Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tư tưởng triết học của karl popper trong tác phẩm tri thức khách quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.92 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------

TRẦN VĂN NỘI

TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC CỦA KARL POPPER
TRONG TÁC PHẨM “TRI THƢ́C KHÁCH QUAN”

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------

TRẦN VĂN NỘI

TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC CỦA KARL POPPER
TRONG TÁC PHẨM “TRI THƢ́C KHÁCH QUAN”

Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60 22 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Vũ Hảo

Hà Nội, 2016




MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
B. NỘI DUNG ..........................................................................................................13
Chƣơng 1. NHƢ̃ NG ĐI ỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ RA ĐỜI

TƢ TƢỞN G

TRIẾT HỌC CỦA KARL POPPER TRONG TÁC PHẨM “TRI THỨC
KHÁCH QUAN” .....................................................................................................13

1.1. Nhƣ̃ng điều kiêṇ kinh tế - xã hội và khoa h ọc ra đời tƣ tƣởng
triế t ho ̣c của Karl Popper................................................................................. 13
1.1.1. Những điề u kiê ̣n kinh tế - xã hội .................................................... 13
1.1.2. Sự phát triể n khoa ho ̣c - công nghê ̣ thế kỷ XX .............................. 15
1.2. Các tiền đề lý luận ra đời tƣ tƣởng triế t ho ̣c của Karl Popper
........... 18
Trong hành trin
̀ h tư tưởng của miǹ h, Popper đã tiế p nhâ ̣n và ảnh hưởng
từ nhiề u tư tưởng, lý luận khác nhau. ................................................................. 18
1.2.1. Tư tưởng triết học của B. Rusell và A. Ayer .................................. 18
1.2.2. Tư tưởng triết học của Trường phái Vienna và các nhà Hâ ̣u –
Thực chứng ............................................................................................... 19
1.2.3. Chủ nghĩa Darwin cổ điể n và chủ nghĩa Darwin mới .................... 21
1.3. Cuộc đời và tác phẩ m “Tri thƣ́c khách quan”...................................... 21
1.3.1. Cuô ̣c đời và sự nghiê ̣p của Karl Popper ......................................... 21
1.3.2. Khái lược tư tưởng triết học của Karl Popper ................................ 23
1.3.3 Vài nét về tác phẩm: “Tri thức khách quan” ................................... 29
Chƣơng 2. SƢ̣ PHÊ PHÁN CỦ A POPPER VỀ CÁC NHÀ TRI THƢ́C

LUẬN TIỀN BỐI VÀ XÁC LẬP
CHỦ THUYẾT DUY THỰC PHÊ
PHÁN........................................................................................................................32

2.1. Xuấ t phát điể m cho tƣ tƣởng triế t ho ̣c khoa ho ̣c củKarl
a
Popper ... 32
2.1.1. Tư tưởng tri thức luâ ̣n của Karl Popper .......................................... 34
2.1.2. Tri thức phỏng đinh
̣ và những vấ n đề đă ̣t ra cho phép quy na ̣p ..... 38
2.2. Thuyế t duy thƣ̣c phê phán của Karl Popper......................................... 48
2.2.1. Từ thuyế t duy thực cổ điể n đế n thuyế t duy thực phê phán ............ 48
2.2.2. Lý luận về thế giới thứ ba- cơ sở cho thuyế t duy thực khoa ho ̣c...... 60


Chƣơng 3. TƢ TƢỞNG CỦ A KARL POPPER
VỀ TRI THƢ́C
LUẬNTIẾN HÓA VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC
POPPER ...................................................................................................................73

3.1. Nhƣ̃ng nô ̣i dung cơ bản của tri thƣ́c luâ ̣n tiế n hóa
............................... 73
3.1.1. Mục đích của khoa học - phương thức kiế n giải tri thức luâ ̣n
tiế n hóa ...................................................................................................... 73
3.1.3. Tri thức luâ ̣n tiế n hóa ở phương diê ̣n tấ t đinh
̣ luâ ̣n và phi tấ t
đinh
̣ luâ ̣n ................................................................................................... 77
3.2. Nhƣ̃ng giá tri, ̣ hạn chế của tƣ tƣởng triết học Karl Popper trong
tác phẩm “Tri thức khách quan”.................................................................... 86

3.2.1. Giá trị tư tưởng triết học của Karl Popper ...................................... 86
3.2.2. Hạn chế tư tưởng triế t ho ̣c của Karl Popper ................................... 93
C. KẾT LUẬN .......................................................................................................100
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................101


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua , nghiên cứu về lich
̣ sử triế t ho ̣c , các ph ân
ngành triết học , trong đó có triế t ho ̣c khoa học đã đạt nhiều thành tựu . Karl
Popper, mô ̣t trong những triế t gia tiêu biể u của thế kỷ XX

, còn chưa được

nghiên cứu nhiề u do nhiề u nguyên nhân kh ác nhau . Luâ ̣n văn đươ ̣c nghiên
cứu bởi những lý do cơ bản sau:
Thứ nhấ t , trong những năm qua, công cuô ̣c đổ i mới đã mở đường cho
chúng ta đẩy nhanh quá trình hô ̣i nhâ ̣p và tiế p biế n vào sự phát triể n tư duy
triế t ho ̣c nhân loa ̣i . Theo đó , giới nghiên cứu đã không ngừng đổ i mới , mở
rô ̣ng và đi sâu vào trường nhâ ̣n thức chung về tri thức triế t ho ̣c của nhân loại.
Qua đó, cái mới trong triết học đương đại đang dần được rút ngắn về khoảng
cách, nô ̣i dung, phạm vi nghiên cứu . Cùng với đó , các hướng tiế p câ ̣n ngày
càng có xu hướng mở và phát triển cùng xu thế chung của triế t ho ̣c thế giới .
Triế t học ngày nay đang phát triển theo hướng vừa chuyên biê ̣t hóa , vừa tiế p
câ ̣n liên k hoa ho ̣c, liên ngành trong sự phát triể n không ngừng tri thức

nhân

loại, triế t ho ̣c khoa ho ̣c là mô ̣t trong các khuynh hướng đó.

Thứ hai, tiế n trin
̣ sử triế t ho ̣c, triết học khoa học với
̀ h phát triể n của lich
tư cách là mô ̣t phân nhá nh đô ̣c lâ ̣p , đã đươ ̣c đă ̣t nề n món g từ rấ t sớm . Song
tuy nhiên trong thế kỷ XX, đặc biệt là ở phương Tây, triế t ho ̣c khoa ho ̣c và
các trường phái triế t ho ̣c mới đã khai lô ̣ và phát triển. Mở đầu với trường phái
Vienna, do M. Schilck sáng lập và đóng vai trò quyết định cho sự phát triển
của triết học khoa học Châu Âu lục địa trong những năm đầ u thế kỷ XX . Sự
ra đời của t riết học khoa học là kết quả của sự trưởng thành và ảnh hưởng
ngày càng lớn của khoa học, sự thâm nhâ ̣p và ảnh hưởng sâu sắ c của khoa học
tới triế t ho ̣c . Đó là sự tác đô ̣ng qua la ̣i giữa khoa ho ̣c với triế t ho ̣c trong tiế n
trình phát triển của nhân loại . Những vấn đề triết học của khoa học đã chín
muồi và định hình ngày càng rõ nét. Hiê ̣n nay, triế t ho ̣c khoa ho ̣c đã là mô ̣t
phân nhánh đô ̣c lâ ̣p trng hê ̣ thố ng triế t ho ̣c . Trên thế giới , các nhà triết học
1


khoa ho ̣c chuyên sâu và các khuynh hướng nghiên cứu thuô ̣c triế t ho ̣c k

hoa

học đang phát triển ngày càng sâu và rô ̣ng cả về lý luâ ̣n và thực tiễn . Giới
nghiên cứu triế t ho ̣c khoa ho ̣c đã có vi tri
̣ ́ đô ̣c lâ ̣p trong hê ̣ tri thức triế t ho ̣c.
Thứ ba, Ở Viê ̣t Nam, trong những năm đầ u thế kỷ XXI , nhiều danh tác
triết học, chuyên luâ ̣n triế t ho ̣c trọng yế u của nhân loại đã được biên dich,
̣ nhờ
đó nguồn tư liệu kinh điể n của triế t ho ̣c nói, triế t ho ̣c khoa ho ̣c được mở rộng
và tiếp cận ngày càng toàn diện . Trong những tác phẩm về triết học khoa học,
từ trước tác nghiên cứu chuyên sâu đến các tác phẩm cụ thể bằng tiế ng Việt đã

