình thức so sánh với những sản phẩm cạnh tranh để tạo sự ưa thích.
-Nhắc nhở:Là mục tiêu quan trọng cho những sản phẩm sẽ cần thiết
trong tương lai gần hay trong mùa ế khách.Quảng cáo cũng có thể nhắc khách
hàng biết nơi có bán sản phẩm và giúp sản phẩm có vị trí hàng đầu trong tâm
trí khách hàng.
•Nhóm hướng đến hình ảnh
Những quảng cáo theo mục này thường kết hợp với hoạt động quan hệ
công chúng nhằm giúp họ biết đến hình ảnh của ngành,của doanh nghiệp và
của thương hiệu
-Ngành sản xuất:
+Tạo nhu cầu gốc
-Công ty
+Phát triển và duy trì hình ảnh tốt đẹp của công ty.
+Tạo nhu cầu lựa chọn
_Thương hiệu
+Xây dựng và phát triển danh tiếng cho thương hiệu
+Quảng bá thương hiệu.

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02



Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

1.2.3.Nguyên tắc quảng cáo
-Mục tiêu quảng cáo một cách rõ ràng cụ thể.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất được đặt đầu tiên.Khi mục tiêu quảng
cáo được xác định rõ ràng sẽ định hướng cho nội dung quảng cáo,đồng thời
tạo động lực cho các nhà quản trị theo đuổi mục tiêu của doanh nghiệp.
-Phải phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kì. Quảng
cáo trong từng giai đoạn khác nhau có các mục tiêu khác nhau đem lại hiệu
quả khác nhau.Khi xác định chính xác được mục tiêu quảng cáo thì sẽ dễ
dàng định hướng nội dung và thông điệp quảng cáo.
-Phải định lượng được càng nhiều càng tốt.Chi phí dành cho quảng
cáo,kết quả hoạt động quảng cáo ảnh hương doanh thu và sản lượng tiêu thụ
của doanh nghiệp cần được định lượng một cách chi tiết để có cách điều chỉnh
cho kịp thời và phù hợp.
-Phải gắn liền với khung thời gian và điều kiện cụ thể.Cần có khoảng
thời gian nhất định để lên kế hoạch và thực hiện quảng cáo để có những so
sánh đánh giá hợp lí.Hoạt động quảng cáo bị kéo dài mà không đem lại hiệu
quả cần có những thay đổi và điều chỉnh.
-Phải phù hợp với ngân sách dành cho quảng cáo.Cần có con số cụ thể
cho ngân sách dành cho hoạt động quảng cáo.Các phương tiện quảng cáo
khác nhau được đặt trong điều kiện khác nhau cần có quĩ ngân sách khác nhau
phù hợp với mục tiêu và tính chất của từng phương tiện,
-Tuân thủ trật tự ưu tiên.Hoạt động nào cần thực hiện trước cần tuân thủ
đúng trình tự.
1.3.phương tiện và ngân sách dành cho quảng cáo
1.3.1.Phương tiện quảng cáo
Mỗi phương tiện quảng cáo khác nhau có cách thức thực hiện khác nhau
cũng như đem lại hiệu quả khác nhau.Ta có thể phân loại thành 2 nhóm

phương tiện quảng cáo chính,
SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

•Phân loại theo hình thức truyền thông.
-Quảng cáo qua phương thức in ấn(báo,tạp chí…)
-Quảng cáo điện tử(Tivi,đài phát thanh,internet…)
-Quảng cáo bằng biển cố định.
-Quảng cáo bằng phim ảnh.
•Phân loại theo hình thức tiếp nhận thông tin
-Phương tiện nghe (đài)
-Phương tiện nhìn(báo,tạp chí…)
-Phương tiện nghe nhìn(TV,internet…)
1.4.Hoạch định chiến lược quảng cáo
Quá trình hoạch định chiến lược quảng cáo được thể hiện qua sơ đồ sau

•Phân tích tình hình
-Doanh nghiệp cần nắm vững tình hình khách hàng và của đối thủ cạnh
tranh,Xác định chính xác nhu cầu của khách hàng cũng như xu hướng tiêu
dùng trong thời điểm hiện tại.Tiếp đến các quan tâm đến các chiến lược cũng
như các hoạt động quảng cáo của đối thủ cạnh tranh để hoạch định chiến lược
cho phù hợp.
-Cần phân tích các yêu tố tác động đến chu kì sống của sản phẩm cần
quảng cáo trên thị trường nói riêng và tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung.Qua đó phát hiện những cơ hội thị trường tiềm năng.

