Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện cư jút, tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ THÁI HƢNG

GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
CỦA HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA

Đà Nẵng, Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Ngô Thái Hƣng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TRONG NÔNG NGHIỆP .............................................................................. 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ ........................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ cấu kinh tế............................... 8
1.1.2. Các tiêu chí để đánh giá tính phù hợp của cơ cấu kinh tế .............. 16
1.2. NỘI DUNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ................................ 16
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành lĩnh vực trong sản xuất nông nghiệp ... 16
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành Nông nghiệp theo địa lý 18
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp theo thành phần kinh tế 19
1.2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo loại hình tổ chức sản xuất ........... 20
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ XU HƢỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ................................................................................................ 20
1.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông
nghiệp ........................................................................................................ 20
1.3.2. Xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................... 26
1.4. KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CÁC ĐỊA
PHƢƠNG ........................................................................................................ 28


1.4.1. Kinh nghiệm một số nƣớc ............................................................ 28

1.4.2. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc .............................. 31
1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Cƣ Jút .................................................. 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 ................. 34
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU TRONG NÔNG NGHIỆP HUYỆN CƢ JÚT ...................... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 34
2.1.2. Các đặc điểm về xã hội ................................................................... 48
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ............................................................................. 51
2.1.4. Thực trạng phát triển khoa học - kỹ thuật - công nghệ................... 54
2.1.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội ................ 55
2.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT TRONG GIAN ĐOẠN 2010 2015 ................................................................................................................. 57
2.2.1. Thực trạng chuyển dịch kinh tế trong nhóm ngành Nông - Lâm Thủy sản .................................................................................................... 57
2.2.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế theo khu vực địa lý và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo khu vực địa lý trong nông nghiệp ................................ 61
2.2.3. Thực trạng cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế trong nông nghiệp .................. 62
2.2.4. Thực trạng cơ cấu kinh tế theo hình thức tổ chức sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp ....................................................................................................... 64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ,
NGUYÊN NHÂN CÁC HẠN CHẾ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP HUYỆN CƢ JÚT TRONG GIAN ĐOẠN 2010 - 2015 ..... 65


2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................. 65
2.3.2. Những tồn tại hạn chế ..................................................................... 66
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế......................................... 67
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH

CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT
......................................................................................................................... 70
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ................. 70
3.1.1. Các dự báo ...................................................................................... 70
3.1.2. Mục tiêu và chiến lƣợc phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh Đăk
Nông nói chung và huyện Cƣ Jút nói riêng .............................................. 71
3.1.3. Quan điểm, phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
huyện Cƣ Jút trong tƣơng lai .................................................................... 74
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN CƢ JÚT ................................. 78
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch .................................................................. 78
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn........ 78
3.2.3. Tạo vốn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................. 80
3.2.4. Khuyến khích phát triển ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn.......... 84
3.2.5. Đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp, mở rộng ứng dụng khoa
học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ........................................... 85
3.2.6. Đổi mới và hoàn thiện các chính sách kinh tế liên quan để đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .................... 91
3.2.7. Giải pháp đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lực lƣợng lao động phổ thông
đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp .................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH

Công nghiệp hóa


HĐH

Hiện đại hóa

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CDKT

Chuyển dịch kinh tế

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

DTTN

Diện tích tự nhiên

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu

Trang

2.1

Đơn vị hành chính thuộc huyện Cƣ Jút

36

2.2

Thống kê diện tích theo độ dốc

37

2.3

Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Cƣ Jút

38

2.4

Phân bố các loại đất trên địa bàn huyện Cƣ Jút


41

2.5

Phân loại đất huyện Cƣ Jút

45

2.6

Dân số, lao động, thu nhập

48

2.7

Bảng so sánh chi tiết cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 – 2015

51

2.8

Bảng so sánh cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 - 2014

52

2.9

2.10


2.11
2.12

Gía trị sản lƣợng các ngành nông nghiệp chính theo giá
hiện hành
Bảng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn
2010 - 2014
Lao động và cơ cấu lao động của huyện Cƣ Jút qua các
năm
Bảng tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp

53

58

59
60


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1


Bản đồ hành chính huyện Cƣ Jút

34

2.2

Cơ cấu các loại đất chính huyện Cƣ Jút

46

2.3

So sách cơ cấu kinh tê 2010 - 2014

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Do đó, Nông nghiệp có vai trò rất to lớn
trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Trong tiến trình hội nhập nông
nghiệp lại càng có vị thế lớn trong chiến lƣợc toàn cầu hóa. Trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng là vấn đề
quan tâm hiện nay của nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt là đối với các nƣớc
đang phát triển trong đó có Việt Nam. Mấu chốt là tìm các giải pháp có hiệu

quả khả thi đƣa vào thực tiễn để chuyển dịch cơ cấu đạt kết quả nhanh và có
tính bền vững cao. Sự hƣng thịnh của mỗi quốc gia đều đƣợc lấy kinh tế làm
thƣớc đo tiêu chuẩn “dân giàu nƣớc mạnh xã hội phồn vinh”. Trong cơ cấu
nền kinh tế, nông nghiệp là một ngành quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế không chỉ đối với nƣớc ta mà với nhiều nƣớc trên thế giới. Muốn phát
triển kinh tế thì nông nghiệp là một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm
và “nhận thức đúng vai trò của nó trong chiến lƣợc phát triển kinh tế và thực
hiện đồng bộ hàng loạt những vấn đề liên quan đến nông nghiệp, trong đó có
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sao cho hợp lý”.
Trong đó nền nông nghiệp huyện Cƣ Jút cũng không phải là một ngoài
lệ. Nhìn vào chiều sâu mà nói thì nền nông nghiệp Cƣ Jút phát triển thiếu bền
vững, hiệu quả kinh tế chƣa cao, sử dụng đất đai chƣa hợp lý, chƣa khai thác
hết tiềm năng và lợi thế; cơ cấu kinh tế nông nghiệp và ngành nghề nông thôn
chuyển dịch chậm; Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt
là sử dụng giống mới, kỹ thuật canh tác bền vững, sản xuất gắn kết với thị


2

trƣờng và xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm hàng hóa còn hạn chế, thậm
chí yếu kém. Chính vì vậy khả năng cạnh tranh thấp, giá trị sản xuất trên đơn
vị diện tích canh tác còn thấp so với nhiều huyện trên địa bàn Tỉnh. Công
nghiệp chế biến nông sản, nhất là công nghệ thu hoạch, chế biến, bảo quản
sau thu hoạch phát triển chậm. Thu nhập của ngƣời lao động khu vực nông
nghiệp còn thấp và chịu nhiều rủi ro lớn, thua thiệt nhiều so với lao động ở
các khu vực kinh tế khác
Mặt khác, sản xuất tuy có theo quy hoạch, nhƣng không triệt để, không
đồng bộ. Bỡi lẽ, còn nhiều ngƣời nông dân thiếu kiến thức nông nghiệp, họ
chƣa nắm vững đất nào trồng cây gì? trồng nhƣ thế nào là bền vững? sản
phẩm này trên thị trƣờng cung đã vƣợt cầu chƣa? … Bỡi vì tập quán xƣa nay

vẫn chƣa thay đổi, sản phẩm nào có giá trị cao ở thời điểm đó thì tập trung
sản xuất sản phẩm đó. Hiện nay phƣơng thức sản xuất của ngƣời nông dân
vẫn còn theo hƣớng tự phát nhỏ lẻ, khó cơ giới hóa, tự động hóa trong sản
xuất, Nhà nƣớc khó đầu tƣ, khó quản lý; sản phẩm làm ra giá thành còn rất
cao, đầu ra của sản phẩm không ổn định, điệp khúc “đƣợc mùa mất giá, đƣợc
giá mất mùa” vẫn còn lập đi, lập lại trên địa bàn. Tuy năng suất sinh học có
tăng so với trƣớc đây, nhƣng hiệu quả kinh tế tăng không đáng kể.
Do vậy, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp để nâng cao giá trị
gia tăng trong sản xuất, tiến tới một nền sản xuất nông nghiệp bền vững là
điều tất yếu phải làm. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Cư Jút” để viết luận văn thạc sỹ, là
mong muốn góp phần luận giải vấn đề cấp thiết đang đặt ra nói trên, mà
trọng tâm là phân tích thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
huyện Cƣ Jút, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp phù hợp để khai


