Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phát triển con người ở việt nam giai đoạn 2011 2015 thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.64 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ

HÀ THỊ

PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở VIỆT
GIAI ĐOẠN 2011-2015: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI

Chuyên ngành: Phát triển con
người Mã số:

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN CON

HÀ NỘI,


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã

Ngư i hư ng d n: PGS TS V Tuấn

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Anh

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Danh

Luận văn được bảo vệ trư c Hội đồng chấm luận văn thạc
họp tại Học viện Khoa học xã
Vào hồi 9 giờ 00 ngày 10 tháng 9 năm

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Học viện Khoa học xã



MỞ
ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề phát triển con người đã và đang là vấn đề mang
tính quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, đòi hỏi các nhà
nghiên cứu đưa ra được những giải pháp phát triển nguồn lực
phù hợp với nhu cầu của đất nước trong thời kỳ mới. Kể từ khi
nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung sang nền
kinh tế thị trường, chúng ta đã đạt những thành tựu và những
bước phát triển mới, coi nguồn lực con người là "giá trị quý báu
nhất" và đóng vai trò quyết định nhất; con người
vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển.
Trong các văn kiện của mình, Đảng ta luôn chú trọng
đến việc đề ra những chính sách nhằm phát huy có hiệu quả cao
nhất nguồn lực con người. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Đảng ta tiếp tục khẳng định “Nguồn lực con người - yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững [9,

tr.13]. Như vậy, có thể thấy quan điểm xuyên suốt của Đảng và
Nhà nước ta trong quá trình đổi mới là phát triển vì con người và
do con người.
Trong tình hình hiện nay, với yêu cầu phát triển đất nước
và đòi hỏi hội nhập thì việc nghiên cứu phát triển con người Việt
Nam là vấn đề cấp thiết cả về m t lý luận và thực tiễn. Luận
văn này tập trung phân tích một số vấn đề cơ bản đ t ra từ thực
trạng phát triển con người Việt Nam giai đoạn 2011-2015, những
yếu tố tác động và đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh phát
Từ năm 1990, PTCN trở thành trọng tâm của chiến lược
phát triển thế giới của Liên hợp quốc và sử dụng những ý tưởng
căn bản của tiếp cận năng lực trong các báo cáo PTCN hàng năm

nhằm đánh giá tình trạng phát triển của một quốc gia thông qua


tuổi thọ, giáo dục và GDP. Trong báo cáo PTCN đầu tiên, UNDP
cho rằng: “Sự mở rộng sản lượng và tài sản chỉ là một phương
tiện. Mục tiêu của phát triển phải là sự thịnh vượng của con
người” và “con người là tài sản thực sự của một quốc gia. Mục
tiêu cơ bản của phát triển là tạo ra môi trường hợp pháp mà ở đó
con người có thể hưởng thụ một cuộc sống dài lâu, mạnh khỏe và
sáng tạo” [33, tr.9]. Phát triển con người ngày càng được hoàn
chỉnh, bổ sung về m t khái niệm, khung tham khảo, các phương
pháp đo lường về m t học thuật.
Khái niệm phát triển con người bao trùm lên tất cả các
khía cạnh trong cuộc sống của mọi cá nhân, từ tình trạng sức khỏe
tới sự tự do về kinh tế và chính trị, với bốn nguyên tắc cơ bản:
công bằng (Equity), bền vững (sustainability), hiệu quả
(productivity) và trao quyền (empowerment) cho người dân [32].
Các báo cáo khác nhau nhấn mạnh đến những khía cạnh khác
nhau của PTCN, nhưng khái niệm cơ bản đã được đưa ra có tính
nền tảng từ năm 1990 [43, tr.12].
Tổng quan một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
đưa ra các kết quả đánh giá mục tiêu phát triển con người và các
yếu tố tác động theo hàng năm ho c theo các giai đoạn 5 năm.
Việc phân tích phát triển con người Việt Nam giai đoạn 2011
-2015 còn ít được thực hiện. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Phát triển con người ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015: thực trạng
và giải pháp” nhằm góp phần làm rõ một số vấn đề cơ bản trong


3 Mục đích, nhiệm vụ nghiên

cứu 3.1 Mục đích nghiên
cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển con
người theo quan điểm của UNDP, quan điểm của Đảng và nhà
nước ta về con người và phát triển con người, luận văn phân tích
thực trạng phát triển con người ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015. Từ
đó luận án đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển con
người theo quan điểm của UNDP, phát triển con người ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực trạng phát triển con
người Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015 trên cơ sở phân tích so
sánh chỉ số HDI và một số chỉ báo liên quan trong giai đoạn này.
- Đề xuất một số giải pháp về phát triển con người của Việt
Nam trong thời gian tới.
Thực trạng phát triển con người ở Việt Nam giai đoạn
2011 -2015
5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân loại, phân tích và tổng hợp, hệ
thống hóa về các quan điểm lý thuyết về phát triển con người trên
cơ sở các kết quả các báo cáo về Phát triển con người của UNDP
và Việt Nam về chủ đề liên quan; các văn kiện của Đảng và
Nhà nước về phát triển con người Việt Nam, trên cơ sở đó đưa
ra một khung nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp đọc tài liệu, sưu tầm tài liệu, nghiên cứu
thống kê, đối chiếu,so sánh.