đươ ̣c xuất bản. Trong số rấ t nhiề u tác gia triế t ho ̣c khoa ho ̣c phương Tây, Karl
Raimund Popper là mô ̣t trong nhữn g triết gia khoa ho ̣c tiêu biể u , mô ̣t triế t gia
khoa ho ̣c điể n hình của thế kỷ XX. Trên nhiề u phương diê ̣n, triế t ho ̣c Popper đa
dạng, sâu sắ c và cá tính trong biê ̣n thuyế t . Có thể nói, triế t gia Popper có vi ̣trí
đă ̣c biê ̣t trong lich
̣ sử triế t ho ̣c khoa ho ̣c thế kỷ XX . Ảnh hưởng của Popper
không chỉ ở C hâu Âu mà còn cả Châu Mỹ, tiêu biể u cho thế hê ̣ triế t gia Anh
ngữ của Châu Âu lu ̣c điạ . Những ảnh hưởng, đánh giá, phê phán và tiế p nhâ ̣n
di sản triế t ho ̣c Popper vẫn đang tiế p tu ̣c đươ ̣c t hảo luận và tìm tòi trong dòng
chảy của triế t ho ̣c khoa ho ̣c hiê ̣n nay.
Cuố i cùng, trong giới nghiên cứu triế t ho ̣c phương Tây đương đa ̣i, Karl
Popper được đánh giá là “một trong những khuôn mặt triết học nổi trội của thế
kỷ XX” (B. Magee), “một nhà tư tưởng lớn nhất của thế kỷ XX ”
(Gellner)….[69, tr.1]. Theo nhiề u nhà nghiên cứu, trong giới triế t ho ̣c Anh ngữ,
những đóng góp vào sự phát triể n của lich
̣ sử triế t ho ̣c, triế t ho ̣c khoa ho ̣c của
Popper là nổi bật . Tuy nhiên, những nghiên cứu triế t học của Popper khá đa
dạng. Hướng tiế p câ ̣n của giới nghiên cứu, trước những năm đổ i mới quan tâm
triế t ho ̣c chin
́ h tri -̣ xã hội hơn là triết học khoa học, di sản lớn của Popper. Do
nguyên nhân khách quan và chủ quan nhấ t đinh
, trước tác của Popper chưa
̣
đươ ̣c phổ biế n trong giới nghi ên cứu triế t ho ̣c ở nước ta . Bước sang thế kỷ
XXI, một số công trình trọng yếu trong di sản triế t ho ̣c của Popper đã được
dịch giả trong nước biên dịch . Người khai mở là dịch giả Chu Lan Điǹ h . Với
2


hai công trình: “Sự nghèo nàn của thuyết sử luận” và “Tri thức khách quan

một cách tiếp cận dưới góc độ tiến hóa”(thông thường gọi tắ t Tri thức khách
quan) đã đươ ̣c biên dich
̣ sang Tiế ng Viê ̣t, nhà xuất bản Tri Thức ấn hành.
Nghiên cứu mô ̣t t ác phẩm chuyên sâu , của một triết gia khoa học lớn - Karl
Popper là bước khai mở ban đầ u đi vào hê ̣ thố ng triế t ho ̣c của ông nói riêng ,
của triết học khoa học hiện nay nói chung là cần thiết.
Theo đó, với hai tác phẩ m trên, dù chưa phải là công trình quan tro ̣ng bâ ̣c
nhấ t để hiể u về Karl Popper và triế t lý khoa ho ̣c, song đó cuñ g là tư liê ̣u để nhâ ̣n
thức đúng và sâu hơn về triế t gia Popper, về triế t ho ̣c khoa ho ̣c của ông. Vì vậy,
chúng tôi đã chọn đề tài: “Tư tưởng triế t học của Karl Popper trong tác phẩ m
:
“Tri thức khách quan””làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Karl Popper, triế t gia người Anh , gố c Do Thái - Áo. Triế t ho ̣c Popper
bao hàm nhiề u nô ̣i dung, nô ̣i dung tro ̣ng yế u là triế t ho ̣c khoa ho ̣ c và triế t ho ̣c
chính trị - xã hội. Ở Việt Nam , những nghiên cứu về Popper đã xuấ t hiê ̣n từ
những năm cuố i thế kỷ XX. Công trình đầu tiên là: “Vai trò của phương pháp
luận triết học Mác - Lênin đối với sự phát triển khoa học tự nhiên” của nhóm
tác giả Viện Triết học (1977) biên soa ̣n.
Đây là công trình nghiên cứu tổng quan về vai trò phương pháp luận
của triết học đối với sự phát triển khoa học tự nhiên, cụ thể là trong chương
mô ̣t: “Chủ nghĩa duy tâm và phương pháp tư duy siêu hình mâu thuẫn với
tinh thần của khoa học tự nhiên”, trong tiểu mục: “Chủ nghĩa thực chứng
mới - kẻ thù nguy hiểm của khoa học tự nhiên”, các tác giả đã phê phán chủ
nghĩa thực chứng mới, trong đó có triế t thuyế t của Karl Popper. Các tác giả đã
nêu bật những đặc điểm bản chất của chủ nghĩa thực chứng mới, ý nghĩa và
tác động tới thế giới quan và phương pháp luận của khoa học, triết học khoa
học tới sự phát triển của khoa học tự nhiên. Tuy nhiên, những nội dung liên
quan tới Popper đă ̣t trong bố i cảnh nghiên cứu tổ ng quan còn ít, do đó, chưa
thấy nét riêng của Popper, cũng như sự khác biệt với trường phái Viên, chủ

3


nghĩa thực chứng mới . Do tính chất tổng quan của công trình chuyên sâu về
phương pháp luâ ̣n, những nô ̣i dung phương pháp luâ ̣n của Popper với tư cách
là một triết gia khoa học lớn của thế kỷ X X đã đươ ̣c đề câ ̣p song chưa đủ sâu
để khẳng định những đóng góp cho triết học nói chung, triế t ho ̣c khoa ho ̣c nói
riêng. Do nguyên nhân khách quan , chủ quan mà trong thời điểm đó , nhiề u
nhâ ̣n đinh
̣ về Popper với hiê ̣n ta ̣i đã đươ ̣c nhâ ̣n thức la ̣i.
Trong tạp chí Triết học, số 1 (3 - 1988), tác giả Nguyễn Minh có đăng
bài: “Về tri thức luận vắng chủ thể đang nhận thức của Popper”. Trong bài
viết tác giả đã tóm lược và trình bày những nhận định, đánh giá cơ bản triết
học khoa học, nội dung tư tưởng và đề xuất những nhận định ban đầu, gơ ̣i mở
hướng nghiên cứu về Popper thông qua phương pháp luận duy vật biện
chứng. Tuy nhiên, thời điểm đó tác phẩm chưa biên dich
̣ sang

tiế ng Việt,

đồng thời nhiều thuật ngữ thuộc về triết học khoa học đương thời chưa chuẩn
hóa. Viê ̣c biên dich
̣ tác phẩm “Tri thức khách quan” không những giúp ta hiể u
và chuẩn hóa các thuâ ̣t ngữ trong triế t ho ̣c Popper. Trong kế t luâ ̣n, bài báo gơ ̣i
ý những vấn đề học thuật cần trao đổi. Cụ thể, theo tác giả Nguyễn Minh:
“1, Các triết gia hiện đại không mắc lỗi “duy tâm” lộ liễu như thời
trước, đă ̣c biê ̣t trong liñ h vực triế t ho ̣c khoa ho ̣c. Để đấ u tranh phê phán ho ̣ có
hiê ̣u lực, cầ n đi vào công trường ho ̣c thuâ ̣t.
2, Ngoài phạm vi chung về nhâ ̣n thức luâ ̣n , cũng như biệt khu chuyên
về phương pháp , liê ̣u có cầ n mô ̣t đấ t riêng chuyên nghiên


cứu sự phát triể n

(tăng trưởng) của tri thức khoa học - tri thức luâ ̣n?
3, Cách tiế p câ ̣n từ phiá sản phẩ m tới hành vi , theo tôi, chính K. Marx
đã thực hiê ̣n trong “Tư bản” khi xuấ t phát từ hàng hóa để lầ n ra toàn bô ̣ ho ạt
đô ̣ng của phương thức s ản xuấ t tư bản chủ nghiã . Như thế là Popper tiế p thu
K. Marx, hay không biế t?
4, Nế u không tuyê ̣t đố i hóa , phạm vi tri thức khách quan hay nô ̣i dung
khách quan của tư duy là chấp nhận được

(“thế giới thứ ba” ) của Popper .

