Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

PHỤ nữ hà nội TRUYỀN THỐNG và CÁCH tân TRONG NHỮNG năm nửa đầu THẾ kỷ XX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.7 KB, 11 trang )

HộI THảO KHOA HọC QUốC Tế Kỷ NIệM 1000 NĂM THĂNG LONG Hà NộI

PHáT TRIểN BềN VữNG THủ ĐÔ Hà NộI VĂN HIếN, ANH HùNG, Vì HOà BìNH

PHụ Nữ Hà NộI: TRUYềN THốNG Và CáCH TÂN
TRONG NHữNG NĂM NửA ĐầU THế Kỷ XX
TS ng Th Võn Chi *

Mựa thu nm 1010, Lý Th{i T di kinh ụ t Hoa L ra th|nh i La v| t tờn cho kinh
ụ mi l| Thng Long. T ú Thng Long tr th|nh trung t}m kinh t, chớnh tr v| vn ho{ ca
c nc. Lch s ph{t trin ca Thng Long - H| Ni cho thy nhng nột c trng ca kinh ụ
- ụ th Vit Nam núi riờng v| phng ụng núi chung.
n u th k XX, di t{c ng ca chng trỡnh khai th{c thuc a ca Ph{p, H| Ni
t mt th|nh th phong kin trung i ng|y c|ng mang d{ng dp mt ụ th hin i, trung t}m
kinh t, chớnh tr v| vn ho{, l| Th ụ ca Bc K v| c bit, vi vic t Ph To|n quyn
H| Ni, H| Ni ó thc s tr th|nh Th ụ ca Liờn bang ụng Dng.
Vỡ vy, ngi H| Ni, ph n H| Ni khụng ch mang y nhng c tớnh c bn ca
ngi Vit Nam núi chung v| ca ph n Vit Nam núi riờng m| cũn th hin rừ nhng du n
lch s, vn ho{ do v th trung t}m vn húa, chớnh tr ca Thng Long - H| Ni mang li, ng
thi chu nh hng trc tip mi bin ng ca thi cuc. B|i vit n|y ca chỳng tụi mun i
v|o tỡm hiu qu{ trỡnh i t truyn thng n c{ch t}n ca ph n H| Ni trong nhng nm
na u th k XX.
1. Hỡnh nh ngi ph n Thng Long - H Ni truyn thng
1.1. Nhng nh hng ca Nho giỏo trong bi cnh Thng Long - H Ni l Kinh ụ ca cỏc
triu i phong kin
Nho gi{o l| mt hc thuyt chớnh tr xut hin Trung Quc t thi Xu}n Thu
(722 481 tr.CN) v| c du nhp v|o Vit Nam di thi Bc thuc, t th k I n th k X.
Nhng quy nh v o c theo quan im Nho gi{o i vi ph n cng c truyn b{ v|o
Vit Nam cựng vi v th ng|y c|ng c cng c v| cao ca nh| nc phong kin i vi
Nho gi{o. C{c triu i phong kin, c bit t triu Lờ th k XV, trong khi x}y dng mt th
ch qu}n ch Nho gi{o ó c th ho{ nhng quy nh ca Nho gi{o th|nh nhng iu luti


nhm cng c gia ỡnh, tụng tc, xúm thụn theo gi{o lý o Nho vi l, ngha, hiu, trung, tam
*

Trng i hc Khoa hc Xó hi v| Nh}n vn, i hc Quc gia H| Ni.


tòng”, “tứ đức”< Những quy định về chuẩn mực đạo đức của người phụ nữ theo tinh thần
Nho gi{o còn được c{c trí thức phong kiến thể hiện trong Gia huấn caii, trong hương ước c{c
l|ng xãiii. Những bản hương ước n|y không chỉ quy định chặt chẽ những vấn đề liên quan tới
cuộc sống của cộng đồng l|ng xã m| còn quy định về c{ch ứng xử của người phụ nữ trong gia
đình v| ngo|i xã hội. Hương ước cũng quy định phụ nữ không được tham gia v|o c{c hoạt
động chung của cộng đồng l|ng xã, không được v|o gi{p, v|o họ< Trong những sinh hoạt tại
đình l|ng, phụ nữ chỉ l| những người đứng bên ngo|i<
Như vậy, theo những quy định của Nho gi{o thì một người phụ nữ mẫu mực phải l|
người chịu sống phụ thuộc v|o một người đ|n ông l| cha, chồng v| con trai trong suốt cuộc đời
họ. Họ không có tư c{ch riêng của mình, cũng như không bao giờ được khuyến khích thể hiện
năng lực c{ nh}n, không được tham gia v|o c{c sinh hoạt chính trị có liên quan tới cuộc sống
của họ.
Tuy nhiên, trong khi Việt Nam được c{c nh| nghiên cứu xếp v|o khu vực c{c nước chịu
ảnh hưởng Nho gi{o, thì xu thế chung hiện nay ng|y c|ng có nhiều nh| nghiên cứu đ{nh gi{
cao vị trí của người phụ nữ trong gia đình v| xã hội nhờ những đóng góp to lớn của họ trong
lịch sử dựng nước v| giữ nước của d}n tộciv. Ảnh hưởng của Nho gi{o đối với phụ nữ chủ yếu
ở c{c tầng lớp trên, trong giới quan lại v| nho sỹ. Thăng Long - H| Nội với vị trí l| kinh đô của
nhiều triều đại phong kiến, l| trung t}m văn ho{, nơi đ|o tạo v| tổ chức c{c kỳ thi Nho gi{o
trong nhiều thế kỷ, trở th|nh nơi tập trung đông đảo giới quan liêu v| nho sỹ nhất trong cả
nước. Do đó, phụ nữ trong c{c gia đình quan lại, nho sỹ, một bộ phận d}n cư quan trọng của
Thăng Long - H| Nội cũng chính l| những người chịu nhiều ảnh hưởng của Nho gi{o trong xã
hội Việt Nam truyền thống.
1.2. Ảnh hưởng của những điều kiện tự nhiên và xã hội cũng như vai trò trung tâm kinh tế của
Thăng Long - Hà Nội

Do những điều kiện tự nhiên v| xã hội đặc biệt m| người phụ nữ Việt Nam trở th|nh
những người có vai trò chính trong hoạt động sản xuất v| lưu thông h|ng ho{. Có thể nói phụ
nữ Việt Nam l| những người l|m nên bộ mặt của kinh tế h|ng ho{ Việt Nam. Điều n|y không
chỉ phản {nh trong ca dao, tục ngữ cổ Việt Namv m| còn được c{c gi{o sỹ, nh| buôn người
nước ngo|i đến Việt Nam trong c{c thế kỷ XVII, XVIII ghi nhậnvi. Nghiên cứu của Nguyễn
Quang Ngọc Về một số làng buôn ở đồng bằng Bắc Bộ thế kỷ 18 - 19 vii v| của Nguyễn Thừa Hỷ Thăng
Long - Hà Nội thế kỷ XVII - XVIII - XIX viii đã cho thấy vai trò của phụ nữ trong sản xuất h|ng ho{
v| c{c hoạt động buôn b{n ở c{c l|ng quê cũng như vai trò của họ trong việc tạo nên diện mạo
khu vực thị của Thăng Long - H| Nội.
Theo Nguyễn Quang Ngọc, phụ nữ l| những người có vai trò chính trong mạng lưới c{c
chợ l|ng ở nông thôn. Họ sản xuất h|ng ho{ v| trực tiếp b{n sản phẩm của mình tại c{c chợ
l|ng, hoặc mang sản phẩm đến những vùng xa xôi hơn. Nhiều người thợ thủ công kiêm tiểu
thương sau khi có được số vốn lớn đã mở cửa h|ng ở c{c đô thị. Khi đã l|m ăn ph{t đạt ở
Thăng Long, họ đưa gia đình v| người l|ng lên lập nghiệp ở đ}y, đôi khi họ ở th|nh cả một
phốix. Nguyễn Thừa Hỷ cho biết, hầu hết thương nh}n v| thợ thủ công ở Thăng Long l| những
người d}n ở c{c l|ng ven Thăng Longx.


