Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.13 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016


Công trình đƣợc hoàn thiện tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN

Phản biện 1: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 2: PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng
01 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 20 năm hoạt động (1995 – 2015) BHXH tỉnh Đắk Lắk
đạt được những kết quả có ý nghĩa hết sức quan trọng, đã thực hiện
và làm tốt công tác BHXH, BHYT theo cơ chế mới; số người tham
gia BHXH, BHYT không ngừng mở rộng và tăng lên qua các năm;
số thu năm sau cao hơn năm trước, nguồn quỹ tăng nhanh, quyền lợi
của người tham gia, thụ hưởng BHXH, BHYT được đảm bảo giải
quyết kịp thời đúng luật định, ổn định đời sống của người lao động,
góp phần ổn định, an toàn và an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế đất nước phát triển.
Để thực thi chính sách BHXH ngày càng tốt hơn nhằm đáp
ứng những yêu cầu công tác phát triển dịch vụ BHXH trong bối cảnh
chính sách, chế độ BHXH phải liên tục bổ sung, sửa đổi, thích ứng
với các chính sách khác như chính sách lao động, việc làm, tiền
lương… đồng thời phải có những giải pháp nhằm tiếp tục mở rộng
đối tượng tham gia BHXH và cải tiến, hoàn thiện nội dung công tác
quản lý thu BHXH như một loại hàng hóa đặc biệt trong lĩnh vực
dịch vụ công. Với lý do trên, em chọn đề tài “ Phát triển dịch vụ Bảo
hiểm xã hội tại tỉnh Đắk Lắk" làm luận văn Thạc sĩ cho mình.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, ngoài việc nghiên cứu, tham khảo các tài
liệu quy định về BHXH, BHYT và kế thừa có chọn lọc những kết
quả nghiên cứu đã đạt được ở những công trình trên, kết hợp khảo
sát thực tiễn tình hình, kết quả thực hiện và phát triển dịch vụ BHXH
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, đồng thời đưa ra các

giải pháp góp phần hoàn thiện các cơ chế chính sách BHXH phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước hiện nay. Vì vậy, việc


2
nghiên cứu, xây dựng chiến lược thực hiện, phát triển dịch vụ BHXH
vẫn mang tính thời sự và cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài có ba mục tiêu chủ yếu sau đây: Làm rõ những vấn đề
về cơ sở lý luận phát triển dịch vụ BHXH bao gồm BHXH, BHYT
và BHTN; Đánh giá thực trạng, nhu cầu và khả năng tham gia dịch
vụ BHXH tại tỉnh Đắk Lắk; Làm rõ quan điểm về tổ chức dịch vụ
BHXH, đưa ra những kiến nghị, giải pháp tổ chức dịch vụ BHXH ở
tỉnh Đắk Lắk trong những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn
về thực trạng và phát triển dịch vụ BHXH tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
+ Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện và phát triển dịch vụ
BHXH về lĩnh vực thu, chi và các thể chế chính sách BHXH, BHYT
tại tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp
khái quát hóa, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích - tổng hợp, nội suy (sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian
từ năm 2010 - 2014) và khảo sát điều tra chọn mẫu để nghiên cứu
thực trạng dịch vụ BHXH và chất lượng dịch vụ BHXH tại địa bàn
tỉnh Đắk Lắk và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất
lượng dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6. Những đóng góp của đề tài
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, đóng góp vai trò quan trọng

về dịch vụ BHXH và việc tham gia các dịch vụ BHXH trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk. Phân tích rõ thực trạng dịch vụ BHXH và đối tượng
tham gia các dịch vụ BHXH, tìm ra những vấn đề hạn chế trong công
tác quản lý dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.


3
Kết quả phân tích chỉ ra những tồn tại, bất hợp lý và sự cần
thiết khách quan phải hoàn thiện dịch vụ BHXH hiện nay. Đề xuất
những giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường chất lượng các dịch
vụ BHXH nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn đối tượng tham gia dịch
vụ BHXH trong thời gian tới tại tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, phần mở đấu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ BHXH.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ BHXH tại tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ BHXH
tại tỉnh Đắk Lắk.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội
Phát triển dịch vụ BHXH là quá trình vận động đi lên, lâu
dài, thay đổi theo hướng tích cực một loại dịch vụ công do Nhà nước
quản lý (trụ cột là hệ thống BHXH) như ốm đau, thai sản, TNLĐ,
BNN, mất việc làm, hết tuổi lao động, tử tuất, BHYT, BHTN khi họ
không may gặp những rủi ro trong cuộc sống không vì mục tiêu lợi
nhuận, đóng trước, hưởng sau, lấy số đông để bù số ít.

1.1.2. Các loại hình dịch vụ bảo hiểm xã hội
a. Bảo hiểm xã hội:
* Khái niệm về BHXH:
BHXH là biện pháp Nhà nước sử dụng để đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người tham gia BHXH khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, thất


4
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết gắn liền với quá trình tạo lập và
sử dụng quỹ BHXH.
* Bản chất của BHXH:
Trên phương diện kinh tế - tài chính: Bản chất BHXH chính
là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho NLĐ khi họ bị giảm
hay mất khả năng lao động.
Trên phương diện xã hội: BHXH nhằm hướng đến sự ổn
định xã hội và sự đoàn kết trong cộng đồng.
Trên phương diện chính trị: bản chất của BHXH là sự liên
kết của những NLĐ xuất phát từ lợi ích chung của họ.
* Vai trò của BHXH:
BHXH góp phần ổn định đời sống cho người tham gia
BHXH, đảm bảo an toàn xã hội; BHXH góp phần thực hiện công
bằng xã hội trên cơ sở chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội giữa
những người tham gia BHXH; BHXH góp phần phòng tránh và hạn
chế tổn thất, bảo đảm an toàn trong sản xuất và đời sống xã hội của
con người; BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế của đất nước; BHXH bao gồm: BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện. (BHXH bắt buộc gồm các chế độ như: Ốm đau, thai sản,
TNLĐ, BNN, hưu trí, tử tuất; BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ
như: Hưu trí, tử tuất).