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

•Lập kế hoạch quảng cáo
-Xác định mục tiêu quảng cáo
Doanh nghiệp cần thiết lập một danh mục các mục tiêu bao gồm mục
tiêu chung và các mục tiêu cụ thể cần hướng đến trong từng thời kì cũng như
trong điều kiện cụ thể.
-Xác định ngân sách dành cho quảng cáo.
Cần có con số cụ thể cho ngân sách dành cho hoạt động quảng
cáo.Các phương tiện quảng cáo khác nhau được đặt trong điều kiện khác
nhau cần có quĩ ngân sách khác nhau phù hợp với mục tiêu và tính chất của
từng phương tiện,
-Xác định nội dung quảng cáo
Nội dung quảng cáo phù hợp với từng phương tiện quảng cáo cũng như
mục tiêu gửi gắm thông điệp đến người tiêu dùng.
-Lựa chọn phương tiện quảng cáo-Phù hợp với nội dung,thông điệp
quảng cáo.
•Tổ chức thực hiện.
-Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các yếu tố thị trường,cơ sở vật chất
cũng như vấn đề nhân lực cho hoạt động quảng cáo.Đồng thời daonh nghiệp
cần xây dựng các các mẫu quảng cáo và lập thời gian biểu cho từng phương
tiện quảng cáo được sử dụng.
•Kiểm tra đánh giá
-Đây là hoạt động rất quan trọng giúp doanh nghiệp giám sát các nỗ lực

và đánh giá đúng kết quả quảng cáo.
-Phát hiện những sai sót để đưa ra được các giải pháp khắc phục kịp thời.
-Dự đoán được những vấn đề có thể xảy ra trong tương lai để xác định
trước giải pháp điều chỉnh dự phòng.

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quảng cáo
•Nhân tố chủ quan
-Yếu tố con người:ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quảng cáo của
công ty.Các công ty với nhân sự tốt có năng lực giúp doanh nghiệp dễ dàng
truyền đạt thông điệp quảng cáo cũng như nhận sự phản hồi tích cực từ phía
khách hàng và người tiêu dùng.
-Chính sách của trung tâm
Thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới cũng như đối tượng
khách hàng mục tiêu chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp.
•Nhân tố khách quan
-Nhận thức của người tiêu dùng và doanh nghiệp đối với hoạt động
quảng cáo
Quảng cáo thật sự có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản lượng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.Tuy nhiên cần có những thay đổi trong tư
duy nhà lãnh đạo về vai trò quảng cáo,không chỉ tập trung hoàn toàn vào hoạt
động bán hàng.

-Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh:Sự ra đời các chương trình quảng
cáo của đối thủ cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp cần khác biệt hóa sản phẩm
quảng cáo của mình.Cũng như thay đổi nội dung và phương tiện quảng cáo
khác nhau.
1.6.Đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo
Có 3 tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo
•Đánh giá hiệu quả doanh số
-Nếu mục tiêu của chương trình là nhằm tăng doanh số
Ks=(DT1-DT0)/DT1*100
Trong đó Ks:Tỷ lệ tăng doanh số sau chương trình quảng cáo
DT1 Doanh thu có được sau quảng cáo
DT0 Doanh thu đạt được trước quảng cáo
SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

-Nếu quảng cáo nhằm vào mục tiêu truyền thông.
Xác định thị phần thị trường SC và thị phần quảng cáo SA của sản phẩm
được quảng cáo theo công thức
SC=(Doanh số bán sau quảng cáo của doanh nghiệp)/Tổng doanh số
ngành cùng kì
SA=Chi phí cho chương trình quảng cáo/Tổng chi phí quảng cáo ngành
So sánh tỷ lệ SA/SC
•Đánh giá hiệu quả truyền thông
-Quảng cáo có thu hút được sự chú ý của đối tượng hay không? (20)
-Quảng cáo có làm cho đối tượng có ấn tượng sâu sắc không?


