Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

tính phẩy cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.06 KB, 91 trang )

Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém là một lực cản đối với sự phát triển của bất
kì nền kinh tế - xã hội nào. Nó không những không huy động được các nguồn
lực tại chỗ tham gia vào các hoạt động đầu tư mà còn cản trở đối với sự đầu tư từ
bên ngoài vào bên trong. Ngược lại, hệ thống hạ tầng càng phát triển thì kinh tế
xã hội càng phát triển mà kinh tế - xã hội phát triển, lại thúc đẩy đầu tư cho hạ
tầng phát triển. Hạ tầng nông thôn cũng không ngoại lệ, nhất là đối với tỉnh Bắc
Ninh một tỉnh nhỏ được tách ra từ tỉnh Hà Bắc cũ nhưng lại có một tốc độ phát
triển kinh tế cao. GDP bình quân đạt 14,3%, riêng năm 2007 đạt 15,7% với tốc
độ tăng trưởng cao như vây một phần cũng nhờ vào chính sách đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng nông thôn của tỉnh. Để hiểu dõ thêm sự tác động tích cực mà đầu
tư mang lại cũng như những hạn chế của đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn đối
với nền kinh tế - xã hội của tỉnh. Em xin được đi tìm hiểu đề tài :” Thực trạng
và giải pháp đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh”.
Mục tiêu của đề tài này là từ việc đánh giá hiện trạng đầu tư phát triển hạ
tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh mà thấy được ưu nhược điểm trong
đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn của tỉnh. Từ đó có những giải pháp đầu tư
phát triển hạ tầng nông thôn cho phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Trong khuôn
khổ bài viết này em xin được đề cập tới một số hạ tầng nông thôn mà cho là vấn
đề đầu tư phát triển nó có ảnh hưởng dõ dệt nhất tới sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh .
Cơ cấu bài làm gồm ba chương:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
1
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chương 1: Một số lí luận chung về đầu tư phát triển và phát triển hạ tầng
nông thôn.
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.


Chương 3: Phương hướng và giải pháp đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo là: PGS.TS.Nguyễn
Văn Áng cùng toàn thể các anh (chị) trong Sở Kế Hoạch & Đầu Tư tỉnh Bắc
Ninh đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, để em có thể hoàn thành đề
tài một cách tốt nhất. Do khả năng nghiên cứu ,tìm hiểu còn hạn chế nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của bạn bè
cũng như thầy cô giáo để bài viết sau của em được tốt hơn.
Bắc Ninh, ngày 27 tháng 4 năm 2008.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Trọng Thao
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
2
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
Lời mở đầu............................................................................................................1
Chương 1: Lí luận chung về đầu tư phát triển và phát triển hạ tầng nông
thôn........................................................................................................................6
I . Đầu tư phát triển................................................................................................6
1 . Khái niệm đầu tư ..............................................................................................6
2 . Phân loại đầu tư.................................................................................................6
3 . Vai trò của đầu tư phát triển .............................................................................8
3.1 Xét trên toàn bộ nền kinh tế của đất nước........................................................8
3.2 Xét trên khía cạnh các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh............................12
4 . Các nguồn vốn đầu tư phát triển ....................................................................13
4.1 Khái niệm và bản chất vốn đầu tư phát triển.................................................13
4.2 Các nguồn vốn đầu tư phát triển ...................................................................15
4.2.1 Các nguồn vốn trong nước..........................................................................15
4.2.2 Các nguồn vốn ngoài nước..........................................................................16
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư....................................................................19
5.1 Điều kiện tự nhiên, môi trường......................................................................19
5.2 Văn hoá xã hội .............................................................................................20

5.3 Kinh tế, dịch vụ, khoa học và kĩ thuật...........................................................20
II . Vai trò và đặc điểm của kết cấu hạ tầng nông thôn........................................21
1. Khái niệm.........................................................................................................21
2. Vai trò của hạ tầng nông thôn..........................................................................21
2.1 Là chỉ tiêu phản ánh và đánh giá trình độ phát triển của nông thôn..............21
2.2 Là hạ tầng giữ vai trò quyết định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế......22
2.3 Là điều kiện của việc phát triển nông thôn toàn diện và văn minh................22
2.4 Là cách thức để xoá bỏ sự chênh lệch trong quá trình phát triển...................23
3. Đặc điểm của hạ tầng nông thôn .....................................................................24
3.1 Kết cấu hạ tầng nông thôn có tính định hướng cao........................................24
3.2 Tính tiên phong định hướng của kết cấu hạ tầng nông thôn..........................25
3.3 Tính xã hội và tính công cộng cao.................................................................26
3.4 Đòi hỏi vốn đầu tư lớn...................................................................................26
4. Nội dung của kết cấu hạ tầng nông thôn..........................................................27
4.1 Hạ tầng kĩ thuật nông thôn.............................................................................28
4.2 Hạ tầng xã hội nông thôn...............................................................................30
5 Các vấn đề đặt ra đối với hạ tầng nông thôn.....................................................31
6 Sự cần thiết đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn...............................................33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
3
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
6.1 Đặc điểm đầu tư vào hạ tầng nông thôn.........................................................33
6.2 Sự cần thiết đầu tư vào hạ tầng nông thôn.....................................................34
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn.........................36
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh .....................................................36
1. Vị trí địa lí của tỉnh..........................................................................................36
2. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh..............................................................................37
3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh...................................................................39
4. Những thuận lợi khó khăn trong việc đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn trên
địa bàn tỉnh...........................................................................................................40