3

thác tối đa mọi nguồn lực, tiềm năng và lợi thế so sánh của địa phƣơng cho
sự phát triển nhanh và bền vững trên con đƣờng CNH, HĐH đất nƣớc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận liên quan đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh
tế nói chung và nghành nông nghiệp nói riêng.
Phân tích, đánh giá một cách hệ thống thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông, chỉ ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch trong nông nghiệp
trên địa bàn huyện Cƣ Jút trong tƣơng lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là cơ cấu kinh tế và quá trình
chuyển dịch cơ cấu trên địa bàn huyện Cƣ Jút.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Cƣ Jút.
- Phạm vi nội dung: Nghành nông nghiệp và các quá trình liên quan
đến nghành nông nghiệp trên địa bàn huyện (Thủy lợi, giao thông, công
nghiệp).
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp từ 2010 – 2015; các số liệu
điều tra khảo sát thực tế tiến hành đến tháng 8 năm 2015; tầm xa các giải
pháp đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn dựa
trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, sử dụng tổng hợp một số phƣơng pháp nhƣ thống kê, so sánh, phân
tích và tổng hợp, tổng kết thực tiễn… Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa kết


4

quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu liên quan, đồng thời dựa
vào các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà
nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc tiến hành theo kết cấu truyền thống 3 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp;
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch kinh tế trong nông nghiệp huyện Cư
Jút trong thời gian qua;

Chương 3: Các giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu trong
nông nghiệp trên địa bàn huyện Cư Jút;
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp cận các nội dung nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến
cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp để có
thể khái quát những nội dung về cơ sở lý luận đối với cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài.
- Nguyễn Thanh Phƣơng và Trƣơng Công Cƣờng (2011), “Nghiên cứu
một số giải pháp khoa học và công nghệ nhằm phát triển nông nghiệp bền
vững trên đất dốc tỉnh Đắk Nông”, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Tác giả đã phân vùng thích hợp cho các loại cây trồng trên địa hình Đăk Nông
và đƣa ra giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác.
- Bùi Tất Thắng (1994): Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong
thời kỳ công nghiệp hoá của NIEs Đông Nam Á và Việt Nam, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.


5

- Nguyễn Thị Minh Châu, (2004) Quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long những năm đầu thế kỷ
XXI, Hội thảo khoa học vì sự phát triển đồng bằng sông Cửu Long.
- Đặng Kim Sơn – Hoàng Thu Hoà (2002): Một số vấn đề về phát
triển nông nghiệp và nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
- Trần Tuấn Anh (2014),“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ven biển
Bắc bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận án thạc sĩ trƣờng
đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. Định hƣớng Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tập trung vào những vấn đề cơ bản nhằm tăng cƣờng năng lực cạnh tranh
và nâng cao hiệu quả kinh tế của vùng. Đồng thời góp phần hệ thống hoá và

làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn ven biển Bắc bộ.
- Trần Văn Tuý (2004), “Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển nông sản hàng hoá ở tỉnh Bắc Ninh”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp,
trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Đồng thời phân tích, đánh giá một
cách hệ thống thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bắc
Ninh theo hƣớng sản xuất hàng hóa, chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân.
- Nguyễn Văn Luận (2005), “Những giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp huyện Quản Bạ- tỉnh Hà Giang”, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Nhận thức đúng vai trò của Cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trong chiến lƣợc phát triển kinh tế và thực hiện đồng bộ
hàng loạt những vấn đề liên quan đến nông nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh
tế của vùng.
- Võ Thị Cẩm Vân (2008), “Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông


6

nghiệp tỉnh Bình Dương 1997-2007”, Luận văn thạc sĩ lịch sử, chuyên
ngành Lịch sử Việt Nam, Trƣờng đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
thành phố Hồ Chí Minh. Tìm hiểu và hệ thống quá trình vận dụng, sáng tạo
đƣờng lối đổi mới của Đảng trong lĩnh vực nông nghiệp và lãnh đạo quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Bình Dƣơng. Đồng thời rút
ra những kinh nghiệm lãnh đạo thực hiện đƣờng lối, chính sách trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng CNH-HĐH.
- Trần Anh Hùng (2013),“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tỉnh Gia Lai”, Luận văn thạc sĩ lịch sử, Chuyên ngành Kinh tế phát triển,

Trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, xác định rõ sự bất hợp lý và những nguyên nhân, từ đó đƣa ra
những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của tỉnh Gia Lai phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng trong thời kỳ CNH HĐH và xu thế hội nhập Quốc tế hiện nay.
Đồng thời, còn có nhiều công trình khoa học khác nghiên cứu giải pháp
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể
khẳng định, các công trình nghiên cứu về giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở nƣớc ta là rất phong phú. Thành quả của những công trình đã
cung cấp những luận cứ khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng, triển khai giải
pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên toàn quốc và từng địa
phƣơng.
Tuy nhiên điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và tổ chức, mà hiện tại
vẫn chƣa có một nghiên cứu nào đáp ứng đòi hỏi thực tiễn của vấn đề chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp mà đến nay tính thời sự của nó vẫn đang là
một vấn đề cấp bách cần phải giải quyết nhƣng đây là một vấn đề mang tính
chất lâu dài về các giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, có nhƣ
thế mới có thể cải thiện đƣợc tình trạng kinh tế chậm phát triển. Nguyên nhân


7

kinh tế chậm phát triển rất đa dạng và phức tạp, do vậy việc đề ra các giải
pháp cũng gặp nhiều khó khăn, khó khăn trong cả việc áp dụng những giải
pháp đó. Chính vì vậy cần phải có một nghiên cứu bao quát toàn bộ cả vấn đề.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tôi đƣợc biết cho đến thời điểm
hiện tại vẫn chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến " Giải pháp chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông" và tôi hy
vọng rằng nghiên cứu của mình sẽ có ích trong việc đƣa ra các giải pháp phục
vụ cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách tại huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk
Nông.



8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TRONG NÔNG NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ cấu kinh tế
a. Khái niệm
* Cơ cấu: Để hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế, trƣớc hết cần làm rõ
khái niệm cơ cấu. Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng, cơ cấu
là một phạm trù triết học dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối
quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ cấu đƣợc biểu hiện nhƣ là
tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ
thống nhất định. Nó biểu hiện ra nhƣ là một thuộc tính của sự vật hiện tƣợng
nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tƣợng. Nhƣ vậy, có thể thấy có
nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của khách thể và các hệ thống
[22, tr.28].
* Cơ cấu kinh tế: Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết
hệ thống có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu
tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những
tƣơng tác qua lại cả về số lƣợng và chất lƣợng, trong những không gian và
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, chúng vận động hƣớng vào những mục tiêu
nhất định. Theo quan điểm này cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế, là nền tảng
của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: Cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy
đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất



9

định, trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, đƣợc thể hiện cả về
mặt định tính lẫn định lƣợng, cả về số lƣợng và chất lƣợng, phù hợp với mục
tiêu đƣợc xác định của nền kinh tế.
* Cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành
kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của
mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình
độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển
chung của lực lƣợng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc
trƣng của các nƣớc đang phát triển.
Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia, thƣờng phân tích theo 3
nhóm ngành chính:
- Ngành nông nghiệp, trong nông nghiệp bao gồm 3 ngành nhỏ là nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp.
- Ngành công nghiệp, bao gồm ngành công nghiệp và xây dựng.
- Ngành dịch vụ bao gồm ngành thƣơng mại, bƣu điện và du lịch,…
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất
cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây
trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng
thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, sơ
chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Cơ cấu Kinh tế nông nghiệp là một tổng thể các quan hệ kinh tế đó là
các mối quan hệ tỷ lệ về số lƣợng, chất lƣợng và các quan hệ tƣơng tác lẫn
nhau giữa các bộ phận cấu thành nền nông nghiệp bao gồm các ngành sản
xuất nông lâm nghiệp, các vùng sản xuất nông nghiệp và các thành phần kinh
tế trong nông nghiệp.



10

Trong đó cơ cấu kinh tế nông nghiệp đƣợc tiếp cận theo nhiều cách
khác nhau:
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp: Đƣợc thể hiện ở những
mối quan hệ, tỷ lệ giữa các phân ngành trong ngành nông nghiệp (nông lâm - ngƣ nghiệp…). Trong quá trình phát triển, tƣơng quan giữa các phân
ngành trong cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp sẽ có những chuyển
biến quan trọng theo hƣớng đa dạng hoá sản xuất. Đó chính là sự phát
triển lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội trong sản xuất nông
nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp phản ánh sự phân công
lao động theo hƣớng chuyên môn hóa sản xuất, đƣợc hình thành dựa trên
mối quan hệ giữa các đối tƣợng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng
phát triển thì tập hợp ngành kinh tế càng đa dạng. Xem xét cơ cấu kinh tế
nội bộ ngành nông nghiệp không chỉ dựa trên chỉ tiêu giá trị, mà còn phải
phân tích chỉ tiêu lao động, chỉ tiêu vốn đầu tƣ… Tổng hợp các chỉ tiêu đó
phản ánh thực trạng cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp.
Cơ sở của cơ cấu ngành là sự phân công lao động xã hội; phân công
lao động xã hội càng sâu sắc thì cơ cấu ngành càng đƣợc phân chia đa
dạng. Tiền đề của sự phân công lao động trong nông nghiệp là năng suất
lao động nông nghiệp. Trƣớc hết, năng suất lao động của khu vực sản xuất
lƣơng thực phải đạt tới một giới hạn nhất định, đảm bảo đủ lƣơng thực cần
thiết cho xã hội. Đây là cơ sở quan trọng cho sự phân công giữa những
ngƣời sản xuất lƣơng thực với những ngƣời chăn nuôi và các ngành nghề
khác trong nông nghiệp.
Cơ cấu thành phần kinh tế: Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế
khác nhau trong nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng là một tất
yếu khách quan trên con đƣờng đi lên của đất nƣớc. Các thành phần kinh



11

tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trƣớc pháp luật,
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Cơ cấu thành
phần kinh tế ở nƣớc ta gồm:
- Kinh tế nhà nƣớc: Kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, là lực
lƣợng vật chất quan trọng để Nhà nƣớc định hƣớng và điều tiết nền kinh
tế, tạo môi trƣờng và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát
triển. Doanh nghiệp nhà nƣớc là bộ phận quan trọng của kinh tế nhà nƣớc,
đƣợc củng cố và phát triển trong các ngành và lĩnh vực then chốt, trọng
yếu của nền kinh tế, đảm đƣơng hoạt động mà các thành phần kinh tế khác
không có điều kiện hoặc không muốn đầu tƣ kinh doanh. Trong nông
nghiệp, nông thôn, kinh tế nhà nƣớc cần tập trung vào các lĩnh vực quy
hoạch sản xuất, cơ giới hóa, phát triển thủy lợi và kết cấu hạ tầng nông
thôn, hỗ trợ vốn và khoa học công nghệ cho nông nghiệp; đào tạo cán bộ
quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật; giữ vai trò quan trọng trong việc
hình thành công nghiệp chế biến nông sản, cung ứng dịch vụ đầu vào và
đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, tham gia quản lý tài nguyên.
- Kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể với hình thức phổ biến là kinh tế
hợp tác xã và tổ liên kết sản xuất là hình thức liên kết tự nguyện của ngƣời
lao động, kết hợp sức mạnh tập thể với sức mạnh của các thành viên để
giải quyết có hiệu quả những vấn đề sản xuất - kinh doanh và đời sống,
phát triển trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân
chủ. Bối cảnh phát triển hiện nay đòi hỏi phải chú trọng các hình thức hợp
tác và hợp tác xã cung ứng dịch vụ, vật tƣ và tiêu thụ sản phẩm cho kinh
tế hộ gia đình và trang trại; mở rộng các hình thức kinh tế hỗn hợp, liên
kết, liên doanh giữa các hợp tác xã với các doanh nghiệp thuộc mọi thành