b. Bảo hiểm y tế
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ
chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy
định của Luật BHYT.
BHYT bao gồm các chế độ như: được chăm sóc sức khoẻ
ban đầu; hưởng dịch vụ KCB; đi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế có
ký hợp đồng KCB BHYT, NLĐ đi khám, chữa bệnh ở nước ngoài


5
người bệnh tự thanh toán các khoản chi phí khám, chữa bệnh, sau đó
mang chứng từ đến BHXH để thanh toán theo mức quy định.
c. Bảo hiểm thất nghiệp
Là chế độ bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi mất việc
làm, hỗ trợ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở NLĐ
có tham gia đóng vào Quỹ BHTN.
BHTN gồm có các chế độ: TCTN; Trợ cấp hỗ trợ học nghề;
Tìm việc làm; được cấp thẻ BHYT trong thời gian hưởng TCTN.
1.1.3. Nội dung và tiêu chí phát triển dịch vụ Bảo hiểm xã
hội.
a. Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội
* Đa dạng và mở rộng các dịch vụ
Phát triển hệ thống bảo hiểm đa dạng và mở rộng các dịch vụ
BHXH được coi là giải pháp quan trọng nhằm chia sẻ rủi ro và trợ
giúp người tham gia bảo hiểm. Cần khẩn trương hoàn thiện và thực
hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm phát triển hệ thống bảo
hiểm ngày càng đa dạng, đồng bộ, bền vững, với chất lượng được
nâng cao, phục vụ có hiệu quả các mục tiêu về an sinh, kinh tế và xã
hội, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tham gia bảo hiểm. Tiếp tục

hoàn thiện đồng bộ các chính sách về BHYT, viện phí và KCB, đảm
bảo quyền lợi cho người có thẻ. Khẩn trương nghiên cứu, thí điểm để
mở rộng các hình thức bảo hiểm khác thích ứng với điều kiện kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế.
*Mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ
Chính sách BHXH tự nguyện là giải pháp mở rộng đối tượng
tham gia BHXH, nhằm thực hiện mục tiêu BHXH cho mọi NLĐ. Để
phát triển đối tượng tham gia ngày càng nhiều hơn thì chúng ta nhất
thiết phải mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ, có cơ chế bố trí cán
bộ làm công tác BHXH tới cấp phường, xã. Nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế, đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân,


6
đặc biệt điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa
còn nhiều khó khăn. Triển khai nhiều nơi đăng ký BHXH tự nguyện.
*Mở rộng đối tượng hưởng dịch vụ
Tăng cường công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức; Nhà
nước cần định hướng phát triển và kích cầu kinh tế hợp lý tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư,
tạo công ăn việc làm và thu nhập cho NLĐ; Xây dựng các văn bản
pháp luật quy định về phát triển dịch vụ BHXH, nêu cao trách nhiệm
xã hội, tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh và “sân chơi” bình đẳng đối
với các doanh nghiệp; Xây dựng cơ chế khuyến khích NLĐ tự bảo vệ
các quyền lợi chính đáng của mình; Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Luật BHXH.
*Nâng cao chất lượng các dịch vụ
Thực hiện BHXH tự nguyện và BHTN một cách hiệu quả
theo đúng quy định của pháp luật; trên cơ sở đó xem xét, rút kinh
nghiệm và tiếp tục cải cách, hoàn thiện cơ chế chính sách. Phối hợp

cùng ngành y tế nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Thực hiện cải cách
hành chính, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho người tham gia BHYT.
b. Tiêu chí phản ánh phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội
* Doanh thu BHXH chung, doanh thu các dịch vụ và tỷ lệ nợ
BHXH
Doanh thu BHXH là tổng số tiền mà cơ quan BHXH thu
được trong năm từ nguồn thu của quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
Tỷ lệ nợ BHXH là số tiền mà các đơn vị sử dụng lao động còn
nợ cơ quan BHXH so với tổng số phải thu trong một tháng, quí hoặc năm.
* Tổng chi
Tổng chi là số tiền đối tượng tham gia được nhận lại từ quỹ
BHXH khi không may gặp rủi ro làm mất khả năng thu nhập hoặc
giảm khả năng lao động như NLĐ bị ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN,
hưu trí, tử tuất, TCTN, KCB.


7
* Diện bao phủ
Diện bao phủ BHXH là mức độ tham gia và hưởng lợi các
dịch vụ BHXH của người dân so với qui mô dân số trên một vùng
lãnh thổ nhất định.
1.1.4. Đặc điểm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội
Phát triển dịch vụ BHXH là phát triển hình thức dịch vụ
công đặc biệt nhằm bảo đảm an sinh xã hội; Bảo hiểm vừa mang tính
bồi hoàn, vừa mang tính không bồi hoàn; Quá trình phân phối quỹ
bảo hiểm gắn chặt với chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với
mục đích tạo lập và sử dụng quỹ.
1.2. CÁC YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ
HỘI
1.2.1. Thu nhập của ngƣời lao động

Nguồn thu nhập của NLĐ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó những yếu tố có tính chất phổ biến: chính sách tiền lương, hỗ trợ
thu nhập, việc làm, phân phối theo vốn và tài sản.
1.2.2. Ý thức của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động
Khi điều kiện sống của người dân không ngừng tăng lên thì
nhu cầu về dịch vụ bảo hiểm ngày càng trở nên quan trọng.
Hệ thống BHXH muốn phát triển mạnh phụ thuộc vào nhận
thức chung của toàn xã hội về các dịch vụ BHXH mà Nhà nước đang
xây dựng nên. Khi NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước hiểu được tầm quan
trọng về chính sách BHXH, từ đó tích cực tham gia, thì hệ thống này
mới phát triển và ngược lại là sự thất bại của thị trường BHXH.
1.2.3. Thể chế chính sách về bảo hiểm xã hội
Các chính sách là trụ cột quan trọng của hệ thống BHXH.
Nội dung cơ bản của nó là xác định đối tượng tham gia, đối tượng
điều chỉnh với những tiêu chí, điều kiện cụ thể và cơ chế xác định
đối tượng theo một quy trình thống nhất.