Những người thợ thủ công n|y vừa l|m nghề vừa trực tiếp b{n sản phẩm. Những cửa
h|ng ở Thăng Long thường cũng l| những cửa h|ng b{n những sản phẩm do chính họ sản xuất.
Andre’ Masson trong cuốn Hà Nội giai đoạn 1873 - 1888 đã mô tả quang cảnh H| Nội trong
những ng|y phiên chợ: “Cứ s{u ng|y lại có một phiên chợ H| Nội. L{i buôn v| thợ thủ công đủ
c{c loại từ c{c l|ng mạc xung quanh kéo tới. Những người b{n tơ lụa tới phố H|ng Đ|o, những
người l|m cuốc xẻng tới phố H|ng Đồng, những người l|m mũ tới phố H|ng Mũ, tóm lại thì
thợ gì tới phố d|nh cho thợ ấy. Th|nh phố biến th|nh c{i chợ mênh mông<”xi. William
Dampier trong Một chuyến du hành đến Đàng Ngoài năm 1688 cũng cho biết sự giỏi giang khéo
léo của phụ nữ trong buôn b{n đã được c{c thương nh}n ngoại quốc lợi dụng để kiếm lời:
“Nhiều thương nh}n ngoại quốc đã kiếm được bộn tiền bằng c{ch giao cho những b| vợ Đ|ng
Ngo|i tiền v| h|ng hóa< Họ mua tơ sống v|o mùa nh|n rỗi trong năm v| thuê đ{m thợ nghèo
l|m trong lúc nông nh|n. Theo c{ch n|y m| họ có được những thứ vải dệt tốt hơn trong khi chi

phí lại thấp hơn nhiều so với thời điểm t|u cập bến< Bằng c{ch l|m như vậy, họ có được h|ng
ho{ sẵn s|ng trước khi t|u tới v| trước khi mùa đặt h|ng bắt đầu<”xii. William Dampier cũng
đ{nh gi{ cao khả năng buôn b{n của người phụ nữ Thăng Long - H| Nội trong nghề đổi tiền:
“Đổi tiền l| một nghề quan trọng ở đ}y. L|m nghề n|y l| phụ nữ - những người khéo léo v|
khôn ngoan đặc biệt về nghề n|y. Họ thực hiện công việc về đêm v| biết c{ch sinh lời giỏi
chẳng kém c{c nh| buôn cổ phần tinh khôn nhất ở Lu}n Đôn”xiii, những cô b{n h|ng trong c{c
“cửa h|ng tơ lụa ở phố H|ng Đ|o lộng lẫy rực rỡ như chốn hang động của Alibaba”.
Như vậy, người phụ nữ Thăng Long - H| Nội cũng l| những người lao động cần cù, năng
động, giỏi kinh doanh v| thực sự l| người nắm giữ t|i sản, tiền bạc trong gia đình. Đ}y sẽ l| cơ
sở tạo nên sự tự chủ của phụ nữ H| Nội trong c{c phong tr|o d}n chủ v| yêu nước trong thời
kỳ vận động c{ch mạng giải phóng d}n tộc do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
1.3. Những tác động do vị thế trung tâm văn hoá của Thăng Long - Hà Nội
Trong nhiều thế kỷ, Thăng Long đã l| một trung t}m văn hóa, nơi tổ chức những kỳ thi
Hội, thi Đình. Ở Thăng Long còn có trường Quốc Tử Gi{m (sau l| trường Th{i học) do Nh|
nước tổ chức, theo chế độ lưu trú, v| nhiều c{c trường, lớp tư nh}n của c{c vị đại khoa. Tư liệu
lịch sử cho biết mỗi đợt thi có từ h|ng ng|n đến h|ng chục ng|n sỹ tử từ mọi địa phương trong
nước tập trung về Thăng Long. Những thí sinh n|y sau khi đỗ sẽ gia nhập đẳng cấp quan liêu,
nhiều người qua hôn nh}n đã trở th|nh th|nh viên của c{c gia đình buôn b{n gi|u có tại Kinh
đô. Chính điều n|y đã tạo nên nền tảng trí thức cho phụ nữ Thăng Long - H| Nội.
Thăng Long - H| Nội cũng được coi l| kinh đô của văn học - nghệ thuật, nơi hội tụ v| giao
lưu của giới nghệ sỹ, t|i tử giai nh}n, những gương mặt văn ho{ lớn như: Nguyễn Trãi, Đo|n Thị
Điểm, Phạm Đình Hổ, Hồ Xu}n Hương, Nguyễn Du<
Với tư c{ch l| một trung t}m chính trị, kinh tế, Thăng Long - H| Nội còn l| nơi giao lưu,
hội tụ, kết tinh, lan toả c{c đặc trưng văn ho{, nơi thu hút c{c nh}n vật, gương mặt văn ho{
của c{c địa phương trong cả nước. Vì vậy, ở phụ nữ Thăng Long còn có sự tập trung, pha trộn
nhiều tính c{ch đặc trưng của c{c vùng - miền: Sự h|o hoa thanh lịch vốn có của Kinh kỳ,
phẩm chất cần cù chịu đựng gian khổ của miền Trung, cũng như nét phóng kho{ng nghĩa
hiệp của miền Nam< Ngo|i ra, với vị thế l| Kinh đô, trung t}m chính trị - kinh tế, người
Thăng Long - H| Nội còn sớm có quan hệ giao lưu với người nước ngo|i, tiếp nhận v| tiếp
biến c{c gi{ trị văn ho{ của c{c nền văn minh kh{c trên thế giớixiv.



