Giáo án Đòa lí 12 cơ bản – Năm học 2008-2009
Ngày soạn: 16-11-2008
Tiết : 13 Bài 12 . THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG (TT)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học, HS cần:
1 Kiến thức
- Biết được sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao. Đặc điểm về khí hậu, các loại đất và
các hệ sinh thái chính theo 3 đai cao ở Việt Nam. Nhận thức được mối liên hệ có quy luật trong
sự phân hoá thổ nhưỡng và sinh vật.
- Hiểu sự phân hoá cảnh quan thiên nhiên thành 3 miền đòa lí tự nhiên và biết được đặc
điểm chung nhất của mỗi miền đòa lí tự nhiên.
-Nhận thức được các mặt thuận lợi vàø hạn chế trong sử dụng tự nhiên ở mọi miền.
2. Kó năng
-Khai thác kiến thức trên bản đồ.
- Kó năng phân tích tổng hợp để thấy mối quan hệ quy đònh lẫn nhau giữa các thành phần
tự nhiên tạo nên tính thống nhất thể hiện ở đặc điểm của miền.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ Đòa lí tự nhiên Việt Nam; - Bản đồ khí hậu, đất và thực vật.
- Một số hình ảnh về các hệ sinh thái; - Atlat Đòa lí Việt Nam.
- Bản đồ các miền đòa lí tự nhiên Việt Nam.
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
1. n đònh tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Vào bài: GV có thể kể cho HS một số nét đặc trưng của thành phố Đà Lạt, sau đó hỏi
các em nguyên nhân do đâu mà Đà Lạt lại có những đặc trưng riêng đó.
GV: 3/4 lãnh thổ là đồi núi đã góp phần làm cho cảnh sắc thiên nhiên nước ta thêm đa
dạng, phong phú.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
HĐ1: Tìm hiểu nguyên nhân tạo nên phân
hoá cảnh quan theo độ cao.
- H: Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hoá
thiên nhiên theo độ cao? Sự phân hoá theo
độ cao ởû nước ta biểu hiện rõ ở các thành
phần tự nhiên nào?
- GV chuẩn kiến thức. (Do 3/4 lãnh thổ nước
ta là đồi núi, ở đòa hình đồi núi khí hậu có sự
thay đổi rõ nét về nhiệt độï và độ ẩm theo độ
cao. Sự phân hoá theo độ cao ở nước ta biểu
hiện rõ ởû thành phần sinh vật và thổ
HĐ1: Cả lớp
1 HS trả lời, các HS khác
nhận xét, bổ sung.
3. Thiên
nhiên phân
hóa theo độ
cao
a. Đai nhiệt
đới gió mùa:
- Ở miền Bắc:
có độ cao
trung bình
dưới 600 -
700m, miền
Giáo viên: Nguyễn Văn Tân – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm – Bình Đònh
Giáo án Đòa lí 12 cơ bản – Năm học 2008-2009
nhưỡng).
HĐ2: Tìm hiểu đặc điểm của các đai cảnh
quan theo độ cao
- GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng
nhóm. (xem phiếu học tập phần phụ lục)
- GV nhận xét phần trình bày của HS và kết
luận các ý đúng của mỗi nhóm.
- GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
+ Tại sao đai ôn đới gió mùa trên núi có độ
cao từ 2600m trở lên chỉ có ởû miền Bắc?
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng
thường xanh thường hình thành ở những khu
vực nào? nước ta hệ sinh thái này chiếm
diện tích lớn hay nhỏ? (Hệ sinh thái rừng
nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh thường
hình thành ởû những vùng núi thấp mưa nhiều,
khí hầu ẩm ướt, mùa khô không rõ, nơi thuận
lợi cho sinh vật phát triển nền nông nghiệp
nhiệt đới đa dạng về nông sản.)
HĐ3: Tìm hiểu đặc điểm 3 miền đòa lý tự
nhiên
- GV chia lớp thành ba nhóm, mỗi nhóm tìm
hiểu các đặc điểm của một miền đòa lí tự
nhiên (Xem phiếu học tập phần phụ lục).
- GV nhận xét phần trình bày của HS và kết
luận các ý đúng của mỗi nhóm.
- GV đưa câu hỏi cho các nhóm:
+ Nhóm l: Vò trí đòa lí và đặc điểm đòa hình
có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu miền
Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ?
+ Nhóm 2: Hướng TB - ĐN của các dãy núi
Trường Sơn có ảnh hưởng như thế nào tới khí
hậu của miền? Đòa hình núi trung bình và núi
cao chiếm ưu thế ảnh hưởng như thế nào đối
với thổ nhưỡng - sinh vật trong miền Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ?
