Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí 10 theo hướng tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành với sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của Ban Giám
Hiệu trường Đại học Tây Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Sử - Địa, các thầy cô giáo trong
khoa Sử - Địa, đặc biệt là Tổ Phương Pháp dạy học Địa lí. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn
chân thành về sự giúp đỡ quý báu đó.
Với tất cả tình cảm của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
hướng dẫn - Thạc sĩ. Nguyễn Thị Huệ người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo để khóa
luận của tôi hoàn thành.
Tôi xin cảm ơn Phòng khoa học và thư viện trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều
kiện giúp đỡ, cung cấp tài liệu trong quá trình làm khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trường THPT Gia Phù đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, tập thể lớp K52 - ĐHSP Địa lí
và người thân đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Ngƣời thực hiện:

Cao Thị Quỳnh


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3
5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài.......................................................................... 3
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 3
6.1. Về việc nghiên cứu và ứng dụng lí thuyết SĐTD vào dạy học trên thế giới ....... 3


6.2. Về việc nghiên cứu và ứng dụng lí thuyết SĐTD vào dạy học ở Việt Nam........ 6
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 8
7.1. Phương pháp thu thập và xử lí tư liệu. ........................................................... 8
7.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ........................................................ 9
7.3. Phương pháp khảo sát điều tra ....................................................................... 9
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................... 9
8. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 9
9. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 10
B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................... 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10
THEO HƢỚNG TÍCH CỰC ............................................................................ 11
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ................................................................................. 11
1.1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH .................................................... 11
1.1.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới PPDH ............................................................ 11
1.1.1.2 Đổi mới PPDH theo hướng tích cực .................................................... 13
1.1.1.3 Định hướng và giải pháp đổi mới PPDH Địa lí ở trường phổ thông ...... 14
1.1.2. Khái quát chung về SĐTD ........................................................................ 15
1.1.2.1. Khái niệm về SĐTD ............................................................................... 15


1.1.2.2. Ý nghĩa của việc sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 10 theo hướng
tích cực. ............................................................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................. 17
1.2.2. Đặc điểm cấu trúc, nội dung SGK lớp 10 ................................................. 17
1.2.2.1. Mục tiêu chương trình môn Địa lí lớp 10 .............................................. 17
1.2.2.2. Cấu trúc chương trình Địa lí lớp 10 ....................................................... 18
1.2.2.3. Đặc điểm nội dung. ................................................................................ 19
1.2.3 Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10 THPT .... 20
1.2.4. Tình hình sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 10 ............................. 22

Chƣơng 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 ........................................................................................ 24
2.1. Thiết kế SĐTD ............................................................................................. 24
2.1.1. Quy trình thiết kế SĐTD ........................................................................... 24
2.1.2. Phương tiện thiết kế SĐTD ....................................................................... 27
2.1.3. Các hình thức thiết kế SĐTD .................................................................... 28
2.3.1.1. Thiết kế SĐTD thủ công ....................................................................... 28
2.3.1.2. Thiết kế SĐTD trên máy tính ................................................................. 30
2.1.4. Một số yêu cầu khi thiết kế SĐTD ............................................................ 36
2.2. Sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 10................................................. 37
2.2.1. Quy trình sử dụng SĐTD .......................................................................... 37
2.2.2. Một số yêu cầu khi sử dụng SĐTD ........................................................... 41
2.2.3. Sử dụng SĐTD trong các khâu của quá trình dạy học .............................. 42
2.2.3.1. Sử dụng SĐTD trong khâu kiểm tra kiến thức cũ.................................. 42
2.2.3.2. Sử dụng SĐTD trong khâu giảng bài mới ............................................. 44
2.2.3.3. Sử dụng SĐTD trong khâu củng cố, hoàn thiện kiến thức .................... 44
2.2.3.4. Sử dụng SĐTD trong khâu ra bài tập về nhà. ........................................ 45
2.2.3.5. Sử dụng SĐTD trong khâu hệ thống hóa kiến thức, ôn tập, kiểm tra, đánh
giá. ....................................................................................................................... 46
2.2.4. Kết hợp SĐTD với một số PPDH tích cực .............................................. 47
2.2.4.1. PPDH vấn đáp (đàm thoại) với SĐTD .................................................. 47


2.2.4.2. PPDH nêu và giải quyết vấn đề với SĐTD ............................................ 48
2.2.4.3. PPDH hoạt động nhóm với SĐTD ......................................................... 49
2.3. Hướng dẫn HS thành lập và sử dụng SĐTD để ghi chép tài liệu, hình thành
phương pháp tự học ............................................................................................. 51
2.4. Thiết kế một số mẫu giáo án cụ thể với SĐTD ............................................ 53
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 54
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm............................................................. 54

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................ 54
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................... 54
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm............................................................... 55
3.3. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 55
3.3.1. Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 55
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................. 55
3.3.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 55
3.3.4. Đánh giá kết quả điều tra khảo sát ............................................................ 56
3.3.4.1. Kết quả điều tra khảo sát ........................................................................ 56
3.3.4.2. Kết quả kiểm tra đánh giá ...................................................................... 58
C. KẾT LUẬN ................................................................................................... 61
1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 61
2. Một số tồn tại................................................................................................... 61
3. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1 : Kết quả phiếu điều tra ý kiến học sinh sau tiết học bằng phương pháp
SĐTD................................................................................................................... 56
Bảng 2 : Tổng hợp kết quả phiếu điều tra tình hình sử dụng SĐTD trong dạy học
ở trường phổ thông. ............................................................................................. 57
Bảng 3: Tình hình sử dụng SĐTD trong dạy học ở trường THPT Gia Phù ....... 57
Bảng 4: Tình hình sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 10,trường THPT Gia
Phù ....................................................................................................................... 58
Bảng 5: Thống kê điểm số của lớp thực nghiệm và đối chứng........................... 59