Phép biện chứng duy vật thừa nhận nội dung khách quan

4

, sự đô ̣c lập tương


đố i của tư duy . Nhưng Popper không đi xa hơn để phán quyế t về quyế t đinh
̣
luâ ̣n duy vâ ̣t.
5, Khái niệm “lý thuyế t” của Popper quả là rô ̣ng . Nó có ý nghĩa như
mô ̣t kỳ vo ̣ng giả đinh
̣ - thử nghiê ̣m của mô ̣t sinh thể bấ t kỳ . Điề u này đă ̣c biê ̣t
có ý nghĩa để phê phán kinh nghiệm luận , khi cho rằ ng nhâ ̣n thức vố n như
trang giấ y trắ ng, đươ ̣c viế t các cảm liê ̣u, dữ liê ̣u lên, rồi nhờ quy na ̣p mà có lý
thuyế t đươ ̣c đảm bảo bằ ng các tài liê ̣u kinh nghiê ̣m . Đó thực là tờ giấ y chứ
không phải sinh thể , và tiếp cận như vậy là cắt rời lịch sử tiến hóa sinh ho ̣c.

6, Từ cách tiế p câ ̣n sinh ho ̣c của Darwi n, Popper cho mô ̣t hình mẫu mở
rô ̣ng phương pháp luâ ̣n ấ y sang bì nh diê ̣n tri thức luâ ̣n . Dù sao điều này phụ
thuô ̣c vào hai điề u sau: (a) sự đúng đắ n của thuyế t Darwin , (b) Popper liê ̣u có
thể tái lỗi quy na ̣p không khi chuyể n từ

phương pháp luâ ̣n tương cu ̣ thể lên

phổ biế n cho liñ h vực khác (Popper cẩ n thâ ̣n trước bằ ng cách đề ra mê ̣nh đề
mọi lý thuyết cũng là giả thuyết để làm việc)”[11, tr. 75].
Năm 2002, tác phẩm: “Triết học mở và Xã hội mở” của M. Cornforth
được dịch giả Đỗ Minh Hợp biên dich
̣ sang tiếng Việt từ bản Nga văn. Công
trình phê phán toàn diện hệ thống triết học của Popper từ chính Anh quốc,
nơi Popper làm viê ̣c và ta ̣o dựng ảnh hưởng tr

iế t ho ̣c khoa ho ̣c của miǹ h .

Phê phán t ừ thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng.Tuy
vâ ̣y, nội dung triết học khoa học chưa được đề cập sâu trong tác phẩm, một
mặt do tính khái quát của tác phẩm, mặt khác, tính thời sự của tác phẩm
làm cho một số vấn đề giờ đây đã có sự tiếp cận theo hướng mới. Cái chủ
yế u công trin
̀ h phê phá n là triế t ho ̣c chiń h tri ̣ - xã hội của Popper , nhấ t là lý
luâ ̣n xã hô ̣i mở . Đồng thời , Conforth khẳ ng đinh
̣ chiń h chủ nghiã Mác mới
là triết học mở và xã hội mở

. Đây là mô ̣t tro ng số n hững công triǹ h tiêu

biể u phê phán triế t ho ̣c Popper từ lâ ̣p trường Marxist .

Trong tác phẩm: “Những kiến giải về triết học khoa học”, Đỗ Anh Thơ
biên soạn, là nội dung căn bản của giáo trình triết học khoa học đang được giảng
dạy tại Trung Quốc. Đây là công trình có nội dung bao quát nhất về triết học
5


khoa học nói chung, triết học khoa học của Popper và những tư tưởng đương đại
về triết học khoa học nói riêng. Tuy nhiên, công trình này còn nhiều bất cập về
thuật ngữ, dù công trình biên soạn khá đầy đủ về logic vấn đề triết học khoa học
và khung thuật ngữ làm việc, khung tri thức nề n để tiế p câ ̣n triế t ho ̣c khoa ho ̣c
nói chung. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi kế thừa logic và cách tiếp cận
hơ ̣p lý của tác gia.̉ Đây là công trình có ý nghĩa dẫn nhập vào triếthọc khoa học
đương đa ̣i, dẫn đường vào nghiên cứu cu ̣ thể triế t ho ̣c khoa ho ̣c hiê ̣n nay
.
Trong những năm gần đây, tác giả Đỗ Minh Hợp là người viết nhiều về
Popper trong các công trình nghiên cứu về lịch sử triết học phương Tây như:
“Diện mạo triết học phương Tây hiện đại” (2006) và “Lịch sử triết học đại
cương” (2010), đây là công trình tiêu biểu có nghiên cứu về Popper. Trong
chương 3: “Khoa học hậu cổ điển và triết học phương Tây hiện đại”, tác giả
làm rõ hiện tượng khoa học trong xã hội phương Tây đã tác động đến triết
học, vấn đề phương pháp luận khoa học hậu cổ điển, sự phân tách khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội nhân văn, khoa ho ̣c cổ điể n và khoa ho ̣c hâ ̣u cổ
điể n. Sự phân tích cho thấy tiến trình vận động của triết học khoa học từ R.
Descartes cho tới nay. Qua sự tác động qua lại triết học, xã hội và khoa học,
trong triết học đã đinh
̣ hình hai khuynh hướng triết học khoa học cơ bản: nhận
thức luận tiến hóa (S. Toulmin) và tri thức luận tiến hóa (K. Popper). Ưu điểm
nổi bật của công trình là tính khái quát và tiến trình lịch sử của triết học khoa
học đươ ̣c nhâ ̣n thức. Đồng thời mở ra hướng tiếp cận cơ bản về các xu hướng
triết học khoa học, tính phức hợp và xu hướng chuyên sâu trong sự phát triển

triết học khoa học. Trong công trình sau tác giả tiếp tục mở rộng trong bối
cảnh toàn bộ lịch sử triết học nói chung. Điề u này, gơ ̣i ý cho chúng tôi nghiên
cứu toàn diê ̣n và sâu hơn về triế t ho ̣c của Popper.
Trong giáo trình “Lịch sử triết học”, do Nguyễn Hữu Vui chủ biên, đã
đề cập đến Popper. Ở đ ây, các tác giả làm nổ i bâ ̣t nét riêng trong hê ̣ thố ng
triế t ho ̣c của Popper, vì thế, thay vì khảo sát chi tiế t , Popper đươ ̣c đề câ ̣p ở
góc độ khái quát.
6


Trong giá o trin
̀ h “Li ̣ch sử triế t học” , Bùi Thanh Quất chủ biên , về
Popper cũng đươ ̣c đề câ ̣p như trên . Cái chung của hai công trình là đề cập
những nét căn bản nhấ t về triế t ho ̣c của Popper, tuy nhiên hầ u như không đề
câ ̣p triế t ho ̣c chí nh tri ̣ - xã hội của ông. Popper đươ ̣c xem là đa ̣i biể u của triế t
học khoa học, cụ thể là trong trào lưu của chủ nghĩa thực chứng mới. Popper là
đa ̣i diê ̣n tiêu biể u cho mô ̣t trào lưu triế t ho ̣c phương Tây hiê ̣n đa ̣i thế kỷ XX
.
Trong chuyên khảo “Một số học thuyết về triết học phương Tây hiện
đại”(2001) của Nguyễn Hào Hải , tác giả đã đề câ ̣p tương đố i tổ ng quát về
triế t ho ̣c phương Tây hiê ̣n đa ̣i. Ở đó, tác giả đã đề cập khái quát những nét căn
bản về chủ nghiã thực chứng mới , trong đó triế t ho ̣c của Popper và các triế t
gia thực chứng mới đươ ̣c nghiên cứu và đánh giá tương đố i đầ y đủ trong bố i
cảnh chung của triết học phương Tây hiện đại . Về Popper tác giả đã khảo c ứu
từ cách tiế p câ ̣n chung của chủ nghiã thực chứng mới