6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận
Luận văn góp phần làm rõ những luận điểm phát triển
con người, phát triển con người bền vững trong giai đoạn 20112015.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ
viết tắt, danh mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo;
luận văn được bố cục theo 03 chương như sau:
Chương 1: Một số
vấn đề lý luận chung về phát triển con người Chương 2:
Thực trạng phát triển con người ở Việt Nam giai
Chương 3: Một số khuyến nghị giải pháp về phát triển con
người Việt Nam hiện nay.
Chương
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CON
1 1 Định nghĩa khái
niệm 1.1.1. Con
người
Kế thừa những điểm tiến bộ trong lịch sử triết học về
con người, triết học Mác-Lênin khẳng định con người là sự
thống nhất giữa m t sinh vật và m t xã hội. Là một thực thể sinh
vật - xã hội, quá trình hình thành và phát triển con người chịu sự
quy định của hệ thống quy luật tự nhiên sinh học. M t khác, hoạt
động của con người có tính chất xã hội. Toàn bộ đời sống và hoạt
động của con người là do hoàn cảnh xã hội quyết định. Con người
chỉ trở thành người đích thực khi sống trong xã hội và hoạt động


1.1.2. Phát
Theo triết học Mác Lê nin: Phát triển là quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Đó là quá trình tích luỹ dần về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới
trên cơ sở cái cũ, do sự đấu tranh giữa các m t đối lập nằm ngay
trong bản thân sự vật hiện tượng. Sự phát triển không bao quát

toàn bộ sự vận động nói chung mà chỉ khái quát xu hướng động
đi lên của sự vật hiện tượng; quá trình phát triển tổ chức cũng
như sự vật hiện tượng, được hình thành dần trên cơ sở thay đổi
mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại, vận động và chức năng
vốn có của nó theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn [31,

tr.15].
Tóm lại, mọi sự vật hiện tượng, con người, xã hội ho c là
biến đổi để tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng ho c dưới tác
động của bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến đều được coi là sự
Phát triển con người là một quá trình mở rộng những
lựa chọn của người dân. Về nguyên tắc, những lựa chọn có thể là
vô hạn và thay đổi theo thời gian. Nhưng ở tất cả các cấp độ phát
triển, ba lựa chọn thiết yếu đối với con người là: có một cuộc
sống lâu dài và khỏe mạnh; có được kiến thức; có được những
nguồn lực cần thiết cho một mức sống đúng với chân giá trị [24,

tr.11].
Chỉ số phát triển con người (HDI- Human
Development Index) là một chỉ số đo lường thống nhất các mục
tiêu kinh tế xã hội cần đạt được và phản ánh toàn bộ các khía cạnh
của cuộc sống. HDI chứa đựng 3 yếu tố cơ bản của phát triển con
người, đó là: mức sống (đo bằng thu nhập bình quân đầu người), y
tế và chăm sóc sức khỏe (đo bằng tuổi thọ bình quân); giáo dục


chữ và tỷ lệ tr em đến trường đúng độ tuổi). Năm 2010, UNDP
còn bổ sung thêm ba chỉ số mới (IHDI, GII, MPI) trong báo
cáo phát triển con người nhằm thể hiện những khía cạnh quan
trọng của sự phân bổ an sinh xã hội.

1.1.5. Nhiệm vụ phát triển con người
Một số nhiệm vụ hiện đang được coi là trung tâm nhất
đối với sự phát triển con người, bao gồm:
1- Tiến bộ xã hội: tiếp cận với tri thức, dinh dưỡng và
dịch vụ y tế tốt hơn.
2- Phát triển kinh tế: tầm quan trọng của tăng trưởng kinh
tế như một phương tiện để giảm bất bình đẳng và cải thiện mức độ
phát triển con người.
3- Hiệu quả kinh tế: về phương diện sử dụng và sự sẵn
có của nguồn tài nguyên
4- Công bằng xã hội: về tăng trưởng kinh tế và các thông
số phát triển con người khác.
5- Sự tham gia và tự do: đ c biệt là trao quyền, quản trị dân
chủ, bình đẳng giới, quyền dân sự và chính trị, và quyền tự do văn
hóa.
6- Tính bền vững: cho các thế hệ tương lai về điều kiện
sinh thái, kinh tế và xã hội.
7- An ninh con người: an ninh trong cuộc sống hàng
ngày chống lại các mối đe dọa kinh niên như đói, tình trạng thất
nghiệp, nạn đói, xung đột, v…v.
8- Con người: con người phải là trung tâm của sự phát
triển. Tăng trưởng thu nhập chỉ là một phương tiện quan trọng
để phát triển, chứ không phải là mục đích tự thân.