Sự có mặt của những người nước ngo|i đến cư trú, sinh sống ở Thăng Long - H| Nội v|
những quan hệ, tiếp xúc của họ với người d}n đô thị bản địa đã có những ảnh hưởng nhất định
đến sinh hoạt, lối sống, t}m lý của một bộ phận cư d}n. Người Thăng Long trở nên năng động,
cởi mở trong c{c quan hệ xã hội. Ở giữa khu vực trung t}m, nơi giao lưu hội tụ c{c đặc trưng văn
ho{ vùng miền trong nước cũng như quốc tế, phụ nữ Thăng Long - H| Nội trở th|nh sứ giả bắc
cầu nối giao lưu, tiếp nhận v| tiếp biến c{c gi{ trị văn ho{ mới trong mọi mặt đời sống như trang
phục, tập qu{n sinh hoạt, lễ hội, ẩm thực... l|m phong phú thêm nền văn ho{ v| tính c{ch của con
người Thăng Long - H| Nội...
2. Hình ảnh người phụ nữ Hà Nội mới trong bối cảnh tiếp xúc văn hoá Đông - Tây
nửa đầu thế kỷ XX
Cuối thế kỷ XIX, Việt Nam trở th|nh thuộc địa của Ph{p. Từ năm 1897, Ph{p bắt đầu thực
hiện chương trình khai th{c thuộc địa ở Việt Nam. Cũng trong thời kỳ n|y H| Nội dần dần
chuyển mình, từ cơ sở hạ tầngxv cho đến c{c hoạt động kinh tếxvi, văn hóaxvii... từ kết cấu d}n cư
cho tới những biến chuyển về mặt tư tưởng< để trở th|nh một đô thị hiện đại. Về mặt cư d}n,
bên cạnh tầng lớp quan lại phong kiến, H| Nội còn có c{c công chức l|m việc cho chính quyền
thuộc địa, c{c chủ doanh nghiệp, nh| thầu kho{n, chủ hiệu buôn, học sinh, sinh viên, công nh}n
v| thợ thủ công< Sự chuyển biến của bộ mặt th|nh thị cùng với c{c s{ch Tân thư đã l|m thay
đổi nhãn quan chính trị của tầng lớp trí thức đô thị. Qua Tân thư, những tư tưởng d}n chủ tư
sản của Rousseau, Voltaire, Montesquieu, Khang Hữu Vi v| Lương Khải Siêu< đã l|m dấy lên
phong tr|o đòi duy t}n, cải c{ch đầu thế kỷ XX. Cùng với những tư tưởng d}n chủ tư sản, tư
tưởng về nữ quyền cũng được truyền b{ v|o Việt Nam v| l|m đảo lộn nhận thức về vai trò v|
địa vị của người phụ nữ trong xã hội, ý thức về gi{ trị c{ nh}n, về quyền con người: quyền học
tập, quyền mưu cầu hạnh phúc v| khẳng định năng lực bản th}n v| quan trọng hơn l| quyền
được tự định đoạt vận mệnh của mình. Tất cả những tư tưởng mới mẻ n|y ho|n to|n m}u thuẫn
với những chuẩn mực đạo đức được giai cấp phong kiến duy trì v| bảo vệ, nhưng với truyền
thống đảm đang th{o v{t v| khả năng nhạy bén được cọ x{t trong một môi trường văn ho{ đa
dạng, phụ nữ H| Nội đã có sự chuyển biến không chỉ trong nhận thức m| trong cả h|nh động
thực tế.

2.1. Nắm lấy cơ hội giáo dục, tham gia lĩnh vực truyền thông nhằm thay đổi nhận thức về vai trò
và địa vị của phụ nữ trong gia đình và xã hội, bày tỏ nguyện vọng của giới mình
Nho gi{o quan niệm “phụ nh}n nan hóa” (phụ nữ khó dạy) v| hệ thống quyền lực theo
mô hình qu}n chủ Nho gi{o quan liêu chỉ chấp nhận đ|n ông nên mặc dù trong lịch sử Việt
Nam đã từng có Nguyên phi Ỷ Lan giỏi giang thay vua trị nước, có Nguyễn Thị Lộ, Ngô Chi
Lan thông minh, hay chữ được tuyển v|o cung vua để dạy cho c{c ho|ng tử v| công chúa, có
Nguyễn Thị Duệ giả nam đi thi v| đậu tiến sỹ dưới triều Mạc, có Đo|n Thị Điểm, Hồ Xu}n
Hương, B| Huyện Thanh Quan Nguyễn Thị Hinh< đã để lại cho đời sau nhiều t{c phẩm văn
học, những {ng thơ văn bất hủ< thì hầu hết phụ nữ Việt Nam vẫn không được đến trường học
tập. Họ không được đi thi v| vì vậy cũng không được tham dự v|o bộ m{y quyền lực ở bất kỳ
cấp n|o.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, do ảnh hưởng của những tư tưởng d}n chủ, giới trí thức
tiến bộ của Việt Nam đã đề nghị chính quyền thuộc địa mở trường học cho phụ nữ vì “nữ giới


sẽ l| những bổ trợ tuyệt vời trong việc gi{o dục trẻ thơ”, “dạy học sẽ n}ng cao tinh thần v| trình
độ đạo đức cho nữ giới, tăng sự đ{nh gi{ v| tôn trọng cần thiết đối với họ”xviii. Một loạt c{c
trường tiểu học được mở tại c{c l|ng xã v| nhiều trường bắt đầu nhận nữ sinh. Tại H| Nội,
trong bối cảnh của phong tr|o Duy t}n do c{c sỹ phu phong kiến tư sản ho{ ph{t động, nhằm
“khai d}n trí, chấn d}n khí”, c{c trường nghĩa thụcxix được th|nh lập v|o năm 1907, tiêu biểu
nhất l| trường Đông Kinh nghĩa thục. Đăng cổ tùng báo đã cho biết, trường không hạn chế việc
thu nhận nữ sinh, v| có nhiều phụ nữ H| Nội tham dự c{c buổi học, c{c buổi bình văn, thậm
chí tham gia giảng dạy tại trườngxx. Năm 1908, Trường Brieu (Trường H|ng Cót) l| trường nữ
học đầu tiên ở Bắc Kỳ, cũng l| trường nữ học đầu tiên trên to|n Đông Dương dạy theo chương
trình Ph{p - Việt khai giảng ng|y 6/1. Theo số liệu thống kê của Nha học chính Bắc Kỳ, số học
sinh ban đầu của trường n|y l| 178 ngườixxi, năm 1922 - 1923, số nữ sinh của Trường Trung học
H| Nội l| 129 người, chưa kể số học sinh nữ học tại c{c trường tư v| trong c{c trường học
chung cả nam lẫn nữ. Năm 1931 - 1932, số học sinh nữ ở Bắc Kỳ l| 8.218 người, đến năm 1941 1942, tổng số nữ sinh ở Bắc Kỳ l| 24.658 người< Trong c{c trường dạy nghề, trường cao đẳng
v| đại học, số nữ sinh cũng ng|y c|ng tăng. Tiêu biểu trong số nữ sinh H| Nội phải nhắc đến
Ho|ng Thị Nga, người phụ nữ đầu tiên của Việt Nam gi|nh học vị Tiến sỹ Khoa học (Docteures

