Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Đảng bộ tỉnh thanh hóa lãnh đạo thực hiện dồn điền đổi thửa từ năm 1996 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 182 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______

______

LÊ THỊ HIỀN

§¶NG Bé TØNH THANH HãA L·NH §¹O THùC HIÖN
DåN §IÒN §æI THöA Tõ N¡M 1996 §ÕN N¡M 2013

CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62.22.56.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ LỊCH SỬ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KH: PGS.TS HOÀNG HỒNG

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ tài liệu nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lê Thị Hiền


LỜI CẢM ƠN


Tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với thầy giáo
hướng dẫn là PGS.TS HOÀNG HỒNG đã tâ ̣n tình giúp đỡ và hướng dẫn
nhiề u ý tưởng khoa ho ̣c có giá tri ̣giúp cho tác giả hoàn thành bản luâ ̣n án này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự động viên , khuyế n khích và những kiế n thức
khoa ho ̣c mà thầ y giáo đ ã chia sẻ cho tác giả trong nhiều năm qua , giúp cho
tác giả nâng cao nhận thức và năng lực khoa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp , những nhâ ̣n xét
hế t sức quý báu chân tình của các thầ y giáo , các nhà kho a ho ̣c giúp tác giả
hoàn thành bản luận án của mình.
Cuố i cùng tác giả muố n bày tỏ lòng biế t ơn đố i với những người thân
trong gia đin
̀ h , bạn bè, đồ ng nghiê ̣p đã thông cảm , đô ̣ng viên và chia sẻ khó
khăn với tác giả trong suố t thời gian làm luâ ̣n án.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lê Thị Hiền


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.2. Những vấn đề các công trình nghiên cứu đã đề cập đến
1.3 Những vấn đề đề tài luận án tập trung nghiên cứu


1
6
6
23
24

Chƣơng 2 : ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HÓA LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2006
2.1.

26

Những yếu tố tác động và chi phối đến sự lãnh đạo thực hiện dồn
điền đổi thửa của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa

26

2.1.1

Chủ trương của Đảng

26

2.1.2

Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa

33


2.1.3

Thực trạng về đất nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa trước năm 1996

39

2.1.4

Hiện tượng tự phát dồn điền đổi thửa ở một số địa phương

43

2.2.

Chủ trương và quá trình chỉ đạo dồn điền đổi thửa của Đảng bộ

47

2.2.1

Chủ trương dồn điền đổi thửa của Đảng bộ

47

2.2.2

Quá trình chỉ đạo thực hiện dồn điền đổi thửa và những kết quả
đạt được

54


Chƣơng 3: ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HÓA LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
THỰC HIỆN DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TỪ NĂM 2006 ĐẾN
NĂM 2013
3.1.

3.1.1

80

Yêu cầu mới và chủ trương đẩy mạnh dồn điền đổi thửa của Đảng
bộ tỉnh Thanh Hóa

80

Những yêu cầu mới đặt ra trong thực hiện dồn điền đổi thửa

80


3.1.2

Chủ trương đẩy mạnh thực hiện dồn điền đổi thửa của Đảng bộ.

85

3.2.

Tăng cường chỉ đạo thực hiện và kết quả đạt được


90

3.2.1

Tăng cường các biện pháp thực hiện dồn điền đổi thửa

90

3.2.2

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa

98

Chƣơng 4 : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

110

4.1.

Một số nhận xét

110

4.2.

Một số kinh nghiệm

130


KẾT LUẬN

148

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

152

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

: Ban Chấp hành

BCT

: Bộ Chính trị

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội


CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CCKT

: Cơ cấu kinh tế

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
KH-CN

: Khoa học công nghệ

KT- XH

: Kinh tế - xã hội

QLĐĐ

: Quản lý đất đai

TTCP

: Thủ tướng Chính phủ


UBND

: Ủy ban nhân dân


PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Phụ lục 2:
Phụ lục 3:
Phụ lục 4:
Phụ lục 5:

Kết quả đổi điền dồn thửa lần thứ nhất
Kết quả khảo sát tại các xã đã đổi điền dồn thửa lần 2
Kết quả khảo sát tại các xã đổi điền dồn thửa lần 2 (tiếp theo)
Tổng hợp kết quả dồn điền đổi thửa tính đến năm 2012
Một số văn bản pháp luật liên quan đến đất nông nghiệp kể từ sau luật
đất đai 1993.
Phụ lục 6:
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các loại đất lần đầu cho
hộ gia đình và cá nhân đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Phụ lục 7:
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
lần đầu cho hộ gia đình và cá nhân đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 trên
địa bàn tỉnh.
Phụ lục 8:
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp lần
đầu cho hộ gia đình và cá nhân đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 trên địa
bàn tỉnh.

Phụ lục 9:
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trang trại lần đầu cho hộ
gia đình và cá nhân đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 trên địa bàn tỉnh.
Phụ lục 10: Kết quả giao đất lâu dài theo nghị định số 64/CP ngày 19/7/1993


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dồn điền đổi thửa (DĐĐT) là tiền đề, cơ sở góp phần thúc đẩy nông nghiệp
và nông thôn ở nước ta phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH). Chủ trương DĐĐT theo hướng tăng quy mô, hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là một nội dung quan trọng trong đường lối đổi mới kinh tế của
Đảng, nhằm khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, tạo điều kiện cho
hộ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
mùa vụ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, quy hoạch kiến thiết
lại đồng ruộng, xây dựng các vùng chuyên canh, kiên cố kênh mương, giao thông
nội đồng để chủ động tưới tiêu, đi lại, chăm sóc, thu hoạch sản phẩm, từng bước
tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đưa công tác quản lý ruộng đất, chỉ
đạo sản xuất vào nề nếp. Qua đó, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong quản
lý, sử dụng đất nông nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều hòa nguồn nhân
lực, phát huy lợi thế của mỗi vùng, miền.
DĐĐT là chủ trương hoàn toàn đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhằm
hướng đến một nền nông nghiệp hàng hóa phát triển với quy mô lớn. Chủ trương
đó phù hợp với xu thế chung của thời đại và hoàn cảnh thực tiễn của nền nông
nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, sau nhiều năm thực hiện chủ trương DĐĐT, mục
tiêu cuối cùng của DĐĐT vẫn chưa đạt được, nền nông nghiệp Việt Nam vẫn
“dậm chân tại chỗ”, chưa có nhiều biến chuyển so với trước DĐĐT, nông nghiệp
chưa tạo ra các sản phẩm đủ sức cạnh tranh với thị trường thế giới. Sở dĩ như vậy
là do Đảng và Nhà nước chưa giải quyết triệt để, đồng bộ các giải pháp song song
với việc DĐDT như vấn đề việc làm, phương thức tổ chức canh tác, ứng dụng

khoa học kỹ thuật,... DĐĐT mới dừng lại ở việc tập trung ruộng đất ở quy mô hộ
gia đình, mà chưa hướng đến việc tập trung ruộng đất ở quy mô lớn trên một đơn
vị sản xuất. Vì vậy, xu hướng tiếp theo của chính sách đất nông nghiệp là hướng
đến việc tích tụ và tập trung ruộng đất bằng các hình thức như liên doanh, hợp tác,
cổ phần góp vốn bằng đất giữa các hộ nông dân để nâng cao hiệu quả sản xuất