10- Lựa chọn: phát triển con người về cơ bản là có nhiều
lựa chọn hơn và tự do lựa chọn là vấn đề trung tâm trong phát
triển con người.
1 2 Một số quan điểm và cách tiếp cận trong phát triển
con ngư i

1.2.1. Cách tiếp cận khả năng
Phát triển con người và cách tiếp cận khả năng có những
giá trị riêng độc lập với nhau và bổ sung cho nhau và sự phát
triển hơn nữa của phát triển con người và cách tiếp cận khả năng
đòi hỏi những thao tác cụ thể. Phát triển con người được mở rộng
bằng việc sử dụng nhiều nguyên tắc: nhân quyền, công bằng, hiệu
quả, tham gia, trách nhiệm, tính bền vững qua thời gian, chăm
sóc cho môi trường, ổn định chính trị, v…v.
1.2.2. Về cách tiếp cận Phát triển con người, Mục
tiêu thiên niên kỷ, An ninh con người, Quyền con người và Hạnh
phúc
Phát triển con người là một khái niệm quan trọng và cần
thiết vì đã làm sáng tỏ một cách ngắn gọn mục đích và phương
tiện, kết tinh các mục tiêu, quy trình và nguyên tắc của sự phát
triển. Các khái niệm tồn tại có liên quan nhưng có sự khác biệt
với khái niệm phát triển con người như quyền con người, an ninh
con người, hạnh phúc và các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. cận
nhằm vào các đối tượng khác nhau.
Trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới
hiện nay, phát triển con người là một yêu cầu cơ bản và lâu dài
cho tất cả các quốc gia và cả nhân loại nói chung. Quá trình hội
nhập kinh tế thế giới đòi hỏi phải có một m t bằng chung về
trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội… Nếu không nâng
cao trình độ về mọi m t cho tất cả mọi người thì quá trình hội


của một nhóm người giàu có, sự hội nhập sẽ không thể đảm bảo
sự vững chắc trong một thế giới năng động như hiện nay, sẽ không
đảm bảo được sự tiến bộ chung trong quá trình lịch sử nhân loại.
1.2.4. Quan điểm phát triển con người của Đảng ta

Theo báo cáo phát triển con người Việt Nam năm 2001,
quan điểm phát triển con người có 5 đ c trưng cơ bản:
(1) Con người được coi là trung tâm của sự phát triển.
(2) Người dân không chỉ là phương tiện mà còn là mục
tiêu của sự phát triển. Vì vậy, quan điểm phát triển con người
phải gắn với những lý thuyết về nguồn vốn con người hay nguồn
lực.
(3) Nâng cao vị thế của nhân dân. Người dân không chỉ
đơn thuần là đối tượng hưởng thụ một cách thụ động thành quả
của sự phát triển mà còn là thành viên tham gia tích cực, chủ
động vào quá trình phát triển.
(4) Chú trọng tạo lập sự bình đẳng về cơ hội cho mọi
người dân, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của sự công bằng
xã hội.
(5) Nó mang tính toàn diện vì đó là một quá trình mở rộng
Tiểu kết chương
Phát triển toàn diện con người là phát triển toàn diện
hài hòa, cân đối trí tuệ và thể lực, đức và tài, phát triển cá tính
và sự phong phú của con người, phát triển một cách tự do, đầy
đủ và làm chủ, thích ứng với sự di động chức năng xã hội của
con người. Với việc lấy con người làm trung tâm của sự phát
triển, quan điểm của UNDP về phát triển con người mang tính
hệ thống, phát triển con người là sự mở rộng các cơ hội lựa chọn


năng lực của con người trong xã hội. Đảng và nhà nước ta luôn coi
trọng vấn đề con người và phát triển con người, khẳng định mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội là vì sự giải phóng của con người. Quan
niệm
của

Đảng
coi
con người
vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
trong xu thế hội nhập quốc tế, quan điểm phát triển con người của
Đảng và Nhà nước được thể hiện trong các văn kiện của Đảng,
chiến lược PTCN Việt Nam, trong quá trình phát triển kinh tế, xã
hội, trong giáo dục, y tế… Với sự thừa nhận công cụ HDI là bộ
công cụ hữu hiệu để đánh giá sự phát triển con người, với sự giúp
đỡ của UNDP, các báo cáo phát triển con người được chính phủ
nước ta tổng kết thường xuyên nhằm đánh giá thực trạng phát
triển con người ở Việt Nam và từ đó rút ra những giải pháp cho

Chương
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

2 1 Bối cảnh và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011-2015 và phát triển con ngư i ở Việt Nam
Bước vào giai đoạn 2011 - 2015, phát triển kinh tế - xã
hội nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, duy trì
mức tăng trưởng khá, ra khỏi tình trạng kém phát triển và gia nhập
nhóm nước có thu nhập trung bình, đời sống nhân dân tiếp tục
được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và hoàn thành hầu hết
các mục tiêu thiên niên kỷ. Tuy nhiên, do những tác động của


suy thoái kinh tế toàn cầu, phát triển kinh tế ở nước ta chưa
bền vững, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chuyển dịch

cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn
chậm, chế độ phân phối chưa thật hợp lý, phân hóa giàu nghèo
tăng lên. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực,
kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm yếu cản trở sự phát triển.
2.2. Kết quả phát triển con ngư i ở Việt Nam giai đoạn
2011-2015
2.2.1. Xu hướng biến đổi chỉ số phát triển con người
HDI của Việt Nam
So sánh giữa các năm, chỉ số HDI của Việt Nam liên tục
tăng trong 24 năm qua về giá trị. Tuy nhiên, giá trị của chỉ số có
thể tăng lên những xếp hạng lại tụt xuống trong tương quan so
với các nước khác. Ví dụ, so với năm 2010, chỉ số HDI của nước
ta tăng từ 0,572 lên 0,593 trong năm 2011. Tuy nhiên xếp hạng
HDI của nước ta từ vị trí 113 trong năm 2010 đã giảm 15 bậc
xuống vị trí 128 trong năm 2011. So sánh giữa các năm trong giai
đoạn 2011-2015 cho thấy chỉ số HDI của nước ta tăng lên về giá
trị và thứ bậc, từ 0,593 xếp thứ 128 trong năm 2011 tăng lên
0,666 xếp thứ 116 trong năm 2014. So sánh tăng trưởng HDI trung
bình hàng năm ở các giai đoạn khác nhau ở nước ta cho thấy tỷ lệ
tăng trưởng trung bình HDI hàng năm của nước ta cao nhất là
1,41% khi tính cả trong giai đoạn dài từ 1990-2014. Tiếp theo
là 1,29% giai đoạn 2000 - 2010, và thấp nhất là 0,47% trong
giai đoạn 2010-2014. Điều đó cho thấy xu hướng tăng chậm lại
của chỉ số HDI.
Có thể nói trong giai đoạn đầu, Việt Nam đã có kết quả
rất tốt và vượt quá mức kỳ vọng, thành tích của Việt Nam vẫn
rất cao trong giai đoạn 2. Tuy nhiên, trong giai đoạn thứ ba tăng


mức PTCN trung bình và mức bình quân 1,29% của khu vực Đông

Á - Thái Bình Dương.
2.3.1. Phát triển con người Việt Nam từ ảnh hưởng của các yếu tố k
inh tế
Trong 5 năm qua, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng
xấu do biến động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu, đã tác động trực tiếp đến sự phát triển con
người của Việt Nam: tốc độ cải thiện đời sống nhân dân có
phần chậm lại so với nhiều nước khác trong khu vực; tiến bộ xã
hội tương đối của Việt Nam yếu hơn v.v... Việc thay thế trong
cách tính các chỉ tiêu để đánh giá Chỉ số triển con người cũng
ảnh hưởng đến xếp loại của Việt Nam về Chỉ số phát triển con
người (HDI). Việt Nam chưa đạt được nhiều thành tựu trong việc
mở rộng nhóm trung lưu toàn cầu để qua đó xây dựng những nền
tảng vững chắc để đảm bảo thu nhập cho người dân giúp mọi
người không còn phải lo lắng về cơm ăn áo m c hàng ngày; nhờ
có tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam trong giai đoạn này chỉ
số thu nhập trong HDI cũng được cải thiện đáng kể. Việt Nam
đứng ở vị trí thứ 8, xét về yếu tố thu nhập ở vị trí thứ 6 trong
top 11 quốc gia được so sánh.
2 3 Nâng cao năng lực trong phát triển con ngư i của Việt
Nam 2.3.1. Phát triển con người Việt Nam từ ảnh hưởng của yếu
tố giáo dục
Một khía cạnh khác khi đề cập đến tiến bộ trong chỉ số
phát triển con người do tăng trưởng mang lại thì tăng trưởng thu
nhập đã có đóng góp quan trọng hơn so với giáo dục và y tế trong
tiến bộ về chỉ số HDI, nhưng giai đoạn từ 2011-2015 có những
điểm khác. Giáo dục và y tế là cốt lõi của phát triển con người,


Theo số liệu thống kê, Việt Nam đã đạt được những tiến

bộ lớn về các mục tiêu bình đẳng giới. Việt Nam đã rất thành công
trong việc nâng cao tỷ lệ học sinh nữ cấp tiểu học và trung học cơ
sở. Hiện tại, tỷ lệ nhập học tiểu học đối với tr em gái là 91,5% và
tr em trai là 92,3%. Tuy nhiên, kết quả giáo dục của Việt Nam
còn kém so với các nước láng giềng cả về số năm đi học trung
bình và số năm đi học kỳ vọng. Bên cạnh đó, khoảng một nửa chi
tiêu chung cho giáo dục là từ hộ gia đình, tùy thuộc vào cấp học
và tăng mạnh ở những cấp học cao hơn. Vấn đề chủ yếu của giáo
dục là m c dù giáo dục mầm non, dạy nghề và đại học là nền
tảng để đảm bảo tăng trưởng bao trùm nhưng các lĩnh vực này
còn chưa đảm bảo chất lượng và khả năng tiếp cận còn hạn chế
đối với nhóm có thu nhập thấp.
2.3.2. Phát triển con người Việt Nam từ ảnh hưởng của yếu tố
sức khỏe và y tế
Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu đầy ấn tượng về việc mở rộng khả năng tiếp cận các dịch
vụ giáo dục và y tế. Hiện cả nước đã có 64,6 triệu người tham gia
bảo hiểm y tế (BHYT), tăng 2,7 triệu người so với cùng kỳ năm
2014, đạt tỷ lệ bao phủ 71,4% dân số; 100% số xã có trạm y tế và
78% số xã có bác sĩ phụ trách. Ngân sách nhà nước đã bảo đảm
được 78% chi phí cho giáo dục đào tạo toàn xã hội (đạt 20% ngân
sách nhà nước) v.v.. Tr em được quan tâm bảo vệ, chăm sóc, tỷ
lệ tr dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 33,8% xuống còn dưới
18%. Tuổi thọ bình quân tăng từ 67 lên 72 tuổi. nhóm đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình đã có sự gia tăng theo
hướng tích cực.
Tính đến tháng 5 2016, có 31 địa phương có tỷ lệ bao
phủ bảo hiểm y tế đạt dưới 70% dân số toàn tỉnh; trong đó có đến