(20)

-Nội dung thông điệp có dễ hiểu hay không?

(20)

-Đối tượng có ưa thích sản phẩm hay không?

(20)

-Đối tượng có muốn mua và sử dụng sản phẩm hay không

QC kém

QC thường

QC T.Bình

QC khá

•Đánh giá tổng hợp hiệu quả truyền thông

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02

QC tốt

(20)



Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY
TRONG NĂM QUA
2.1.Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty
TNHH sản xuất Hàng tiêu dùng Bình tiên chi nhánh phía Bắc.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty Biti’s
Địa chỉ : Do Lộ, Yên Nghĩa, Hà Đông, Hà Tây
Điện thoại : 034 527141 – 034 527142
Chịu trách nhiệm quản lý hệ thống mạng lưới tiêu thụ các tỉnh thành tại
khu vực miền Bắc ( 19 tỉnh thành phố ) bao gồm : Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam,
Hà Giang, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình,
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Sơn
La và Điện Biên.
Được hình thành từ năm 1992 với tên ban đầu là Văn phòng đại diện
miền Bắc ( tại số 1 Thụy Khuê ), sau chuyển thành Chi nhánh miền Bắc ->
Chi nhánh Hà Nội ( năm 2004 tại 35 Chùa Bộc, Đống Đa ) -> trung tâm
thương mại Biti's miền Bắc.
Trải qua 4 giai đoạn phát triển chính, hiện tại TTTMBTMB đang tự cạnh
tranh để phát triển, hoàn thành nhiệm vụ do công ty đề ra. 4 giai đoạn đó là :
Giai đoạn 1 ( 1992 –1995 ): thâm nhập thị trường
Trong giai đoạn này, sản phẩm Biti's được tiêu thụ mạnh. Cứ 2 – 3 tỉnh ở
miền Bắc, Biti's lại có một đại lý hoặc tổng đại lý, hàng hóa bán rất tốt, mức
tăng trưởng doanh số của Biti's rất cao.
Giai đoạn 2 ( 1995 – 1997 ) : tái lập chi nhánh
Do sự phát triển nhanh về bán hàng khiến các đại lý của Biti's lớn lên,

phình to và quay lại khống chế công ty về mặt thị trường. Có tình trạng mua

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

hàng dự trữ, đầu cơ hàng hóa để ép lại giá của công ty. Đại lý quá mạnh, thâu
tóm cả hệ thống phân phối khiến công ty không thể kiểm soát lại thị trường.
Cộng thêm vấn đề quản lý con người không được tốt. Công ty quyết định áp
dụng chính sách 2 giá ( bán lẻ và bán buôn ) để giữa vững doanh số bán hàng.
Điều này dẫn đến xóa bỏ hệ thống phân phối (các đại lý ).
Giai đoạn 3 ( 1997 – 2002 ) : tự cải cách
Chính sách 2 giá trên chỉ là giải pháp tạm thời để hạn chế sự khống chế
của các đại lý, vì thế trong năm 1997, công ty lại một lần nữa thay đổi chính
sách giá, tăng chiết khấu cho đại lý và giảm chiết khấu bán buôn, chấp nhận
mất khách bán buôn để tái lập lại hệ thống phân phối.
Giai đoạn 4 ( 2002 – nay) : tự cạnh tranh để phát triển
Khi đã ổn định các đại lý phân phối, TTTMBTMB đưa ra các chính sách
phân phối, tiêu thụ phù hợp với thị trường miền Bắc để cạnh tranh với các
mặt hàng giày dép của các công ty sản xuất khác đang xuất hiện ngày càng
nhiều trên thị trường.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức,chức năng,nhiệm vụ các phòng ban của công ty
TNHH sản xuất Hàng tiêu dùng Bình Tiên chi nhánh phía Bắc
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý
Giám đốc