es scienes) của Ph{p.
Nhiều nữ sinh theo học ng|nh sư phạm, hộ sinh. Cho đến năm 1941 - 1942, tổng số nữ
gi{o viên to|n Đông Dương l| 883 người, trong số đó có 147 nữ gi{o viên ở Bắc Kỳxxii. Mặc dù
nữ sinh chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với d}n số, thậm chí ngay cả so với số người được đi học (năm
1920, chiếm khoảng 7%; năm 1941 - 1942 khoảng 10%xxiii tổng số học sinh) nhưng cũng đã có ý
nghĩa lớn đối với sự ph{t triển của xã hội.
Với tư c{ch l| “người thầy đầu tiên” của trẻ em, việc nữ giới được học tập, có tri thức góp
phần quan trọng v|o việc gi{o dục thế hệ trẻ, tạo cơ sở cho những thay đổi căn bản về văn hóa,
xã hội trong tương lai. Quan trọng hơn, đội ngũ nữ trí thức n|y qua b{o chí đã có đóng góp
quan trọng trong việc truyền b{ những tư tưởng mới, nhằm thay đổi nhận thức không chỉ của
nữ giới m| của cả xã hội về vai trò v| địa vị của phụ nữ trong xã hội. Họ tham gia l|m b{o
trước hết l| để tạo cơ hội cho phụ nữ b|y tỏ nguyện vọng của mìnhxxiv. C{c tờ b{o phụ nữ đều
ghi rõ tôn chỉ l|: “Viết cho phụ nữ đọc v| do phụ nữ viết” (b{o Việt nữ), “L| cơ quan h|nh động
v| h|nh động theo một chủ nghĩa t}n tiến có lợi ích trực tiếp cho chị em chúng ta” (b{o Phụ
nữ)< Họ cũng đã nhanh chóng nhận thấy b{o chí l| một lợi khí để đấu tranh. Họ viết b{oxxv,
thảo luận về c{c vấn đề phụ nữxxvi trên c{c tờ b{o phụ nữ v| c{c trang phụ nữ trên c{c tờ nhật
b{o kh{c. Có thể nói, việc nhận thức đúng đắn về vai trò v| địa vị của phụ nữ trong gia đình v|
xã hội l| một cuộc c{ch mạng về tư tưởng, l| nền tảng cơ bản để phụ nữ ý thức về quyền của
mình trong xã hội. Đ}y chính l| một sự c{ch t}n - một bước tiến lớn của phụ nữ H| Nội nói
riêng v| phụ nữ Việt Nam nói chung - từ chỗ chưa bao giờ có tiếng nói trong đời sống cộng
đồng, nay qua b{o chí, họ đã có thể b|y tỏ kh{t vọng của mình cũng như khẳng định quyền
được gi{o dục, được l|m việc, được sống hạnh phúc v| tự quyết định vận mệnh của mình với
tư c{ch một con người bình đẳng với nam giới v| đấu tranh để thực hiện những quyền đó.
2.2. Đấu tranh giải phóng phụ nữ: Khẳng định quyền tự do cá nhân, quyền được thể hiện năng
lực bản thân


Quan niệm đạo đức Nho gi{o đòi hỏi phụ nữ sống phụ thuộc v|o nam giới theo đạo “tam
tòng” v| trau dồi “tứ đức”: công, dung, ngôn, hạnh. Mức độ vừa phải “phụ đức không cần phải
có t|i năng gì kh{c người”, “phụ ngôn thì không cần mồm mép lanh lợi”, “phụ dung thì không

cần nhan sắc xinh đẹp”, “phụ công thì không cần khéo léo hơn người”xxvii rõ r|ng nhất qu{n
với chủ trương giữ người phụ nữ trong gia đình l|m người nội trợ của Nho gi{o, bất chấp vai
trò quan trọng của họ trong nền sản xuất xã hội v| kinh tế gia đình. Đến đầu thế kỷ XX, chương
trình gi{o dục lấy tiếng Ph{p l| ngôn ngữ sử dụng chính trong nh| trường v| số nữ sinh biết
tiếng Ph{p ng|y c|ng tăng l| cơ sở để phụ nữ H| Nội tiếp cận với văn ho{ v| văn minh phương
T}y. Bên cạnh đó cũng phải kể đến vai trò của b{o chí, nhất l| những tờ b{o như Nam phong,
Đông Dương tạp chí… luôn giới thiệu c{c học thuyết chính trị, c{c hệ tư tưởng d}n chủ tư sản, kể
cả chủ nghĩa nữ quyền, phong tr|o phụ nữ trên thế giới. Đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới lần
thứ nhất, tư tưởng nữ quyền qua s{ch b{o đã được du nhập v|o Việt Nam v| nhanh chóng
được phụ nữ Việt Nam tiếp nhận.
Những nội dung cơ bản của chủ nghĩa nữ quyền phương T}y thời kỳ n|y như: đấu tranh
đòi quyền được gi{o dục, quyền được l|m việc v| quyền chính trị, xét trên thực tiễn Việt Nam
đã g}y ra nhiều cuộc tranh luận. Quyền được học tập l| vấn đề gi|nh được sự ủng hộ của hầu
hết mọi người, nhưng quyền được l|m việc v| có nghề nghiệp đã vấp phải một sự thật l| phụ
nữ Việt Nam từ xưa đến nay đều tham gia v|o mọi lĩnh vực sản xuất v| lưu thông h|ng hóa, do
đó vấn đề mới đặt ra đối với phụ nữ trong bối cảnh của nền kinh tế thuộc địa l| đấu tranh để
khẳng định gi{ trị lao động của phụ nữ v| những đóng góp của họ phải được công nhận.
Phụ nữ H| Nội đã đấu tranh để đòi được hưởng lương ngang bằng nam giới khi đảm
nhiệm cùng công việc, phụ nữ phải được tuyển dụng v|o c{c công sở l|m việc theo đúng nghề
được đ|o tạo như nam giới, được bảo hộ khi thai sản v| ng|y l|m 8 tiếng. Trong phong tr|o
Đông Dương Đại hội những năm 1936 - 1939, phụ nữ H| Nội đã kết th|nh một đo|n thể riêng
tham gia v|o c{c cuộc mít tinh tuần h|nh chung của nh}n d}n th|nh phố với những yêu cầu
riêng của mình.
Sự xuất hiện c{c cô “g{i mới” trong thời kỳ n|y không chỉ l| biểu hiện của ảnh hưởng văn
ho{ v| lối sống phương T}y m| còn l| sự th{ch thức những gi{ trị cũ, khẳng định nhu cầu được
thể hiện gi{ trị c{ nh}n. Hình ảnh một cô g{i t}n thời ở H| Nội được b{o Phụ nữ thời đàm mô tả
l| “ăn mặc v| trang sức theo kiểu mới. Quần trắng {o m|u, gi|y cao gót< để răng trắng, rẽ
đường ngôi lệch< nói chuyện với đ|n ông bằng tiếng Ph{p, thỉnh thoảng viết b|i đăng nhật
trình, trên danh thiếp có đề chữ nữ sỹ<” Tuy nhiên b|i b{o cũng nhấn mạnh: “g{i t}n thời phải
có học thức mới, tư tưởng mới, giỏi ra nữa phải có c{ch sinh hoạt mới: như thế mới l| “t}n”