Giang, Kiên Giang, Tây Ninh, Vĩnh Long mới chỉ bao phủ Bảo
hiểm Y tế được trên 55% dân số của tỉnh; một số tỉnh trên 20%
học sinh-sinh viên, trong đó chủ yếu là sinh viên từ năm học thứ
hai của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
chưa tham gia bảo hiểm y tế…
Về m t chăm sóc sức khỏe, việc tiếp cận dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ vùng nông thôn, vùng dân tộc
thiểu số còn hạn chế. Tỷ suất tử vong mẹ còn cao so với một số
nước trong khu vực. Mức giảm tỷ suất tử vong mẹ trong 10 năm
qua còn chậm, nhất là ở vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu
số. Tỷ lệ nữ có bảo hiểm y tế (tính trong số người khám chữa bệnh)
tăng lên qua các năm, tuy nhiên còn thấp hơn nam giới. Theo số liệu
điều tra mức sống dân cư năm 2010, khoảng 64,5% số phụ nữ có
bảo hiểm y tế, so với 69,4% số nam có bảo hiểm y tế. Năm năm qua,
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã đạt được nhiều tiến bộ, hệ
thống cơ sở y tế được hình thành rộng khắp trên cả nước; số bác sĩ,
số giường bệnh trên một vạn dân tăng nhanh, tình trạng sức khỏe
của người dân được cải thiện rõ rệt thể hiện qua các chỉ số sức khỏe
cơ bản. Hầu hết các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm (2011-2015)
và các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) liên quan đến y tế
đã đạt và vượt mức kế hoạch.
Giai đoạn 2011-2015, tổng chi cho y tế từ ngân sách
nhà nước (NSNN), trái phiếu Chính phủ (TPCP) khoảng
357.971 tỷ đồng, bằng khoảng 7,52 tổng chi NSNN, nếu không
tính TPCP bằng khoảng 6,8% tổng chi NSNN. Tốc độ tăng chi cho
y tế đã cao hơn so với tốc độ tăng chi trung bình của NSNN. Số
giường bệnh kế hoạch đạt 24 giường 1 vạn dân và tỷ lệ tr dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm xuống dưới 15%. Các chỉ
số sức khỏe cơ bản của người dân cải thiện đáng kể như: Tuổi thọ



2010 lên 73,3 tuổi năm 2015; tỷ số tử vong mẹ giảm từ 68
100.000 tr sinh sống năm 2010 xuống khoảng 58,3 100.000 tr
sinh sống năm 2015; tỷ suất tử vong tr em dưới 1 tuổi giảm từ
15,8‰ năm 2010 xuống còn 14,73‰ năm 2015; tỷ suất tử vong
tr em dưới 5 tuổi giảm từ 23,8‰ năm 2010 xuống còn 22,12‰
năm 2015; tỷ lệ tr em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
giảm từ 17,5% năm 2010 xuống khoảng 14,1% năm 2015.
Thành tựu về y tế nhìn chung là tốt hơn hầu hết các nước
có mức độ GDP trên đầu người tương tự như Việt Nam. Tuổi
thọ kỳ vọng, một phần then chốt của HDI, đã tăng từ 67,6 tuổi lên
75,8 tuổi từ năm 1980 đến năm 2014. Thành tích của Việt Nam ở
chỉ số thành phần y tế của HDI xếp Việt Nam đứng thứ hai trong
nhóm các nước được lựa chọn để so sánh. Thành tựu lớn của Việt
Nam trong các mục tiêu liên quan tới y tế có phần tương ứng với
những tiến bộ tương đối trong thành tố về
y tế của chỉ số HDI dựa trên số tuổi kỳ vọng.
Tuy nhiên, ngành y tế nước ta hiện nay vẫn còn nhiều bất
cập và yếu kém, như hệ thống y tế chậm đổi mới; chất lượng dịch
vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân;
điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn; năng lực sản xuất và
cung ứng thuốc còn yếu, giá thuốc chữa bệnh còn cao so với thu
nhập của nhân dân; tổ chức và hoạt động của y tế dự phòng còn
nhiều bất cập; một bộ phận nhân dân chưa hình thành được ý
thức và thói quen tự bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; vệ
sinh môi trường, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát ch t
chẽ; những việc làm vi phạm đạo đức nghề nghiệp của một số
cán bộ y tế chậm được khắc phục, Đánh giá theo chiều cạnh của
phát triển con người, có thể thấy rằng khoảng cách vùng miền,