4.1 Những thuận lợi..............................................................................................40
4.2 Những khó khăn.............................................................................................41
II. Thực trạng đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn tại tỉnh Bắc Ninh..................41
1. Thực trạng đầu tư phát triển hạ tầng trên địa bàn tỉnh.....................................42
1.1 Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng trên địa bàn tỉnh...........................42
1.2Cơ cấu vốn đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh..................43
2. Thực trạng đầu tư cho phát triển hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh.............45
2.1 Xét theo khía cạnh không gian.......................................................................46
2.2 Xét theo khía cạnh thời gian..........................................................................51
3. Thực trạng đầu tư cho phát triển từng hạ tầng trên địa bàn tinh......................52
3.1 Thực trạng nâng cấp đường giao thông nông thôn........................................52
3.2 Thực trạng kiên cố hoá kênh mương tại Bắc Ninh........................................54
3.3 Thực trạng đầu tư xây dựng trưòng học trên địa bàn tỉnh.............................57
3.4 Thực trạng xây dựng trụ sở xã tại tỉnh...........................................................59
3.5 Thực trạng xây dựng nhà sinh hoạt thôn trên địa bàn tỉnh.............................61
3.6 Thực trạng đầu tư phát triển một số hạ tầng khác..........................................62
4. Nhận xét đánh giá ............................................................................................63
4.1 Những ưu điểm...............................................................................................63
4.2 Những hạn chế...............................................................................................65
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh................................................................................69
I.Phương hướng đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh ...............69
1. Phương hướng đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn dưới hình thức hỗ trợ của
ngân sách tỉnh.......................................................................................................69
2. Phương hưóng đầu tư cho phát triển hạ tầng nông thôn dưới hình thức nguồn
vốn huy động khác...............................................................................................71
II. Giải pháp đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh.....................73
1. Đối với giai đoạn chuẩn bị cho đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn...............73
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
4

Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1.1 Tiếp tục thực hiện chính sách phát huy mọi nguồn lực cho phát triển kinh
tế...........................................................................................................................75
1.2 Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.........................................76
1.3 Nghiên cứu hoàn thiện phân cấp trong khâu chuẩn bị đầu tư........................76
2. Đối với giai đoạn thực hiện đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn.....................78
2.1 Tăng cường công tác giám sát đầu tư.............................................................80
2.2 Biện pháp triển khai công tác quản lí đấu thầu..............................................82
2.3 Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí thất thoát vốn đầu tư...................83
3. Đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn........87
Kết luận...............................................................................................................89
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................................91
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
5
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chương 1 :LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG NỒNG THÔN.
I. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.
1.Khái niện đầu tư phát triển.
1.1. Theo nghĩa rộng.
Đầu tư được hiểu là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó đem lại những kết quả nhất định, lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra
cho người đầu tư trong tương lai.
Nguồn lực ở đây có thể là tiền của, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và
trí tuệ.
Những kết quả nhất định là sự gia tăng lên của tài sản hay nguồn nhân lực
với trình độ ngày càng được nâng cao đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Những
kết quả này không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với người đầu tư, với doanh
nghiệp mà nó còn có tác động tới toang bộ nền kinh tế của đất nước.
1.2. Theo nghĩa hẹp.

Lúc này đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện
tại nhằm đem lại cho nền kinh tế, cho xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được được kết quả đó.
Xét theo phạm trù này thì trong một thời gian chỉ có những hoạt động sử
dụng các nguồn lực hiện tại để trực tiếp làm gia tăng các tài sản vật chất, nguồn
nhân lực lẫn tài sản trí tuệ hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn
nhân lực sẵn có.
2. Phân loại đầu tư phát triển.
Đầu tư tài chính : Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các giấy tờ có giá để hưởng lãi suất định mức (gửi tiết kiệm, mua trái
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
6
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty phát
hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty). Nếu không xét đến mối quan hệ quốc tế
thì đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm gia tăng
tài sản cho các tổ chức, các doanh nghiệp, cá nhân bỏ tiền ra đầu tư. Theo loạu
đầu tư này vốn bỏ ra được lưu chuyển dễ dàng, dễ khuyến khích các cá nhân, tổ
chức đầu tư. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển .
Đầu tư thương mại : Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá cả.
Cũng như đầu tư tài chính loại đầu tư này (nếu không xét đến quan hệ ngoại
thương) cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm gia tăng tài
sản cho người đầu tư thông qua quá trình trao đổi hàng hóa. Từ đầu tư thương
mại thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất, từ đó thúc đẩy đầu tư phát
triển , tăng nguồn thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất,
kinh doanh nói riêng và nề sản xuất xã hội nói chung.
Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động : Là loại đầu tư mà người có tiền bỏ
tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm
tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác. Đây là điều

kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của người dân trong xã hội.
*)Thông thường có các hình thức đầu tư được tiến hành dưới hai hình thức :
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào
quá trình hoạt động quản lí đầu tư ,họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như
phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra .Hoạt động đầu tư này có
thể được thực hiện dưới các dạng :hợp đồng ,liên doanh,công ty cổ phần ,công ty
trách nhiệm hữu hạn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
7
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại
hiệu quả cho bản thân người có vốn không trực tiếp tham gia quản lí hoạt động
đầu tư . Đầu tư gián tiếp thường được thực hiện dưới dạng :cổ phiếu ,tín
phiếu ,...Hình thức đầu tư này thường ít gặp rủi ro hơn so với đầu tư trực tiếp.
3.Vai trò của đầu tư phát triển.
3.1. Xét trên toàn bộ nền kinh tế của đất nước.
- Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
Về mặt cầu : Đối với cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn. Thời gian đầu
khi cung chưa kịp thay đổi, đầu tư làm cho cầu tăng đường cầu D
0
dịch chuyển
sang phải thành D
1
điểm cân bằng từ E
0
đến E
1
, sản lượng tăng từ Q
0

lên Q
1,
giá
cả tăng từ P
0
lên P
1
.
P
S1
P2 E1 S2
P1 E0
P0 E2




O Y0 Y1 Y2 Y
Hình 1

Về mặt cung : Khi hiệu quả đầu tư phát huy tác dụng thì cung tăng S
0
dịch
chuyển sang phải thành S
1
kéo theo sản lượng tăng từ Q
0
lên Q
1
, giá cả giảm từ P