, những điể m tương

đồ ng khác biê ̣t cũng đươ ̣c chỉ ra và đưa ra nhâ ̣n đinh
̣ khái quát . Do tiń h chấ t

rô ̣ng của chuyên khảo nên triế t ho ̣c khoa ho ̣c của riêng Popper chưa đi sâu
vào nội dung cụ thể . Trong luâ ̣n văn chúng tôi kế thừa và phát triể n

theo

hướng cu ̣ thể hóa tư tưởng của Popper trong tác phẩ m “Tri thức khách quan”.
Trong những năm đầ u thế kỉ XXI , dịch giả Phan Quang Định đã cho ấn
hành hai tác phẩ m: “Toàn cảnh triết học Âu Mỹ thế kỷ XX” (2008) và “Triết
học Tây phương từ khởi thủy đến đương đại” (2010). Đây là hai công trình
được soạn thảo công phu, tiế p câ ̣n theo hướng mở, đồng thời với nguồn tư
liệu mới và phong phú, gợi mở suy tư triết học đương đại, vừa tham chiếu
những phê bình, đánh giá mới về lịch sử triết học bởi các triết gia Pháp ngữ,
cũng như giới triết học phương Tây trên cơ sở hệ các vấn đề cốt yếu. Trong cả
hai công trình, đều có đánh giá về triết học của Popper từ nhiề u phương t hức
tiế p câ ̣n lich
̣ sử triế t ho ̣c khác nhau . Công trình thứ nhất tác giả giới hạn trong
triết học thế kỷ XX, song nội dung liên quan tới di sản triết học của Popper lại
được đánh giá toàn diện hơn, đó là về bối cảnh nảy sinh, tác động và phạm vi
ảnh hưởng triết học Popper, bao hàm triế t học chính trị - xã hội và triết học

7


khoa học. Theo tiến trình đó, di sản của Popper được nhận định từ cả tiếp cận
logic và lịch sử, có đối chiếu với những “thăng trầm suy tư” triết học khi đối
chiếu với thực tiễn phát triể n của triế t ho ̣c đương đa ̣i . Với công trình thứ hai,
Popper chủ yếu được khảo cứu từ nhánh triết học khoa học, cung cấp cho ta
tư liệu và nhận định căn bản dẫn nhập vào triết học Popper trong dòng chảy
lịch sử triết học Tây phương. Đây là nguồn tư liệu phong phú và tham khảo
cơ bản. Tuy thế, việc khảo cứu như vậy đòi hỏi mở rộng và mới là chỉ báo dẫn

vào nghiên cứu. Đó là nguồ n tư liê ̣u phong phú , đa da ̣ng và đươ ̣c tuyể n lựa
công phu và có chủ đić h về văn bản triế t ho ̣c phương Tây.
Sau đây chúng tôi điểm qua một số công trình bằng Anh ngữ. Trước hết là
ấn phẩm: “Understanding Philosophy of Science” (2002) của James Ladyman.
Đây là ấ n phẩ m câ ̣p nhâ ̣t , nghiên cứu mở về hê ̣ thố ng vấ n đề triế t ho ̣c khoa
đương đa ̣i. Công trin
̀ h cho ta tiế p câ ̣n toàn diê ̣n hê ̣ vấ n đề , vừa nghiên cứu sâu,
vừa so sánh các lý thuyế t và vấ n đềcòn để ngỏ trongtriế t ho ̣c khoa ho ̣chiê ̣n nay.
Trong công trin
̀ h, Ladyman có những nhận xét đánh giá sâu rộng về toàn bộ triết
học khoa ho ̣c của Popper. Quan nghiên cứu, tác giả cho thấy hệ vấn đề triết học
khoa ho ̣c của Popper là khá toàn diện, có ảnh hưởng sâu rộng và đặt ra nhiều vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu , đă ̣c biê ̣t là đố i sánh với các lý thuyế t đương đa ̣i.
Trong suy tư về triế thọc khoa học, Ladyman có khuynh hướng ủng hô ̣ và bảo vê ̣
quan điể m của Popper, đồ ng thời nhấ n ma ̣nh nghich
̣ lý là triế t ho ̣c khoa ho ̣c của
Popper ảnh hưởng tới các nhà khoa ho ̣c nhiề u hơn la
giơ
̀ ́ i triế t ho ̣c đương đa.̣i
Imre Lakatos (1989), The Methodology of Scientific Research
Programmes, CUP, Cambridge. I. Lakatos là ho ̣c trò, người cùng chí hướng về
triế t ho ̣c khoa ho ̣c. Tuy nhiên, không chỉ đi theo dòng suy tư của Popper , ông
còn phê phán thiếu sót của Popper, đưa ra pha ̣m trù: “Phương pháp luâ ̣n về các
chương trin
̀ h nghiên cứu” . Theo giới nghiên cứu , chính Lakatos đã xác lập
Falsificationism, lâ ̣p thuyế t về Popper và bổ túc cho triết thuyết khoa học c ủa
Popper. Về những năm cuố i đời , Popper đã thừa nhâ ̣n những bổ sung quan
trọng của Lakatos đối với triết học khoa học của mình . Ngay trong tác phẩ m
“Tri thức khách quan” , Popper đã ghi nhâ ̣n mô ̣t số ý tưởng tương đồ ng từ
8



Lakatos. Với Lakatos, những thiế u sót và vi ̣thế của lich
̣ sử khoa ho ̣c của chủ
nghĩa duy lý phê phán của Popper đã được bổ sung và phát triển nhiều chiều
cạnh mới. Tính cực đoan và một số hạn chế của Poppe r đươ ̣c chỉ ra và bổ túc
thêm về cả lý luâ ̣n và thực tiễn lich
̣ sử khoa ho .̣c
K. Fayerabend, (1975), Against Method, New Left Books, London.
Cũng như I. Laktos, K. Feyerabend là ho ̣c trò trực tiế p của Popper, tuy nhiên
ông phê phán hế t sức quyế t liê ̣t

triế t thuyế t của Popper. Với Feyerabend ,

những phê phán đó , cầ n để so sánh và thấ y đươ ̣c giá tri ̣và ha ̣n chế của
Popper. Tư tưởng phương pháp luâ ̣n theo khuynh hướng vô chính phủ của
Feyerabend vừa đô ̣c đáo , vừa phản ứng la ̣i chủ thu yế t duy khoa ho ̣c đương
thời. Những phê phán có căn cứ của Feyerabend vẫn mang giá tri ̣ sâu trong
viê ̣c hiể u và phá t triể n tư tưởng của Popper . Feyerabend là mô ̣t trong những
triế t gia lớn của nhóm các triế t gia khoa ho ̣c mới thời hâ ̣u thực chứng. Những
yêu sách về tin
́ h tự tri ̣tuyê ̣t đố i của khoa ho ̣c và vai trò của khoa ho ̣c trong
đời số ng xã hô ̣i đươ ̣c phân tić h c ủa Feyerabend, vừa có dấ u ấ n ảnh hưởng từ
Popper, vừa chỉ ra điể m yế u của Popper, với tư cách là người thầy dẫn đường.
Vào năm 2008, tác phẩm Cấ u trúc các cuộc Cách mạng khoa học của
Thomas S. Kuhn được xuất bản bằng tiếng Việt bởi dich
̣ giả Chu Lan Đình .
Như đã biế t , T. Kuhn là triết gia có ảnh hưởng lớn tớ i tư duy triế t ho ̣c khoa
học trong thế kỷ XX, đươ ̣c xem là triế t gia có cách tiế p câ ̣n khác biê ̣t và luôn
đươ ̣c đố i sánh với Popper về triế t ho ̣c khoa ho ̣c . So sánh và nhâ ̣n xét của

Kuhn là hê ̣ quy chiế u quan trong để hiể u Popper.
Trong năm 2009 tác phẩm Sự hình thành tinh thầ n khoa học góp phầ n
phân tâm luận về sự hiểu biế t khách quan , của G . Bachelard đã đươ ̣c Hà
Dương Tuấ n dich,
̣ Nguyễn Văn Khoa hiê ̣u đính từ tiế ng Pháp sang tiế ng Viê ̣t.
Đây là tác phẩ m cùng chủ đề nghiên cứu , song cách tiế p câ ̣n khác biê ̣t nhiề u
với Popper, đó là phân tâm luâ ̣n về tri thức. Công triǹ h là sự kế t hơ ̣p giữa suy
tư triế t ho ̣c và suy tư văn chương qua lăng kiń h tư duy phân tâm luâ ̣n , qua đó