8
Các bộ ngành có liên quan có trách nhiệm về đóng góp, đưa
ra chính sách nhằm đảm bảo quyền lợi cho đối tượng.
Mở rộng và hoàn thiện các chế độ, chính sách BHXH,
BHYT phải có bước đi theo lộ trình phù hợp với sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, chứ không thể nóng vội một lúc bao phủ ngay
tất cả các đối tượng có nhu cầu.
1.2.4. Cơ chế tài chính của dịch vụ bảo hiểm xã hội
Đây là yếu tố sống còn, quan trọng của các chính sách
BHXH. Cơ chế tài chính còn là cơ chế thu – chi, cân đối thu chi và
bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ. Nhà nước hỗ trợ cho người

tham gia dịch vụ BHXH tự nguyện có ý nghĩa rất quan trọng. Nguồn
ngân sách nhà nước có thể cao hoặc thấp tùy thuộc vào chính sách
thuế. Nếu mục chi cho các dịch vụ BHXH cao thì việc thực hiện các
dịch vụ BHXH sẽ thuận lợi và ngược lại.
1.2.5. Công tác tổ chức và đội ngũ cán bộ của dịch vụ bảo
hiểm xã hội
Đây là yếu tố có vai trò quyết định trong việc tổ chức các
dịch vụ BHXH.
1.2.6. Vai trò của Nhà nƣớc trong việc cung cấp dịch vụ
bảo hiểm xã hội
Ở các nước đang phát triển Nhà nước cung cấp dịch vụ
BHXH, với những lý do chính sau: Dịch vụ BHXH được coi như là
một hàng hóa công, Chính Phủ có khả năng khắc phục những thất bại
của thị trường.
Kết luận Chƣơng 1


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH
ĐẮK LẮK
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI
CỦA TỈNH ĐẮK LẮK
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi nằm ở vị trí trung tâm Cao
nguyên Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp Phú
Yên và Khánh Hoà, phía Nam giáp Lâm Đồng, Bình Phước; phía
Tây giáp Campuchia và tỉnh Đăk Nông, có đường biên giới dài 70
Km. Nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống
sông Sêrêpôk. Đắk Lắk có quốc lộ 14 chạy qua nối với thành phố Đà

Nẵng qua các tỉnh Gia Lai, và nối với thành phố Hồ Chí Minh qua
Đăk Nông, Bình Phước, Bình Dương.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Tiềm năng kinh tế của tỉnh chủ yếu sản xuất mủ cao su, cà
phê, tiêu và các mặt hàng nông, lâm sản khác, kim ngạch xuất khẩu
hàng năm đạt trên 800 triệu USD, thu nộp ngân sách gần 4.000 tỷ
đồng/năm. Ngoài ra có hàng trăm ngàn ha lúa nước và hàng triệu ha
rừng tự nhiên …. Tiềm năng lao động tại địa phương dồi dào, lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động có gần 1.000.000 người.
2.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội
Là vùng đất nổi tiếng về cà phê, cao su và lễ hội. Đắk Lắk
có rừng núi, sông hồ và những ngọn thác hùng vĩ hòa cùng không
gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, một “Kiệt tác truyền khẩu và
văn hóa phi vật thể” của nhân loại.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK
Thực hiện Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ,
ngày 15/6/1995 Tổng Giám đốc BHXH Việt nam có Quyết định số


10
18/QĐ-BHXH-TCCB về việc thành lập BHXH tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở
thống nhất hai tổ chức BHXH thuộc hai ngành LĐ – TB & XH và
LĐLĐ tỉnh Đắk Lắk.
Là đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, tổ chức theo hệ
thống dọc từ tỉnh đến huyện, có chức năng giúp Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam thực hiện các chế độ chính sách BHXH và quản lý
quỹ BHXH trên địa bàn tỉnh. Về cơ cấu tổ chức có 09 phòng chức
năng thuộc tỉnh và 15 BHXH huyện, thị xã, thành phố.
2.2.1. Dịch vụ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Đắk Lắk

a. Các loại dịch vụ về chế độ bảo hiểm xã hội
Ốm đau: Giai đoạn 5 năm (từ 2010 – 2014), số lượt người
được hưởng chế độ ốm đau là 13,13% trên tổng số lao động tham gia
BHXH năm 2010 có 12.970/89.480 lao động hưởng chế độ ốm đau,
chiếm 14,49%. Năm 2014 có 9.387/95846 lao động hưởng chế độ
ốm đau, chiếm 9,79% trên tổng số lao động tham gia. Tổng số tiền
chi trả 5 năm (2010–2014) là 29,256 tỷ đồng.
Thai sản: Số người được hưởng trợ cấp thai sản 5 năm (2010
– 2014) là 23.963 lượt người trên tổng số NLĐ tham gia BHXH
chiếm 5,17%, năm 2010 có 1.821/89.480 NLĐ hưởng chế độ thai
sản, chiếm 2,04%, năm 2014 có 5.382/95.846 NLĐ hưởng chế độ
thai sản, chiếm 5,62% trên tổng số LĐ tham gia BHXH. Tổng số tiền
chi trả 5 năm (2010 – 2014) là 263,948 tỷ đồng.
Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ: Số lao động hưởng trợ cấp
năm (2010–2014) là 8.659 lượt người trên tổng số lao động tham gia
BHXH, chiếm 1,87% với số tiền chi trả là 12,324 tỷ đồng năm 2010
có 615/89.480 lượt lao động hưởng trợ cấp chiếm 0,69%, năm 2014
là 2.226 lượt người, chiếm 2,32%.
Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Số lao động hưởng trợ
cấp TNLĐ, BNN năm 2010–2014 rất ít, chỉ có 96 lao động hưởng