0
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
8
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
xuống P
1
, điểm cân bằng chuyển từ E
1
đến E
2.
Như vậy, giá cả giảm, sản lượng
tăng kích thích người tiêu dùng là nguồn gốc để thúc đẩy sản xuất. (Hình 1). Xét
trên toàn bộ nền kinh tế đầu tư là một trong 4 yếu tố tác động đến tổng cầu AD.
Khi đầu tư tăng, tổng cầu tăng AD
0
dịch chuyển sang phải thành AD
1
kéo theo
mức sản lượng tăng từ PL
0
lên PL
1
, thu nhập tăng từ Y
0
lên Y
1
. Thu nhập tăng
làm cho đời sống nhân dân được nâng cao (Hình 2).
PL
PL1 E1

PL0 E0
AD1
AD0
O Y0 Y1 Y
Hình 2
- Đầu tư tác động 2 mặt tới sự ổn định kinh tế.
Như đã xét ở trên đầu tư tác động tới cung và cầu không đồng thời về mặt
thời gian. Do đó sự tăng hay giảm vốn đầu tư vừa là yếu tố duy trì sự ổn định,
vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định nền kinh tế. Thật vậy :
Khi đầu tư tăng làm cho cầu của các yếu tố là đầu vào của đầu tư tăng, giá
cả của chúng tăng, giá cả của hàng hoá liên quan sẽ tăng điều đó sẽ dẫn đến tình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
9
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
trạng lạm phát. Từ đó lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn do đồng tiền mất giá, xảy ra tình trạng thâm hụt ngân sách.
Mặt khác đầu tư tăng cầu của các yếu tố liên quan tăng, do đó sản xuất của
các ngành này phát triển thu hút them lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng
cao mức sống của người lao động tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Khi đầu tư giảm cũng dẫn tới 2 xu hướng như trên nhưng theo chiều hướng
ngược lại.
- Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Để phát triển khoa học công nghệ đòi hỏi cần có khối lượng vốn đầu tư lớn.
Do đó vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết để tăng cường tiềm năng khoa học công
nghệ cho mỗi quốc gia. Nhất là trong thời đại ngày nay với sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ đòi hỏi mỗi quốc gia không ngừng học hỏi, đổi mới
thông qua chuyển giao công nghệ hay tự nghiên cứu phát minh. Nhưng dù thông
qua con đường nào đi chăng nữa cũng cần có vốn đầu tư. Do vậy quá trình CNH-
HĐH của một đất nước không thể thiếu vốn đầu tư.
Đầu tư cho các hoạt động đổi mới công nghệ diễn ra trong một số hình thức

nhưng nhìn chung vẫn là nhập khẩu khoa học công nghệ của nước ngoài thông
qua chuyển giao công nghệ.Còn hình thức nghiên cứu triển khai thì hầu hết các
nước kém hoặc đang phát triển hình thức này không được rõ nét cho lắm.
Ngược lại , khoa học công nghệ làm tăng năng lực vốn cho nền kinh tế dẫn
đến việc sử dụng có hiệu quả hơn các loại tư liệu sản xuất hiện có .
Tóm lại,các nguồn lực tăng trưởng kinh tế như lao động,vốn sản xuất hay
đất đai,ngoài phần định lượng thì những đầu tư nào làm tăng chất lượng của
chúng dẫn tới việc tăng năng suất của một số hay toàn bộ các nguồn lực thông
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
10
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
qua các phát minh ,sáng chế và đổi mới công nghệ , đều đã sẽ tiếp tục là nhân tố
chính trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế trong bất kì xã hội nào.
- Đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Xuất phát từ kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới cho thấy
muốn có nền kinh tế thì tốc độ tăng trưởng và tỉ trọng của công nghệp và dịch vụ
chiếm trong GDP phải cao. Muốn vậy, phải tăng cường đầu tư phát triển ở khu
vực công nghiệp và dịch vụ, điều đó sẽ quyết định cơ cấu kinh tế của mỗi quốc
gia nhằm đạt được mục tiêu đề ra.Nhưng trong khả năng mà mình có cộng với
lợi thế so sánh của mỗi quốc gia mà tỉ trọng các ngành kinh tế trong đất nước là
cao hay thấp tuy nhiên không thể cho rằng tỉ trọng ngành nông nghiệp là không
mang lại hiệu quả cho nền kinh tế mà với một mức độ nào đó nó tham ra vào nền
kinh tế là hoàn toàn không ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển của ngành
kinh tế nói chung mà còn đảm bảo một vài yếu tố nào đó cho nền kinh tế phát
triển bền vững .Nền kinh tế gồm ba nhóm ngành lớn đó là công –nông -dịch vụ
tạo nên một nền kinh tế tỉ trọng giữa các ngành có được chuyển đổi hợp lí thì
mới có thể phát triển nền kinh tế một cách mạnh mẽ và bền vững .Tất cả là nhờ
phần lớn vào nguồn vốn đầu tư.
- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Hệ số ICOR (ký hiệu là k) : Là hệ số gia tăng giữa vốn và mức thu nhập. Hế

