Giáo án Đòa lí 12 cơ bản – Năm học 2008-2009
Ngày soạn :29/11/2008
Tiết :15 VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
Bài 14: SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu rõ tình hình suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh vật ở nước ta, tình trạng suy thoái
và hiện trang sử dụng tài nguyên đất ở nước ta. Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của sự
suy giảm tài nguyên sinh vật, sự suy thoái tài nguyên đất.
- Biết dược các biện pháp của nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật và
các biện pháp bảo vê tài nguyên đất.
2. Kó năng
- Có kó năng liên hệ thực tế về các biểu hiện suy thoái tài nguyên đất.
- Phân tích bảng số liệu.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Hình ảnh về các hoạt động chặt phá, phát đốt rừng, hậu quả của mất rừng, làm suy thoái đất
và môi trường.
- Hình ảnh về các loài chim thú quý cần bảo vệ .
- Bản đồ VN; - Atlat Đòa lí Việt Nam.
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
1. n đònh tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
- Khởi động: GV nêu vấn đề:
Tại sao người ta chỉ trồng càphê ở vùng Tây Nguyên mà không trồng ở Đồng bằng sông Hồng
và ngược lại?
Tại sao người H’mông phải làm ruộng bậc thang?...
GV: Trong quá trình sản xuất và đời sống, vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ các nguồn tài
nguyên bao giờ cũng được đặt ra với tất cả tính chất nghiêm trọng và hầu như không thay đổi
của nó.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
HĐl: Phân tích sự biến động
diện tích rừng
GV đưa câu hỏi, yêu cầu HS
trao đổi với bạn bên cạnh
để trả lời.
(Nguyên nhân do khai thác
thiếu hợp lí và diện tích
rừng trồng không nhiều nên
diện tích rừng và tỉ lệ che
HĐl: Cặp
- Các HS thuộc tổ 1, 2: Quan
sát bảng 17. 1, hãy:
- Nhận xét về sự biến động
tổng diện tích rừng, rừng tự
nhiên, rừng trồng và độ che
phủ rừng.
Giải thích nguyên nhân của
sự thay đổi trên.
1. Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên sinh vật:
a. Tài nguyên rừng
- Rừng của nước ta đang
được phục hồi. Năm 1983
tổng diện tích rừng là 7,2
triệu ha, năm 2006 tăng lên
thành 12,1 triệu ha. Tuy
nhiên, tổng diện tích rừng
Giáo viên: Nguyễn Văn Tân – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm – Bình Đònh
Giáo án Đòa lí 12 cơ bản – Năm học 2008-2009
phủ rừng giảm sút. Từ năm
1990 cùng với các biện
pháp bảo vệ rừng và đẩy
mạnh công tác trồng rừng
nên diện tích rừng và tỉ lệ
che phủ rừng đã tăng lên
nhanh chóng).
- GV nhận xét phần trình
bày của HS và bổ sung kiến
thức.
Chuyển ý: Mặc dù tổng
diện tích rừng đang tăng lên
nhưng chất lượng rừng vẫn
bò suy giảm vì diện tích rừng
tăng chu yếu là rừng mới
trồng và chưa đến tuổi khai
thác. Suy giảm diện tích
rừng là nguyên nhân cơ bản
dẫn tới suy giảm tính đa
dạng sinh học và suy thoái
tài nguyên đất.
HĐ2: Tìm hiểu sự suy giảm
tính đa dạng sinh học và vấn
đề sử dụng, bảo vệ tài
nguyên đất.
- GV chia nhóm và giao
nhiệm vụ cho từng nhóm
- GV chuẩn kiến thức.
HĐ3: Tìm hiểu tình hình sử
dụng và bảo vệ các tài
nguyên khác ở nước ta.
GV kẻ bảng (xem phiếu học
tập 3 phần phụ lục) và
hướng dẫn HS cùng trao đổi
trên cơ sở câu hỏi:
- Hãy nêu tình hình sử dụng
và bảo vệ tài nguyên nước ở
nước ta. Giải thích nguyên
nhân làm ô nhiễm môi
trường nước.
HS thuộc tổ 3, 4: Đọc SGK
mục la, kết hợp hiểu biết của
bản thân, hãy:
- Nhận xét sự thay đổi của
diện tích rừng giàu.
- Một khu rừng trồng và 1
khu rừng tự nhiên có cùng độ
che phủ thì rừng nào có sản
lượng gỗ cao hơn?
- Hãy nêu ý nghóa về kinh tế,
về môi trường của việc bảo
vệ rừng. Cho biết những qui
đònh của Nhà nước về bảo vệ
và phát triển vốn rừng.