11
trợ cấp trên tổng số lao động tham gia BHXH, chiếm 0,02%. Với số
tiền chi trả là 1,796 tỷ đồng.
Hưu trí: NLĐ hưởng trợ cấp hưu trí 5 năm (2010 – 2014) là
9.249 người, chiếm 1,99% trên tổng số lao động tham gia BHXH,
năm 2010 có 1.984 người nghỉ hưởng chế độ hưu trí, chiếm 2,22%
trên tổng số lao động tham gia, năm 2014 có 1.975 người nghỉ hưởng
chế độ hưu trí, chiếm 1,90% trên tổng số lao động tham gia.Tổng số

tiền chi trả từ 2010-2014 là 23,911 tỷ đồng.
Tử tuất: NLĐ được hưởng trợ cấp tử tuất 5 năm (2010-2014)
là 1.549 người trên tổng số lao động tham gia BHXH, chiếm 0,33%
với tổng số tiền chi trả là 62,477 tỷ đồng, chủ yếu NLĐ hưởng tuất
còn đang tham gia BHXH, đây là dấu hiệu không tốt đối với NLĐ.
Năm 2010 có 314 người hưởng chế độ trên tổng số NLĐ tham gia,
chiếm 0,35%, năm 2014 có 304 người hưởng chế độ trên tổng số
NLĐ tham gia, chiếm 0,32%.
b. Mạng lƣới cung ứng và độ bao phủ BHXH
* Mạng lƣới cung ứng
Số người tham gia BHXH tại Đắk Lắk ngày càng tăng. Năm
2010 chỉ có 89.480 người tham gia, năm 2014 có 95.846 người tham
gia tăng 1,07%. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện năm 2010 có
134 người, năm 2014 có 1.163 người tham gia tăng trên 8,7 lần.
Số người hưởng BHXH thường xuyên được chi trả: Trợ cấp
ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, tử tuất, hưu trí, TCTN và KCB kịp
thời đúng luật định. Số người hưởng BHXH thường xuyên tăng hàng
năm khoảng 2.090 người. Tổng số tiền chi trả các chế độ trong 5
năm (2010 – 2014) là 6.949.352 triệu đồng, năm 2014 chi 1.973.367
triệu đồng tăng gần 2 lần so với năm 2010.
* Thực trạng độ bao phủ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Đắk
Lắk tính tại thời điểm ngày 31/12/2014


12
- Độ bao phủ theo dân số: Độ bao phủ tổng số người tham
gia BHXH là 95.846/1.800.000 tổng dân số của tỉnh, chiếm 5,32%;
Độ bao phủ tổng số người tham gia BHYT là 1.293.266/1.800.000
tổng dân số của tỉnh, chiếm 71,85%; Độ bao phủ đối tượng tham gia
BHXH trên số lao động trong độ tuổi lao động rất thấp chiếm 10%

(trên 1.000.000 người).
- Độ bao phủ theo thành phần kinh tế: Độ bao phủ của NLĐ
trong các thành phần kinh tế (doanh nghiệp nhà nước, tư nhân) tham
gia BHXH so với thực tế chỉ chiếm 25% (17.500/70.000) tổng số lao
động trong độ tuổi tham gia BHXH.
c. Thực trạng chất lƣợng thụ hƣởng bảo hiểm xã hội tại
Đắk Lắk
Số người hưởng chế độ BHXH thường xuyên ngày càng gia tăng,
năm 2010 có 27.556 đối tượng, năm 2014 có 33.951 người, tăng 23% so
với năm 2010.
Số người hưởng chế độ BHXH, BHYT một lần (ngắn hạn),
năm 2010 có 11.722 lượt người, năm 2014 có 32.364 lượt người tăng
gấp hơn 2,75 lần so với năm 2010.
d. Quản lý thu bảo hiểm xã hội
Kế hoạch thu của BHXH Đắk Lắk được BHXH Việt Nam
phân cấp thu làm 3 cấp: trung ương; cấp tỉnh, thành phố; cấp huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh.
Số thu BHXH, BHYT tăng nhanh qua các năm. Tổng số tiền
thu 5 năm (2010 – 2014) là 7.690.915 triệu đồng, năm 2010 có
1.044.870 người tham gia với tổng thu 944.340 triệu đồng, năm
2014 có 1.293.266 người với tổng thu BHXH là 2.082,972 triệu
đồng. Trong 5 năm tăng 248.396 người tham gia BHXH tương ứng
số thu tăng 1.138.632 triệu đồng.
e. Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Đắk Lắk