khám chữa bệnh có chất lượng cao là hết sức khó khăn, tuổi thọ
trung bình của người dân Việt Nam có thể cao nhưng tuổi thọ
trung bình khỏe mạnh lại thấp (tuổi thọ cao nhưng sống không
khỏe mạnh, những năm cuối đời ốm, yếu và điều trị ở bệnh viện),
Tuy tỷ suất tử vong tr em vẫn tiếp tục giảm nhưng tốc độ
giảm đã chậm lại khá nhiều so với giai đoạn trước. Tỷ lệ suy dưỡng
và thiếu vi chất ở tr em Việt Nam xếp vào loại cao nhất trên thế
giới. So với thế giới, các chỉ tiêu về y tế, chăm sóc sức khỏe của
nước ta vẫn còn thua kém và cần được cải thiện nhằm nâng cao sức
khỏe và tuổi thọ cho người dân.
2 4 Mở rộng cơ hội lựa chọn trong phát triển con ngư i của
Việt Nam
Phát triển con người Việt Nam từ ảnh hưởng của yếu tố
bình đẳng giới
Quá trình thực hiện mục tiêu của Chiến lược quốc gia
về bình đẳng giới cho thấy, Việt Nam là một trong số ít nước ở
khu vực châu Á - Thái Bình Dương có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội
đạt 24,3%. Trong khối cơ quan đảng, ở cấp Trung ương, nhiệm kỳ
2005 - 2011, tỷ lệ nữ tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(kể cả ủy viên dự khuyết) là 10%, tăng so với nhiệm kỳ 2001 2005 (8,6%), tỷ lệ cán bộ nữ tham gia Ban Bí thư Trung ương
Đảng là 20% (2 10 đồng chí). Ở cấp địa phương, tỷ lệ nữ là đại
biểu hội đồng nhân dân tỉnh, huyện và xã ở các giai đoạn đều tăng,
đ c biệt là ở cấp xã. Phụ nữ Việt Nam đã tham gia tích cực vào
lãnh đạo, quản lý và bước đầu được ghi nhận, đánh giá cao.
Tuy nhiên, nếu so với tiềm năng và nguồn lực cán bộ
nữ trong hệ thống chính trị thì tỷ lệ cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ
còn hết sức khiêm tốn. Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội có xu hướng
tăng không bền vững và có dấu hiệu giảm trong 2 nhiệm kỳ liên



24,4%, Khóa XIV đạt 26,81%), chưa đạt chỉ tiêu của Chiến
lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ đến 2010 (phấn đấu đạt từ
33% trở lên). Bên cạnh những thành tựu về bình đẳng giới, Việt
Nam còn g p nhiều thách thức như tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số
tham gia các vị trí lãnh đạo các cấp còn ít, tỷ lệ nghèo của đồng
bào dân tộc thiểu số còn cao. Do đó vẫn còn phụ nữ dân tộc
thiểu số chưa biết chữ, vấn đề việc làm, dạy nghề cho phụ nữ
dân tộc thiểu số để tiếp cận với lao động chất lượng cao cần có
sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát hơn của các cấp chính quyền, sự ủng
hộ và hợp tác của cộng đồng quốc tế và bản thân chị em phụ nữ
cũng cần tự mình vươn lên, học hỏi, nâng cao trình độ, kiến
thức, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Việt Nam vẫn đang đối m t với một số thách thức để đạt
được bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ do vấn đề
trọng nam khinh nữ vẫn còn phổ biến. Điều này được minh chứng
bởi xu hướng gia tăng tỷ số giới tính khi sinh qua các năm, hiện
đang ở mức 112,2 bé trai trên 100 bé gái vào năm 2014. Sự lựa
chọn giới tính làm gia tăng các quan ngại về bất bình đẳng giới và
mất cân bằng giới tính có thể để lại hậu quả nghiêm trọng trong
tương lai. Đáng chú ý hơn là sự ưa thích con trai có thể có mối liên
kết ch t chẽ với tình trạng bạo lực giới. Có thể thấy rằng bình đẳng
giới vẫn chưa được thay đổi từ m t nhận thức.
Phát triển con người là mục tiêu của xã hội, là thước đo
đánh giá sự tiến bộ xã hội, có thể nói, quan điểm trên thể hiện sự
sáng suốt, khoa học của Đảng ta trong điều kiện lịch sử mới. Một
m t, nó phù hợp với quy luật vận động, phát triển khách quan
của xã hội; m t khác, phù hợp với nguyện vọng chân chính của
nhân dân cũng như bản chất nhân văn và tính ưu việt của chế độ xã

hội mà chúng ta đang phấn đấu từng bước xây dựng, hiện thực hoá.


Chương
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP
TRONG PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở VIỆT
NAM
3 1 Một số đánh giá về phát triển con ngư i ở Việt Nam giai
đoạn 2011-2015
Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới cho thấy, việc giải quyết
vấn đề phát triển con người ở nước ta được đánh giá có những
chuyển biến tích cực và đạt những kết quả quan trọng, đựac biệt
trong giai đoạn 2011-2015, chỉ số phát triển con người (HDI),
chất lượng đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần được nâng lên rõ
rệt. Sự phát triển, tăng trưởng ổn định của kinh tế đã tạo điều
kiện cho việc thực hiện các mục tiêu xã hội, chỉ số HDI của Việt
Nam đứng trên nhiều nước có GDP bình quân đầu người cao hơn
Việt Nam. Chính sách xoá đói giảm nghèo tiếp tục được thực
hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 17,8% xuống còn
14,8%. Bên cạnh đó, lĩnh vực giáo dục -đào tạo cũng có những
thành tựu đáng kể, nhất là việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
sự phát triển của hệ thống giáo dục các cấp. Sức kho , tuổi thọ
trung bình của người dân được nâng lên một bước... Các kết quả
đó cho thấy, ở nước ta, mức độ hưởng lợi của người dân từ sự tăng
trưởng kinh tế ngày càng cao. Xét trên tổng quy mô kinh tế, thì
Việt Nam chỉ xếp sau Trung Quốc về tăng GDP bình quân đầu
người trong 10 năm qua. Tuy nhiên bản thân sự tiến bộ về
tăng trưởng kinh tế chưa đủ lực để tạo nên những bước đột phá về
m t xã hội cho con người, có thể thấy rằng, các tiến bộ đạt được
trong tiến trình phát triển con người ở Việt Nam dường như phụ