1


nông nghiệp, có như vậy thì mục tiêu của DĐĐT về phát triển kinh tế hàng hóa
theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn mới có thể đạt được.
Quán triệt, vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng vào thực tiễn địa
phương, Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong những năm 1996 đến năm 2013 đã lãnh
đạo nhân dân thực hiện cuộc vận động DĐĐT trên quy mô toàn tỉnh và đã đạt
được nhiều kết quả quan trọng.
Tuy nhiên, do còn nhiều khó khăn, nhất là những khó khăn của địa hình
ruộng đất phức tạp, dân số đông, nền kinh tế thuần nông, công nghiệp phát triển
chậm, điểm xuất phát thấp, nên quá trình lãnh đạo DĐĐT theo hướng CNH, HĐH
của Đảng bộ còn có nhiều bất cập, tiến độ thực hiện chậm chưa đạt được mục tiêu,
hiệu quả kinh tế chưa cao.
Vì vậy, việc nghiên cứu, tổng kết sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa
trong quá trình lãnh đạo thực hiện chủ trương của Đảng về DĐĐT theo hướng
CNH, HĐH không chỉ góp phần đúc rút những kinh nghiệm mà còn cung cấp
thêm cơ sở khoa học cho việc giải quyết những vẫn đề về nhận thức lý luận và chỉ
đạo hoạt động thực tiễn đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh hiện nay.
Với ý nghĩa đó, tôi quyết định chọn đề tài Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh
đạo thực hiện dồn điền đổi thửa từ năm 1996 đến năm 2013 để làm luận án tiến sĩ,
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu

Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo thực hiện chủ trương
của Đảng về DĐĐT tại địa phương từ năm 1996 đến năm 2013; trên cơ sở đó, chỉ rõ
ưu điểm, hạn chế, rút ra một số kinh nghiệm cho hoạt động DĐĐT hiện tại.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích các yếu tố tác động và chi phối công tác DĐĐT ở tỉnh Thanh Hóa
- Trình bày chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện DĐĐT của Đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa từ năm 1996 đến 2013 theo một hệ thống có tính lịch sử.
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong quá trình
lãnh đạo thực hiện DĐĐT

2


- Đúc rút kinh nghiệm từ quá trình thực hiện chủ trương DĐĐT ở tỉnh
Thanh Hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Chủ trương và các biện pháp chỉ đạo của Đảng bộ Thanh Hóa trong quá
trình lãnh đạo thực hiện công tác DĐĐT.
- Các hoạt động thực hiện DĐĐT ở tỉnh Thanh Hóa.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Các yếu tố tác động và chi phối sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa
trong DĐĐT.
+ Các chủ trương, biện pháp về DĐĐT của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa và sự
triển khai thực hiện của các cấp trong tỉnh Thanh Hóa.
+ Luận án tập trung cơ bản vào hoạt động DĐĐT, tuy nhiên ruộng đất là
tư liệu sản xuất gắn bó mật thiết với người nông dân và liên quan đến mọi hoạt
động trong nông nghiệp và nông thôn. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu luận
án, tác giả có những điểm mở rộng để làm sáng tỏ hơn chủ đề của luận án như

chính sách ruộng đất, đất nông nghiệp, tích tụ và tập trung ruộng đất.
- Về thời gian: Luận án lấy mốc thời gian từ năm 1996 đến năm 2013. Năm
1996 là thời điểm Đảng bộ bắt đầu nhắc đến chủ trương DĐĐT tại Đại hội Đảng
bộ lần thứ XIV và thực hiện thí điểm cuộc vận động DĐĐT tại một số địa phương.
Năm 2013 là mốc thời gian Đảng và Nhà nước thông qua Luật sửa đổi đất đai.
- Về không gian: Tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Nguồn tư liệu
+ Các văn kiện Đảng và Nhà nước Việt Nam liên quan đến chính sách ruộng
đất và công tác DĐĐT.
+ Các văn bản tài liệu (nghị quyết, chỉ thị, quyết định, thông tư…), các chương
trình kế hoạch, các báo cáo của BCH Đảng bộ, Ban Thường vụ, Hội đồng nhân dân,
UBND tỉnh Thanh Hóa liên quan đến công tác DĐĐT.

3


+ Tài liệu của các ban, các cấp, các ngành, các huyện trong tỉnh Thanh Hóa
về thực hiện DĐĐT.
+ Các sách đã xuất bản, các đề tài nghiên cứu khoa học, đề án, bài báo, tạp
chí, luận văn, luận án có liên quan đến đề tài.
- Nguồn tài liệu khảo sát thực tế ở địa phương, phỏng vấn các cán bộ, đảng
viên, quần chúng nhân dân đã trực tiếp tham gia thực hiện hoặc chứng kiến quá trình
triển khai DĐĐT.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử kết hợp với
phương pháp logic nhằm trình bày một cách khách quan, khoa học chủ
trương, đường lối lãnh đạo DĐĐT của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa; từ đó khái
quát, rút ra những kết luận về ưu điểm, hạn chế và một số bài học kinh
nghiệm lịch sử.

- Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp khác như thống kê, so
sánh, phân tích và tổng hợp để làm rõ quá trình lãnh đạo DĐĐT của Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa.
5. Đóng góp khoa học của Luận án
- Hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa về DĐĐT từ năm 1996 đến năm 2013.
- Khôi phục chân thực quá trình tổ chức chỉ đạo và kết quả thực hiện
DĐĐT từ năm 1996 đến năm 2013 của Đảng bộ.
- Làm rõ sự phát triển nhận thức của Đảng bộ trong quá trình lãnh đạo, tổ chức
thực hiện DĐĐT theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn qua các giai đoạn
1996-2006, 2006-2013; góp phần tổng kết thực tiễn và lý luận, rút ra những bài học
kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ Thanh Hóa lãnh đạo DĐĐT theo hướng CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận án là công trình nghiên cứu lịch sử, được xây dựng từ các nguồn tư
liệu phong phú và qua các kết quả sưu tầm điều tra, khảo sát, thực địa tại Thanh

4


Hóa. Bằng nhiều luận cứ khoa học, tác giả đã tập trung phân tích, lý giải và đánh
giá kết quả lãnh đạo thực hiện DĐĐT của Đảng bộ địa phương có nhiều tiềm
năng, nhưng cũng không ít những khó khăn và thách thức.
- Luận án góp phần đúc kết những kinh nghiệm lịch sử giúp Đảng bộ và các
cấp ủy, các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn…trong tỉnh có thêm nguồn tư liệu tham khảo trong quá trình tổng kết thực
tiễn và xây dựng chủ trương, chính sách, biện pháp để lãnh đạo thực hiện chủ
trương DĐĐT và những định hướng phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo
- Luận án là nguồn tư liệu phục vụ công tác nghiên cứu và biên soạn Lịch sử
Đảng bộ tỉnh, lịch sử Đảng bộ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh

Thanh Hóa, lịch sử Đảng bộ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận
án được chia thành bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo thực hiện dồn điền đổi
thửa từ năm 1996 đến năm 2006.
Chương 3: Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo đẩy mạnh thực hiện dồn
điền đổi thửa từ năm 2006 đến năm 2013
Chương 4: Một số nhận xét và kinh nghiệm

5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
DĐĐT là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm làm thay đổi
cung cách sử dụng đất nông nghiệp, thói quen, tập quán làm ăn nhỏ lẻ, manh mún
của người nông dân, đưa người nông dân gần hơn với nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá với quy mô lớn, một trong những bước quan trọng trong quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu chủ trương DĐĐT
trở thành đề tài hấp dẫn, được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu ở các góc
độ lịch sử, kinh tế, xã hội học...Kết quả các công trình đã được các nhà khoa học
nghiên cứu có thể khái quát và phân thành một số nhóm sau:
1.1.1 Nhóm công trình nghiên cứu về chủ trương, chính sách ruộng đất
của Đảng trong thời kỳ đổi mới có liên quan đến dồn điền đổi thửa.
Sau gần 30 năm đổi mới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính
sách ruộng đất. Kết quả của các công trình nghiên cứu đó đã rút ra những luận
cứ khoa học quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, là cơ sở giúp cho Đảng và

cấp ủy cũng như chính quyền các cấp hoạch định đúng đắn chủ trương, chính
sách DĐĐT một cách có hiệu quả, góp phần đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn hiện nay.
Đề tài cấp Bộ năm 2004 - 2005 về “Chính sách đất nông nghiệp ở nước
ta hiện nay: Thực trạng và giải pháp” của Trần Thị Minh Châu (Khoa Quản lý
kinh tế - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh). Đề tài đã trình bày cơ sở
lý luận của chính sách quản lý đất đai trong nông nghiệp phù hợp với kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nêu lên một số kinh nghiệm thi hành
chính sách đất đai nông nghiệp hiệu quả; làm rõ thực trạng chính sách đất đai
nông nghiệp Việt Nam; qua đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp hoàn
thiện chính sách đất nông nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới. Đặc biệt, đề