13
Đối tượng chi trả BHXH có hai loại: đối tượng hưởng chế độ
BHXH dài hạn và đối tượng hưởng chế độ BHXH ngắn hạn; Thực
trạng tổ chức chi trả BHXH: Từ năm 2012 việc chi trả đối tượng

hưởng chế độ dài hạn tại tỉnh Đắk Lắk được chi trả qua hệ thống
Ngành Bưu điện; Số tiền chi cho đối tượng tham gia và thụ hưởng
các chế độ BHXH, BHYT ngày một tăng, năm 2010 chi 991.633
triệu đồng, năm 2014 là 1,973.367 triệu đồng, tăng 2 lần so với năm
2010.
2.2.2. Dịch vụ bảo hiểm y tế tại tỉnh Đắk Lắk
a. Các dịch vụ bảo hiểm ty tế theo nhóm bắt buộc và tự
nguyện
Độ bao phủ BHYT bắt buộc: Số người tham gia BHYT tăng
nhanh, độ bao phủ BHYT đến năm 2014 chiếm tỷ lệ là 71,8% trên
tổng dân số của tỉnh; Mức độ bao phủ BHYT tự nguyện trong năm
2010 chỉ có 53.431 người tham gia, từ năm 2011 – 2014 tăng nhanh,
năm 2014 có 126.150 người, bằng 15,76% trên số người tham gia
gấp 2,3 lần so với 2010; Mức độ bao phủ BHYT của riêng đối tượng
người nghèo so với tổng dân số đạt trên 32% (tương ứng với 580.987
người).
b. Mạng lƣới cung cấp dịch vụ
Ngành y tế tập trung phát triển hệ thống y tế, đến vùng sâu,
vùng xa; trang thiết bị, cơ sở vật chất luôn được đầu tư, nguồn nhân
lực được bổ sung tăng cả về số lượng, chất lượng nâng cao chất
lượng KCB tất cả các tuyến.
c. Dịch vụ KCB BHYT
Tổ chức giám định, gồm các công việc chính như: (1) Nắm
được bộ máy tổ chức, các phòng ban của cơ sở KCB; (2) Hướng dẫn
lập sổ sách theo quy định của BHYT, thường xuyên kiểm tra ghi
chép; (3) Báo cáo hàng tuần, tháng, quý theo đúng kỳ hạn; (4) Thanh
quyết toán hàng quý kịp thời.


14

d. Thu, chi BHYT và tình hình tài chính
Tổng tiền thu BHYT bắt buộc luôn lớn hơn tổng tiền chi
KCB, quỹ kết dư 5 năm (2010–2014) là 410 tỷ đồng, bình quân mỗi
năm kết dư được 80,25 tỷ đồng, nhưng quyền lợi người tham gia
được đảm bảo.
Quỹ BHYT tự nguyện tình trạng thâm hụt quỹ ngày càng
tăng dẫn đến khả năng vỡ quỹ. Riêng năm 2010, thu BHYT tự
nguyện là 1,580 triệu đồng nhưng tổng chi KCB là 4,625 triệu đồng,
quỹ âm 3,045 triệu đồng. Từ năm 2011–2014 tổng thu BHYT tự
nguyện so với tổng chi phí KCB nhóm đối tượng này đã có kết dư
và dần cân đối được thu, chi.
2.2.3. Dịch vụ bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk
a. Các dịch vụ bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk
Được hưởng TCTN, cấp thẻ BHYT, hỗ trợ học nghề và hỗ
trợ tìm việc làm.
b. Dịch vụ thu, chi bảo hiểm thất nghiệp tại Đắk Lắk
Thu BHTN 5 năm (2010 – 2014) hơn 449.695 tỷ đồng, năm
2010 có 41.120 người tham gia với số tiền 58 tỷ đồng; năm 2014 có
80.087 người tham gia với số tiền 101,726 tỷ đồng, so với năm 2010
tăng 38.967 người gấp hơn 2 lần, tương ứng tăng 43.726 tỷ đồng.
Dịch vụ chi BHTN: Trong 5 năm (2010 – 2014) là 14.402
người với số tiền 106,337 tỷ đồng bằng 23,6% trên tổng số thu, năm
2010 có 1.191 người được hưởng với số tiền 4,365 tỷ đồng, năm
2014 là 4.276 người, tương ứng với số tiền là 39,973 tỷ đồng; tăng
8,75 lần so với năm 2010, hưởng chế độ BHYT là 117 triệu đồng.
c. Mạng lƣới cung ứng
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 15 BHXH huyện trực
thuộc BHXH tỉnh (trong đó có 13 BHXH huyện, 01 BHXH thị xã,
01 BHXH thành phố BMT).



15
2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BẢO HIỂM XÃ HỘI
2.3.1. Thu nhập của ngƣời lao động
Qua số liệu khảo sát của Thanh tra Đắk Lắk năm 2014 cho ta
thấy có 584 doanh nghiệp có mức lương bình quân trả cho NLĐ là
1,911,536 đồng.
2.3.2. Ý thức của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động
Ý thức của NSDLĐ: Rất nhiều doanh nghiệp trốn tránh tham
gia BHXH, BHYT. Đối với NLĐ: Lực lượng lao động của khu vực
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có chất lượng thấp nhất so với khu
vực khác. Vì vậy, ý thức tham gia BHXH khu vực này là rất thấp.
2.3.3. Thể chế chính sách về các dịch vụ bảo hiểm xã hội
a. Chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối tượng tham gia; Về mức đóng BHXH bắt buộc; Chi trả
các dịch vụ BHXH bắt buộc.
b. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện
Về đối tượng tham gia: công dân Việt Nam, không phải là
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; không loại trừ bất cứ đối tượng
nào, miễn là họ có khả năng và nguyện vọng tham gia. Về mức đóng
BHXH: hằng tháng bằng 22% mức thu nhập NLĐ lựa chọn ở từng
thời kỳ, nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất
bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung. Chi trả các dịch vụ
BHXH tự nguyện bao gồm, các chế độ: hưu trí; tử tuất.
c. Chính sách bảo hiểm y tế
Đối tượng tham gia BHYT gồm có 24 trường hợp.
Mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương,
công tháng của NLĐ trong đó NSDLĐ đóng 2/3 và NLĐ đóng 1/3.

d. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp


16
Đóng BHTN. Điều kiện hưởng trợ cấp BHTN. Mức hưởng
BHTN. Thời gian hưởng trợ cấp BHTN.
2.3.4. Cơ chế tài chính của dịch vụ bảo hiểm xã hội
Cơ chế tài chính đối với ngành BHXH Việt Nam: Tổ chức
thực hiện chi trả, giải quyết các chế độ, chính sách BHXH bắt buộc,
BHXH tự nguyện, BHTN, BHYT; tổ chức thu, chi, quản lý và sử
dụng các quỹ: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN, BHYT
theo quy định của pháp luật.
2.3.5. Công tác tổ chức và đội ngũ cán bộ của dịch vụ bảo
hiểm xã hội
Công tác tổ chức và cán bộ làm công tác BHXH là một yếu
tố quan trọng, công tác tổ chức cán bộ phải kết hợp đồng bộ, hiệu
quả giữa việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với xây dựng đội
ngũ cán bộ có đủ đức, đủ tài của dân, do dân và vì dân. Đánh giá cán
bộ, quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp cán bộ, xây dựng và thực hiện
chuẩn hoá đội ngũ cán bộ.
2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY
2.4.1. Những hạn chế chủ yếu
a. Hạn chế bảo hiểm xã hội
Hạn chế lớn nhất hiện nay là độ bao phủ khối ngoài quốc doanh
rất thấp. NLĐ chưa tham gia BHXH bắt buộc trong độ tuổi lao động ở
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số ít có cơ hội tham gia cũng như
thụ hưởng dịch vụ BHXH. Tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH vẫn
diễn ra. Chất lượng của BHXH tuy có cải thiện, nhưng so với mức sống
và sự biến động chỉ số giá tiêu dùng là còn thấp. Mức đóng góp trung

bình của người tham gia BHXH còn thấp. Việc quản lý đối tượng hưởng
BHXH gặp một số khó khăn, nhất là đối tượng ở vùng sâu, vùng xa.
b. Hạn chế bảo hiểm y tế


17
Tỷ lệ bao phủ BHYT chưa đạt yêu cầu mô hình y tế hiện đại,
lộ trình hướng tới bao phủ toàn dân. KCB BHYT chưa mang tính
phổ biến, tồn tại song song với các hình thức KCB dịch vụ. Thu – chi
BHYT tăng đều qua các năm nhưng cơ cấu thu, chi và những qui
định hiện hành đe dọa tính bền vững của quỹ. Nghị định số 63 ra đời
người có bệnh hoặc có nguy cơ rủi ro cao tích cực mua thẻ BHYT,
người khoẻ mạnh không tham gia nhiều, tình trạng âm quỹ sẽ xảy ra.
Mức độ chăm sóc sức khoẻ giữa các nhóm là không đồng đều. Tình
trạng lạm dụng các dịch vụ y tế gia tăng, tạo cho bệnh viện nhanh lấy
lại khấu hao máy và thiết bị.
c. Hạn chế bảo hiểm thất nghiệp
Doanh nghiệp nợ bảo hiểm chậm chốt hoặc không chốt sổ
bảo hiểm cho NLĐ để quá hạn nộp hồ sơ hưởng BHTN làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của NLĐ. Số người hưởng TCTN được học
nghề còn quá thấp là do danh mục học nghề còn quá ít.
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế.
a. Nguyên nhân bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
Vì lợi ích kinh tế, nhiều doanh nghiệp trốn đóng BHXH. Ý
thức NLĐ về tầm quan trọng của BHXH đối với cuộc sống sau này.
Thu nhập không cao khi trừ % đóng BHXH làm cho họ mất đi khoản
thu nhập, quên đi lợi ích tương lai. Mức thu nhập của NLĐ chưa thể
kiểm soát được. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện quá ít làm cho
mức độ an sinh xã hội trong tương lai khó bao phủ 100%. Lực lượng
lao động nông thôn và doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất khó quản

lý. Nghĩa vụ và trách nhiệm của người làm công tác BHXH khá lớn
trong khi quyền lợi chưa cao.
b. Nguyên nhân bảo hiểm y tế
Nguyên nhân từ cơ quan quản lý BHXH. Nguyên nhân từ hệ
thống Sở Y Tế và cơ sở KCB, đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên


18
môn, thái độ phục vụ của một bộ phận cán bộ y tế chưa tốt. Nguyên
nhân từ đối tượng tham gia BHYT, người thụ hưởng.
Kết luận Chƣơng 2
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ
HỘI ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Mục tiêu chiến lƣợc phát triển dịch vụ bảo hiểm xã
hội Việt Nam đến năm 2020
Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT có
bước đi, lộ trình phù hợp với sự phát triển của đất nước và thực hiện
tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT cho tất cả NLĐ, xác lập vị
thế của quỹ BHXH tập trung, độc lập. Bảo toàn và phát triển quỹ
BHXH theo quy định của luật pháp, rủi ro thấp nhất. Đảm bảo quỹ
luôn tăng trưởng và đảm bảo quyền lợi người tham gia BHXH. Hệ
thống BHXH phát triển tổng thể của cả hệ thống các chính sách xã
hội của Nhà nước. BHXH thực hiện chính sách nhân đạo nhân văn,
bảo vệ cuộc sống của các thành viên trong xã hội khi gặp rủi ro.
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo phát triển dịch vụ bảo hiểm xã
hội Việt Nam đến năm 2020
Thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT theo quy định

Luật BHXH, Luật BHYT; Mở rộng mạng lưới dịch vụ BHXH trong
phạm vi toàn xã hội theo hướng thực hiện dịch vụ BHXH cho mọi
NLĐ bao gồm cả việc mở rộng các đối tượng tham gia dịch vụ BHXH
lẫn các hình thức dịch vụ BHXH; Thực hiện thu đúng - đủ - kịp thời
của các đối tượng tham gia bảo hiểm theo quy định; Xúc tiến thiết lập
và mở rộng quan hệ giữa BHXH Việt Nam với BHXH các nước trong
khu vực và thế giới; Tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lý và nâng cao
năng lực quản lý của hệ thống tổ chức bộ máy BHXH Việt Nam.