9


tiế p câ ̣n ở nét cá biệt - yế u tố chủ thể và chủ quan trong đố i sánh tiń h khách
quan của tri thức. Điề u mà Popper tiế p câ ̣n ngươ ̣c la ,̣i tri thức khách quan.
Năm 2010, trên chuyên trang Internet Encyclopedia of Philosophy, J.
Agassi đã viế t tiể u mu ̣c “Karl Raimund Popper (1902 - 1994)”. Trong tiể u
mục này, J. Agassi trình bày toàn diê ̣n những nét khái quát , căn bản nhấ t về
triế t ho ̣c của Kar l Popper. Tác giả đã cập nhâ ̣t những ấ n phẩ m , đánh giá về
Popper, cũng như các tư liê ̣u phê phán về triế t ho ̣c của Popper. Công triǹ h cho
thấ y, nghiên cứu về Popper còn nhiề u vấ n đề ngỏ , có những vấn đề đã vượt
qua bởi thực tế , như triế t ho ̣c chiń h tri -̣ xã hội, song còn đó triế t ho ̣c khoa ho ̣c
gơ ̣i mở nhiề u suy tư cho thế hê ̣ triế t gia khoa ho ̣c đương đa ̣i . Điề u lưu ý , J.
Agassi là ho ̣c trò của Popper, là người có nhiều đóng góp không những phát
triể n lý thuyế t của Popper mà còn cả triế t ho ̣c khoa ho ̣c đương đa ̣i như: vấ n đề
phân ranh khoa ho ̣c và công nghê ̣ , phê phán I . Lakatos và nhiề u ý tưởng mới
kiế n giải triế t ho ̣c của Popper.
Nói tóm lại , những công triǹ h nghiên cứu trên đề câ ̣p ba phương diê ̣n
khác nhau . Thứ nhấ t , tiế p câ ̣n tổ ng quan về triế t ho ̣ c, triế t ho ̣c Karl Popper .
Thứ nữa , nghiên cứu từng nô ̣i dung cấ u thành tư tưởng triế t ho ̣c Karl Popper .
Và cuối cùng, những triế t gia khoa ho ̣c đương thời , bổ túc và phê phán , phản

tư về triế t ho ̣c Popper. Trong các khuynh hướng đó , có cả những cách tiếp cận
tương phản với Popper, như Bachelard[20] hay Kuhn[38].
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích làm rõ những nô ̣i dung
tư tưởng triế t ho ̣c của Karl Popper trong tác phẩ m “Tr i thức khách quan” , từ
đó đưa ra những đánh giá về những giá trị, hạn chế của nó.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có cách nhiệm vụ sau đây:
- Phân tić h những điề u kiê ̣n và tiề n đề ra đời tư tưởng triết học của
Karl Popper trong tác phẩ m “Tri thức khách quan” .
- Phân tích làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng tri ết học của
Karl Popper trong tác phẩ m “Tri thức khách quan”.

10


- Đưa ra đánh giá về những giá trị và hạn chế của tư tưởng triết học của
Karl Popper trong tác phẩ m “Tri thức khách quan”.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là : tư tưởng triế t ho ̣c của Karl
Popper trong tác phẩ m “Tri thức khách quan”.
Phạm vi nghiên cứu: Đây là một đề tài khá rộng. Luận văn chỉ giới hạn
ở việc nghiên cứu các nội dung cơ bản nhất của tư tưởng triế t ho ̣c của Karl
Popper trong tác phẩ m “Tri thức khách quan”.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luâ ̣n nghiên cứu của luâ ̣n văn là các nguyên lý và luâ ̣n điể m
của phép b iê ̣n chứng duy vâ ̣t , đă ̣c biê ̣t là quan điể m triế t ho ̣c của C . Mác và
Ph. Ăngghen về khoa ho ̣c , quan điể m của Đảng và Nhà nước về khoa ho ̣c và
công nghê ̣.
Luâ ̣n văn sử du ̣ng những nguyên tắ c phương pháp luâ ̣n cơ bản của chủ
nghĩa duy vâ ̣t biê ̣n chứng và chủ nghiã duy vâ ̣t lich

̣ sử , trong đó , chú ý các
phương pháp : phân tích và tổ ng hơ ̣p , so sánh, quy na ̣p và diễn dich…
Ngoài
̣
ra luâ ̣n văn còn sử du ̣ng phương pháp văn bản ho ̣c. Đặc biệt, với mô ̣t danh tác
triế t ho ̣c , bước đầ u tác giả đã sử du ̣ng phương pháp thông diễn ho ̣c trong
nghiên cứu, mô ̣t khuynh hướng đang rấ t phát triể n trong nghiên cứu triế t ho ̣c
đương đa ̣i.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn là một trong số công trình nghiên cứu về tác gia Karl Popper,
triết học khoa học của ông, trọng tâm là tư tưởng triết học về tri thức luâ ̣n tiế n
hóa. Qua đó, luâ ̣n văn góp phần nhận thức về triết học đương đại, nhất là triết
học phương Tây, cụ thể là tác gia Popper.
Luâ ̣n văn có thể dùng l àm tài liệu tham khảo nghiên cứu về triết học
khoa ho ̣c của Karl Popper.

11


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luâ ̣n văn trình bày mô ̣t cách hê ̣ thố ng

nội dung cơ bản quan niệm tri

thức khách quan của Popper và làm rõ những giá trị, hạn chế của tư tưởng
triết học khoa học của tác giả trong tác phẩ m “Tri thức khách quan”.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương, 6 tiết.


12


B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
NHƢ̃ NG ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ RA ĐỜI
TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC CỦ A KARL POPPER TRONG
TÁC PHẨM “TRI THỨC KHÁCH QUAN”
1.1. Nhƣ̃ng điều kiêṇ kinh tế - xã hội và khoa học ra đời tƣ tƣởng
triế t ho ̣c của Karl Popper
1.1.1. Những điều kiê ̣n kinh tế - xã hội
Triết gia Karl Raimund Popper (1902 - 1994), triế t gia người Anh , gố c
Áo - Do Thái . Trong cuô ̣c đời số ng gầ n tro ̣n trong thế kỷ XX , ông đã chứng
kiế n những biế n đô ̣ng căn bản của nước Áo quê hương ông và những miền
đấ t mới mà ông đã di cư tới , ảnh hưởng sâu sắc là Vương quốc Anh , Hơ ̣p
chúng quố c Hoa Kỳ và New Zealand.
Về thế giới, thế kỷ XX là thế kỷ nhân loa ̣i đă ̣t đ ược những thành tựu to
lớn về tấ t cả các mă ̣t , đồ ng thời là thế kỷ đ ầy biến động . Đó là thắng lợi của
cuô ̣c cách ma ̣ng tháng Mười Nga vi ̃ đa ị 1917, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ chủ
nghĩa xã hội được xác lập . Trong thắ ng lơ ̣i đó , nhân loa ̣i đã chứng kiế n sự tan
dã của chủ nghĩa thực dâ n kiể u cũ , sự ra đờ i và thắ ng lơ ̣i của phong trào giải
phóng dân tộc của các nước Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latinh.
Song, đây là thế kỷ đầ y “bi thương” của nhân loa ̣i . Nhân loa ̣i đã chứng
kiế n hai cuô ̣c đa ̣i chiế n thế giới, với những mất mát về cả vật chất và tinh thầ n
to lớn trên pha ̣m vi toàn hành tinh. Cùng với đó, viê ̣c phát minh và sử du ̣ng vũ
khí hạt nhân trong Đa ̣i chiế n thế giới II đã làm thay đổ i bô ̣ mă ̣t nhân loa ̣i, thay
đổ i nề n điạ chính tri ̣toàn cầ u từ nửa sau thế kỷ XX. Cùng với đó là những bài
học cho nhân loa ̣i trong cuô ̣c cha ̣y đua vũ trang kéo daì - giai đoa ̣n “chiế n tranh
lạnh” và “hậu chiến tranh lạnh” hiê ̣n nay. Hê ̣ quả là cuô ̣c đố i đầ u Đông - Tây,
giữa hai hê ̣ thố ng, hai siêu cường Liên Xô - Mỹ, đã chi phố i tru ̣c phát triể n của

nhân loa ̣i không chỉ trong thế kỷ XX mà còn sang cả thế kỷ XXI.
13


Trong thế kỷ XX , bên ca ̣nh những mă ̣t bi quan đó , loài người đã đa ̣t
đươ ̣c những thành tựu lớn. Đó là, nhân loa ̣i đã mở cửa nhiǹ ra vũ tru ̣ rô ̣ng lớn,
với sự phát triể n không ngừng của khoa học công nghệ, nhấ t là vũ tru ̣ ho ̣c, du
hành và thám hiểm không gian . Trong thế kỷ XX, tầ m vóc tư duy nhân loa ̣i
đươ ̣c nâng lên ở một trình độ mới, càng về cuối thế kỷ thì những thành tựu
phát triển lại càng diễn ra với tốc độ nhanh hơn và ngày càng kh ẳng định dấu
ấn của nhân loa ̣i trong tiế n trình phát triển hiện nay.
Với nước Áo , quê hương của Popper , ông đã chứng kiế n những diễn
biế n kinh tế - xã hội hết sức mau lẹ và nhanh chóng . Đó là sự su ̣p đổ của đế
chế Áo - Hung. Trước tiên là những biế n đô ̣ng đưa tới cu ộc chiến tranh thế
giới lầ n thứ nhấ t (1914 - 1918). Cuô ̣c chiế n kế t thúc, Đế chế Áo – Hung tan
dã, phân nhỏ thành nhiề u quố c gia . Cuô ̣c chiế n để la ̣i tổ n thương sâu sắ c tới
nhân dân ở Châu Âu , chủ nghĩa xã hội ra đời , phầ n còn la ̣i của Châu Âu rơi
vào phân cực do Hòa ư ớc Versailles, sự lớn ma ṇ h của các nước thắ ng trâ ̣n và
sự nghèo khổ , phân cực xã hô ̣i trong các nước ba ̣i trâ ̣n . Các khuynh hướng
chính trị - xã hội cực đoan hình thành như chủ nghĩa bài Do Thái cấp tiến