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1: Não người và cách tiếp nhận các luồng thông tin. [3] .................................... 4
Hình 2: Tony Buzan giới thiệu về SĐTD. [3] ....................................................... 5
Hình 3: Từ khoá trung tâm bài 7 “Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển Thuyết
kiến tạo mảng” .................................................................................................... 24
Hình 4: Các nhánh cấp 1 bài 7 “Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển Thuyết kiến
tạo mảng” ............................................................................................................ 25
Hình 5: Các nhánh cấp 2 bài 7 “Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết
kiến tạo mảng” .................................................................................................... 26
Hình 6: SĐTD có các hình ảnh minh hoạ bài 7:“Cấu trúc của Trái Đất Thạch
quyển. Thuyết kiến tạo mảng” ............................................................................ 26
Hình 7: Các bước thiết kế một SĐTD.[2] ......................................................................27
Hình 8: SĐTD bài 6 “Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất”.....29
Hình 9: SĐTD bài 28 “Địa lý ngành trồng trọt” ................................................. 29
Hình 10: Trang chủ phần mềm imindmap 7.0 vẽ SĐTD .................................... 31
Hình 11: Màn hình trang mới để thiết kế SĐTD ................................................ 31
Hình 12: Hình nền cho Central Idea ................................................................... 32
Hình 13: Central Idea xuất hiện trên bản đồ ....................................................... 32
Hình 14: Màn hình Central Idea.......................................................................... 32
Hình 15: Central Idea với tiêu đề mới………………………………………….32
Hình 16: Màn hình định dạng cho tiêu đề SĐTD ............................................... 33
Hình 17: Các loại nhánh trong SĐTD ................................................................. 33
Hình 18: Màn hình chọn loại nhánh muốn tạo.................................................... 33
Hình 19: Màn hình tạo nhánh mới ...................................................................... 34
Hình 20 : Màn hình thêm tiêu đề cho nhánh ....................................................... 34
Hình 21: Các nhánh sau khi đã thêm tiêu đề…………………………………...34
Hình 22: Vòng tròn cuối thay đổi hình dạng nhánh............................................ 34
Hình 23: Thêm nội dung cho nhánh SĐTD ........................................................ 35
Hình 24: Tạo nhánh con nhánh chính ................................................................. 35



Hình 25: Màn hình xuất SĐTD sang ảnh. ........................................................... 36
Hình 26: SĐTD bài 7: “Cấu trúc của Trái đất. Thạch quyển Thuyết kiến tạo
mảng” (thiếu thông tin) ....................................................................................... 38
Hình 27: SĐTD bài 7: “Cấu trúc của Trái đất. Thạch quyển.............................. 39
Hình 28: SĐTD khuyết bài 26 “Cơ cấu nền kinh tế”......................................... 41
Hình 29: SĐTD “Một số loại gió chính”(thiếu nhánh) ....................................... 43
Hình 30: SĐTD “Một số loại gió chính‟‟(đủ nhánh) .......................................... 43
Hình 31: SĐTD “Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng” ..... 44
Hình 32: SĐTD “Địa lý ngành trồng trọt” .....................................................................45
Hình 33: SĐTD “Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố nông nghiệp”....46
Hình 34: SĐTD tổng kết bài 12: “Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính”. .. 47
Hình 35: SĐTD “Sinh quyển. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân
bố của sinh vật ” .................................................................................................. 49
Hình 36: SĐTD của nhóm chẵn “Khái quát về vũ trụ, hệ mặt trời, Trái đất trong
hệ mặt trời” .......................................................................................................... 50
Hình 37: SĐTD của nhóm lẻ“Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái
đất” ...................................................................................................................... 51
Hình 38: SĐTD bài 13“Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa” ............. 52
Hình 39: SĐTD bài 13 “Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa” ............ 52


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

SĐTD

Sơ đồ tư duy

KT - XH

Kinh tế - xã hội

PPDH

Phương pháp dạy học


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của cải cách giáo dục. Hiện nay, vấn đề đổi mới PPDH đã được pháp chế hóa
trong điều 28, Luật Giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS), phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Việc dạy học không chỉ dừng lại ở
việc truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho HS phương pháp tự học, tự
chiếm lĩnh kiến thức. Điều này còn được thể hiện trong hội nghị lần thứ VI của Ban
chấp hành Trung ương Đảng khoá X, trong “Chiến lược phát triển giáo dục năm
2001–2010”, trong các văn kiện đều nhấn mạnh:“Đổi mới hiện đại hoá phương
pháp giáo dục, chuyển từ truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, trò chép sang
hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức. Dạy cho
người học tự thu thập thông tin, phương pháp tự học một cách có hệ thống và có tư
duy phân tích, tổng hợp, phát triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường
tính chủ động, tích cực tự học của HS...”.
Xuất phát từ đặc điểm của nền giáo dục Việt Nam còn có những hạn chế nhất
định. Bộ giáo dục đã, đang và sẽ tiến hành đổi mới chương trình sách giáo khoa (SGK)
nhằm đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Hiện nay chương trình đào tạo trong các trường phổ thông chứa đựng một
khối lượng kiến thức lớn mà trong một thời gian ngắn HS không thể lĩnh hội hết được.
Vì vậy một vấn đề cấp bách hiện nay là phải tìm ra các phương pháp giảng dạy mới
đảm bảo mối liên hệ giữa quá trình dạy - quá trình học đem lại một kết quả tối ưu nhất.
Qua các nghiên cứu đã cho thấy nhiều HS chưa biết cách đọc, cách ghi kiến thức
vào não bộ mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, không nắm được
nội dung trọng tâm, không biết liên kết các kiến thức với nhau. Trên cơ sở các nghiên cứu
khoa học của các nhà sư phạm, quản lí giáo dục người ta đã nhận thấy rằng phương
pháp sử dụng Sơ đồ tư duy (SĐTD) của Tony Buzan đã đem lại nhiều dấu hiệu đáng
mừng khắc phục được những hạn chế nhất định, kích thích khả năng tự học, chủ động