12

phần kinh tế; kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nƣớc phải vƣơn lên nắm
vai trò chủ đạo và trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
- Kinh tế cá thể và tiểu chủ: Kinh tế cá thể và tiểu chủ đƣợc khuyến
khích phát triển ở cả thành thị, nông thôn, trong các ngành nghề không bị
hạn chế, có thể tồn tại độc lập hoặc tham gia vào các hợp tác xã, liên kết
với doanh nghiệp bằng nhiều hình thức. Trong lĩnh vực nông nghiệp ở
nƣớc ta hiện nay, kinh tế hộ gia đình - một bộ phận của kinh tế cá thể, tiểu
chủ - đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nhà nƣớc khuyến khích phát triển
trang trại hộ gia đình nhằm khai thác đất trống, đồi núi trọc, mặt nƣớc và
đất hoang hóa để phát triển sản xuất.
- Kinh tế tƣ bản tƣ nhân: Kinh tế tƣ bản tƣ nhân đƣợc khuyến khích
phát triển không hạn chế về quy mô trong những ngành nghề, lĩnh vực và
địa bàn mà pháp luật không cấm; đƣợc khuyến khích hợp tác, liên doanh
với nhau và liên doanh với doanh nghiệp nhà nƣớc, chuyển thành doanh
nghiệp cổ phần và bán cổ phần cho ngƣời lao động.
- Kinh tế tƣ bản nhà nƣớc: Kinh tế tƣ bản nhà nƣớc tồn tại dƣới các
hình thức liên kết giữa kinh tế nhà nƣớc với kinh tế tƣ nhân trong và ngoài
nƣớc, hình thức này phát triển ngày càng đa dạng.
- Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài là bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, đƣợc khuyến khích phát triển,
hƣớng mạnh vào sản xuất - kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hàng
hóa và dịch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng.
Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ: Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ phản
ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không gian, địa lý. Trong nông
nghiệp, cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ dựa trên điều kiện riêng, đặc thù về
tiềm năng, thế mạnh của mỗi vùng trong phạm vi quốc gia hay các địa

phƣơng. Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ phản ánh sự khác nhau về điều kiện