số này phản ánh hiệu quả sản xuất và trình độ kỹ thuật của sản xuất.
Y
I
k
=

k
I
Y
=
Trong đó : I : Vốn đầu tư
Y : Mức gia tăng GDP (GDP do vốn tạo ra).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
11
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Như vậy, khi hệ số ICOR không đổi mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu tư. Ở các nước phát triển ICOR thường lớn do họ có vốn đầu tư để
đầu tư cho khoa học công nghệ, cho thiết bị hiện đại thay thế cho lao động.
Ngược lại, ở các nước đang phát triển do thiếu vốn để đầu tư phát triển nên ở
những nước này khoa học công nghệ thường lạc hậu đến mấy chục năm. Họ sử
dụng lao động là chủ yêu thay thế cho vốn nên hệ số ICOR thấp hơn nhiều so với
các nước phát triển. Đối với các nước đang phát triển quá trình phát triển kinh tế
vấn đề cơ bản là phải đảm bảo nguồn vốn đầu tư để đạt được tốc độ tăng trưởng
đặt ra. Thật vậy, vốn được coi là “cái hích ban đầu” tạo đà cho nền kinh tế phát
triển.Cần lưu ý là tỉ số gia tăng vốn -sản lượng chỉ đo năng lực sản xuất của phần
vốn tăng thêm,nó khác với tỉ số trung bình vốn -đầu ra phản ánh năng lực của
toàn bộ vốn sản xuất.
3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Để có được một cơ sở sản xuất kinh doanh trước hết phải xây dựng nhà
xưởng, trang bị máy móc, đào tạo nguồn nhân lực… để bắt đầu cho một quá

trình sản xuất. Tiếp đó trong quá trình sản xuất máy móc thiết bị bị hao mòn, hư
hỏng, để duy trì hoạt động sản xuất được bình thường phải tiến hành sửa chữa,
bảo dưỡng thay thế những máy móc cũ bằng những máy móc mới, hiện đại, tiên
tiến hơn để đáp ứng yêu cầu của khách hang, của thị trường. Tất cả những hoạt
động trên đều là hoạt động đầu tư.
Như vậy, đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ .Trong những yếu tố nói trên thì yếu tố vốn là yếu tố cơ
bản nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp .Thường thì
các doanh nghiệp bằng nguồn vốn tự có hoặc đi vay ngân hàng để lấy tiền đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
12
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
4. Các nguồn vốn đầu tư phát triển.
4.1. Khái niệm và bản chất vốn đầu tư phát triển.
4.1.1. Khái niệm vốn đầu tư phát triển .
Vốn đầu tư phát triển là các nguồn vốn tập trung và phân phối vốn đầu tư
phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của cả nước và xã hội. Nguồn vốn đầu
tư bao gồm vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
4.1.2. Bản chất của nguồn vốn đầu tư phát triển.
Trường phái kinh tế học cổ điển với đại diện là Adam Smith đã cho rằng :
“Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để
tích luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa nhưng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”.
Sang thế kỷ XIX C.Max đã chỉ ra rằng : Trong một nền kinh tế có 2 khu vực
là khu vực sản xuất tư liệu sản xuất (khu vực I) và khu vực sản xuất tư liệu tiêu
dùng (khu vực II). Trong giá trị của mỗi khu vực gồm (c+v+m), trong đó c là
tiêu hao vật chất, (v+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra.
Khi đó đối với khu vực I để đảm bảo tái sản xuất mở rộng thì nền sản xuất
xã hội phải đảm bảo giá trị mới sang tạo ra của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật

chất của khu vực II:
Tức là : (v+m)
I
> c
II
Suy ra : (v+c+m)
I
> c
I
+ c
II
Như vậy, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không những phải đảm
bảo bù đắp được những tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế mà còn phải dư
thừa để tích luỹ và đầu tư. Còn đối với khu vực II yêu cầu đặt ra là :
(v+c+m)
II
< (v+m)
I
+ (v+m)
II
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
13
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Tóm lại, toàn bộ giá trị mới sang tạo ra của toàn bộ nền kinh tế phải lớn hơn
giá trị sản xuất ở khu vực II. chỉ khi đó nền kinh tế mới có thể dành một phần thu
nhập dành cho tái sản xuất mở rộng, tăng quy mô đầu tư.
Theo quan điểm của Max vấn đề cơ bản đảm bảo tái sản xuất mở rộng là
phát triển sản xuất và tiết kiệm cả trong sản xuất và tiêu dùng ở cả hai khu vực,
từ đó tăng tiết kiệm của nền kinh tế.
Bản chất của nguồn vốn đầu tư một lần nữa được các nhà kinh tế học hiện