6


tài cũng đã đề cập trực tiếp đến vấn đề cần thiết phải thực hiện DĐĐT và tích
tụ ruộng đất nhằm hướng đến sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, theo hướng
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Đề tài cấp bộ "Nghiên cứu thực trạng, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp
luật đất đai về quản lý và sử dụng đất của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần
hóa trong giai đoạn hiện nay" năm 2012 của Bùi Sỹ Dũng (Viện Nghiên cứu quản
lý đất đai). Đề tài đã đánh giá thực trạng thực hiện các quyền chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất
của cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp. Đề xuất các giải pháp để góp phần
hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của Nhà nước và người sử dụng đất.
Đề tài cấp bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đánh giá tiềm
năng đất đai nhằm góp phần sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất trong
quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam” năm 2011 của Bùi Văn Sỹ (Viện Nghiên cứu
quản lý đất đai). Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đánh giá

tiềm năng đất đai. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá tiềm năng đất đai
nhằm sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
Đề tài cấp bộ “Nghiên cứu quá trình hình thành của một số chính sách đổi
mới đột phá trong nông nghiệp, nông thôn” do Viện Chính sách và Phát triển nông
nghiệp, nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thực hiện năm 20052006; đề tài cấp bộ "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình sử dụng đất nông
nghiệp bền vững phục vụ quy hoạch sử dụng đất" năm 2007 của Đào Đức Mẫn
(Viện Nghiên cứu quản lý đất đai)… Các đề tài đã khái quát về chính sách ruộng
đất, nêu lên thực trạng và giải pháp để nhằm hoàn thiện chính sách ruộng đất,
đồng thời đề xuất các mô hình sử dụng đất bền vững phục vụ cho quy hoạch, quản
lý và sử dụng đất đai trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng chính là nguồn tư liệu
quý giá tạo tiền đề cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu, tiếp cận, giúp cho
tác giả hoàn thành luận án nghiên cứu của mình.

7


Luận án tiến sỹ năm 1994 của Vũ Văn Châu về “chính sách ruộng đất của
Đảng cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới (1986-1993)” đã hệ thống
chính sách ruộng đất của Đảng từ sau cách mạng tháng 8/1945; phân tích những
nội dung cơ bản của chính sách ruộng đất trong công cuộc đổi mới. Qua đó nêu
bật được việc giải quyết vấn đề ruộng đất theo hướng giao các quyền tự chủ và sử
dụng cho từng hộ gia đình nông dân là một trong những nội dung cơ bản nhất của
đường lối đổi mới của Đảng; bước đầu dự báo kết quả của mối quan hệ giữa phân
tán và tập trung ruộng đất sau khi ruộng đất được Nhà nước trực tiếp giao cho
từng hộ gia đình nông dân tự chủ thực hiện.
Luận án tiến sỹ năm 2004 của Đào Xuân Mùi về “Nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về đất đai ở ngoại thành Hà Nội” đã hệ thống những vấn đề cơ bản
về vai trò, đặc điểm của đất đai trong nông nghiệp và trong phát triển kinh tế xã
hội; đánh giá thực trạng, đề ra những quan điểm giải pháp nhằm tăng cường quản

lý nhà nước về đất đai ở ngoại thành Hà Nội.
Luận án tiến sỹ năm 2015 của Bùi Minh Hồng về “Thị trường quyền sử
dụng đất nông nghiệp hiện nay ở tỉnh Vĩnh Phúc”, Học viện Chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh. Luận án đánh giá, phân tích thực trạng thị trường quyền sử
dụng đất nông nghiệp hiện nay ở Vĩnh Phúc, chỉ ra những mặt tích cực,
những hạn chế tiêu cực cũng như những yếu kém, bất cập của thị trường
này và nguyên nhân của những yếu kém, hạn chế, bất cập từ đó đề xuất
phương hướng và những giải pháp tạo môi trường thông thoáng cho thị
trường quyền sử dụng đất nông nghiệp phát triển linh hoạt nhằm khai thác
có hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ tốt cho CNH, HĐH. Đồng thời, luận
án cũng đề xuất giải pháp phát triển thị trường quyền sử dụng đất nông
nghiệp ở Vĩnh Phúc và kiến nghị với Trung ương, các bộ ngành có liên
quan và địa phương tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình
vận hành thị trường này.