Phó giám đốc 1

Phòng tiếp thị kinh doanh

SV: Ngô Văn Tháo

Phó giám đốc 2

Phòng tổ chức
nhân sự và hành
chính

Lớp: 49-32.02

Phòng kế toán và
phân tích tài
chính


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

Trong đó: Cơ cấu của Ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc có nhiệm vụ:
- Kiểm soát toàn bộ quá trình hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của công
ty thông qua 2 phó giám đốc.
- Phổ biến các nhiệm vụ kinh doanh trong từng giai đoạn theo chiến lược
chung của công ty
- Báo cáo tình hình hoạt động của trung tâm lên tổng công ty và đưa ra
các giải pháp khắc phục những khó khăn, hạn chế còn tồn tại.

Phó giám đốc thứ nhất phụ trách về các hoạt động kinh doanh của
trung tâm
- Có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc theo dõi, giám sát và đôn đốc thực hiện
các hoạt động liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của trung tâm.
- Đề ra các phương án cải thiện tình hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả
hoạt động của trung tâm và trình lên giám đốc.
Phó giám đốc thứ hai phụ trách về khâu nhân sự, hành chính và tài
chính kế toán, với nhiệm vụ chính là
- Theo dõi, giám sát các vấn đề liên quan đến nhân sự như : tuyển dụng,
đào tạo, thuyên chuyển, sa thải, tăng lương…
- Kiểm soát các hoạt động liên quan đến tài chính của trung tâm, đưa ra
các chính sách về phân bổ cơ cấu ngân sách dựa trên qui định chung của tổng
công ty.
* Nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng tiếp thị - kinh doanh gồm 100 người với các nhiệm vụ :
• Nhiệm vụ kinh doanh và quản lý bán hàng
♣ Nhiệm vụ kinh doanh - tiếp thị
- Tổ chức nghiên cứu, phân tích, hoạch định và tham mưu, đề xuất các
chính sách, biện pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị.

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

- Phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm Biti's tại
thị trường theo chủ trương phủ dầy, phủ đầy, phủ gần, phủ xa và các nghị

quyết về kinh doanh của công ty.
- Phục vụ, chăm sóc khách hàng
- Quảng cáo, khuyến mãi
- Thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm mới và sưu tầm, đề xuất cải tiến
mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường khu vực
- Thực hiện công tác chống cạnh tranh
♣ Nhiệm vụ quán lý bán hàng
- Tổ chức thực hiện công tác đặt hàng
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
- Tổ chức thực hiện phân phối hàng cho các trung gian phân phối
- Công tác kho hàng
- Công tác giao nhận
♣ Tổ chức các hoạt động bán lẻ - bán sỉ thông qua hệ thống cửa hàng
- Tổ chức công tác bán lẻ, bán sỉ cho các đối tượng khách hàng theo qui
định của công ty
- Tổ chức thực hiện công tác bảo quản hàng hoá, quản lý tiền – hàng
- Tham mưu
Phòng kế toán và phân tích tài chính gồm 9 người với các nhiệm vụ:
• Nhiệm vụ kế toán – phân tích tài chính
- Hoạch toán kế toán và quản lý tài chính
- Kiểm tra - Kiểm soát - Kiểm toán các hoạt động tài chính
- Tổng hợp – Phân tích - Hoạch định
- Nghiên cứu và tham mưu
Phòng tổ chức nhân sự và hành chính gồm 29 người