(Phụ nữ thời đàm - 29/10/1933).
Ăn mặc đẹp, thời trang cũng l| một c{ch thể hiện mình - một sự c{ch t}n. Phụ nữ H| Nội đã
mạnh dạn lên tiếng bảo vệ nhu cầu l|m đẹp chính đ{ng của mình trước những lời dị nghị:
“Chúng em đuổi c{i đuôi g| để rẽ lệch tóc, thay bộ răng ng| trắng muốt v|o chỗ bộ răng đen
ngòm, mượn c}y son môi để l|m việc của miếng trầu toe toét kia< chúng em ưa chiếc quần lụa
bạch êm m{t hơn c{i quần sồi d|y cồm cộp, trên đó người ta không ph}n biệt được những giống
bẩn thỉu gì, nhưng c{c cụ bảo sạch vì nó đen<” (b{o Phong hóa).
Bộ mặt phố phường H| Nội cũng có nhiều thay đổi với những cô g{i hoặc duyên d{ng trong
chiếc {o d|i t}n thời nhiều m|u sắc, sự kết hợp tuyệt vời giữa y phục truyền thống với phong c{ch
thời trang Parisxxviii, tôn vẻ mềm mại quyến rũ của người phụ nữ, hoặc khoẻ mạnh trong bộ quần
soóc trắng đạp xe đạp trên đường phố< Phụ nữ H| Nội cũng không còn tu}n theo đòi hỏi khắt khe


của Nho gi{o “nam nữ thụ thụ bất th}n” m| đã d{m s{nh vai cùng bạn trai tới c{c rạp chiếu phim,
rạp h{t, c{c s|n khiêu vũ, c{c s}n tập thể thao<
Người phụ nữ H| Nội mới cũng hăng h{i tham gia tập thể thao. Họ viết b{o, tuyên
truyền, khích lệ phụ nữ chơi tenis, đi bơi, thậm chí đi bộ đường d|ixxix< Phong tr|o tập thể thao
của phụ nữ H| Nội thời kỳ n|y một mặt l| biểu hiện của ảnh hưởng văn ho{ phương T}y, quan
niệm về c{i đẹp gắn với sự khoẻ mạnh, phù hợp với một xã hội công nghiệp hiện đại, mặt kh{c
còn thể hiện nhu cầu ho| nhập cộng đồng, hoạt động tập thể, nhu cầu giao lưu v| tinh thần
vượt qua thử th{ch của phụ nữ.
Đổi mới về mặt tư tưởng đồng nghĩa với việc đấu tranh cho quyền tự do mưu cầu hạnh
phúc, kết hôn vì tình yêu, chống lại tập tục “cha mẹ đặt đ}u con ngồi đấy”. Nhiều cô g{i đã
dùng c{i chết của mình để gửi thông điệp đến cha mẹ v| xã hội phản đối chế độ đại gia đình v|
hôn nh}n theo sắp đặt vốn được duy trì từ l}u trong xã hộixxx. C{c cô g{i H| Nội trong c{c cuốn
tiểu thuyết của Tự lực văn đoàn như Mai (trong Nửa chừng xuân của Kh{i Hưng), như Loan
(trong Đoạn tuyệt của Nhất Linh)< đã đấu tranh để bảo vệ danh dự v| gi{ trị của bản th}n cũng
như đấu tranh cho hạnh phúc của mình.
Cùng với sự ph{t triển của đô thị v| ảnh hưởng của phương T}y, một bộ môn nghệ thuật
mới xuất hiện trong đời sống văn ho{ người H| Nội, đó l| nghệ thuật kịch. Winn Wilcox trong

Phụ nữ, sự phương Tây hoá và các nguồn gốc của kịch nghệ Việt Nam hiện đạixxxi đã cho rằng: “Kịch
nói hiện đại xuất hiện tại Việt Nam trong khung cảnh đảo lộn trí thức v| xã hội của c{c thập
niên 1920 - 1930. C{c vở kịch trong thời kỳ n|y hướng tiêu điểm v|o vị thế của phụ nữ, c{c hiệu
ứng của sự T}y phương ho{ v| sự xuất hiện của chủ nghĩa d}n tộc Việt Nam”.
Cuộc thảo luận trên b{o chí trước năm 1945 cho thấy kịch nói đã nhanh chóng được nhìn
nhận như một phương tiện hiệu quả để gi{o dục v| ho|n thiện nh}n c{ch, n}ng cao d}n trí v|
quan trọng hơn l| có thể góp phần giải quyết vấn đề phụ nữ - đang l| một vấn đề nóng bỏng
thu hút sự quan t}m của to|n xã hội. Năm 1927, c{c cô g{i được cho l| con nh| gia gi{o, có nề
nếp của H| Nội đã th|nh lập ban kịch Nữ tài tử v| trình diễn vở Trang tử cổ bổn. Mục đích của
vở kịch như được thể hiện trước hết l| dùng lu}n lý để khuyên răn phụ nữ, sau l| để lấy tiền
ủng hộ đồng b|o bị bão lụt. Bất chấp những ý kiến cho rằng phụ nữ con nh| gia gi{o, phụ nữ có
gi{o dục không nên “v{c bộ mặt hoa da phấn lên s}n khấu múa may quay cuồng” (Hà Thành
Ngọ báo), phụ nữ H| Nội vẫn tham gia đóng kịch, coi đó như “bổn phận đối với bản th}n mình
v| đối với xã hội” vì “người ta bất cứ trai hay g{i đều có chức vụ tự đ|o luyện cho nh}n c{ch
thực ho|n to|n đủ ph{t triển được hết t|i năng” (Thời báo, 29 - 30/1/1931)
Như vậy có thể thấy người phụ nữ mới của H| Nội không chỉ thể hiện kh{t vọng tự do,
kh{t vọng sống hạnh phúc trong hôn nh}n với người mình yêu m| còn thể hiện kh{t vọng được
khẳng định gi{ trị của bản th}n, tự do ph{t triển t|i năng. Việc những cô g{i H| Nội bước ra
khỏi ngôi nh| của mình để tham gia c{c hoạt động xã hội với kh{t vọng được cống hiến, được
khẳng định l| bước chuẩn bị có ý nghĩa giúp họ bước v|o cuộc kh{ng chiến chống Ph{p gi|nh
độc lập sau n|y.
2.3. Đấu tranh đòi quyền chính trị, đòi quyền bầu cử, ứng cử là cách khẳng định quyền làm chủ
vận mệnh của mình một cách thiết thực nhất
Ý thức được vai trò của mình trong xã hội, phụ nữ H| Nội nhận thức được rằng, để có thể
l|m chủ vận mệnh của mình, người phụ nữ phải có quyền bầu cử, quyền ứng cử v| quyền tham


chính, vì vậy họ sớm tham gia v|o cuộc đấu tranh giải phóng d}n tộc, tiền đề để thực hiện c{c
quyền của phụ nữ.
Trong cuộc vận động đòi tự do d}n chủ thời kỳ 1916 - 1939, nhiều nữ trí thức đã tham gia