đại chứng minh. Trong tác phẩm “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và
tiền tệ” J.Keynes đã chỉ ra rằng :
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập - Tiêu dùng
Như vậy : Tiết kiệm = Đầu tư
Theo Keynes sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư là do : Thu nhập được đo
bằng mức chênh lệch của doanh thu và tổng chi phí. Nhưng tổng sản phẩm sản
xuất ra được bán cho khách hàng. Mức đầu tư hiện hành chính là phần đầu tư
tăng thêm trong một kỳ. Như vậy phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng phải
bằng phần tăng thêm của vốn đầu tư hay năng lực sản xuất.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng. Trong
nền kinh tế mở đẳng thức trên không hẳn lúc nào cũng đúng. Phần tích lũy của
nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư trong nước, lúc đó nguồn vốn đó có
thể đầu tư ra nước ngoài. Ngược lại khi phần tích lũy của nền kinh tế nhỏ hơn
nhu cầu vốn đầu tư trong nước. Khi đó nền kinh tế cần huy động thêm vốn đầu
tư từ bên ngoài. Lúc đó :
CA = S - I
S : Tiết kiệm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
14
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
I : Đầu tư
CA : Tài khoản vãng lai
CA có thể thặng dư hoặc thâm hụt tùy thuộc vào nền kinh tế đầu tư vốn ra
nước ngoài hay phải huy động vốn nước ngoài
4.2 Các nguồn vốn đầu tư phát triển.
4.2.1 Nguồn vốn trong nước.
- Nguồn vốn nhà nước bao gồm :
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước : Đây là phần ngân sách Nhà nước dànhcho
đầu tư phát triển. Đó là phần quan trọng nhất trong tiến trình phát triển kinh tế –

xã hội của mỗi quốc gia. Nó được sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật,
kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh… Nguồn thu ngân sách Nhà
nước ngày càng được mở rộng đồng thời chi cho đầu tư phát triển ngày càng
tăng để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước : Nguồn vốn này có tác dụng
tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Cùng
với quá trình đổi mới và mở cửa nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Để
đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn này đòi hỏi chủ đầu tư phải tính kỹ hiệu
quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm. Mặt khác nó còn phụ thuộc vào công tác quản
lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Nó là cơ sở khuyến khích những vùng còn khó khăn
phát triển, giải quyết các vấn đề xã hội…. đặc biệt nó còn có tác dụng tích cực
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước : Khu vực kinh tế Nhà nước
với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nhiều thành phần. Các doanh nghiệp Nhà nước cung cấp một khối lượng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
15
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
vốn lớn cho Nhà nước. Hiện nay doanh nghiệp Nhà nước đã và đang tiếp tục đổi
mới trong tương lai hiệu quả họat động của các doanh nghiệp này ngày càng
được nâng cao. Do đó nó ngày càng đóng góp nhiều vốn đầu tư phát triển xã hội.
- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân : Nguồn vốn này bao gồm tiết kiệm
của dân cư, phần tích lũy của khu vực tư nhân, các hợp tác xã. Hiện nay khu vực
này chưa đóng góp được nhiều vào nguồn vốn đầu tư phát triển nhưng trong
tương lai khi đổi mới chính sách, cơ chế mở cửa thì loại hình doanh nghiệp ngoài
nhà nước ngày càng được mở rộng và được Nhà nước tạo điều kiện phát triển.
Do đó phần tích lũy của các doanh nghiệp này cũng sẽ đóng góp đáng kể vào
nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội.
-Thị trường vốn : Nhu cầu về đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh đòi

hỏi luôn có nhiều vốn để đảm bảo nắm bắt cơ hội kinh doanh, đầu tư khoa học
công nghệ đáp ứng yêu cầu của thị trường. Do đó đòi hỏi cần có kênh huy động
vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vì vậy thị trường vốn thông qua việc
phát hành và mua bán các giấy tờ có giá, những nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư
hay mọi thành phần kinh tế sẽ được huy động để đáp ứng mọi nhu cầu khác nhau
của những cá nhân, tổ chức cần vốn. Mặt khác thị trường vốn được coi là cái van
điều tiết hữu hiệu các nguồn vốn, di chuyển vốn từ nơi kém hiệu quả sang nơi sử
dụng có hiệu quả hơn hay nói cách khác nó khắc phục tình trạng khan hiếm vốn
và sự lãngphí vốn trong quá trình sử dụng vốn của xã hội.
4.2.2 Nguồn vốn nước ngoài.
Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài
chính như sau :
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF) gồm : Viện trợ phát triển chính thức
(ODA) và các hình thức tài trợ khác.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
16
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Nguồn huy động qua thị trường quốc tế.
Trong khuôn khổ của bài viết này em xin tập trung chủ yếu vào 2 nguồn
vốn chính là FDI và ODA.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) :
“Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các khoản viện trợ không hoàn
lại và các khoản viện trợ hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn, lãi suất
thấp….) của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ
chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (như IMF, WB, ADB),
gọi chung là các đối tác viện trợ nước ngoài dành cho chính phủ và nhân dân
nước nhận viện trợ”.
Theo tính chất nguồn vốn ODA được chia làm 2 loại :

Viện trợ không hoàn lại : Loại này được thực hiện dưới dạng hỗ trợ kỹ thuật
hoặc viện trợ nhân đạo bằng hiện vật
Viện trợ hoàn lại : Là các khoản ODA cho vay có yếu tố không hoàn lại
25% giá trị khoản vay. Bên nước ngoài thường quy định cụ thể các điều kiện cho
vay ưu đãi.
So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính chất ưu đãi cao hơn bất
cư nguồn ODF nào khác. Nó mang tính chất ưu đãi cao thể hiện ở thời hạn vay
dài 30-40 năm, có thời gian “ân hạn” trong đó bên vay chưa phải trả gốc, lãi suất
cho vay thấp thường chỉ 1-2%, thậm chí có trường hợp không tính lãi, tỉ lệ cho
không ít nhất là 25%. Nguồn ODA chủ yếu tập trung ở những nước kém phát
triển vì bản chất của nguồn vốn này là để hỗ trợ phát triển và các mục đích phúc
lợi khác. Do vậy, nó rất cần thiết cho những nước đang phát triển và kém phát
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
17
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
triển như nước ta để đầu tư phát triển cho những dự án kinh tế xã hội mang tính
xã hội cao (như các công trình công cộng ở miền núi, nông thôn…) hoặc các
công trình đòi hỏi vốn lớn mà thời gian thu hồi vốn lại lâu. Tóm lại, ODA là
nguồn vốn quan trọng, là tiền đề tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của
đất nước nói chung và khuyến khích đầu tư của các thành phần khác.
ODA thường đi kèm với các điều kiện khắt khe khác về kinh tế, chính trị
đồng thời nước tiếp nhận cũng phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ. Điều đó
dòi hỏi chính phủ các nước nhận viện trợ cần có nghệ thuật thỏa thuận để vừa có
thể nhận vốn, vừa bảo tồn được các mục tiêu có tính nguyên tắc.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) :
Đây một là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người chủ
sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng
vốn đầu tư.
Khác với ODA nguồn vốn FDI được đầu tư với mục đích sinh lời là chính.
Nơi nào có điều kiện để khai thác, phát triển, có khả năng đem lại lợi nhuận cao