1


trong quá trình học của HS, sinh viên phát huy tối đa tính sáng tạo và phản ánh đậm nét
cá tính của HS.
Bộ môn Địa lí là một trong những môn học cơ bản không thể thiếu trong nền giáo
dục ở nhà trường phổ thông. Môn học này cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về
các điều kiện tự nhiên và các điều kiện kinh tế - xã hội (KT - XH) xung quanh con người.
Trang bị cho HS những kĩ năng cần thiết đồng thời góp phần hình thành nhân cách cho
HS. Giúp HS phát triển toàn diện. Tuy nhiên trong thực tế dạy học Địa lí ở các trường phổ
thông hầu hết các em HS vẫn còn xem nhẹ và đều chưa yêu thích môn Địa lí như những
môn học khác do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng SĐTD là một hình
thức “học mà chơi - chơi mà học” giúp các em HS kích thích tính sáng tạo, thể hiện bản
thân tăng hứng thú khi học.
SĐTD là một PPDH khá mới chưa được áp dụng rộng rãi trong dạy học Địa lí ở
nước ta. Đây là PPDH chú trọng vào việc phát hiện và xác định các mối quan hệ, cấp
bậc của kiến thức. Phương pháp SĐTD không chỉ dừng lại ở việc cung cấp kiến thức
cho HS mà còn giúp các em xác định mối quan hệ giữa các kiến thức, kiến thức trọng
tâm… Đồng thời thông qua phương pháp SĐTD còn hướng dẫn cho các em một
phương pháp tự học, tích cực, hiệu quả cũng như rèn luyện cho các em những kĩ năng
cơ bản cần thiết. Qua đó từng bước nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí 10 nói riêng
và môn học Địa lí trong trường phổ thông nói chung.
Với mong muốn tìm ra một phương pháp tích cực phù hợp với từng đối tượng
HS phần nào làm thay đổi suy nghĩ của HS về môn Địa lí, giúp HS dễ học, dễ hiểu,
tăng hứng thú trong quá trình học tập và đạt được kết quả tốt, nhằm nâng cao chất
lượng dạy-học của nền giáo dục Việt Nam tôi đã chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học Địa Lí 10 theo hướng tích cực”. Tôi hi vọng khóa luận hoàn
thành sẽ là nguồn tư liệu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Địa lí ở
trường phổ thông hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu

Vận dụng phương pháp SĐTD vào dạy học Địa lí lớp 10 nhằm pháp huy tính tích
cực, chủ động của HS qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí ở các
trường phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài phải hoàn thành những nhiệm vụ sau:

2


- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc “Xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học Địa Lí 10 theo hướng tích cực”
- Đưa ra quy trình thiết kế SĐTD bằng phần mềm Mindmap.
- Đưa ra quy trình sử dụng SĐTD trong các khâu của quá trình dạy học. Vận
dụng một số phương pháp dạy học tích cực và hình thức tổ chức dạy học tiên tiến với
các SĐTD đã xây dựng.
- Đưa ra phương pháp sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí nói chung và Địa lí 10
nói riêng.
- Thiết kế một số giáo án mẫu có sử dụng SĐTD trong SGK Địa lí 10 (kèm theo
đĩa CD).
- Thực nghiệm tại trường THPT Gia Phù nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài, từ
đó rút ra kết luận chung, những kiến nghị và đề xuất.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc “Xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa Lí
10 theo hướng tích cực” nói riêng và bộ môn Địa lí nói chung.
5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 10/2014 đến tháng 5/2015.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại trường Đại học Tây Bắc và thực
nghiệm sư phạm tại trường THPT Gia Phù.
- Về nội dung: Nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí
lớp 10.

6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6.1. Về việc nghiên cứu và ứng dụng lí thuyết SĐTD vào dạy học trên thế giới
Về mặt lịch sử, lí thuyết SĐTD được Tony và Barry Buzan giới thiệu vào những
năm 70 của thế kỉ XX. SĐTD chính thức được giới thiệu với thế giới lần đầu tiên vào
đầu năm 1974 với ấn phẩm được mang tên “Sử dụng trí tuệ của bạn” (Use your head).
SĐTD là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại một kĩ năng sử dụng bộ não mới mẻ. Đó
là một kĩ thuật hình họa, một dạng bản đồ, kết hợp giữa từ ngữ, đường nét, màu sắc
tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não.
SĐTD là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan nghiên cứu kỹ
lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới. Tony Buzan sinh năm 1942, là một giáo sư
người Anh, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha

3


đẻ của Mind Map. Ông hiện là tác giả của 92 đầu sách, được dịch trên 30 thứ tiếng,
xuất bản trên 125 quốc gia. Ông cũng là tác giả của quyển sách nổi tiếng về SĐTD
“How to mind map” và đã được dịch sang tiếng Việt với tên gọi “Lập SĐTD”. Theo
triết lý của Tony Buzan SĐTD được hiểu là một cách mở ra sức mạnh tư duy, tạo ra
những đột phá trong suy nghĩ. Buzan nghiên cứu chuyên sâu về bộ não, trí nhớ, tìm ra
quy luật khi xây dựng SĐTD gồm nhiều nhánh, giúp bộ não ghi chép các sự kiện một
cách hệ thống, giúp luyện tập trí não. Tony Buzan dựa vào quy luật phát triển, tiếp
nhận thông tin của bộ não: bán cầu não trái và bán cầu não phải có cách ghi nhớ thông
tin khác nhau (bán cầu não trái xử lí các thông tin logic, con số, đường nét, từ ngữ,
phân tích… Bán cầu não phải xử lí thông tin về tưởng tượng, màu sắc, không gian, cấu
trúc, nhịp điệu,… của đối tượng). Qua việc nghiên cứu đó, ông đã tạo ra một phương
thức, công cụ của tư duy là SĐTD.

Hình 1: Não người và cách tiếp nhận các luồng thông tin. [3]
Phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đoàn, công

ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map của Tony
Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của ông. Năm 2007,
ông đã sang Việt Nam và nói về đề tài nghiên cứu của mình và nhận được nhiều sự
quan tâm từ phía độc giả Việt Nam.