thuộc mạnh mẽ và thụ động hơn vào các nhân tố, các chính sách
chuyển hóa lợi ích tăng trưởng kinh tế thành các tiến bộ về con


bình quân đầu người tính bằng USD còn quá thấp, nên Việt Nam
vẫn đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn về quy mô tuyệt đối, trong
khi tốc độ tăng GDP tính theo giá so sánh mấy năm nay đã
tăng chậm lại. Báo cáo phát triển con người Việt Nam năm 2015
về tăng cường bao trùm đánh giá “cuộc sống của những người ở
nhóm trung lưu còn chưa được đảm bảo an toàn trước các rủi ro
và những khó khăn của những người vẫn thuộc diện nghèo, đ c
biệt ở những cộng đồng dân tộc thiểu số thì ngày càng khó giải
quyết” . [41].
4.1.1. Phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về phát triển con người
Đảng và Bác Hồ xác định, chế độ xã hội chủ nghĩa là chế
độ xã hội của con người, do con người và vì con người, vì sự phát
triển của chính bản thân con người. Mục đích của cuối cùng của
chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao động. Đ t con
người vào vị trí trung tâm, phát triển con người là mục tiêu của
Đảng, Nhà nước; mọi chính sách của Đảng và Nhà nước đều tập
trung vào mục tiêu phát triển toàn diện con người xét cả về m t cá
nhân cũng như về m t xã hội. Đường lối chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2011-2020 là: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, chính trị - xã hội
ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững

chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” [2].
Vì vậy, các giải pháp đề ra phải trên cơ sở chủ


nghĩa, nhằm tạo được nguồn nhân lực chất lượng cho đất nước
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
4.1.2. Phát triển con người đảm bảo tính thực tiễn, tính
kế thừa và phát triển
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội cần phải đảm
bảo tính thực tiễn, tính kế thừa và phát triển.
Như vậy, các giải pháp đề xuất cần có sự kết hợp những
kết quả quá trình xây dựng, phát triển con người của Đảng, Nhà
nước trong thời gian qua; phù hợp với thực tiễn, với thời gian, với
sự phát triển của nhận thức của nhân dân và hướng phát triển
toàn diện của con người.
Nội hàm của tính khoa học là đảm bảo phù hợp các quy
luật phát triển tự nhiên, các quy luật xã hội nói chung, của mỗi chế
độ xã hội riêng của mỗi quốc gia; đồng thời phù hợp điều kiện
hiện nay là tính hội nhập sâu, rộng, toàn diện, trong điều kiện
thông tin được cập nhập, chia s một cách nhạy bén, kịp thời.
Nguyên tắc khoa học đảm bảo các biện pháp nâng cao
chất lượng con người Việt Nam đã đề ra được thực hiện có chất
lượng, hiệu quả, toàn diện trong xã hội.
4.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
Ngày nay, trong mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện người
ta luôn đề cao và rất coi trọng nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả,
đây là đích cuối cùng của mọi hoạt động trong xã hội. Tính hiệu
quả thể hiện ở các tiêu chí: Chất lượng sản phẩm, ứng dụng của
sản phẩm trong xã hội, thương hiệu sản phẩm, giá trị sử dụng
của sản phẩm. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện

phát triển của đất nước. Các biện pháp phải mang tính hiệu quả,
không gây phiền hà, ít tốn kém mà cho kết quả cao nhất.


Đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả là đảm bảo cho
các giải pháp được tổ chức thực hiện có chất lượng cao nhất,
thời gian nhanh nhất, chi phí ít nhất trong các điều kiện có thể,
phù hợp điều kiện cụ thể của mỗi cấp, mỗi ngành.
4.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các giải
pháp Phát triển con người toàn diện phải đảm bảo các
yếu tố, các
điều kiện sông và làm việc phù hợp, tiến bộ theo từng giai đoạn
nhất định. Yêu cầu cho cuộc sống con người còn thay đổi theo
thời gian, theo hoàn cảnh lịch sử, theo nhu cầu ngày một tăng
của mỗi người, mỗi gia đình, như một hàm số phức tạp với nhiều
biến số thay đổi.
Mỗi giải pháp đề ra đảm bảo cho một lĩnh vực xã hội,
mỗi góc độ cơ bản cho việc phát triển toàn diện con người. Tuy là
những biện pháp cơ bản nhất, nhưng các biện pháp tạo thành hệ
thống các phương pháp toàn diện cho việc tổ chức thực hiện trong
thực tiễn để đạt được mục tiêu đề ra là phát triển con người Việt
Nam. Do vậy, các giải pháp đưa ra phải mang tính đồng bộ mới
đáp ứng được yêu cầu mà đề tài đ t ra, đó là phát triển toàn diện
con người Việt Nam hiện nay.
4 2 Các biện pháp phát triển con ngư i Việt Nam
trong giai đoạn hiện na
4.2.1. Biện pháp 1: Phát triển con người gắn với phát
triển kinh tế và giảm nghèo bền vững
Gia tăng thu nhập quốc dân là mục tiêu quan trọng
nhất trong công cuộc nâng cao chỉ số phát triển con người. Nó có