viết b|i tuyên truyền quan điểm của Đảng về công t{c vận động phụ nữ, kêu gọi phụ nữ đấu
tranh, th|nh lập c{c uỷ ban h|nh động, đưa ra những khẩu hiệu hướng dẫn v| tập hợp phụ nữ
đấu tranh vì quyền lợi của bản th}n phụ nữ như: thực hiện quyền phụ nữ phổ thông đầu phiếu,
tuyển dụng phụ nữ v|o c{c công sở, l|m việc ngang nhau, tiền lương ngang nhau, mở trường
v| c{c nh| dạy thể dục thể thao cho chị em phụ nữ...
Ng|y 24/9/1936, tại H| Nội, 40 phụ nữ đã họp ở trụ sở hội Trí Tri phố H|ng Quạt để b|n
về việc thảo tập Dân nguyện. Chị Đo|n Thị T}m Đan l|m Chủ tịch v| c{c chị T}m Kính (tức
Trần Thị Tr{c) v| chị Đinh Thị Phượng l|m thư ký. Hội nghị đã b|n về những vấn đề: Mở
trường phổ thông riêng cho phụ nữ, không hạn chế tuổi; Phụ nữ phải có quyền bầu cử, th|nh
lập c{c tiểu ban để tập hợp nguyện vọng của phụ nữ cho s{t với ng|nh nghề như c{c ban Lao
động, Thương mại, Nông giới, Công giới, Hộ sinh, công chức c{c sở, gi{o giới, b{o giới< Trước
việc có nhiều ý kiến không ủng hộ việc đòi quyền bầu cử cho phụ nữ, Song Nga đã ph{t biểu
trên b{o Đông Pháp nhấn mạnh: Phụ nữ cần phải có quyền bầu cử, vì đó chính l| điều kiện để
phụ nữ tham gia v|o việc công ích, cũng như đó chính l| lợi khí bênh vực cho mình: “Bao giờ
người đ|n b| cũng có quyền tự ý kén chọn người thay mặt cho mình thì mới mong thực h|nh
những nguyện vọng chính đ{ng cho mình được<” (Đông Pháp, 4/10/1936).
Sau cuộc họp, ng|y 4/10, b{o Ngày nay có b|i viết mỉa mai cuộc họp của phụ nữ với c{c
biếm hoạ, ngay lập tức, T}m Kính (Trần Thị Tr{c) có b|i trả lời trên b{o T}n xã hội: “B{o Ngày
nay thích khôi h|i, đó l| việc của b{o ấy. Nhưng b{o ấy lợi dụng sự thấp kém về trình độ của
chị em chúng tôi để b|y trò hề mua vui độc giả l| việc chúng tôi hết sức phản đối” v| chị cũng
đã kêu gọi chị em “phải quả quyết đặt mình lên trên sự chế giễu vô ý thức ấy. Chúng ta hãy cứ
sốt sắng, hăng h{i l|m việc của chúng ta<”.
Cuộc họp của c{c uỷ ban phụ nữ để thảo tập Dân nguyện n|y được b{o chí đ{nh gi{ l|
“Lần thứ nhất ở Đông Dương nữ giới ba Kỳ biết hiệp hội để l|m chính trị” (Đàn bà mới,
26/10/1936).
Đỉnh cao của quyết t}m khẳng định quyền l|m chủ vận mệnh của người “phụ nữ H| Nội
mới” được thể hiện trong cuộc Tổng khởi nghĩa th{ng T{m năm 1945. Theo lời kể của b| Lê
Thixxxii, người đã trực tiếp tham gia nhiều hoạt động trong thời kỳ tiền khởi nghĩa cũng như
trong cuộc mít tinh tuần h|nh cướp chính quyền từ ng|y 17 - 19/8 năm 1945, thì phụ nữ H| Nội
nhiệt tình hưởng ứng cuộc vận động của Đảng Cộng sản v| tham gia vô cùng đông đảo. Trong

cuộc mít tinh của Tổng hội Công chức của chính quyền Trần Trọng Kim, b| Nguyễn Khoa Diệu
Hồng đã “cướp diễn đ|n”, giới thiệu về Mặt trận Việt Minh, về kế hoạch Tổng khởi nghĩa cướp
chính quyền v| th|nh lập Nh| nước Việt Nam D}n chủ Cộng ho|<. Cuộc mít tinh đã nhanh
chóng biến th|nh cuộc biểu tình tuần h|nh. B| Lê Thi nhớ lại: “Phụ nữ chúng tôi rất đông.
Thiếu nữ H| Nội {o d|i quần trắng. Chị em tiểu thương thì mặc quần đen {o c{nh< Tôi không
tả hết được cảm xúc vui sướng v| h|o khí c{ch mạng của ng|y ấy. Chỉ có thể nói l|: Trước đó ở
H| Nội, chưa bao giờ phụ nữ đi bộ ngo|i phố đông như thế, lại còn vừa đi vừa vẫy cờ, vung tay
hô khẩu hiệu vang trời, m| chẳng thấy xấu hổ gì cả.”<
Cuộc Tổng khởi nghĩa của nh}n d}n H| Nội có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc
đấu tranh của nh}n d}n cả nước, vì đ}y chính l| thủ phủ của chính quyền thực d}n ở Đông
Dương. Cùng với nh}n d}n H| Nội, phụ nữ H| Nội cũng tham gia v|o việc chiếm giữ c{c cơ


quan công quyền như To| Thị chính, Sở Liêm phóng, Phủ Kh}m sai, nh| m{y điện, nh| m{y
nước, Ng}n h|ng Đông Dương< góp phần l|m nên th|nh công của C{ch mạng d}n tộc d}n
chủ của nh}n d}n Việt Nam, mở ra một kỷ nguyên mới cho d}n tộc Việt Nam.
3. Kết luận
Trong nhiều thế kỷ, mặc dù có đóng góp to lớn trong sự nghiệp x}y dựng v| bảo vệ đất
nước, phụ nữ Việt Nam nói chung v| phụ nữ H| Nội nói riêng, do ảnh hưởng của Nho gi{o,
chưa bao giờ được đ{nh gi{ đúng cũng như có tiếng nói trong cộng đồng v| xã hội. Đầu thế kỷ
XX, dưới t{c động của c{c chương trình khai th{c thuộc địa của Ph{p, sự thay đổi trong xã hội
Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX, ảnh hưởng của tư tưởng d}n chủ tư sản v| phong
tr|o nữ quyền thế giới đã l|m thay đổi nhận thức của phụ nữ. Từ chỗ suốt đời bị coi l| “vị
th|nh niên”, l| người phụ thuộc, chưa bao giờ được tham gia v|o bộ m{y chính quyền ở bất kỳ
cấp n|o, cũng như chưa bao giờ có tiếng nói trong c{c cuộc b|n thảo liên quan đến cuộc sống
của mình, thì nay, phụ nữ H| Nội đã bước một bước kh{ d|i trong việc nhận thức vai trò v| địa
vị của họ trong xã hội v| từng bước khẳng định mình, đấu tranh để thực hiện quyền tự do c{
nh}n, quyền được sống hạnh phúc v| quyền tự quyết định vận mệnh của mình.

CHÚ THÍCH

i

Luật Hồng Đức thừa nhận v| bảo vệ chế độ đa thê, trong mục Hộ hôn, điều 27 quy định đ|n ông buộc phải bỏ vợ
nếu người vợ phạm phải “điều nghĩa tuyệt (thất xuất: không con, d}m đãng, không chịu thờ bố mẹ chồng, lắm
lời, trộm cắp, ghen tuông, có tật ghê gớm), (Quốc triều hình luật, 2004, NXB TP. Hồ Chí Minh, tr.127), Hoàng Việt
luật lệ, 1994, NXB Văn hóa - Thông tin) vẫn {p dụng lệ “thất xuất” (điều 15, mục nam nữ hôn nh}n, tập 3, tr.342),
việc hôn nh}n phải do cha mẹ, ông b| l|m chủ hôn<

ii

Gia huấn ca, tương truyền của Nguyễn Trãi trong phần dạy vợ con, nhấn mạnh phụ nữ phải hiền thục đảm đang,
khéo thu vén gia đình.
/>owthread.php%3Ft%3D3208+Gia+huấn+ca&cd=14&hl=vi&ct=clnk&gl=vn)

iii

Vũ Thị Phụng (1995), “Phụ nữ Việt Nam qua một số hương ước v| phong tục l|ng xã cổ truyền”, tạp chí Khoa học
về Phụ nữ, số 1 (19), tr.6 - 9, 18).