+ Nhóm 3: Vì sao miền Nam Trung Bộ và
Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo với 2 mùa
mưa không rõ rệt. Đặc điểm của khí hậu có
ảnh hưởng như thế nào tới sản xuất nông
HĐ2: Nhóm
- Nhóm l: Tìm hiểu đai
nhiệt đới gió mùa.
- Nhóm 2: Đai cận nhiệt
gió mùa trên núi.
- Nhóm 3: Đai ôn đới gió
mùa trên núi có độ cao từ
2600m trở lên.
HS trong các nhóm trao
đổi, dại diện các nhóm
trình bày, các nhóm khác
bổ sung ý kiến.
HĐ3: Nhóm
- Nhóm 1: tìm hiểu đặc
điểm miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ.
- Nhóm 2: tìm hiểu đặc
điểm miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ
- Nhóm 3: Tìm hiểu đặc
điểm miền Nam Ttung và
Nam Bộ.
HS trong các nhóm trao
đổi, đại diện nhóm trình
bày, các nhóm khác bổ
sung ý kiến.
Nam có độ
cao 900-
1000m.
b. Đai cận
nhiệt đới gió
mùa trên núi
miền Bắc có
độ cao từ 600 -
700m đến
2600m, miền
Nam có độ
cao từ 900 –
1000m đến độ
cao 2600m.
c. Đai ôn đới
gió mùa trên
núi có độ cao
từ 2600m trở
lên (chỉ có ởû
Hoàng Liên
Sơn)
4. Các miền
đòa lí tự nhiên
Giáo viên: Nguyễn Văn Tân – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm – Bình Đònh
Giáo án Đòa lí 12 cơ bản – Năm học 2008-2009
nghiệp của miền này?
(Do nằm gần Xích Đạo, chòu ảnh hưởng trực
tiếp của gió mùa mùa hạ nóng ẩm và gió
Mậu dòch khô nên miền Nam Trung Bộ và
Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo với 2 mùa
mưa không rõ rệt. Nhiệt độ cao, độ ẩm lớn
rất thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp
nhiệt đới quanh năm. Khí hậu cận xích đạo
tạo điều kiện để vùng có thể xen canh, thâm
canh, tăng vụ).
IV. ĐÁNH GIÁ
1. Trình bày những đặc điểm phân hóa của thiên nhiên Việt Nam?
2. Theo em sự phân hóa này mang lại những mặt thuận lợi và khó khăn gì cho nền kinh nước
ta?
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Hoàn thành câu hỏi bài tập SGK.
VI. PHỤ LỤC
Tên miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ
Miền Tây Bắc Và Bắc
Trung Bộ
Miền Nam Trung Bộ
và Nam Bộ
Phạm vi Vùng đồi núi tả ngạn sông
Hồng và đồng bằng sông
Hồng
Vùng núi hữu ngạn sông
Hồng đến dãy Bạch Mã
Từ 16
0
B trở xuống.
Đòa chất Cấu trúc đòa chất quan hệ với
Hoa Nam (TQ), đòa hình
tương đối ổ đònh
Tân kiến tạo nâng yếu
Cấu trúc đại chất quan hệ
với Vân Nam(TQ). Đòa
hình chưa ổn đònh, tân kiến
tạo nâng mạnh
Các khôió núi cổ,
các bề mặt sơn
nguyên bóc mòn và
các cao nguyên
badan
Đòa hình Chủ yếu là đồi núi thấp. Độ
cao trung bình 600m, có
nhiều núi đá vôi, hướng núi
vòng cung, đồng bằng mở
rông, đòa hình bờ biển đa
dạng
Đòa hình cao nhất nước vơí
độ dốc lớn, hướpng chủ yếu
là tây bắc – đông nam với
các bề mặt sơn nguyên, cao
nguyên, đồng bằng giữa
núi
Chủ yếu là cao
nguyên, sơn nguyên
Đồng bằng nam bộ
thấp, phẳng và mở
rộng
Khoáng
sản
Giàu khoáng sản: than, sắt, … Có đất hiếm, sắt, crôm,
titan
Dầu khí, bôxit ở Tây
Nguyên
Khí hậu Mùa đông lạnh, mùa hạ nóng
mưa nhiều
Phân thành mùa mưa
và mùa khô
Sông ngòi Dày đặc, chảy theo hướng
TB-ĐN và vòng cung
Có độ dốc lớn, chảy theo
hướng tây đông là chủ yếu
Dày đặc
Giáo viên: Nguyễn Văn Tân – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm – Bình Đònh
Giáo án Đòa lí 12 cơ bản – Năm học 2008-2009
Sinh vật Nhiệt đới và á nhiệt đới Nhiệt đới Nhiệt đới, cận xích
đạo
Giáo viên: Nguyễn Văn Tân – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm – Bình Đònh