8


Ngoài các đề tài nghiên cứu khoa học và luận án tiến sỹ nêu trên, một
số cuốn sách cũng đã đề cập đến quá trình đổi mới chính sách ruộng đất của
Đảng và Nhà nước, cụ thể như sau:
Cuốn sách Vấn đề sở hữu ruộng đất trong nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần ở Việt Nam của Hoàng Việt, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm
1999, tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề: vai trò của sở hữu ruộng đất đối
với phát triển nông nghiệp, sở hữu ruộng đất trong nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, thực trạng sở hữu và quản lý ruộng đất, sự cần thiết phải tiếp tục hoàn
thiện quan hệ sở hữu và quản lý ruộng đất ở Việt Nam. Tác giả kiến nghị: cụ thể
hóa hơn nữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nói chung, đất nông nghiệp
nói riêng bằng các văn bản pháp quy thích hợp.

Cuốn sách Cơ sở lý luận và thực tiễn tiếp tục hoàn thiện chính sách đất đai
ở Việt Nam của Nguyễn Đình Kháng, NXB Lao động, Hà Nội, năm 2008, đã
nghiên cứu sâu sắc về nội dung cơ bản của lý luận Mác - Lênin về quan hệ đất đai.
Qua đó, nghiên cứu thực trạng vận dụng quan hệ đất đai qua các giai đoạn lịch sử
ở Việt Nam, đánh giá mức độ vận dụng quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác về
quan hệ đất đai thông qua việc xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật đất đai ở
Việt Nam.
Cuốn sách Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, thành tựu, vấn đề và
triển vọng của Nguyễn Văn Bích, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm
1994, tác giả đã phân tích những nội dung, thành tựu và những vấn đề cần
tiếp tục của công cuộc đổi mới quản lý nông nghiệp. Về giải pháp của chính
sách ruộng đất, tác giả kiến nghị: Các quyền năng đối với người được giao
ruộng đất phải rõ ràng và thể chế hóa, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các hộ sản xuất nong nghiệp cần được giao sớm và đầy đủ. Khuyến khích quá
trình tích tụ ruộng thông qua quyền chuyển đổi và chuyển nhượng. Tổ chức
nghiên cứu sớm các khung pháp luật, chính sách mới đối với “thị trường đất”
ở Việt Nam.

9


Cuốn sách Ruộng đất, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam thời kỳ cận hiện đại của Nguyễn Văn Khánh, NXB. Thế giới, Hà Nội, năm 2013. Tác giả đã
tập trung tìm hiểu và làm sáng tỏ tình hình cùng những chuyển biến trong cơ cấu,
quyền sử dụng ruộng đất, nhất là những chuyển biến của năng suất và sản lượng
lúa qua các thời kỳ. Đồng thời trên một mức độ nhất định, cuốn sách cũng đề cập
và phân tích về những thay đổi trong đời sống của nông dân và nông thôn nước ta
trong một số làng xã và địa phương tiêu biểu về loại hình ở miền Bắc trong những
năm đổi mới chính sách ruộng đất nông nghiệp.
Cuốn sách Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp ở vùng châu
thổ Sông Hồng trong thời kỳ đổi mới (Qua khảo sát một số làng xã) của Nguyễn