,

thuyế t Nazi ở nước Đức và khuynh hướng phát xít đang dâng cao. Các đảng
cô ̣ng sản , các đảng dân chủ - xã hội và khuynh hướng xã hội mới ra đời và
cạnh tranh khốc liệt kh ẳng định vị thế của mình . Tuy nhiên thực tế là chủ
nghĩa đế quốc với những đặc điểm mới đa

ng đinh
̣ hiǹ h và mô ̣t bên là chủ


nghĩa phát xít , cả hai đều chống lại chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô . Hê ̣ quả của
những nguy cơ đó là “nguy cơ chiế n tranh thế giới” bao trùm điạ chiń h tri ̣thế
giới, tác động lớn tới suy tư chính tri ̣xã hô ̣i đương đa ̣i.
Khi chiế n tranh thế giớ i hai bùng nổ (1939), nhân loa ̣i chứ ng kiế n thảm
kịch hạt nhân ở Nhâ ̣t Bản, mô ̣t Châu Âu hoang tàn và nước Nga bi ̣phá hủy
nă ̣ng nề bởi chin
́ h hành đô ̣ng của con người. Người duy nhất thắng lợi là Hợp
chúng quốc Hoa Kỳ . Nước Áo bi ̣ảnh hưởng nă ̣ng nề trong cả hai lầ n đa ̣i
chiế n. Không những bản đồ điạ chiń h tri ̣Châ u Âu đươ ̣c vẽ la ̣i mà bản đồ

14


chính trị thế giới cũng thay đổi . Nhân loa ̣i bước vào thờ i kì mới , mô ̣t giai
đoa ̣n mới: tái thiết, phát triển và định dạng lại nền kinh tế - chính trị toàn cầu.
Chiế n tranh kế t thúc, Châu Âu bước vào tái thiế t dưới sự tài trơ ̣ của kế
hoạch Marshall, nhờ đó, Châu Âu đã phu ̣c hồ i nhanh chóng. Chủ nghĩa tư bản
sau thế chiế n đã có “ba mươi năm vinh quang”(1945 - 1975) trước khi rơi vào
khủng hoảng. Về chính tri ̣- xã hội, trâṭ tự hai cực Yalta chi phố i quan hê ̣ quố c
tế thời kỳ này , nhân loa ̣i số ng trong sự đe do ̣a chiế n tranh ha ̣t nhân . Cùng với
đó, chiế n tranh la ̣nh đang diễn ra , thay cho chiế n tranh nóng là cuộc cha ̣y đua
vũ trang phủ bóng lên nhân loa ̣i với hai cực Xô – Mỹ, đó là chiế n tranh la ̣nh .
Chỉ tới thập niên 80 xu thế đố i thoại dần thay thế cho xu thế đối đầu, nhân loa ̣i
bắ t đầ u xu thế mới: gia tăng sự hơ ̣p tác và phát t riể n giữa các quố c gia, xu thế
mới - hướng tới mô ̣t ngôi l àng toàn cầu . Nhân loa ̣i đang bước vào g iai đoa ̣n
toàn cầu hóa trên phạm vi toàn hành tinh. Nói như T. Friedman, chúng ta đã và
đang bước vào “thế giới phẳ ng” trong mô ̣t nề n kinh tế “kế t nố i ma ̣ng”.
Những điề u kiê ̣n kinh tế – xã hội cho ta thấy được căn nguyên hình
thành và phát triển triết học của Karl Popper, trong đó có tác phẩ m “Tri thức

khách quan”. Đó là sự chuyể n hướng từ chủ nghiã xã hô ̣i sang khuynh hướng
dân chủ , hình thành và bảo vệ tư tưởng về xã hội mở . Đồng thời những thành
bại của hệ thống xa hội chủ nghiã và tư bản chủ nghiã , là những tiền đề suy tư
triế t ho ̣c và niề m tin vào chủ thuyế t triế t ho ̣c của Popper.
1.1.2. Sự phát triển khoa học - công nghê ̣ thế kỷ XX
Trong thế kỷ XX , khoa ho ̣c công nghê ̣ của nhân loa ̣i đa ̣t đươ ̣c những
thành tựu lớn. Những thành tựu này là kết quả phát triển lâu dài của tư duy
nhân loại đã chín muồi , đồ ng thời là sự phát triể n mới về chấ t của nhân loại,
mô ̣t trin
̀ h đô ̣ mới trong tiế n triǹ h phát triể n khoa học công nghệ.
Thuyế t tương đố i (hẹp và rộng ) của A. Einstein. Thuyế t tương đố i l à
thành tựu vĩ đại của nhân loại, đươ ̣c phát hiê ̣n bởi thiên tài của Einstein. Sự ra
đời của thuyế t tương đố i d ựa trên những thành tựu của một s ố phân ngành
khoa ho ̣c kh ác, đó là thí nghiê ̣m Michel son - Morley, phép biến đổi Lorentz ,
15


phép toán te nsơ của Ricci và Levi Civita

. Về bản chấ t , thuyế t tương đố i

nghiên cứu quy lu ật bấ t biế n giữa phép đo và mô

tả các hiện tượng vâ ̣t lý

đươ ̣c tiế n hành trong các hê ̣ quy chiế u so sánh với nhau (quan hê ̣ tương đương
tính tương đối ). Thuyế t tương đố i bao gồ m thuyế t tương đố i he ̣p và thuyế t
tương đố i rô ̣ng.
Cơ ho ̣c lươ ̣ng tử là một phân khoa của vật lý học, nghiên cứu các quy
luâ ̣t chung nhấ t của các hạt vi mô như phân tử nhỏ nhấ t, các nguyên tử, các hạt

đươ ̣c phân loa ̣i ha ̣t cơ bản... cơ ho ̣c lươ ̣ng tử ra đời đầ u thế ky,̉ người đươ ̣c xem
là sáng lập cơ học lượng tử là Max Planck (1900). Sau này, nhiề u nhà vâ ̣t lý đã
phát triển thành bộ môn độc lập như : N. Bohr, L. De Broglie, E. Schrodinger,
W. Heisenberg, M. Born, W. Pauli… đã mở ra cả thế giới vâ ̣t lý “kỳ ảo và la ̣
lùng” (R. Feynman). Cho đế n nay, cơ học lượng tử vẫn đang phát triển và đem
lại nhiều phát hiện và ảnh hưởng sâu rộng không chỉ bó hẹp trong vật lý học
mà mở rộng ảnh hưởng và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác.
Cấ u trúc vi mô của vâ ̣t chấ t . Nghiên cứu về vâ ̣t chấ t , đă ̣c biê ̣t cấ p đô ̣ vi
mô đã đa ̣t đươ ̣c nhiề u thành tựu quan trong trong thế kỷ XX

. Đó là những

hiể u biế t sâu về nguyên tử , các cấp độ dưới nguyên tử , các lực cơ bản của tự
nhiên, và dạng vật chấ t cơ bản: chấ t và trường.
Thế kỷ XX ghi nhận những bước đột phá trong hiểu biết về vũ trụ , sự
tiế n hóa của vũ tru ̣ , cấ u trúc vũ tru ̣ , cùng với đó là các giả thuyết về vũ trụ .
Những hiể u biế t đó thực sự là mô ̣t bước trưởng thành của nhân loa ̣i t

rong

nhâ ̣n thức về đa ̣i vi ̃ mô và siêu vi mô của tự nhiên. Vũ trụ học đã mở rộng tầm
mắ t của nhân loa ̣i tới bên ngoài trái đấ t , thái dương hệ, các dải ngân hà và xa
hơn là khởi nguồ n của vũ tru .̣ Cho đế n nay, nhân loa ̣i vẫn là nền văn minh trí
tuê ̣ duy nhấ t của vũ tru ̣.
Thuyế t tiế n hóa và di truyề n ho ̣c . Thuyế t tiế n hóa đươ ̣c khai mở bởi P.
Lamark và Ch. Darwin. Thế kỷ XX đã làm sáng tỏ thêm nhiề u khiá ca ̣nh mới ,
đó là giả thuyế t về sự số ng củ a A. Oparine, cùng với đó là lý thuyết tiến hóa
mới, tiế n hóa quầ n thể . Thuyế t di truyề n đươ ̣c phát hiê ̣n bởi G. Mendel, sau
16



đó là Morgan . Bước đô ̣t phá là phát hiê ̣n sự tồ n ta ̣i của gen

hay DNA bởi J.