4


Hình 2: Tony Buzan giới thiệu về SĐTD. [3]
Mỗi năm trôi qua số lượng người sử dụng SĐTD mở rộng và lập SĐTD tăng
lên theo cấp số nhân. Người ta phỏng tính hiện nay có khoảng hơn 25 triệu người
sử dụng SĐTD trên khắp thế giới và họ đang thực hành kĩ thuật này trên mọi quốc
gia. SĐTD được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực: lập kế hoạch, thuyết trình, hội thảo,
dạy học…
Từ năm 1975 Joyce Wycoff đã kết hợp chặt chẽ với Tony Buzan để phát triển
SĐTD thành một công cụ đào tạo tư duy hiệu quả và có lôgic. Trong cuốn
“Mindmapping Ứng dụng SĐTD”, J. Wycoff đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể trong
hành tình khám phá khả năng của bộ não, khám phá bản thân đồng thời cung cấp
những gợi mở thiết thực, có thể áp dụng tức thì giúp chúng ta ghi nhớ, thuyết trình,
học tập, lập kế hoạch… trong công việc cũng như trong cuộc sống hằng ngày bằng
cách lập SĐTD.
Sau này nhiều nhà khoa học và GV qua nghiên cứu lí thuyết và kiểm nghiệm
thực tiễn đã nhận thấy rõ hiệu quả lên lớp khi dạy học bằng SĐTD như Luc De
Brabandeer đã đưa ra cuốn sách “Sắp xếp ý tưởng với SĐTD” để giúp sắp xếp các ý
tưởng trong việc đưa ra những quyết định đúng đắn, quản lí công việc hằng ngày, ghi
chú có hiệu quả, quản lí các dự án lập SĐTD bằng máy tính. Trong cuốn “Phương
pháp học tập siêu tốc” của Bobbi Deporter và Mike Hernaki và cuốn “Tôi tài giỏi bạn
cũng thế” của Adam khoo cũng đã dạy cách sử dụng SĐTD trong học tập để đạt được

5



hiệu quả cao, giúp tăng cường khả năng nhớ bài học cho HS. Những tài liệu này đã
chứng minh rằng sự ứng dụng lí thuyết SĐTD vào quá trình học là hoàn toàn hợp lí và
lí thuyết SĐTD có thể ứng dụng vào tất cả các cấp học, môn học.
Như vậy SĐTD đã trở thành một phương pháp chung của nhiều ngành khoa
học khác nhau. Trên thế giới xu hướng này ngày càng thu hút được sự chú ý không
phải chỉ đông đảo các nhà khoa học, nhà chuyên môn mà còn lôi cuốn cả được sự
quan tâm của nhiều nhà sư phạm, phụ huynh và các em HS.
6.2. Về việc nghiên cứu và ứng dụng lí thuyết SĐTD vào dạy học ở Việt Nam
Nhiều nước trên thế giới đã ứng dụng SĐTD trong giảng dạy học tập, làm việc,
kinh doanh… từ 15 đến 20 năm nay. Nhưng ở Việt Nam đến nay việc sử dụng SĐTD
để dạy học vẫn chưa được ứng dụng ở diện rộng và chưa thực sự trở thành PPDH phổ
biến. Đặc biệt vận dụng lí thuyết SĐTD vào dạy học môn Địa lí ở nước ta còn chưa
được phổ biến và gần như quá ít.
Giữa lúc cả xã hội bức xúc với việc “đọc - chép” và thói quen “học vẹt” của
nhiều HS thì việc ứng dụng SĐTD cùng với các PPDH tích cực khác đã đem lại rất
nhiều lợi ích. Tiến sĩ Trần Đình Châu và Tiến sĩ Đặng Thị Thu Thủy đã nghiên cứu
một cách kĩ lưỡng và tham mưu cùng với bộ giáo dục và đào tạo đưa thành chuyên
đề ứng dụng SĐTD hỗ trợ đổi mới PPDH tới các cán bộ quản lí và GV.
Trong 3 năm 2010, 2011, 2012 Tiến Sĩ Trần Đình châu và Tiến Sĩ Đặng Thị Thu
Thủy cùng các cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam, dự án
Phát triển Giáo dục kết hợp với Vụ Giáo dục Trung học và Cục Nhà giáo của bộ Giáo
dục và đào tạo và Sở Giáo dục và đào tạo các tỉnh đến các vùng miền của đất nước để
nghiên cứu và nhân rộng dần phương pháp mới này với hi vọng sẽ giúp HS thoát khỏi
lối học vẹt, đóng góp phần mình vào công việc chung của ngành giáo dục. Trên 30 bài
báo khoa học cùng với 4 cuốn sách: “Dạy tốt - học tốt các môn học bằng SĐTD‟‟ dùng
cho GV và HS từ lớp 4 đến lớp 12, “Thiết kế SĐTD dạy - học môn Toán‟‟ và “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học‟‟ của hai Tiến sĩ Trần Đình Châu và Tiến sĩ
Đặng Thị Thu Thủy do nhà xuất bản giáo dục phát hành đã thu hút mạnh được sự quan

tâm của các cấp quản lí giáo dục và đội ngũ các thầy cô giáo, phụ huynh và các em HS.
Nhận thấy những hiệu quả khi sử dụng SĐTD vào dạy học, đã có một số đề tài
viết về SĐTD như: “Củng cố kiến thức bài học bằng SĐTD” - Phan Thị Mộng Thu,
Trường THPT Đoàn Kết; “Sử dụng SĐTD trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông”

6


- Nguyễn Chí Thuận, Trường THPT Dĩ An; “Sử dụng SĐTD - một biện pháp hỗ trợ
HS học tập môn Toán” – Trần Đình Châu… và một số bài báo viết về đề tài này.
Trong tất cả các đề tài cũng như bài báo viết về việc sử dụng SĐTD trong dạy học đều
cho thấy những hiệu quả do SĐTD đem lại trong dạy học, và góp phần quan trọng vào
đổi mới phương pháp dạy và học. Phần lớn các nghiên cứu về SĐTD vào dạy học ở
nước ta mới dừng lại ở các bài báo, sáng kiến kinh nghiệm trong một số môn học như:
Toán học, Lịch sử, Sinh học, Ngữ văn và các bài báo, sáng kiến kinh nghiệm mới chỉ
tìm hiểu ở mức độ cơ bản về mặt lí luận và đưa vào ứng dụng vào một số bài học cụ
thể. Trong các đề tài đã viết về SĐTD thì đề tài: “Sử dụng SĐTD trong dạy học Lịch
Sử ở trường phổ thông” của Nguyễn Chí Thuận đã có những nghiên cứu khá chi tiết.
Tác giả đã tìm hiểu về thực trạng và giải pháp trong dạy học với SĐTD, giới thiệu khái
quát về SĐTD cũng như nguyên lý và ứng dụng SĐTD trong dạy học và giới thiệu
một số phần mềm tạo SĐTD, tiến trình một tiết dạy theo SĐTD. Tác giả đã tập trung
phần lớn vào nhấn mạnh ưu điểm của SĐTD. Tuy nhiên, về mặt lí luận và tiến trình
tiết học với SĐTD còn khá sơ sài, chưa đi sâu phân tích được khả năng kết hợp của
phương pháp SĐTD với các phương pháp, phương tiện dạy học khác cũng như tính
linh hoạt của SĐTD vào một tiết học.
Năm 2010, ứng dụng SĐTD trong dạy và học đã được triển khai thí điểm tại 355
trường trên toàn quốc. Hè 2011, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho tiến hành giảm tải
nội dung dạy học từ năm học 2011 - 2012, PPDH bằng SĐTD là một trong năm
chuyên đề dạy học tích cực được tập huấn cho 4.000 GV cốt cán bậc Trung học cơ sở
cả nước. Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển đã khẳng định: Toàn