sẽ thu hút được vốn đầu tư. Đối với nguồn vốn này luật đầu tư của mỗi nước sẽ
quy định vốn pháp định trong mỗi dự án. Các nhà đầu tư trực tiếp quản lý và
điều hành dự án mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý sẽ phụ thuộc vào tỉ lệ vốn
mà họ đã đầu tư do đó lợi nhuận thu được sẽ được chia cho các bên cũng phụ
thuộc vào tỉ lệ góp vốn. FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng các
doanh nghiệp mới, nó mang theo toàn bộ tài nguyên vào nước tiếp nhận vốn nên
nó có thể thúc đẩy các ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về
kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Đối với các nước đang phát triển có lợi
thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực… nhưng lại thiếu vốn,
thiếu công nghệ do đó FDI góp phần khai thác tiềm năng của đất nước. Đồng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
18
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
thời FDI góp phần hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng, giao thông vận tải, bưu
chính viễn thông… Vì vậy FDI nó có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình
CNH-HĐH ở những nước tiếp nhận vốn đầu tư.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại : Loại vốn này có ưu
điểm là không gắn với các ràng buộc về kinh tế, chính trị, xã hội. Tuy nhiên nó
lại không có chế độ ưu đãi dễ dàng như ODA và một số hạn chế khác nên việc
tiếp cận đối với nguồn vốn này vẫn còn hạn chế.
Thị trường vốn quốc tế : Xu hướng quốc tế hóa ngày càng tăng làm tăng
cường mối liên kết của hệ thống tài chính của các quốc gia trên Thế giới do đó
nguồn vốn của mỗi quốc gia càng thêm đa dạng, khối lượng vốn lưu chuyển trên
toàn cầu tăng. Trong công cuộc CNH-HĐH đất nước Nhà nước cũng khá quan
tâm đến việc huy động vốn qua thị trường vốn. Tuy nhiên hình thức này vẫn còn
mới mẻ và phức tạp đối với đối với Việt Nam.
Tóm lại để phát triển kinh tế mỗi nước không thể thiếu vốn đầu tư cho phát
triển. Trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan
trọng, điều đó đòi hỏi chính phủ các nước cần có chính sách huy động và sử
dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn vốn này nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

5.Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư.
5.1 Điều kiện tự nhiên, môi trường.
Điều kiện tự nhiên, môi trường có tác động thường xuyên và liên tục tới các
dự án. Trước hết nó quyết định cơ cấu phát triển hạ tầng ở các khu vực khác
nhau với qui mô các công trình thích ứng với điều kiện, đặc điểm của từng vùng.
Từ đó ảnh hưởng tới vốn đầu tư và tính khả thi của dự án.
Điều kiện tự nhiên môi trường ảnh hưởng tới quá trình thi công, vận hành,
bảo dưỡng và tuổi thọ của các công trình xây dựng hạ tầng. Những vùng có điều
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
19
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
kiện tự nhiên, môi trường thuận lợi tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng của
công trình và ngược lại điều kiện tự nhiên, môi trường xấu làm cho hiệu quả của
các công trình thấp.
5..2 Văn hóa, xã hội
Đặc điểm văn hóa, xã hội, trình độ hiểu biết của dân cư mỗi vùng sẽ ảnh
hưởng tới tính khả thi của các công trình xây dựng trên địa bàn. Vì người dân sở
tại chính là những người sẽ cùng xây dựng, sử dụng và giữ gìn những thành quả
của các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kĩ thuật tại vùng. Nếu trình độ văn hóa,
xã hội cao thì sẽ nhận được sự ủng hộ nhiệt tình cả sức người, sức của của nhân
dân trong vùng trong suốt quá trình thi công tới khi đưa vào sử dụng tạo điều
kiện cho quá trình thi công thuận lợi, nhanh chóng. Và ngược lại trình độ văn
hóa, xã hội thấp là cản trở việc thực hiện các dự án phát triển hạ tầng kĩ thuật của
vùng.
5.3 Kinh tế, dịch vụ, khoa học kỹ thuật.
Kinh tế, dịch vụ phát triển taọ điều kiện thu hút vốn đầu tư, cung cấp nguồn
tài chính do đó quyết định tới qui mô, chất lượng của các công trình. Sự phát
triển của kinh tế, dịch vụ còn là cơ sở để hình thành hệ thống hạ tầng đồng bộ.
Thế giới đang chứng kiến sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ,
khoa học công nghệ đang đi sâu vào mọi ngành, nghề trong nền kinh tế. Đối với