19
3.1.3. Một số giải pháp hoạch định chính sách bảo hiểm
xã hội
Thông qua công tác dự báo dân số và lao động đến năm
2020, xây dựng chiến lược phát triển BHXH bằng các phương pháp
dự báo; Tìm giải pháp thực hiện BHXH cho các loại hình lao động
thuộc các vùng kinh tế khác nhau; Xác định nguồn đóng góp, từng
bước tăng mức đóng góp của chủ sử dụng lao động và NLĐ, từ đó có
cơ chế quản lý tài chính thích hợp nhất, nhằm giảm dần sự bù đắp
của ngân sách Nhà nước; Đề xuất mô hình quản lý BHXH đến tận cơ
sở xã, phường, thị trấn và kiến nghị việc tập trung hoạt động BHXH
về một mối duy nhất nhằm hoàn thiện hệ thống BHXH ở nước ta.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
3.2.1. Giải pháp mở rộng đối tƣợng hƣởng tham gia dịch
vụ bảo hiểm xã hội
Các giải pháp được phối hợp thực hiện bởi Tỉnh Ủy, UBND.
Các giải pháp được thực hiện bởi BHXH tỉnh Đắk Lắk. Các giải
pháp được thực hiện bởi đối tượng thụ hưởng - người dân Đắk Lắk.
Giải pháp phát triển đối với dịch vụ BHYT.

3.2.2. Giải pháp mở rộng mạng lƣới cung cấp dịch vụ bảo
hiểm xã hội
BHXH, BHYT bắt buộc cần phải bố trí cán bộ thường
xuyên, trực tiếp giải thích, vận động chủ doanh nghiệp và NLĐ tham
gia BHXH, BHYT. BHXH, BHYT tự nguyện được xây dựng cả đôi
bên cùng có lợi, ngành BHXH phải thực hiện công tác marketing
như một số công ty Bảo Hiểm khác.
Giải pháp mở rộng cung cấp dịch vụ KCB: Thứ nhất, mở
rộng mạng lưới y tế cơ sở, trang thiết bị, con người. Thứ hai, cán bộ,
y bác sĩ trong ngành không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, nâng cao trách nhiệm, thái độ, y đức để phục vụ


20
người bệnh được tốt hơn. Thứ ba, đổi mới cơ chế tài chính bệnh
viện, xem xét từ góc độ của toàn hệ thống y tế, của bệnh viện, đặc
biệt là từ lợi ích nhân dân. Thứ tư, chủ trương đổi mới toàn diện cơ
chế hoạt động của các bệnh viện công lập, của cơ quan BHYT, đổi
mới quản lý vĩ mô. Thứ năm, tiến hành đổi mới toàn diện hoạt động
bệnh viện. Thứ sáu, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng với cán bộ y tế
dựa vào kết quả làm việc, không gắn với “lợi nhuận” của bệnh viện.
3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm xã hội
Nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành và tổ chức các bộ
phận phù hợp thực hiện tốt chất lượng dịch vụ BHXH; Nâng cao
nhận thức về chính sách, nghiệp vụ các dịch vụ BHXH của ngành
đến từng cấp quản lý, các nhân viên thực hiện nghiệp vụ; Nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân
viên BHXH bằng nhiều hình thức; Khi tuyển dụng nhân viên có các
tiêu chuẩn rõ ràng đối với từng công việc, chức danh để cho họ có đủ

năng lực đảm nhiệm công việc.
3.2.4. Sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong việc
phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội
Nghiên cứu đưa CNTT vào quản lý là điều kiện quan trọng
để ngành BHXH đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong các
hoạt động nhất là trong công tác phát triển dịch vụ BHXH và giải
quyết chế độ chính sách BHXH nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
ngày càng tăng của ngành trong tình hình mới.
3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, nâng cao hiệu quả
hoạt động xử lý vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội
Bằng nhiều biện pháp kiểm tra, xử phạt cũng như mức phạt các
vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH phải được thực hiện nghiêm minh, kịp
thời, đúng luật định.
3.3. Kiến nghị


21
3.3.1. Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội
Đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin tuyên truyền bằng
nhiều hình thức đến mọi người dân biết và hiểu được quyền và nghĩa
vụ khi tham gia BHXH, BHYT đồng thời nâng cao nhận thức trong
việc thực hiện các chế độ chính sách BHXH; Tăng cường mở rộng
mạng lưới các dịch vụ BHXH đến tận thôn, buôn, khối phố, đáp ứng
đầy đủ các nhu cầu của người tham gia; Cơ quan BHXH cần có
những giải pháp để tận thu làm tăng quỹ BHXH và kiểm soát quản lý
chặt chẽ các nguồn chi từ quỹ.
3.3.2. Đối với địa phƣơng
Nhằm nâng cao hiệu quả phát triển mở rộng các dịch vụ
BHXH và quản lý thu chi Quỹ BHXH đúng luật định, Tỉnh ủy, Uỷ
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, địa phương triển khai kịp thời

công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ chính sách về BHXH. Trực
tiếp kiểm tra các đơn vị nợ đóng BHXH còn kéo dài, xử lý nghiêm
theo quy định những đơn vị chây ỳ không tham gia BHXH cho NLĐ.
Ban hành cơ chế cụ thể để tăng cường các biện pháp quản lý, gắn
trách nhiệm của các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương
các cấp với cơ quan BHXH trong việc quản lý các đối tượng tham
gia BHXH.
Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN
BHXH khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong đời
sống của mỗi NLĐ cũng như trong chính sách xã hội của nước ta và
tương trợ cộng đồng, nhằm giảm bớt những bất bình đẳng xã hội,
bảo đảm cuộc sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã
hội và hướng tới mục tiêu cao nhất là vì cuộc sống tốt đẹp của cả
cộng đồng. Công tác phát triển dịch vụ BHXH là hoạt động chủ yếu
trong việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cũng vì vậy mà các
quy định về BHXH không ngừng được ban hành, sửa đổi, bổ sung và