ý nghĩa trực tiếp và dài hạn với HDI. Qua bảng xếp hạng HDI
hằng năm của các quốc gia cho ta thấy nhóm nước có HDI cao


Với tình trạng thu nhập GNP/người ở Việt Nam còn thấp như
hiện nay muốn cải thiện HDI thì tăng thu nhập người dân là giải
pháp quan trọng nhất.
Giảm nghèo bền vững là một trong những nội dung
quan trọng. Trong nhiều thập kỷ qua, tình trạng đói nghèo luôn là
sự nỗi ám ảnh của con người. Muốn phát triển con người ở mỗi
quốc gia, mỗi khu vực, địa phương cần có những giải pháp nhất
định trong tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền
vững và nguy cơ tái nghèo.
4.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế phải đảm bảo phát triển bền
vững Thu nhập là một bộ phận cấu thành quan trọng tạo
nên chất
lượng cuộc sống của người dân. Vì vậy, nâng cao chất lượng
tăng trưởng sẽ là phương cách tăng trưởng hướng đến sự phát
Việt Nam có tốc độ tăng năng suất lao động ngày một
cải thiện, tuy vậy năng suất lao động của người Việt ở hàng
thấp nhất thế giới. Điều đó cso thể gải thích về trình độ kỹ
thuật, công nghệ của ta còn thấp, co sở vật cất còn nghèo, công
tác quản lý hạn chế, việc sản xuất phụ thuộc nhiều vào thiên
nhiên đ c biệt là nông nghiệp. Nguồn gốc của tăng trưởng kinh
tế nội hàm của nó chính là vấn đề tăng năng suất lao động. Việt
Nam cần có những chính sách nhằm cải thiện thực trạng trên:
3.2.2. Biện pháp 2: Phát triển con người gắn với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước
Giáo dục và đào tạo có tầm quan trọng rất đ c biệt vì nó
liên quan trực tiếp đến con người - là nhân tố giữ vai trò trung tâm

của mọi quá trình phát triển. Xu hướng toàn cầu hóa của thế giới
ngày nay càng làm nổi bật vai trò của giáo dục và đào tạo. Chúng ta
có thể thấy rằng, mọi thành quả của con người đều xuất phát từ


tạo của con người. Để có thể hòa nhập vào thế giới hiện thời,
con người không thể không học tập, trau dồi cho mình những kiến
thức cần thiết, do đó tự bản thân mỗi người luôn có nhu cầu học.
Cũng do thế giới hiện thời, do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
đòi hỏi con người phải có trình độ tri thức ngày càng cao, phù
hợp thời đại, con người phải định hướng hoạt động học của mình
phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội.
4.2.3. Biện pháp 3: Phát triển con người gắn với nâng
cao sức khỏe
Nâng cao sức khỏe, nâng cao tuổi thọ là yếu tố quan trọng
trong phát triển con người
4.2.3.1. Phát triển hệ thống y tế nâng cao chăm sóc
sức khỏe con người
4.2.4. Biện pháp 4: Phát triển con người gắn với các
chính sách hưởng lợi từ an sinh xã hội
Để phát triển con người, bản thân mỗi con người cần
phải nhận thức đầy đủ về vấn đề phát triển con người của Việt
Nam và phải có trách nhiệm với chính cuộc sống của họ và mọi
người xung quanh.
Các chính sách về đảm bảo an sinh xã hội rất quan
trọng trong quá tình phát triển con người. Nhà nước cần tiếp tục
điều chỉnh các chính sách một cách phù hợp, xây dựng các chính
sách phát triển nông thôn, chính sách với người nghèo thiết thực
hơn theo hướng chú trọng nhiều hơn nữa đến các vùng kém phát
triển, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.



Tiểu kết chương
Những biện pháp đề ra trong chương này là những nội
dung mà chúng tôi thấy rất cần cho việc phát triển toàn diện
con người Việt Nam, nhăm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu lao động của xã hội ta trong tình hình mới.
Mỗi biện pháp có những yêu cầu, nội dung riêng, nhưng đều là
những nội dung quan trọng cho phát triển con người Việt Nam.
Song cần thực hiện các biện pháp đồng bộ để nâng cao chất
lượng và hiệu quả trong thực hiện các biện pháp này.
KẾT
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, trong xu thế hội nhập quốc tế, quan điểm phát triển con
người của Đảng và Nhà nước được thể hiện trong các văn kiện của
Đảng, chiến lược PTCN Việt Nam, trong quá trình phát triển kinh
tế, xã hội, trong giáo dục, y tế. Thực trạng phát triển con người ở
nước ta giai đoạn 2011-2015 cho thấy xu hướng tăng chậm của
chỉ số phát triển con người. Đóng góp chủ yếu cho tăng trưởng
HDI chủ yếu do tăng trưởng kinh tế. Có nhiều nguyên nhân
ảnh hưởng đến chỉ số phát triển con người Việt Nam trong giai
đoạn này. Đó là phát triển kinh tế-xã hội chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế. Chất lượng tăng trưởng cải thiện chậm; năng
suất nhiều ngành, lĩnh vực thấp, công nghệ còn lạc hậu. Năng
lực cạnh tranh quốc gia chưa cao. Số người thiếu việc làm và
việc làm không ổn định còn nhiều, nhất là ở khu vực nông thôn.


×