những khu vực xa xôi hẻo lánh càng đòi hỏi có kỹ thuật, công nghệ hiện đại để
xây dựng các công trình hạ tầng đảm bảo hiệu quả sử dụng lâu dài cho nhân
dân. Chính vì vậy khoa học công nghệ ảnh hưởng tới vốn đầu tư, qui mô, chi phí,
chất lượng của các công trình.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
20
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
II.VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HẠ TẦNG NÔNG THÔN.
1.Khái niệm .
Kết cấu hạ tầng được sử dụng để chỉ toàn bộ những phương tiện làm cơ sở
nhờ đó các quá trình công nghệ ,quá trình sản xuất hay dịch vụ được thực hiện.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của một xã hội hiện đại là khái niệm dùng
chỉ tổng thể những phương tiện vật chất và thiết chế làm nền tảng cho kinh tế xã
hội phát triển.
Nông thôn là một khái niệm chỉ những khu vực dân sinh sống có hoạt động
nông nghiệp ,dựa trên hoạt động nông nghiệp.
Vậy, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn là một khái niệm
dùng để chỉ toàn bộ phương tiện vật chất và thiết chế làm cơ sở nhờ đó quá trình
công nghệ ,quá trình sản xuất hay dịch vụ của khu vực nông thôn được thực
hiện.
2.Vai trò của hạ tầng nông thôn.
2.1 Mức độ và trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng là một chỉ tiêu phản
ánh và đánh giá trình độ phát triển nói chung của nông nghiệp nông thôn.
Với tư cách là một chỉ số đánh giá trình độ phát triển nông nghiệp nông
thôn thì hạ tầng kĩ thuật thường được phản ánh qua các chỉ tiêu như :số nhà văn
hoá được xây dựng tại các xã huyện ,số km đường được xây dựng trong vùng ,số
các công trình phúc lợi được tạo ra ....
Xu hướng xã hội ngày càng phát triển thì hạ tầng kĩ thuật nói riêng và hạ
tầng nói chung ngày càng đóng góp một vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của vùng.Các công trình giao thông ,các công trình điện và

thông tin liên lạc là những yếu tố không thể thiéu trong quá trình phát triển của
đất nước nó được ví như nền móng của một ngôi nhà .Ngôi nhà có được xây
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
21
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
dựng lên được và có bền vững được thì đều phải dựa cả vào nền móng của ngôi
nhà nên chúng ta có thể nói xây dựng và phát triển hạ tầng đã trở thành một nội
dung quyết định cho sự phát triển của hạ tầng nông thôn.Như vậy,xây dựng và
phát triển hạ tầng đã trở thành một nội dung quyết định cho sự phát triển nông
nghiệp nông thôn.
2.2 Giữ vai trò quyết định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Cơ cấu kinh tế nông thôn theo xu hướng là chuyển dịch theo hướng CNH-
HĐH nông nghiệp nông thôn .Với yếu tố này thì hạ tầng nông nghiệp nông thôn
đóng vai trò quyết định ,nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của kinh
tế vùng đó cho nên đảng và nhà nước ta đã xác định muốn cho kinh tế nông thôn
phát triển thì nhất thiết phải đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn.Một số chuyên
gia của nước ngoài trong lĩnh vực này đã nói nước ta là một nước có hạ tầng thấp
kém không đủ để thúc đẩy kinh tế phát triển thậm chí còn làm cản trở sự phát
triển của kinh tế vùng.Trong đó yếu tố hạ tầng giao thông giữ vai chò quyết định
trong lưu thông hàng hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triẻn cũng
như trong từng ngành hàng .Nó có thể tác động trở lại và làm cho các ngành
hàng không thể phát triển nổi . Đặc biệt nước ta với lợi thế so sánh so với các
nước trong khu vực về nông nghiệp thì càng phải phát triển hệ thống hạ tầng
nông thôn để thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển.
2.3 Hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển là điều kiện cho nông thôn
phát triển toàn diện.
Trước kia nền kinh tế kém phát triển đã làm cho hạ tầng nói chung và hạ
tầng kĩ thuật nói riêng là kém phát triển .Với hạ tầng kĩ thuật thấp kém thì đã gây
ra không ít trở ngại với nền kinh tế:Hệ thống thuỷ nông thấp kém thì ảnh hưởng
tới việc tưới tiêu nước cho đồng ruộng ,hệ thống giao thông toàn là đường đất ,

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
22
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
đường cấp phối đã làm cho việc sinh hoạt của người dân gặp rất nhiều khó khăn
và nền kinh tế cũng theo đó mà chậm phát triển ,Hệ thống điện sinh hoạt cho
người dân con ở trong tình trạng yếu mà điện là nhu cầu cần thiết của ngưòi dân
không thể thiếu nó có vai trò thật to lớn trong việc phát triển kinh tế của vùng
đó.Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông là vẫn còn hạn chế nó đã
ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế nhất là trong thời đại ngày nay
thông tin liên lạc lại giữ một vị trí đáng kể trong đời sống của người dân.
Ngày nay nông thôn Việt Nam đang trong quá trình đô thị hoá ,hoạt động
sản xuất nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp hoá.Hệ thống hạ tầng kĩ
thuật có được xây dựng một cách đồng bộ thì mới có thể phát triển kinh tế một
cách toàn diện.Hệ thống hạ tầng kĩ thuật chúng tồn tại cùng nhau và cùng nhau
phát triển cái nọ bổ xung cho cái kia và cùng hỗ trợ cho nhau .Nhất thiết phải
phát triển đồng bộ thì nền kinh tế mới có thể phát triển một cách toàn diện được.
Hạ tầng xã hội nông thôn bao gồm các mặt giáo dục ,y tế,văn hoá... thường
là các công trình văn hoá như đình chùa , đền....Hệ thống giáo dục như trường
học các kí túc xá....Hệ thống y tế như bệnh viện ,trạm xá... tất cả các công trình
trên cả về kĩ thuật và xã hội ngày nay đang là nhu cầu bắt buộc trong quá trình
công nghiệp hoá.
2.4 Xoá bỏ sự chênh lệch trong quá trình phát triển.
Từ trước tới giờ thì người ta vẫn nói xấu đều hơn tốt lỏi do vậy trong sự
phát triển kinh tế cũng vậy việc xoá bỏ chênh lệch về kinh tế giữa các vùng miền
là vấn đề đang được quan tâm và hết sức cần thiết đối với sự phát triển kinh tế
nói chung và kinh tế của từng vùng nói riêng.
Trong vấn đề này thì hệ thống giao thông và thông tin liên lạc góp phần tạo
sự giao lưu giữa các vùng miền với các vùng kinh tế bên ngoài.Nó liên quan đến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
23

Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
sự đón nhận công nghệ bên ngoài đem vào phát triển kinh tế bên trong miền
.Còn hệ thống thuỷ lợi và hệ thống điện là những yếu tố nội tại bên trong giúp
cho kinh tế nông thôn phát triển được .Muốn nền kinh tế có thể phát triển được
thì trước hết yếu tố hạ tầng phải phát triển tới một trình độ tương sứng với những
gì gọi là kiến trúc thượng tầng trong xã hội .Tất cả các yếu tố đó của cơ sở hạ
tầng góp phần làm cho giao lưu kinh tế giữa các khu vực và giữa các vùng được
toàn thuận tiện giảm sự chênh lệch giữa các vùng .Có như vậy thì nền kinh tế
mới phát triển bền vững và nhanh chóng.
3. Đặc điểm của hạ tầng nông thôn.
3.1 Hệ thống hạ tầng nông thôn có tính hệ thống cao.
Kết cấu hạ tầng nông thôn là một hệ thống phức tạp phân bổ trên toàn lãnh
thổ,trong đó có những bộ phận có mức độ và phạm vi ảnh hưởng khác nhau tới
sự phát triển kinh tế đồng bộ của toàn bộ nông thôn,của vùng và của làng xã.Tuy
vậy các bộ phận này có mối liên hệ gắn kết với nhau trong quá trình hoạt động
,khai thác và sử dụng.Do vậy việc quy hoạch tổng thể trong quá trình phát triển
kết cấu hạ tầng nông thôn ,phối hợp kết hợp giữa các loại hạ tầng nông thôn
đồng bộ sẽ giảm tối đa chi phí và tăng tối đa công dụng của các cơ sở hạ tầng
nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế nói chung.
Tính chất đồng bộ trong việc phối hợp các yếu tố hạ tầng nông thôn không
chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội và nhân văn.Các
công trình hạ nông thôn thường là các công trình lớn chiếm chỗ trong không gian
.Tính hợp lí của các công trình này đem lại sự thay đổi lớn trong tổng quan và có
tác động tích cực trong các hoạt động dân cư.Nếu trong quá trình quy hoạch và
xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn mà chỉ chú ý đến công năng của nó
hay ít quan tâm đến khía cạnh xã hội nhân văn đến những dịch vụ do nó mang lại
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
24
Khoa KTNN & PTNT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
thì sẽ làm suy yếu khía cạnh cảnh quan văn hoá hoặc gây trở ngại cho sinh hoạt

của dân cư.
3.2 Tính tiên phong trong định hướng của kết cấu hạ tầng nông thôn.
Kết cấu hạ tầng nông thôn cần được hình thành và phát triển sớm trước một
bước và phù hợp với các hoạt động kinh tế xã hội .Trên cơ sở các quy hoạch
tổng thể thì để giải quyết việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn thì bắt buộc
các nhà quản lí phải tạo được môi trường thông thoáng cho hạ tầng nông thôn
được triển khai một cách nhanh chóng và thuận tiện trong đó có những vấn đề về
giải phóng mặt bằng cho hạ tầng phát triển . Đến lượt mình thì sự phát triển của
kết cấu hạ tầng về quy mô và chất lượng trình độ kĩ thuật lại thể hiện định hướng
phát triển kinh tế xã hội và tạo tiền đề vật chất cho tiến trình phát triển kinh tế xã
hội của từng vùng.Trong từng giai đoạn phát triển toàn bộ nông nghiệp nông
thôn hay từng vùng từng đia phương có những yếu tố quyết định đến từng mặt
từng lĩnh vực từng khâu của hoạt động sản xuất hay sinh hoạt hoặc những yếu tố
có khả năng gây ra sự thích ứng cho những tiến bộ mang tính lan truyền .Chíên
lược đầu tư phát triển hạ tầng đúng là lựa chọn được những yếu tố hạ tầng trọng
điểm làm nền tảng cho một tiến trình phát triển .Chiến lược này còn gọi là chiến
lược ưu tiên .Thực hiện tốt chiến lược ưu tiên này trong phát triển kết cấu hạ
tầng kĩ thuật của toàn bộ nông thôn ,từng vùng, từng địa phương trong mỗi giai
đoạn phát triển sẽ vừa quán triệt tốt đặc điểm về tính tiên phong định hướng ,vừa
giảm nhẹ nhu cầu huy động vốn đầu tư do chỉ tập trung vào những công trình ưu
tiên.
3.3 Tính xã hội và tính công cộng cao.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Hoàng Trọng Thao
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×