- Hai HS cùng bàn bạc trao
đổi để trả lời câu hỏi.
- Đại diện HS trình bày trước
lớp, các HS khác nhận xét,
bổ sung.D9
HĐ2: Nhóm.
-Nhóm chẵn: tìm hiểu hiện
trạng sử dụng đát
- Nhóm lẻ: đưa ra các biện
pháp hợp lí để bảo vệ tài
nguyên đất.
Đại diện học sinh trình bày
nội dung.
HĐ3: Cả lớp
- Do nước thải công nghiệp,
nước thải sinh hoạt và dư
lượng phân bón, thuốc trừ
sâu trong sản xuất nông
nghiệp.
và tỉ lệ che phủ rừng năm
2006 vẫn thấp hơn năm
1943.
- Chất lượng rừng bò giảm
sút: diện tích rừng giàu
giảm
* nghóa của việc bảo vệ
tài nguyên rừng:
- Về kinh tế. cung cấp gỗ,
làm dược phẩm, phát triển
du lòch sinh thái
- Về môi trường: Chống xói
mòn đất; Tăng lượng nước
ngầm, hạn chế lũ lụt; Điều
hòa khí quyển...
* Biện pháp bảo vệ rừng:
SGK.
b. Đa dạng sinh học
- Nguyên nhân:
+ Khai thác quá mức làm
thu hẹp diện tích rừng tự
nhiên và làm nghèo tính đa
dạng của sinh vật
+ Ô nhiễm môi trường đặc
biệt là ô nhiếm nguồn nước
làm nguồn thủy sản nước ta
bò giảm sút rõ rệt.
- Biên pháp bảo vệ:
+ Xây dựng hệ thống vườn
quốc gia và khu bảo tồn
thiên nhiên
+ Ban hành Sách đỏ
+ Qui đònh khai thác gỗ,
động vật, thủy hải sản.
2. Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên đất
* Hiện trạng sử dụng đất:
Giáo viên: Nguyễn Văn Tân – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm – Bình Đònh
Giáo án Đòa lí 12 cơ bản – Năm học 2008-2009
- Hãy nêu tình hình sử dụng
và bảo vệ tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên du
lòch ở nước ta:
- Tại sao cần phải đẩy mạnh
phát triển du lòch sinh thái?
- Khai thác tốt những quần
thể môi trường sinh thái rộng
lớn và đặc sắc mà thiên
nhiên đã ban tặng, thúc đẩy
du lòch phát triển, tăng thu
nhập quốc dân. Phát triển du
lòch sinh thái còn là biện
pháp hiệu quả để bảo vệ môi
trường.
- Năm 2005, đất sử dụng
trong nông nghiệp của nước
ta chỉ khoảng 9,4triệu ha
(28% tổng diện tích đất tự
nhiên).
Bình quân đất nông nghiệp
tính theo đầu người là
0,1ha, khả năng mở rộng
diện tích đất nông nghiệp
thì không nhiều.
* Biện pháp: SGK
3. Sử dụng và bảo vệ các
tài nguyên khác: (Phụ lục)
IV. ĐÁNH GIÁ
Khoanh tròn ý em cho là đúng
* Diện tích rừng tăng lên nhưng tài nguyên rừng vẫn bò suy thoái vì :
A. Rừng giàu chỉ còn rất ít
B. Phần lớn là rừng non mới trồng và rừng trồng chưa khai thác được.
C. 70% điện tích là rừng nghèo. 1
D. Chất lượng rừng chưa thể phục hồi.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP:
Liên hệ thực tế bản thân đối với việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên của em trong đời sống
hàng ngày.
VI. PHỤ LỤC
Tài nguyên Tình hình sử dụng Các biện pháp bảo vệ
Nước - Tình trạng thưà nước gây lũ lụt vào mùa mưa
và thiếu nước gây hạn hán vào mùa khô.
- Mức độ ô nhiễm môi trường nước ngày càng
tăng.
Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm,
đảm bảo cân bằng nguồn nước
Khoáng sản Nước ta có nhiều mỏ KS nhưng phần nhiều là
mỏ nhỏ, phân tán nên khó quản lí
Quản lí chặt chẽ việc khai
thác, tránh lãng phí
Du lòch Ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du
lòch làm cảnh quan du lòch dò suy thoái
Bảo tồn, tôn tạo các giá trò tài
nguyên du lòch
VI. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Giáo viên: Nguyễn Văn Tân – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm – Bình Đònh