iv

Trần Từ trong Cơ cấu tổ chức làng Việt ở đồng bằng Bắc Bộ, NXB Khoa học Xã hội (1984) đã đề cập đến vị trí “hai
mặt” của phụ nữ Việt Nam trong gia đình v| xã hội, GS Trần Quốc Vượng cho rằng có một “nguyên lý mẹ” trong
văn hóa Việt Nam (tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, th{ng 12/1996); GS Insun Yu chứng minh rằng xã hội Việt Nam l|
một xã hội lưỡng hệ, trong đó phụ nữ v| nam giới có địa vị ngang nhau. (Mô hình xã hội lưỡng hệ và địa vị phụ nữ
Việt Nam truyền thống, Việt Nam học - Kỷ yếu Hội thảo quốc tế lần thứ nhất,
NXB Thế giới, 2001), Đặng Thị V}n Chi, (2004) trong “Ảnh hưởng của văn ho{ Đông - T}y đối với địa vị phụ nữ
Việt Nam trong lịch sử” (tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 3 (64) tr. 47 - 55) đã ph}n tích những điều kiện tự nhiên v|
xã hội của Việt Nam đã ảnh hưởng đến vai trò v| địa vị của phụ nữ trong xã hội Việt Nam truyền thống. Đó l|
việc nam giới thường xuyên vắng nh| để đi lính bảo vệ tổ quốc, đắp đê l|m thuỷ lợi, người phụ nữ trở th|nh

người lao động chính nuôi gia đình. Những đóng góp của phụ nữ trong kinh tế gia đình v| sản xuất xã hội đã
l|m người phụ nữ có địa vị được tôn trọng.

v

Những c}u ca dao cổ phản {nh hoạt động của phụ nữ trong sản xuất h|ng ho{ v| lưu thông: “Em l| con g{i
Phụng Thiên,/ B{n rau mua bút mua nghiên cho chồng<”, “Cô em buôn chỉ b{n tơ,/ Buôn ngọn sông Bờ, buôn
cuối sông Thao”, “Em l| con g{i Kẻ Mơ / Em đi b{n rượu tình cờ gặp anh<”.

vi

Jean Koffler, một gi{o sỹ Tiệp Khắc đã viết trong Cương yếu lịch sử xứ Đàng Trong: “Người phụ nữ do mẹ dạy dỗ
nên đã l|m quen với công việc từ lúc bé. Họ rất khéo trong việc dệt vải bông v| lụa. Họ nhuộm những thứ n|y
th|nh nhiều m|u kh{c nhau. Họ cũng khéo trong việc l|m b{nh tr{i v| mứt kẹo< Người phụ nữ lười biếng v|
ngu độn thường bị chê cười< Phụ nữ trồng thuốc l{, trồng bông. Phụ nữ buôn b{n ở chợ hay ở cửa hiệu người
ngoại quốc<”. John Barrow, hội viên Hội Ho|ng gia Anh đến Đ|ng Trong thế kỷ XVIII cũng có nhận xét: ”Người


phụ nữ ở đ}y rất hoạt động, họ trông coi việc l|m nh|, chỉ đạo lò gốm, chèo thuyền mang h|ng ra chợ b{n, bật
bông, kéo sợi, dệt vải, may v{ quần {o< Phụ nữ đi buôn b{n c{c loại h|ng ho{ kh{ đông<” (Dẫn lại của Trần
Quốc Vượng (1972) Truyền thống phụ nữ Việt Nam, NXB Phụ nữ, tr. 17, 18)
vii

Nguyễn Quang Ngọc (1993), Về một số làng buôn ở đồng bằng Bắc Bộ thế kỷ 18 - 19, Hội Sử học Việt Nam.

viii

Nguyễn Thừa Hỷ (1993), Thăng Long - Hà Nội thế kỷ XVII - XVIII - XIX, Hội Sử học Việt Nam.

ix


Ví dụ d}n l|ng Đan Loan đã mang nghề nhuộm điều lên Thăng Long v| lập ra phố H|ng Đ|o; d}n l|ng Chắm (Hải
Dương) mang nghề thuộc da ra phố H|ng Gi|y; người Tr}u Khê (Hải Dương), Đồng S}m (Th{i Bình)< có nghề đúc
bạc v| đổi bạc lập ra phố H|ng Bạc; người l|ng Đại B{i (Bắc Ninh) mang nghề đúc đồng ra khu vực Ngũ Xã (gần hồ
Trúc Bạch)<

x

Ví dụ như d}n l|ng Quất Động mang nghề thêu ra phố Yên Th{i v| H|ng Thêu (H|ng Trống); thợ thủ công l|ng
H| Vĩ có nghề sơn thếp tới phố H|ng Hòm; người l|ng Nhị Khê mang nghề tiện gỗ ra phố H|ng H|nh, H|ng
Tiện; còn thợ thủ công l|ng Chuyên Mỹ có nghề khảm x| cừ lập ra phố H|ng Khay<

xi

Andre’ Masson (2002), Hà Nội giai đoạn 1873 - 1888, NXB Hải Phòng, tr.108.

xii

William Dampier (2006), Một chuyến du hành đến Đàng Ngoài năm 1688, NXB Thế giới, tr.70.

xiii

William Dampier, sđd, tr.80.
Thăng Long đời Trần đã có phường Nhai Tu}n tập trung c{c kh{ch thương Ch| V| (Java) v| Hồi Hột (người theo
đạo Hồi vùng Trung Á). Theo Dư địa chí của Nguyễn Trãi, từ thế kỷ XV đã có phường Đường Nh}n (người nước
Đường, Trung Quốc) tập trung c{c Hoa kiều buôn b{n. Thế kỷ thứ XVII - XVIII, người phương T}y như Bồ Đ|o
Nha, H| Lan, Anh, Ph{p gồm c{c thương nh}n đi theo c{c t|u buôn v| c{c gi{o sỹ được Gi{o hội cử sang truyền
đạo cũng đã đến Thăng Long. Nửa sau thế kỷ XVII, ở Thăng Long - Kẻ Chợ đã có hai thương điếm H| Lan v|
Anh được phép x}y dựng v| giao dịch. Một số nh| thờ Thiên Chúa gi{o cũng đã được dựng ở Kẻ Chợ, với những
xóm đạo đầu tiên ở ô Cầu Dền, ô Đống M{c, Cầu Giấy v| H|ng Bè (theo Nguyễn Quang Ngọc v| Nguyễn Thừa

Hỷ).

xiv

xv

Trong khoảng 20 năm cuối thế kỷ XIX, một loạt c{c công trình kiến trúc mới/ c{c công sở như To| Thống sứ,
To| Thị chính, Kho bạc, Ng}n h|ng Đông Dương, kh{ch sạn Métropol < v| c{c to| nh| biệt thự của khu phố
Ph{p, nh| m{y điện (1902), nh| m{y nước Yên Phụ (1904), công ty t|u điện (1912), nh| m{y xe lửa, xưởng
sửa chữa ô tô< được x}y dựng.