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02



Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

• Nhiệm vụ tổ chức và nhân lực
♣ Nhiệm vụ quản trị hành chính
- Công tác hành chính – pháp lý
- Công tác thông tin liên lạc
- Công tác bảo vệ anh ninh – phòng cháy chữa cháy
- Công tác tiếp tân - hậu cần
- Công tác quản lý cơ sở vật chất
♣ Nhiệm vụ quản trị nhân sự
- Công tác tổ chức nhân sự
- Công tác huấn luyện – đào tạo
- Công tác thực hiện chế độ chính sách
2.1.2.2.Chức năng
- Tổ chức, quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh, quảng bá sản
phẩm Biti's tại thị trường các tỉnh miền Bắc.
- Nghiên cứu, hoạch định, tổ chức triển khai công tác tiếp thị và không
ngừng cải tiến phương pháp, biện pháp thực hiện để từng bước chiếm lĩnh thị
trường và phát triển kinh doanh theo định hướng của công ty.
- Tổ chức triển khai các kế hoạch và quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm,
duy trì, củng cố và không ngừng phát triển hệ thống phân phối vững mạnh, rộng
khắp trên toàn khu vực để nâng cao doanh số, gia tăng thị phần, đạt được các
mục tiêu kinh do anh do khối kế hoạch – kinh doanh của tổng công ty đề ra.
- Quản lý tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính; Tổng hợp báo cáo,
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh; kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hậu
kiểm việc quản lý và sử dụng vốn tại chi nhánh theo qui định của công ty và
luật pháp Nhà Nước.
- Hoạch định và tổ chức thực hiện cơ cấu tổ chức, quản trị hành chính,
quản trị nhân sự và phát triển nguồn nhân lực để phục vụ, yểm trợ mọi mặt

hoạt động của toàn chi nhánh miền Bắc.
SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

- Tự kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn mọi mặt hoạt động tiếp thị,
bán hàng, tài chính - kế toán, quản trị nguồn nhân lực và hành chính trong
phạm vi quản lý của chi nhánh miền Bắc để chủ động, kịp thời có biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục các tình trạng yếu kém, tiêu cực, đồng thời
không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của toàn
chi nhánh.
- Tham mưu, đề xuất lãnh đạo khối kế hoạch – kinh doanh các phương
thức, phương pháp, biện pháp, giải pháp liên quan đến các lĩnh vực tiếp thị,
bán hàng, tài chính kế toán, tổ chức nhân lực để thích ứng với tình hình hoạt
động của thị trường khu vực và toàn hệ thống kinh doanh nội địa.
- Đại diện cho công ty trong việc tạo lập, duy trì, củng cố, phát triển các
quan hệ đối ngoại trong khu vực để nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty và
tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.1.2.3.Nhiệm vụ
- Kinh doanh và quản lý bán hàng bao gồm :
+ Kinh doanh - tiếp thị
+ Quán lý bán hàng
+ Tổ chức các hoạt động bán lẻ - bán sỉ thông qua hệ thống cửa hàng
- Kế toán – phân tích tài chính
- Tổ chức và nhân lực
- Phối hợp trong hệ thống chi nhánh miền Bắc nói riêng và các đơn vị

trong công ty nói chung
2.2.Phân tích môi trường kinh doanh của công ty TNHH sản xuất
Hàng tiêu dùng Bình Tiên chi nhánh phía Bắc
Trong sự phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường ,ngày càng có
nhiều công ty sản xuất giày dép trong và ngoài nước cạnh tranh trực tiếp với
các sản phẩm của Biti’s.Vậy để có thể tồn tại và duy trì phát triển thì biti’s