ngành nỗ lực giảm tải mạnh mẽ nội dung dạy học theo 5 tiêu chí trên nguyên tắc vẫn
phải giữ được mạch kiến thức và tính thống nhất của chương trình. Điều đó có nghĩa là
giảm tải những nội dung trùng lặp, nhàm chán, không phù hợp... nhưng không giảm
yêu cầu. Muốn vậy, cùng với giảm tải phải tiến hành áp dụng các PPDH tích cực, từng
bước chuyển cách dạy và học từ chỗ trang bị kiến thức cho người học sang dạy HS
cách tiếp nhận và tìm tòi kiến thức, vận dụng vào thực tế và biến thành kĩ năng của
riêng mình. Cùng với các PPDH tích cực khác, việc triển khai dạy học bằng SĐTD
chính là một công cụ phù hợp mà các trường đang thực hiện để tiến hành giảm tải đạt
chất lượng.
Qua đó ta thấy việc vận dụng lý thuyết SĐTD vào quá trình dạy học ở Việt Nam

7


đã được các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong thực tế
giảng dạy, những nghiên cứu trên đều khẳng định tác dụng của việc sử dụng SĐTD
trong việc nắm vững kiến thức, phát triển tư duy độc lập của HS, phát huy năng lực
sáng tạo cho HS khá giỏi và việc nên sử dụng phương pháp này trong dạy và học.
Mặc dù vậy đến nay sử dụng phương pháp SĐTD trong dạy học vẫn chưa được ứng
dụng ở diện rộng và chưa thực sự chưa trở thành phương pháp phổ biến. Đặc biệt, việc
vận dụng lí thuyết SĐTD vào dạy học môn Địa lí ở nước ta vẫn chưa được bàn luận và
trao đổi nhiều, dù trên thực tế chúng ta sử dụng không ít các kiểu sơ đồ cho giảng dạy.
Có thể nói: việc vận dụng lí thuyết SĐTD vào dạy học Địa lí nhằm nâng cao chất
lượng học tập của HS vẫn là một vấn đề mới mẻ. Vì vậy, để cụ thể hóa phương pháp
này trong giảng dạy Địa lí là vấn đề cần được tiếp tục bàn luận, trao đổi. Mặt khác
trong số các con đường mới đi tới một số giờ dạy học Địa lí chất lượng cao thì SĐTD
cũng là một con đường (để đa dạng hóa hoạt động nhận thức và gây hứng thú cho cả
GV và HS).
Những nghiên cứu trên, một mặt là gợi mở, định hướng cho chúng tôi chọn việc
xây dựng và thiết kế SĐTD để tiếp tục nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học

môn học Địa lí trong nhà trường phổ thông.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thu thập và xử lí tư liệu.
Phương pháp này sự kế thừa và phát huy các tài liệu nghiên cứu trước đó của các
tác giả nghiên cứu về đề tài.
Dựa vào mục đích, yêu cầu của đề tài để tiến hành thu thập, phân tích tài liệu từ
các nguồn nghiên cứu khác nhau.
Các tài liệu cơ sở lí luận bao gồm: các tài liệu về lí luận dạy học Địa lí, phương
pháp giảng dạy Địa lí, rèn luyện kĩ năng Địa lí, phương tiện, thiết bị, kĩ thuật trong dạy
học Địa lí, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trên thế giới và Việt Nam, các
công trình khoa học có liên quan đến đề tài: Tony Buzan SĐTD trong công việc.
Nghiên cứu các giáo trình Địa lí tự nhiên đại cương, Địa lí kinh tế-xã hội đại
cương nội dung chương trình SGK Địa lí lớp 10, sách GV, thiết kế bài giảng Địa lí lớp
10... để xác định mục tiêu nhiệm vụ, nội dung và cách xây dựng và sử dụng SĐTD cho
từng bài, cập nhật mở rộng kiến thức từ các nguồn tư liệu khác nhau qua mạng

8


Internet, phần mềm Freemind, phần mềm ConceptDraw Mindmap 5 Professional,
CMP, phần mềm Buzan‟s imindmap, imindmap Basic.
Nghiên cứu các phần mềm liên quan đặc biệt là phần mềm imindmap để xây
dựng SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 10.
7.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Phương pháp phân tích số liệu thống kê được sử dụng trong đề tài để xử lí số
liệu, so sánh kết quả thực nghiệm của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, đánh giá kết
quả thực nghiệm sư phạm.
7.3. Phương pháp khảo sát điều tra
Để xây dựng và sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 10 hiệu quả, hữu dụng
đối với việc dạy và học Địa lí ở các trường phổ thông chúng tôi tiến hành điều tra về

thực trạng dạy học Địa lí 10 ở các trường phổ thông, đồng thời tiến hành điều tra cơ sở
vật chất của các trường đó như: việc nối mạng Internet, hệ thống thư viện, tranh ảnh
biểu đồ, bản đồ phục vụ cho việc giảng dạy Địa lí... chúng tôi tiến hành khảo sát về
nhu cầu các tài liệu, PPDH của GV.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Qua thời gian đi thực tập tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm tại THPT
Gia Phù.
Phương pháp thực nghiệm sẽ giúp cho người nghiên cứu có thể đưa ra những kết
luận chính xác và tăng tính thuyết phục cho đề tài.
Việc kiểm nghiệm thực tiễn các ứng dụng đã giúp cho tôi có thể khẳng định
những kết quả của đề tài và những đóng góp của đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
Khóa luận đã hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về thiết kế và xây dựng
SĐTD một cách logic khoa học.
Đưa ra các quy trình thiết kế SĐTD, sử dụng phần mềm Buzan‟s imindmap thiết
kế một số SĐTD và vận dụng vào trong dạy học một số bài Địa lí cụ thể của chương
trình Địa lí 10, đưa ra cách sử dụng SĐTD kết hợp với một số PPDH tích cực nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở các trường phổ thông hiện nay.
Khóa luận đã kiểm nghiệm được tính khả thi, hiệu quả của việc vận dụng phương
pháp SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 10 qua thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Gia