xvi

Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945, ở H| Nội có 52 công ty vô danh lớn của tư bản nước ngo|i, trong đó có
43 công ty của tư bản Ph{p. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu l|: công nghiệp phục vụ lợi ích công cộng, công nghiệp nhẹ
phục vụ sinh hoạt: nh| m{y sợi, bông (1890), nh| m{y rượu (1901), nh| m{y diêm (1904), nh| m{y bia (1909), nh|
m{y da (1912), nh| m{y thuốc l{ (1917)< công nghiệp sản xuất vật liệu x}y dựng: nh| m{y gạch, ngói (1909), nh|
m{y in<

xvii

Buổi diễn kịch đầu tiên được tổ chức v|o ng|y 16/3/1885. Buổi biểu diễn n|y được coi l| “một sự c{ch t}n s}n
khấu khi x}y dựng một nh| h{t kiểu Ph{p ở Bắc Kỳ”. Ph{p cũng cho th|nh lập Viện H|n l}m Bắc Kỳ, c{c viện
nghiên cứu< mở phòng đọc s{ch, hiệu s{ch ngay từ những năm cuối thế kỷ XIX (theo Andre’ Masson trong Hà Nội
giai đoạn 1873 – 1888, sđd). Năm 1901, Nh| h{t lớn H| Nội được x}y dựng. Đ}y không chỉ l| công trình mang đậm
phong c{ch kiến trúc Ph{p m| còn l| nơi diễn ra c{c hoạt động văn hóa mới.

xviii

Trịnh Văn Thảo (1995), L’ecole Francaise en Indochine, Paris, Kathala, tr.92, 93.


xix

B{o Đàn bà, số xu}n 1941, tr.4.

xx

Đăng cổ tùng báo cho biết: Ngo|i trường Đông Kinh nghĩa thục, thời gian n|y ở H| Nội còn có Ngọc Xuyên nghĩa
thục v| Mai L}m nghĩa thục, l| trường tư dạy chữ quốc ngữ v| chữ H{n. B{o ng|y 17/10/1907 cho biết, có 2 phụ
nữ đại diện cho một nhóm khoảng 10 phụ nữ thông thạo tiếng Ph{p, tiếng H{n v| nữ công sẵn s|ng đến giúp
trường Đông Kinh nghĩa thục (tr.478).

xxi

B{o Đàn bà, số Xu}n, 1941.

xxii

Trịnh Văn Thảo (1995), L’ecole Francaise en Indochine, Paris, Karthala, tr. 148 (Bản dịch).

xxiii

Trịnh Văn Thảo, L’ecole Francaise en Indochine, sđd, tr. 149.

xxiv

Ví dụ như b| Nguyễn Thị Đa (Chủ nhiệm b{o Phụ nữ thời đàm (1930 - 1934), Nguyễn Thị Thanh Tú - Chủ nhiệm
b{o Việt nữ (1937), Nguyễn Thị Thảo - Chủ nhiệm b{o Phụ nữ (1938), Lưu Thị Yến (Thụy An) - Chủ nhiệm b{o
Đàn bà (1939 - 1945), Trương Thị Nghĩa - Chủ nhiệm b{o Bạn gái (1945)<


xxv

Trần Thị Trinh Chính, Liên Hương, Thu V}n< trên Phụ nữ thời đàm; Lan Hương, Lệ Chi< trên b{o Phụ nữ; Mộng
Sơn, Ngọc Lan, Thạch Lan, Việt Thanh< trên b{o Việt nữ; Phạm Ngọc Ch}u, Hằng Phương, Nguyễn Hảo Ca, b|
Phan Quang Định, Thu Linh< trên b{o Đàn bà<


xxvi

xxvii

Như: “Vấn đề bình đẳng với chị em ta” (Phụ nữ thời đàm - 8/12/1930), “Vấn đề nữ quyền: bình đẳng ở đ}u, giải
phóng c{i gì?” (Phụ nữ thời đàm - 23/1/1931), “Xét về quyền lợi của phụ nữ về ph{p luật” (Phụ nữ thời đàm - 4 5/1/1931), “Vấn đề giải phóng phụ nữ” (Phụ nữ thời đàm - 8/5/1931), “Địa vị người đ|n b| Việt Nam ng|y nay
trong gia đình v| ngo|i xã hội phải thế n|o” (Việt nữ - 5/5/1937)<
Lưu Cự T|i (2001), Lịch sử tuyển chọn người đẹp, NXB Trẻ, tr.135 – 136.

xxviii

Nguồn gốc của chiếc {o d|i t}n thời, theo b{o Tân Á l| do một người Việt Nam tạo ra năm 1921, có ảnh
hưởng của phong c{ch thời trang của nh| thiết kế thời trang nổi tiếng người Ph{p Doenillet. Đến năm 1929, mẫu
{o d|i n|y được nh| thiết kế thời trang Chu Hương Mẫu đưa về H| Nội v| được hoạ sỹ C{t Tường lăng xê gọi l|
kiểu {o d|i Lemur. Đến năm 1933 - 1934 thì phụ nữ H| Nội bắt đầu mặc nhiều v| dần dần lan ra cả nước. (Phạm
Thu (1997), Phụ nữ Việt Nam với ý thức về cái đẹp và lịch sử chiếc áo dài dân tộc, Kỷ yếu Hội nghị khoa học c{n bộ nữ
Đại học Quốc gia H| Nội)

xxix

Năm 1929 - 1930, Ho|ng Việt Nga, một nữ sinh H| Nội đã tổ chức cuộc đi bộ từ H| Nội xuống Hải Phòng. Th{ng
4 năm 1937, một đo|n phụ nữ H| Nội kh{c cũng tổ chức cuộc đi bộ thăm chùa Trầm. C{c cuộc đi bộ n|y đều g}y
tiếng vang v| được b{o chí đưa tin nhiều.


xxx

Ở H| Nội thời kỳ n|y có kh{ nhiều vụ tự tử của c{c cô thiếu nữ ở Hồ T}y, hồ Trúc Bạch m| b{o chí đã gọi l| “Nạn dịch
tự tử”. Nguyên nh}n của c{c vụ tự tử n|y l| do bị cưỡng ép kết hôn.

xxxi

Winn Wilcox, “Women, Westernization and the Origins of Modern Vietnamese Theatre”, Journal of Southeast Asian
Studies, 37 (2), c{c trang 205 - 224, June 2006, The National University of Singapore: Singapore, 2006. (Bản dịch của
Ngô Bắc trên trang mạng - o.com/NgoBacWWilcoxKichNghe.htm)

xxxii

B| Lê Thi (nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Gia đình v| Giới, con g{i cố GS Dương Quảng H|m) l| người
tham gia cả hai sự kiện lớn trong C{ch mạng th{ng T{m: cuộc mít tinh ng|y 17/8 v| ng|y Tổng khởi nghĩa 19/8 ở
H| Nội. B| cũng l| một trong hai thiếu nữ được vinh dự kéo cờ trong lễ Độc lập 2/9/1945. Người kia l| b| Đ|m
Thị Loan, phu nh}n Đại tướng Ho|ng Văn Th{i. Theo b|i trả lời phỏng vấn trên Tuần Việt Nam, 18/8/2006, “19/8 cuộc khởi nghĩa của những người tay không” do Đoan Trang thực hiện.



×