Crick và F. Watson. Sự kế t hơ ̣p của thuyế t tiế n hóa mới và di truyề n ho ̣c đã
giúp nhân loại hiểu sâu hơn về chính loài người , thực sự đó là mô ̣t bước tiế n
cách mạng trong nghiên cứu sinh hoc, mở ra thời đa ̣i mới - thời đa ̣i công nghê ̣
sinh ho ̣c.
Logic học cũng phát triển nhanh trên nhiều phương diện . Ngoài v iê ̣c
làm sâu sắc hơn logic cổ điển , trong thế kỷ XX , các lý thuyết logic mới đã ra
đời: logic toán , hê ̣ hình thức và đinh
̣ lý Godel , các lý thuyết logic phi cổ điển
và p hát hiện mới về các nghịch lý logic

và logic biện chứng . Các lý thuyết

logic có vai trò quan tro ̣ng trong liñ h vực khoa ho ̣c mới: điề u khiể n ho ̣c, khoa
học thông tin, trí tuệ nhân tạo ... Khoa ho ̣c logic thực sự là nhân tố không thể
thiế u trong cách ma ̣ng công nghê ̣ thông tin hiê ̣n nay.
Khoa ho ̣c về tâm lý , tư duy và ý thức của con người . Khoa ho ̣c thế kỷ
XX mở ra nghiên cứu mới về tâm lý , ý thức , tiề m thức và vô thức , qua đó
thế giới nô ̣i tâm ngày càng đươ ̣c mở ra và hiể u biế t sâu hơn . Không những
vâ ̣y, các lý thuyết này còn tạo điề u kiê ̣n để phát triể n liñ h vực khoa ho ̣c mới
như khoa ho ̣c thông tin , thế giới tâm lý đã đươ ̣c nghiên cứu như thực thể
khách quan.
Cuố i cùng , các khoa ho ̣c xã hô ̣i thế kỷ XX . Nế u khoa ho ̣c tự nhiên
thực sự tiế n nhanh và vững chắ c

, khoa ho ̣c xã hô ̣i có tố c đô ̣


phát triển

châ ̣m hơn . Trong thế kỷ , khoa ho ̣c xã hô ̣i tiế p tu ̣c khuynh hướng nghiên
cứu chuyên sâu , khu biê ̣t hóa các

lĩnh vực cơ bản , đồ ng thời áp du ̣ng

nhiề u hơn phương pháp luâ ̣n liên ngành nghiên cứu khoa ho ̣c xã hô ̣i
xu hướng toán ho ̣c hóa trong xã hô ̣i ho ̣c
học xã hội cũng cho ta bức tranh về xã hội

, như

. Tuy vâ ̣y , những thành tựu khoa
, hiện tượng xã hội ngày càng

xác thực hơn , nhân loa ̣i và hiể u biế t về xã hô ̣i nhân loa ̣i ngày càng phong
phú, đa da ̣ng và hiể u hơn về những thực thể xã hô ̣i toàn cầ u
học, tâm lí ho ̣c , khoa ho ̣c hành vi , khoa ho ̣c hê ̣ thố ng …

17

. Đó là xã hô ̣i


Những thành tựu khoa ho ̣c – công nghê ̣ đã mở ra cái nhiǹ mới và ngày
càng chân thực hơn về thế giới . Từ bề sâu đó chiń h là những hiể u biế t về vũ
trị, về trái đấ t và sự số ng . Cúng với đó , những khám phá , phát hiê ̣n đã làm
thay đổ i tư duy của loài người về th ế giới. Ngày nay, khoa ho ̣c công ng hê ̣ đã

thâ ̣m nhâ ̣p vào hầ u hế t mo ̣i liñ h vực , mọi mặt của đời sống xã hội . Đây là
những tiề n đề để khoa ho ̣c tiế p tu ̣c phát triể n , công nghê ̣ không chỉ hỗ trơ ̣ mà
còn mở rộng và làm sâu sắc sự phát triển của nhân loại

. Triế t ho ̣c khoa ho ̣c

của Popper và tác phẩm “Tri thức khách quan” cũng không nằm ngoài và chịu
sự tác đô ̣ng từ bố i cảnh này.
1.2. Các tiền đề lý luận ra đời tƣ tƣởng triế t ho ̣c của Karl Popper
Trong hành trình tư tưởng của mình , Popper đã tiế p nhâ ̣n và ảnh hưởng
từ nhiề u tư tưởng, lý luận khác nhau.
1.2.1. Tư tưởng triết học của B. Rusell và A. Ayer
Karl Popper, lúc sinh t hời, trưởng thành ở Áo , song cố ng hiế n cho
triế t ho ̣c của ông , phầ n lớn gắn với nước Anh (1946 -1994). Popper đã góp
phầ n phát triể n nề n triế t ho ̣c

Anh thế kỷ XX . Ảnh hưởng lớn nhất của

Popper chin
́ h là sự hin
̀ h thành và phá

t triể n của trường

phái triết học tại

London - trường phái London .
Trong triế t ho ̣c Anh ngữ thế kỷ XX, Bertrand Russell (1872 -1970), là
mô ̣t triế t gia nổ i bâ ̣t bởi phong cách tri thức tự do khai phóng, mô ̣t trí thức dấ n
thân nổ i bâ ̣t của Âu châu. B. Russell đươ ̣c xem là mô ̣t trong những ông tổ của

chủ nghĩa thực chứng mới . Russell đã phát triể n ho ̣c thuyế t nguyên tử logic
mà trước đó ông gọi là thuyết “nguyên tử trung lập” . Lý luận nhận thức của
Russell kế t hơ p̣ hai nguyên tắ c khác nhau - nguyên tắ c của kinh nghiê ̣m luâ ̣n
và niềm tin của chủ nghĩa duy lý , cho rằ ng logic cấ u thà nh bản chấ t của triế t
học. Áp dụng điều đó, Russell đã triǹ h bày thuyế t miêu tả. Theo đó nhâ ̣n thứ c
- làm quen - học thuyết là sự xác nhận trực tiếp

những khách thể nhấ t đinh
̣

trong kinh nghiê ̣m dữ kiê ̣n cảm tiń h và khái niê ̣m phổ biế n . Khách thể là các
đơn vi ̣bản thể luâ ̣n . Không ủng hô ̣ khuynh hướng của Rus sell, Popper đánh
18


gia cao sự tim
̀ tòi theo hướng hoài nghi của Russell về triế t ho ̣c truyề n thố ng .
Đó là tinh thầ n Khai sáng và phê phán trong triế t ho ̣c phương Tây, nề n tảng từ
tư duy triế t ho ̣c Hy La ̣p.
Trong trường phái này , Popper đã phát t riể n và kế thừa tư tưởng của
Alfred Jules Ayer (1910 - 1989). Lâ ̣p trường cơ bản của

A. Ayer là từ B.

Russell, G. Moore và phái Vienna. A. Ayer đã gắ n chủ nghiã thực chứng logic
với truyề n thố ng chủ nghiã kinh nghiê ̣m duy tâm Anh . Với Ayer, các mệnh đề
logic và toán ho ̣c là các mê ̣nh đề phân tích (tiên nghiê ̣m), phân biê ̣t chúng với
những mê ̣nh đề tổ ng hơ ̣p (kinh nghiê ̣m) của khoa học tự nhiên. Phê phán các lý
thuyế t truyề n thố ng , Ayer cho rằ ng : Triế t ho ̣c c ần phải trở thành hoạt động
phân tích - phê phán nhằ m làm sáng tỏ mê ̣nh đề . Trung tâm chú ý của Ayer là

nguyên tắ c xác minh tri thức kinh nghiê ̣m trong cảm tính trực tiế p. Về sau ông
chuyể n sang phân tić h ngữ nghiã mê ̣nh đề . Popper cũng đi theo khuynh hướng
phân tić h nhưng chiụ ảnh theo phong cách của phái Vienna nhiề u hơn
.
1.2.2. Tư tưởng triết học của Trường phái Vienna và các nhà Hậu –
Thực chứng
Trường phái Vienna ra đời ở Áo những năm đầu thế kỷ X
nhóm trí thức cấp tiến với nhiều gương mặt trí thức xuất sắc