9


Phù. PPDH này thực sự đã kích thích được sự hứng thú, say mê sáng tạo trong học tập
của HS và cho các em làm quen với cách ghi chép, phương pháp tự học có hiệu quả.
Khóa luận được hoàn thành là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị đối với GV
trong việc giảng dạy theo các phương pháp mới hiện nay.
Đồng thời khóa luận sẽ là nguồn tài liệu tham khảo giúp các em HS và các bạn sinh
viên thay đổi cách học truyền thống thay vào đó là cách học tư duy lôgic.

9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, viết tắt, tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng SĐTD trong
dạy học Địa lí lớp 10
Chương 2: Xây dựng và sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 10 theo hướng
tích cực
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

10


B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10
THEO HƢỚNG TÍCH CỰC
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH
1.1.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới PPDH
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu
đến năm 2020 Việt Nam từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công
nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực con
người Việt Nam được phát triển cả về số lượng chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí
được nâng cao. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông, mà trước hết là việc
xác định mục tiêu đào tạo, cách thức đào tạo nói chung đó là một hệ thống phẩm chất
và năng lực được hình thành trên nền tảng kiến thức, kĩ năng đủ và chắc chắn.
Sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ khoa học công nghệ thể
hiện qua các kiến thức lí thuyết, qua các thành tựu mới và khả năng ứng dụng cao,

rộng và nhanh buộc chương trình SGK và PPDH Địa lí ở trường phổ thông phải luôn
được xem xét điều chỉnh phù hợp. Học vấn mà nhà trường phổ thông trang bị không
thể thâu tóm được mọi tri thức mong muốn, vì vậy phải coi trọng việc dạy phương
pháp học cách đi tới kiến thức loài người trên cơ sở đó mà tiếp tục học suốt đời. Xã
hội đòi hỏi người có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri
thức dưới dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trường phổ thông mà còn phải có năng lực
chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức mới một cách độc lập, khả năng đánh giá các sự kiện,
các tư tưởng, các hiện tượng một cách thông minh, sáng suốt khi gặp trong cuộc sống,
trong lao động và trong quan hệ với mọi người. Nội dung học vấn được hình thành và
phát triển trong nhà trường phải góp phần quan trọng để phát triển hứng thú và năng
lực nhận thức của HS, cung cấp cho HS những kĩ năng cần thiết cho việc tự học và tự
giáo dục sau này.

11


Để thực hiện các yêu cầu trên của thực tiễn phát triển KT-XH bên cạnh việc đổi
mới mục tiêu nội dung chương trình… Thì việc đẩy mạnh đổi mới PPDH là hết sức
quan trọng.
Bên cạnh những yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước thì
thực trạng dạy học Địa lí ở trường THPT hiện nay cũng đòi hỏi phải đổi mới PPDH
cho phù hợp hơn, đạt hiệu quả giáo dục cao hơn.
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, cùng với việc đổi mới về mục tiêu, chương trình
SGK Địa lí ở cấp THPT theo những định hướng của cải cách giáo dục thì việc đổi mới
PPDH Địa lí cũng được chú trọng. Tuy nhiên, cho đến nay việc đổi mới PPDH Địa lí diễn
ra vẫn còn chậm chạp, chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục. Có thể nêu một số nét về
bức tranh chung trong dạy học Địa lí hiện nay như sau:
Một số GV Địa lí chưa thực sự thấm nhuần tính cấp thiết, tầm quan trọng, bản
chất, phương hướng và cách thức đổi mới PPDH Địa lí, hiểu biết về cơ sở lí luận, thực
tiễn của đổi mới PPDH Địa lí còn chưa sâu sắc.

Đa số GV vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi
đáp, nặng về thông báo giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát triển
tư duy HS, HS tiếp thu kiến thức một cách bị động.
Hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu dạy theo lớp là chủ yếu. Các hình thức
dạy học cá nhân, nhóm, ngoài trời chưa được thực hiện hoặc được thực hiện chưa có
hiệu quả.
Cơ sở vật chất phục vụ dạy học, các phương tiện dạy học còn thiếu và chưa đồng bộ.
Việc tạo động cơ học tập đúng đắn cho HS và thực hiện các hình thức khen
thưởng động viên khác nhau đối với người học đã không được GV quan tâm một cách
thích đáng.
Nhìn chung giờ học Địa lí chưa mang lại nhiều hứng thú cho HS ở trường THPT.
Có thể nói, cách dạy và học Địa lí như trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đối với
chất lượng dạy học, đồng thời hạn chế việc phát triển trí tuệ của HS khi học môn Địa lí
từ đó việc dạy và học Địa lí không mang lại hiệu quả cao, không thể đáp ứng được
mục đích giáo dục. Cách dạy và học như trên không thể đáp ứng được yêu cầu của sự
phát triển xã hội, đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nước. Vì vậy, tiếp tục đổi mới một
cách mạnh mẽ, có hiệu quả các PPDH Địa lí là một trong những vấn đề quan trọng
nhất cần phải được tiếp tục quan tâm và tìm cách giải quyết.