13

sản xuất của mỗi vùng nhƣng đƣợc đặt trong sự thống nhất chung của toàn
bộ nền nông nghiệp. Việc phân vùng kinh tế nông nghiệp theo vùng lãnh
thổ không đồng nghĩa với phân chia địa giới hành chính và là cơ sở quan
trọng cho việc hoạch định và thực thi chiến lƣợc, kế hoạch và chính sách
phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng vùng. Mục đích
của phân vùng là nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, khắc
phục mặt hạn chế của từng vùng trong tổng thể chung của cả nƣớc, tạo ra
sự liên kết bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau giữa các vùng. Quan trọng hơn là
mở ra hƣớng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hóa đặc trƣng của mỗi
vùng với khối lƣợng lớn, năng suất cao, chất lƣợng tốt, thuận lợi cho việc
chế biến, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, góp phần phát triển nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất mới, sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế vùng, cần chú trọng tác
động vĩ mô của Nhà nƣớc thông qua hệ thống các chủ trƣơng, chính sách
khuyến nông, xây dựng kết cấu hạ tầng, chính sách thuế ƣu đãi, chính
sách trợ giá, tín dụng ƣu đãi và những thông tin cần thiết.
Cơ cấu kinh tế theo quy mô và trình độ công nghệ: Cơ cấu kinh tế
xét theo quy mô và trình độ công nghệ có vai trò rất quan trọng trong quản
lý kinh tế. Cơ cấu quy mô các cơ sở sản xuất - kinh doanh vừa nói lên
mức độ tập trung hoá sản xuất của nền kinh tế, vừa nói lên khả năng linh
hoạt, mền dẻo của các loại hình tổ chức sản xuất. Cơ cấu trình độ công
nghệ phản ánh chất lƣợng và hàm lƣợng khoa học, công nghệ và tri thức
trong nền kinh tế. Trình độ công nghệ của sản xuất đƣợc đặc trƣng bởi đặc
điểm của công nghệ sản xuất và quản lý. So với khu vực công nghiệp và
dịch vụ, trình độ công nghệ chung trong sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu.

Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ đã làm cho kỹ
thuật về giống, phân bón, tƣới tiêu, bảo vệ thực vật… từng bƣớc đƣợc đổi


14

mới và áp dụng ngày càng có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp. Quá
trình cơ giới hoá nông nghiệp đã thâm nhập vào các khâu làm đất, gieo
cấy, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển sản phẩm… làm cho năng suất lao
động ngày càng tăng. Đặc biệt, sự tác động của công nghiệp vào khâu chế
biến đã làm tăng chất lƣợng và giá trị hàng hoá của sản phẩm nông
nghiệp, từ đó mang lại thu nhập cao hơn cho ngƣời sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế theo hình thức tổ chức sản xuất: Sự tồn tại của các
thành phần kinh tế trong nông nghiệp luôn gắn liền với các hình thức tổ
chức sản xuất - kinh doanh nhất định nhƣ kinh tế hộ nông dân tự chủ, hợp
tác xã, trang trại, doanh nghiệp, trạm giống, trạm kỹ thuật, các tổ chức
khuyến nông… Việc lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp phải dựa trên cơ sở sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và các
điều kiện thực tế cụ thể khác.
Ngoài các cách tiếp cận nói trên, cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn
đƣợc xem xét dƣới các góc độ khác nhƣ lao động, thị trƣờng, sản phẩm
dƣới hình thái hiện vật và giá trị, trình độ xã hội hoá, trình độ phân công,
hiệp tác trong nƣớc và quốc tế…
* Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Nông nghiệp là một hệ thống phức tạp gồm nhiều bộ phận có mối
quan hệ hữu cơ với nhau. Những bộ phận này đƣợc coi nhƣ là các phần tử
trong một cấu trúc có sự quan hệ mật thiết mà sự thay đổi của phần tử này
hay sự biến đổi của một yếu tố làm cho phần tử này thay đổi thì cũng làm
cho các yếu tố khác của phần tử khác thay đổi và kéo theo đó là những
biến đổi của cấu trúc. Làm thay đổi các phần tử bên trong một cấu trúc

chính là làm thay đổi cơ cấu hay là chuyển dịch cơ cấu. Nhƣ vậy, có thể
hiểu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm biến đổi cấu
trúc và các mối quan hệ tƣơng tác trong hệ thống theo những định hƣớng