X. Đây là

: Otto Neurath,

Hans Hahn, Phillip Frank, Hebert Feigl, Rudolf Carnap, Kurt Godel và Morizt
Schlick là người sáng lâ ̣p . Trường phái Vienna nghiên cứu không chỉ thuầ n
túy về triết học , mà còn bao hàm nhiề u liñ h vực khoa ho ̣c khác. Ảnh hưởng
triế t ho ̣c của ho ̣ là theo khuynh hướng thực chứng logic , chịu ảnh hưởng sâu
sắ c từ Ernest Mach . Hoạt động chung của phái là

theo khuynh hướng của

Frege - Russell - Whitehead, với các hiǹ h thức trong ngữ nghiã ho ̣c và suy
luâ ̣n quy na ̣p cùng với phương pháp của chiń h ho ̣ . Họ nghiên cứu các vấ n đề
về bản chấ t triế t ho ̣c, sự hiê ̣n tồ n của tri thức và hướng đế n phương pháp luâ ̣ n
phổ quát cho mo ̣i khoa ho ̣c , nhấ t là sự thiế u chiń h xác trong khoa ho ̣c xã hô ̣i.
Do yêu cầ u qua khắ t khe, những tư tưởng này khó tới các nhà nghiên cứu bên
ngoài, sau nữa phái Viên chủ trương loại bỏ siêu hình học nên hầu hết các nhà
19



triế t ho ̣c phản đố i . Popper kế thừa vấ n đề nhâ ̣n thực la ̣i khoa ho ̣c , vấ n đề chủ
nghĩa duy nghiệm và tính duy lý của khoa học. Với từng nhà tư tưởng ông có
sự kế thừa riêng như : tư tưởng về tiń h khách quan của nô ̣ i dung logic (Feigl),
về toán ho ̣c hiê ̣n đa ̣i và phi quyế t đi ̣

nh luâ ̣n (Hahn, Godel), vâ ̣t lý ho ̣c của

Frank, đă ̣t la ̣i vấ n đề quy na ̣p của Carnap… Trong thực tế, Popper chưa bao giờ
là thành viên chính thức của Phái Viennanhưng ảnh hưởng và tác đô ̣ng của ông
và phái Vienna là có. Với phái Vienna, Popper ảnh hưởng trực tiế p những gơ ̣i
mở từ tuyên ngôn triế t ho ̣c của phái này, song, do đô ̣c lâ ̣p suy tư trong đinh
̣ hình
các giải pháp triết học nên, Popper từ chố i gia nhâ ̣p chính thức, đồ ng thời, phê
phán và bảo vệ lập trường riêng của mình. Popper cho rằ ng, chính mình đã “giết
chế t” chủ nghiã thực chứng theo cách nhìn của phái này. Tuy nhiên, khi nghiên
cứu, chúng ta vẫn thấy ảnhhưởng mang tính dẫn đường của phái Vienna trong tư
tưởng triế t ho ̣c khoa ho ̣c của Popper
.
Cùng thời với Popper , các nhà Hậu thực chứng luận có ảnh hưởng tới
Popper. Trong triế t ho ̣c khoa ho ̣c hiê ̣n đa ̣i , I. Lakatos có đóng góp lớ n cho
triế t ho ̣c khoa ho ̣c , nổ i bâ ̣t , phương pháp luâ ̣n về chương triǹ h nghiên cứu .
Những tranh luâ ̣n và trao đổ i với Popper đã khắ c phu ̣c điể m yế u lý luâ ̣n của
Popper và ảnh hưởng tới mô ̣t số vấ n đề triế t ho ̣c khoa ho ̣c Popper

. P.

Feyerabend mô ̣t triế t gia khoa ho ̣c đương thời và có ảnh hưởng lớn . Lúc đầu
theo Popper và bảo vê ̣ ông . Về sau , đi theo khuynh hướng phủ đinh
̣ , hình
thành “phương pháp luận vô chính phủ”


, đòi hỏi sự tự tri ̣tuyê ̣t đố i của

phương pháp khoa học . Với T . Kuhn, ông vừa là đố i tro ̣ng lớn , vừa ảnh
hưởng tới Popper. Do cách thức tiế p câ ̣n và hê ̣ hiǹ h logic tiế p câ ̣n khác nhau ,
nên có thể thấ y Kuhn và Popper bổ sung hơ ̣p lý hơn

. Đóng góp của Kuhn

mang phương pháp luâ ̣n lich
̣ sử và xã hô ̣i ho ̣c khoa ho ̣c nhiề u hơn

. Popper

thuầ n triế t ho ̣c khoa ho ̣c và chủ nghiã duy thực phê phán cấ p tiế n . Xét trong
dòng chảy của tư duy triết học , Popper vừa là người khai mở , vừa là người
phát triển và đ ịnh hình nên chủ nghĩa duy lý phê phán , trong đó , chủ nghĩa
thực chứng vừa có nét tương đồ ng, bổ sung, vừa có sự khác biê ̣t nhấ t đinh.
̣
20


1.2.3. Chủ nghĩa Darwin cổ điển và chủ nghĩa Darwin mới
Chủ nghĩa Darwin hiểu theo nghĩa tổng quát, chưa bao giờ đươ ̣c dùng bởi
Charles Darwin, mà được quy cho quan điểm nhìn nhận sự phát triển của các
loài, kể cả loài người, như là kế t quả của sự ganh đua giữa và bên trong các loa,̀ i
đi tới loa ̣i trừ những cá thể ít thích nghi hơn trong quá trình sinh tồn. Quá trình
đó go ̣i là “cho ̣n lo ̣c và thích nghi”, qua đó hình thành các biến dị phù hợp theo
khuynh hướng “đấ u tranh để sinh tồ n”. Hình thức này gọi là chủ nghĩa Darwin
cổ điể n, dựa trên sự tiến hóa cá thể, phi tuyế n tính, thiế u mô ̣t cứu cánh luâ ̣n và

không lý giải đươ ̣c sự tiế n hóa quầ n thể
, cách thức lưu giữ tổ hợp biến dị nên chủ
nghĩa Darwin mói đã ra đời, bổ sung và phát triể n ho ̣c thuyế t Da
rwin.
Chủ nghĩa Darwin mới [Néo – Darwinism], trong thực tế hàm ý hai
khuynh hướng : thứ nhấ t , trong sinh ho ̣c đó là sự kế t hơ ̣p tiế n hóa luâ ̣n và
những thành tựu mới của sinh ho ̣c , cụ thể là di truyền học từ G. Mendel, qua
đó hình thành quan điểm tiến hóa vĩ mô , tiế n hóa quầ n thể và giải thić h theo
hướng mới về bản chấ t tiế n hóa muôn loài . Thứ hai, trong triế t ho ̣c , khuynh
hướng áp du ̣ng thuyế t Darwin vào xã hô ̣i , tạo nên chủ nghĩa Darwin xã hội ,
tiêu biể u là H . Spencer. Khuynh hướng này phát triể n ma ̣nh vào cuố i thế

kỷ

XIX, đầ u thế kỷ XX . Tuy nhiên hiê ̣n thời, khuynh hướng này đã bị giảm
mạnh sự ảnh hưởng . Popper đã kế t hơ ̣p cả hai trong triế t ho ̣c khoa ho ̣c của
mình, tạo nên tri thức lu ận tiến hóa . Đương thời , S. Toulmin la ̣i phát triể n
nhâ ̣n thức luâ ̣n tiế n hóa . Cùng ảnh hưởng, song hành với nhau, nhưng tri thức
luâ ̣n tiế n hóa và nhâ ̣n thức luâ ̣n tiế n hóa la ̣i kế thừa và phát triể n theo t ính đặc
thù riêng với Thuyết tiến hóa mới . Theo phân loa ̣i triế t ho ̣c hiê ̣n nay , những
khuynh hướng đó đề u là phân nhánh của mô ̣t phương thức tư duy triế t ho ̣c
chúng là: tri thức luâ ̣n tiế n hóa.
1.3. Cuộc đời và tác phẩm “Tri thức khách quan”
1.3.1. Cuộc đời và sự nghiệp của Karl Popper
Karl Raimund Popper(1902 - 1994), nhà triết học Anh, gố c Áo - Do
Thái. Ông sinh ở Viên [Vienna], thủ đô của đế chế Áo - Hung, trong mô ̣t gia
21



×