12


1.1.1.2 Đổi mới PPDH theo hướng tích cực
Quá trình dạy học không chỉ đơn giản là GV lên lớp thực hiện giờ dạy theo giáo
án và HS chỉ ngồi nghe, ghi chép một cách thụ động. Mà quá trình dạy học là cả một
nghệ thuật của người GV được kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính sư phạm, tính khoa
học, tính chính xác và tính thực tiễn nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học ở trường THPT
cũng như đạt kết mục tiêu của quá trình dạy học.
Những năm gầ n đây , đố i với các môn ho ̣c nói chung và môn Điạ lí nói riêng
chương trình SGK đã có sự thay đổ i nô ̣i dung đa da ̣ng , kênh hình phong phú hơn so

với SGK cũ . Điề u nà y đòi hỏi GV phải thay đổ i phương pháp giảng da ̣y , tăng cường
sử du ̣ng phương tiê ̣n da ̣y ho ̣c nhằ m phát huy tin
́ h tić h cực , chủ động, tự giác của ho ̣c
sinh. Viê ̣c sử du ̣ng các phương tiê ̣n da ̣y ho ̣c trực quan là hế t sức quan tro ̣ng b

ởi đặc

thù của bộ môn và nhận thức còn hạn chế của nhiều HS . Mă ̣t khác , nhiề u HS vẫn coi
Điạ lí là môn ho ̣c phu ̣ nên chưa quan tâm chú ý và ho ̣c theo kiể u chố ng đố i

. Vì vậy,

vấ n đề đă ̣t ra ở đây là làm sao để HS hứng thú , yêu thích môn ho ̣c và ho ̣c tâ ̣p đa ̣t chấ t
lươ ̣ng cao hơn.
Trước đây , các nhà PPDH Địa lí và các nhà Địa lí học nổi tiếng của Liên Xô
như: N.Nbaranxiki, A.C Barcov , V.P Budanov ... đều cho rằng : muố n da ̣y ho ̣c Điạ lí
có kết quả tốt thì tính trực quan dạy học là điều cần thiết

. Hiê ̣n nay quan điể m này

càng được thể hiện rõ rệt và đi vào thực tiễn .
Chúng ta thấy rằng , nhiê ̣m vu ̣ tro ̣ng tâm ở đây chin
́ h là phải đổ i mới phương
pháp và sử dụng phương tiệ n da ̣y ho ̣c theo hướng tích cực , đầ u tư nhiề u hơn vào công
tác thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học trên lớp theo tinh thần tổ chức các hoạt động
học tập cho HS . Đồng thời GV cần thật sự quan tâm tới việc bồi dưỡng phương p háp
tự ho ̣c, rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức thông qua biểu đồ , bản đồ, sơ đồ , tranh
ảnh… Và vận dụng kiến thức vào thực tiễn , đem la ̣i niề m tin và hứng thú cho HS .
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.

Chẳng hạn, có trường hợp HS đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng GV chưa đáp
ứng được, hoặc có trường hợp GV hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không
thành công vì HS chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, GV phải
kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS phương pháp học tập
chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác

13


cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới
thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy
và học thụ động".
Trong tiết dạy học Địa lí đổi mới PPDH theo hướng tích cực là:
- Đối với HS:
+ Cần biết rõ mục đích, yêu cầu của giờ học về kiến thức, kĩ năng Địa lí và
những thao tác tư duy cần vận dụng.
+ Dành thời gian thích đáng để HS tự làm việc với SGK (kênh chữ, kênh hình)
tập bản đồ và các nguồn cung cấp kiến thức khác dưới sự hướng dẫn của GV.
+ Biết cách làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để hoàn
thành nhiệm vụ GV giao cho.
- Đối với GV:
+ Hình dung được kế hoạch bài dạy của mình một cách tường tận, chi tiết.
+ Hạn chế việc giảng giải, thuyết trình, minh hoạ, hạn chế đưa câu hỏi vụn vặt
mà nên tập hợp các câu hỏi thành những gợi ý, hướng dẫn giải quyết một vấn đề, một
nội dung tương đối trọn vẹn.
+ Dành thời gian cho HS làm việc. Sau mỗi hoạt động đó, GV cần giúp HS
khẳng định lại từng kiến thức cơ bản của bài.
+ Luôn chú ý động viên, khen thưởng HS.
1.1.1.3 Định hướng và giải pháp đổi mới PPDH Địa lí ở trường phổ thông
Để có những cách dạy và cách học đạt được hiệu quả cao cần có định hướng và

giải pháp phù hợp, đúng đắn.
Đối với định hướng để đổi mới PPDH Địa lí ở trường phổ thông nên:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, hứng thú, niềm vui hứng thú học tập bộ môn.
Đối với giải pháp để đổi mới PPDH Địa lí ở trường phổ thông, GV cần quan tâm
thực hiện tốt các việc:
- Đầu tư nhiều hơn vào công tác thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học trên lớp theo
tinh thần tổ chức các hoạt động học tập cho HS.

14


- Vận dụng linh hoạt các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, đồng thời áp dụng các PPDH mới như: thảo luận, khảo sát, điều
tra…
- Đa dạng hoá và phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân,
nhóm, lớp, tham quan, hoạt động ngoại khoá.
- Trong điề u kiê ̣n đổ i mới PPDH hiê ̣n nay , viê ̣c sử du ̣ng các phương tiện dạy học
là không thể thiếu . GV có thể sử du ̣ng bản đồ , tranh ảnh , các mô hình , sơ đồ có sẵn
trong SGK hoặc đươ ̣c xây dựng thêm để phù hơ ̣p với tiế n trình và nô ̣i dung bài ho ̣c

.

Cụ thể về phía GV trực tiếp giảng dạy môn Địa lí và nhà trường như sau:
Đối với GV trực tiếp giảng dạy Địa lí ở các khối lớp:
- Cần quan tâm hơn đến việc xây dựng và sử dụng các kênh hình trong giảng
dạy, xem đây là phương pháp đặc thù của bộ môn, phương pháp được ứng dụng rộng
rãi trong nhiều mục đích giảng dạy của GV trong mô ̣t tiết lên lớp .