15

và mục tiêu nhất định, nghĩa là đƣa hệ thống đó từ trạng thái này tới trạng
thái khác tối ƣu hơn thông qua sự quản lý, điều khiển của con ngƣời theo
đúng quy luật khách quan.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với quá trình tái
phân công lao động xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo ra
hệ thống kinh tế nông nghiệp hợp lý cho phép khai thác tối ƣu các nguồn
lực (vốn, tài nguyên, lao động, kỹ thuật…), đảm bảo sự phát triển cân đối,
ổn định, bền vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý tạo điều kiện để
ngành nông nghiệp nhanh chóng thích ứng với yêu cầu hội nhập và mở
rộng hợp tác quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý góp phần duy trì có
hiệu quả nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà
nƣớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nƣớc và kinh tế tập thể là nền tảng,
bảo đảm định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý góp phần thực hiện
thành công quá trình CNH, HĐH, thực hiện chiến lƣợc hƣớng về xuất
khẩu, từng bƣớc chuyển sang nền kinh tế tri thức.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh thực hiện theo 3 hƣớng:
 Chuyển dịch theo ngành hoặc khu vực kinh tế.
 Chuyển dịch theo vùng Kinh tế.
 Chuyển dịch theo thành phần kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào

nhiều nhân tố đa dạng và phức tạp có thể phân thành các nhóm nhân tố sau:
 Nhóm nhân tố tự nhiên.
 Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội.
 Nhóm nhân tố về kĩ thuật.


16

 Nhóm nhân tố cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
 Môi trƣờng chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp.
b. Đặc điểm
Cơ cấu kinh tế không chỉ giới hạn về các mối quan hệ tỷ lệ giữa các
ngành có tính chất cố định mà luôn luôn vận động.
c. Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế.
- Đảm bảo tính hài hòa bền vững của nền kinh tế.
1.1.2. Các tiêu chí để đánh giá tính phù hợp của cơ cấu kinh tế
- Phải phù hợp với các điều kiện cấu thành và những nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nhằm bảo đảm sự phát triển tốt nhất của
vùng và ngành.
- Bảo đảm sự thống nhất của các yếu tố phát triển nói chung và của sức
sản xuất nói riêng giữa các lãnh thổ, các ngành, đồng thời có sự thích ứng cao
với những thay đổi bên ngoài.
- Tính hợp lý, tạo điều kiện để ngành nông nghiệp nhanh chóng
thích ứng với yêu cầu hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế.
- Đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, hài hòa giữa tăng trƣởng
kinh tế và công bằng xã hội, phúc lợi xã hội.
- Cơ cấu kinh tế phải gắn với nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế
1.2. NỘI DUNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành lĩnh vực trong sản xuất nông

nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu ngành lĩnh vực trong sản xuất nông nghiệp là quá
trình thay đổi tỷ lệ phân bổ các nguồn lực hay sự đóng góp các ngành lĩnh vực
đối với sản xuất trong ngành Nông nghiệp.


17

Chuyển dịch CCKT trong ngành nông nghiệp thể hiện ở các măt
sau:
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất giữa nông nghiệp truyền thống: Nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp.
- Chuyển dịch giữa các ngành sản xuất:
Nông nghiệp: Trồng trọt, chăn nuôi…
Lâm nghiệp: Khai thác rừng, trồng rừng…
Ngƣ nghiệp: Đánh bắt, nuôi trồng…
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Giữa các ngành năng suất thấp sang các ngành năng suất cao.
- Giữa các ngành lệ thuộc vào thiên nhiên sang các ngành ít lệ thuộc
vào thiên nhiên.
- Giữa các ngành có nhu cầu ít sang các ngành có nhu cầu cao.
- Chuyển dịch sang các ngành đƣợc bảo trợ.
Các tiêu chí để đánh giá:
- Sự thay đổi tỷ trọng đóng góp của ngành.
Li =

Trong đó:

x 100%


K Là tổng giá trị ngành sản xuất trong năm. K =
Ki là giá trị sản xuất của ngành (i) trong năm
Li Là phần trăm phân bổ của các ngành (i):

= 100%

- Tỷ trọng phân bổ của các nguồn lực cho các ngành hoặc lĩnh vực.
Tij =

Trong đó:

x 100%

Lij là quy mô nguồn lực (j) phân bổ cho ngành (i)
Li là tổng nguồn lực (j) của nền kinh tế


×