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

cần phải quan tâm đánh giá và phân tích ảnh hưởng các yêu tố bên ngoài cũng
như bên trong nội bộ doanh nghiệp để làm căn cứ quan trọng giúp nhà quản trị
có thể có các chiến lược hợp lí.Ta quan tâm đến một số yếu tố quan trọng sau:
2.2.1Thị trường tiêu thụ sản phẩm
•Thị phần trong nước của Biti's hiện nay chiếm 15 % và xuất khẩu sang
hơn 40 quốc gia trên thế giới.
• Thị trường hướng tới của TTTMBTMB là 19 tỉnh thành phía Bắc (đã
nêu trong phần thông tin chung )
Bên cạnh các sản phẩm chủ lực là giày dép cho trẻ em, dép da và dép
tông; thị trường mục tiêu hướng tới hiện nay là các khách hàng thời trang nữ
tuổi từ 16 – 30, Biti's vẫn sản xuất nhiều sản phẩm phục vụ cho khách hàng ở
các lứa tuổi khác nhau, vì thế mà thị trường của Biti's rất đa dạng về hình thức
và rộng lớn về qui mô với các kênh phân phối bao phủ khắp cả nước. Vì thế,
các quảng cáo truyền hình của Biti's chủ yếu là quảng cáo về thương hiệu và
sản phẩm chung chung chứ ít có quảng cáo cho từng dòng sản phẩm riêng biệt

( tính đến nay Biti's chỉ quảng cáo cho sản phẩm Gosto – Giày thể thao cao
cấp vào tháng 8/2005).Đa phần các quảng cáo sản phẩm riêng biệt đều được
in ấn trên các catalogue, tờ rơi.
2.2.2Đối thủ cạnh tranh
Việt Nam là nhà sản xuất giày dép lớn thứ tư thế giới sau Trung
Quốc,Hồng Kong,Ý.Hiện nay,khi mà đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao,nhu cầu cũng như đòi hỏi của khách hàng về sản phẩm cũng nâng
lên.Biti’s khó có thể giữ vững vị trị độc tôn như trước nữa.Tình hình cạnh
tranh trong nước ngày càng phức tạp.Trên toàn hệ thống kinh doanh nội địa
đều có các cơ sở,công ty chuyên sản xuất giày dép để cung ứng cho thị trường
nội địa và xuất khẩu.Do đó công ty hầu như phải đối đầu với các cơ sở,công
ty lớn nhỏ cùng ngành nghề.Có thể kể:

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

-Công ty giày Thượng Đình-một thương hiệu quen thuộc đối với người
tiêu dùng Việt Nam đặc biệt là khu vực phía Bắc.
-Công ty Vina giày,T&T chuyên cung cấp các sản phẩm giày dép da
cao cấp
-Công ty giày Asia:sản phẩm chủ lực giày thể thao..
Phần lớn các công ty trên đều có ưu thế về công nghệ cũng như tiềm lực
tài chính.Ngoài ra còn có sự gia nhập và phát triển các cơ sở sản xuất kinh
doanh tư nhân với số lượng không nhỏ.Sản phẩm của họ cũng rất đa dạng và
mức giá cả hướng đến nhiều tầng lớp khác nhau.Họ đã có những chú trọng

đầu tư về công nghệ và phát triển thương hiệu.Lợi thế lớn nhất của họ là đa
dạng chủng loại và giá cả rất phải chăng.
Chưa kể đến hàng loạt các ông lớn đồ hiệu trên thế giới được nhiều
người quan tâm như Adidas,Convert…mặc dù đây không phải mà đoạn thị
trường mục tiêu mà Biti’s hướng tới…
2.2.3 Sản phẩm
Hiện Biti's có 8 chủng loại sản phẩm. Đó là:
- Sản phẩm xốp EVA

- Sandal PU, TPR

- Giày thể thao

- Giày da nam, nữ

- Dép thời trang nữ

- Dép lưới

- Dép da

- Hài

Hiện tại, Biti's có hơn 1000 mã sản phẩm các loại. Trung bình mỗi tháng
công ty cho ra khoảng 30-35 mẫu sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của người tiêu dùng.Các sản phẩm của Biti’s luôn được đánh giá có chất lượng
và độ bền cao.Thường thì một sản phẩm Biti’s có thời gian sử dụng từ 3-5 năm
Sản phẩm của Biti's hiện nay rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã, vì
thế công tác quảng cáo là rất quan trọng sao cho khách hàng có thể thường
xuyên được cập nhập thông tin về các sản phẩm mới.