- GV cầ n đề cao vai trò da ̣y ho ̣c trực quan , tích cực sử dụng phương tiện dạy học
thường xuyên , nghiêm túc , triê ̣t để và sáng ta ̣o nhằ m đưa chấ t lươ ̣ng da ̣y

-học ngày

mô ̣t cao hơn.
Về phía Ban giám hiệu nhà trường :
- Cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng… để tạo điều kiện tốt
hơn nữa cho GV trong việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng phương tiện dạy học,
PPDH tích cực.
- Thường xuyên kiể m tra viê ̣c đăng kí sử du ̣ng đồ dùng da ̣y ho ̣c của GV ở tấ t các
các bộ môn, trong đó có môn Điạ lí .
Trên đây là các giải pháp để tiếp tục thực hiện đổi mới PPDH Địa lí theo hướng
tích cực nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy và học ngày càng hiệu quả hơn.
1.1.2. Khái quát chung về SĐTD
1.1.2.1. Khái niệm về SĐTD
SĐTD còn gọi là Bản đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức nghi chép nhằm
tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến
thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết
khắt khe như bản đồ Địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu
khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề

15


nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng SĐTD theo một cách riêng, do đó việc
lập SĐTD phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi người. [2]
SĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các
nhánh). Có thể vận dụng SĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức

sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa sau mỗi chương, mỗi kì học, tóm lược một cuốn
sách,… cũng như giúp lập kế hoạch công tác. SĐTD khai thác toàn diện kĩ năng tư
duy của vỏ não: từ, số, ảnh, suy luận, màu sắc, nhận thức không gian bằng một kĩ thuật
độc đáo cực mạnh và đặc sắc. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh.
SĐTD cũng khiến tư duy của chúng ta phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng sẽ
phát triển và sự sáng tạo được nảy nở. [2]
SĐTD là bước đi kế tiếp giúp ta phát triển từ lối tư duy hàng dọc “một chiều”
đến tư duy hàng ngang “hai chiều” đến tư duy mở rộng “nhiều chiều”. Ta có thể so
sánh SĐTD với bản đồ một thành phố. Màu trung tâm SĐTD giống như trung tâm của
thành phố và tượng trưng cho ý tưởng quan trọng nhất. Những con đường chính tỏa ra từ
trung tâm tượng trưng cho các nhánh chính trong quá trình tư duy, các con đường nhỏ hơn
hay các nhánh đường tượng trưng cho các nhánh tư duy tỏa ra từ các nhánh chính và cứ
tiếp tục như vậy SĐTD phát triển, mở rộng đến khi hết các ý tưởng… Giống như các bản
đồ đường phố SĐTD có tác dụng:
- Cho phép một cái nhìn tổng quan về một vấn đề hay một lĩnh vực rộng lớn.
- Cho phép vẽ bản đồ các tuyến đường hay đưa ra các lựa chọn.
- Tập hợp số lượng lớn dữ liệu vào một chỗ trung tâm.
- Giúp giải quyết vấn đề bằng cách chỉ ra những con đường sáng tạo, mới mẻ.
- Làm cho ta hứng thú khi nhìn, đọc suy tưởng và nhớ lại.
Nghiên cứu SĐTD trên ta thấy rõ ràng bất kì từ khóa hay hình ảnh chủ đạo nào
cũng đều có thể làm trung tâm phát sinh một SĐTD mới và từ đó lại tiếp tục mở rộng.
Ngoài ra việc mở rộng cũng hoàn toàn bác bỏ quan niệm rằng phát sinh ý tưởng khó
hơn nhiều so với việc tổ chức và biên tập ý tưởng. Khả năng của SĐTD là vô hạn và
khó khăn duy nhất là quyết định điểm dừng.
Ngược lại sự ghi chú tuần tự theo dạng liệt kê hoàn toàn đối nghịch với cơ chế tư
duy, bởi khi ta phát sinh một ý tưởng thì nó lại cắt rời các mối liên kết hệ thống với
những ý tưởng đi trước và theo sau. Việc liên tục tách rời các ý tưởng với sự kìm hãm
đã thui chột các quá trình tư duy tự nhiên.

16



1.1.2.2. Ý nghĩa của việc sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 10 theo hướng
tích cực.
Môn Địa lí với đặc thù riêng của nó, vừa mang tính chất tự nhiên vừa mang tính
xã hội nên các em HS muốn học tốt, đạt kết quả cao cũng không hề đơn giản. Hiện nay
đa số các em HS nghĩ Địa lí là môn học thuộc lòng và khá chủ quan với môn học này.
Vì vậy mà đa số các em dùng rất ít thời gian cho môn học dẫn tới học tập chưa hiệu
quả, thường chỉ là học vẹt, chưa có khả năng tư duy và vận dụng kiến thức Địa lí. Một
phương pháp giúp HS dễ nhớ là dùng “Sơ đồ tư duy” để hệ thống, khái quát kiến thức cơ
bản Sau khi đã hệ thống, có thể đi vào chi tiết từng bài. Mỗi bài cũng có thể hệ thống lại
xem có bao nhiêu nội dung chính, mỗi ý chính có bao nhiêu ý phụ... dùng bút màu tô đậm
những phần quan trọng hoặc gạch dưới những ý chính. Làm theo nguyên tắc từ tổng thể
đến chi tiết, từ khái quát đến cụ thể. Đó là cách ghi nhớ mà không cần thiết phải cầm cả
cuốn SGK để học, vừa không gây cảm giác nặng nề mà còn giúp nhớ nhanh và nắm
chắc bài học.
Kiến thức Địa lí lớp 10 có hệ thống và có mối quan hệ lôgic rất chặt chẽ. Có
nhiều nội dung có thể vẽ SĐTD nhằm thể hiện được nội dung bài học một cách đơn
giản hóa, dễ nhớ và thấy rõ được mối liên hệ giữa các đối tượng. Ví dụ: sơ đồ các nhân
tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phân bố của sinh vật,… Sau mỗi bài học, GV có thể
hướng dẫn HS vẽ ngay SĐTD đơn giản về kiến thức bài học. Qua đó, HS có thể khắc
sâu nhanh nội dung bài học và thấy được mối liên hệ của các nội dung trong bài cũng
như có thể thấy mối liên hệ với nội dung các bài học trước.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.2. Đặc điểm cấu trúc, nội dung SGK lớp 10
1.2.2.1. Mục tiêu chương trình môn Địa lí lớp 10
Chương trình môn Địa Lí lớp 10 có một số mục tiêu cụ thể về các mạt kiến thức,
kĩ năng, thái độ, tình cảm. Cụ thể như sau:
- Về mặt kiến thức
Nắm vững kiến thức phổ thông cơ bản về:

+Trái Đất với ý nghĩa là môi trường sống của con người, Địa lí dân cư, các hoạt
động kinh tế chủ yếu của con người trên Trái Đất. Mối quan hệ giữa dân cư, các hoạt
động sản xuất với môi trường và sự phát triển bền vững.
- Về kĩ năng

17


×