22
hoàn thiện qua từng thời kỳ phát triển của đất nước, nhất là từ năm
1995 cơ chế, chính sách BHXH của nước ta đã chuyển sang hoạt
động theo cơ chế mới dựa trên nguyên tắc có đóng BHXH mới được
hưởng quyền lợi BHXH. Sự thay đổi này, cùng với đổi mới về tổ
chức thực hiện các quy định về Luật BHXH, Luật BHYT trong thời
gian qua đã đem lại những kết quả rất khả quan, quỹ BHXH được
hình thành và tồn tại trên thực tế, đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời
cho các đối tượng thụ hưởng các dịch vụ BHXH theo luật định và
không ngừng tăng trưởng.
Tuy nhiên, qua 20 năm tổ chức thực hiện công tác phát triển

dịch vụ BHXH, bên cạnh những mặt đạt được thì vẫn còn bộc lộ một
số hạn chế, cần được tiếp tục nghiên cứu về lý luận cũng như tổng
kết thực tiễn để tìm ra những giải pháp hoàn thiện công tác phát triển
dịch vụ BHXH, nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc phát triển kinh
tế - xã hội đất nước. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về
dịch vụ BHXH và thực trạng công tác phát triển dịch vụ BHXH của
BHXH tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, luận văn đã có những đóng
góp sau đây:
1. Từ những nghiên cứu chung về phát triển dịch vụ BHXH,
luận văn đã làm rõ và củng cố thêm vai trò quan trọng của dịch vụ
BHXH, cũng như việc sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện công tác phát
triển dịch vụ BHXH là một tất yếu, xét trên cả phương diện lý luận và
thực tiễn; đặc biệt là trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nước.
2. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác phát triển dịch vụ
BHXH của BHXH tỉnh Đắk Lắk qua từng thời kỳ, nhất là từ 2010
đến nay, luận văn đã chỉ ra chính xác và khách quan những kết quả
đạt được; những hạn chế, tồn tại và những phát sinh mới trong quá
trình tổ chức thực hiện; tìm ra nguyên nhân để có những giải pháp
khắc phục. Trong đó những kết quả đạt được chủ yếu là:
- Quỹ BHXH đã hình thành, tồn tại trên thực tế và ngày
càng phát triển; được quản lý tập trung, hạch toán độc lập với ngân
sách nhà nước; đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời cho NLĐ khi có đủ


23
các điều kiện được hưởng BHXH theo quy định, góp phần đáng kể
vào việc giảm chi hàng năm của ngân sách cho các chế độ BHXH, để
có điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực cấp thiết khác của đất nước.
- Đối tượng tham gia BHXH không ngừng được mở rộng
đến mọi NLĐ làm việc trong các thành phần kinh tế khác nhau,

không phân biệt thành phần kinh tế nhà nước hay khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. Bước đầu đảm bảo quyền được BHXH cho mọi
NLĐ; tạo dần sự công bằng, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ BHXH
giữa những NLĐ, NSDLĐ tham gia và thụ hưởng BHXH.
Về hạn chế, luận văn đã chỉ ra hạn chế lớn nhất là chưa có một
hệ thống chính sách thống nhất, đầy đủ và đồng bộ về phát triển dịch
vụ BHXH; đặc biệt là cơ chế để tổ chức thực hiện còn bất cập, chồng
chéo, các quy định của pháp luật vừa thừa lại vừa thiếu; việc xử lý
trách nhiệm của các bên tham gia BHXH còn chung chung, chưa rõ
ràng, mức xử lý còn nhẹ, chưa có tác dụng giáo dục và ngăn chặn các
hành vi vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH của các bên tham gia.
Về nguyên nhân, chủ yếu chúng ta còn chịu ảnh hưởng và tác
động của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp trong việc xây
dựng, tổ chức thực hiện các quy định về công tác phát triển dịch vụ
BHXH. Mặt khác, chưa làm tốt công tác tổng kết thực tiễn cũng như
chưa dự báo được đầy đủ ảnh hưởng các yếu tố tác động đến công
tác phát triển dịch vụ BHXH của nước ta trong một thời gian dài.
3. Từ những hạn chế và những vấn đề mới phát sinh đã phân
tích ở chương 2, luận văn đưa ra định hướng và một số giải pháp cơ
bản nhằm góp phần hoàn thiện về công tác phát triển dịch vụ BHXH
ở nước ta đến năm 2020, trong đó tập trung vào các giải pháp: hoàn
thiện văn bản pháp lý về phát triển dịch vụ BHXH; Giải pháp mở
rộng đối tượng hưởng dịch vụ BHXH; Giải pháp đa dạng mở rộng
các dịch vụ BHXH; Giải pháp mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ
BHXH; Các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ làm công tác BHXH; Sử dụng có hiệu quả CNTT
trong việc phát triển dịch vụ BHXH; Tăng cường công tác kiểm tra,



×