2.2.4Nhân sự
SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

Hiện tại, trung tâm có gần 200 người, trình độ và cơ cấu nhân sự qua 3
năm được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của TTTMBTMB phân theo loạ lao động
Chỉ tiêu

Gián tiếp
Trực tiếp
Tổng

2011
Số lượng Tỉ trọng

2012
Số

(người)

(%)

lượng


43.9
56.3
100

(người)
78
83
161

80
102
182

Tỉ trọng

2013
Số

Tỉ trọng

(%)

lượng

(%)

47.1
52.9
100


(người)
90
101
191

47.1
52.9
100

Bảng 2: Cơ cấu nhân sự của TTTMBTMB phân theo giới tính
Chỉ tiêu

Nam
Nữ
Tổng

2011
Số lượng Tỉ trọng

2012
Số

(người)

(%)

lượng

69.77
30.23

100

(người)
111
50
161

120
62
182

Tỉ trọng

2013
Số

Tỉ trọng

(%)

lượng

(%)

68.9
31.1
100

(người)
124

67
191

64.9
35.1
100

Bảng 3: Cơ cấu nhân sự của TTTMBTMB phân theo trình độ
Chỉ tiêu

Cấp III
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Tổng

2011
Số lượng Tỉ trọng

2012
Số

(người)

(%)

lượng

27.32
17.44

14.53
40.71
100

(người)
20
25
26
90
161

47
40
25
70
182

SV: Ngô Văn Tháo

Lớp: 49-32.02

Tỉ trọng

2013
Số

Tỉ trọng

(%)


lượng

(%)

14.81
18.52
7.41
59.26
100

(người)
30
45
21
95
191

12.84
16.89
6.08
64.19
100


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Minh Cách

Độ tuổi trung bình của lao động trong trung tâm là từ 22 – 25 tuổi. Đây
là một điểm mạnh của trung tâm vì có thể tận dụng được sức trẻ, khả năng
làm việc tích cực, sự nhiệt tình trong công việc của lao động trẻ, đặc biệt là

các công việc liên quan đến các hoạt động sáng tạo như hoạt động PR và
quảng cáo.
2.2.5Cơ sở vật chất kĩ thuật
TTTMBTMB có tổng diện tích là 10 000 m2, trong đó khu làm việc
chiếm 700 m2, nhà kho chiếm 3000 m2, diện tích còn lại chủ yếu là khu đất
dùng để xây dựng toà nhà trung tâm thương mại Biti's Miền Bắc, cao 17 tầng
phục vụ cho kế hoạch kinh doanh địa ốc của công ty trong tương lai.
Khu nhà kho có sức chứa là 1 triệu đôi với lượng hàng hóa được luân
chuyển liên tục trong tháng, tổng giá trị kho hàng lên tới 80 tỷ.
2.2.6.Tài chính
Dưới đây là bảng cân đối kế toán của TTTMBTMB trong 3 năm vừa qua
và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu năm sau so với năm trước

Bảng 4 : Tình hình tài chính của TTTMBTMB
Đơn vị : triệu đồng ( trđ)
Các chỉ tiêu
TSLD và ĐT ngắn
hạn
- Tiền
- ĐTTC ngắn hạn
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- TSLĐ khác
TSCĐ và ĐT dài hạn
- TSCĐ
+ TSHH
SV: Ngô Văn Tháo

Năm
2011


2012

2013

Tỉ lệ tăng trưởng (%)
2012 / 2011 2013 / 2012

76 392
50 810
16860
3250
7152
1320

100764
80546
19806
7700
6352
1460

126141
100163
17021
8423
4 022
1512

131.45

162.89
117.62
240
38.07
43.75

126.46
125.37
-14..25
109.5
7.58
11.3

200168 250 871
150 246 200 925
120 927 170 213

308 230
250 405
200 600

125.87
166.21
182.09

122.34
136.11
137.67

Lớp: 49-32.02



×