Văn Khánh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2001. Cuốn sách cung cấp tư
liệu và cơ sở thực tiễn cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách về
biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp và nông thôn, góp phần hiểu rõ
hơn về tình hình kinh tế nông nghiệp và nông thôn vùng châu thổ sông Hồng. Đặc
biệt tác giả đã đề cập đến những vấn đề nảy sinh trong việc giải quyết mối quan hệ
sở hữu - sử dụng ruộng đất trong nông thôn Việt Nam như: tình trạng ruộng đất
manh mún sẽ gây khó khăn cho việc lập sơ đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và công tác quản lý đất đai. Nó làm cho việc quy hoạch lại
đồng ruộng không thể thực hiện triệt để và toàn diện.
Trong số những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, có thể kể
đến một số công trình nghiên cứu khá trực tiếp và sâu sắc đến tình trạng manh
mún, những chính sách nhằm giảm thiểu tình trạng manh mún về ruộng đất và tác
động của nó đến nông nghiệp Việt Nam cụ thể như sau:
Cuốn Phát triển nông nghiệp và những chính sách đất đai ở Việt Nam của
các tác giả Sally P.Marsh, T.Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng - Trung tâm
nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Ôx-trây-lia và Đại học Nông nghiệp 1, Hà Nội,
năm 2007. Các tác giả đã phân tích thực trạng, những vấn đề đặt ra của quá trình
manh mún ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam. Qua đó các tác giả đề nghị một số chính

10


sách về khắc phục sự manh mún ruộng đất nông nghiệp ở Việt Nam trong thời gian
tới như: thứ nhất, tập trung đất đai có thể sẽ có lợi cho nông dân trong ngắn hạn
nếu xem xét dưới góc độ năng suất cây trồng nhưng nó cũng có thể tạo thêm chi
phí nếu xét đến khả năng giảm rủi ro và một số lợi ích riêng khác của việc có
nhiều mảnh, đặc biệt là trong bối cảnh nền nông nghiệp còn tự cung, tự cấp; thứ
hai, những chính sách tập trung đất đai theo định hướng của Chính phủ cần phải
được thực hiện với sự chú ý và cẩn thận hơn. Ở một vài nơi, manh mún đất đai có
thể có lợi ích, nhất là ở những vùng miền núi hay những nơi có mức độ rủi ro về

hạn hán và lụt lội cục bộ thường xảy ra cao hơn; thứ ba, những chính sách của
Chính phủ nhằm tăng cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp cho lao động
nông nghiệp sẽ làm cho chi phí cơ hội của lao động nông thôn tăng lên và nó sẽ
thúc đẩy động cơ hay tăng cường khả năng tập trung đất đai.
Cuốn Đất đai trong thời kỳ đổi mới, cải cách và nghèo đói của nông thôn Việt
Nam của Martin Ravallion và Dominique van de Walle, NXB. Văn hóa thông tin,
Hà Nội, năm 2008. Dưới góc nhìn của những nhà nghiên cứu nước ngoài, chủ
trương DĐĐT được xem như một giải pháp hữu hiệu cho quá trình giảm thiểu
manh mún, tập trung diện tích đất nông nghiệp lớn, khắc phục đói nghèo và kích
thích nông nghiệp Việt Nam phát triển. Các tác giả đã có những đánh giá khá thuyết
phục về tác động của chính sách DĐĐT đến tập quán sản xuất của người nông dân
Việt Nam và những biến đổi trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam.
Thomas Mark Ussen, Finn Tarp, Đỗ Huy Thiệp, Nguyễn Đỗ Anh Tuấn trong
Phân mảnh đất đai hộ và giữa các hộ nông nghiệp ở Việt Nam, Trường Đại học
Cophenhagen (UoC), UNU - WIDER Helsinki, Viện Chính sách và Chiến lược
Phát triển nông thôn (IPSARD). Các tác giả đã cho rằng phân mảnh đất đai ở
Việt Nam theo hai cách: phân mảnh đất đai trong hộ xảy ra khi một hộ nông dân
được chia nhiều mảnh đất, và phân mảnh đất đai giữa các hộ nông dân nhỏ hơn.
Vấn đề này đang găy gắt ở Việt Nam do sự kết hợp của việc tăng trưởng dân số,
với một truyền thống văn há về quyền thừa kế đất đai bình đẳng cho các con và
chính sách tái phân chia đất đai một cách công bằng trong suốt giai đoạn phi tập

11


thể hóa. Cả hai loại phân mảnh của đất đai đều làm tăng chi phí và giảm lợi
nhuận từ sản xuất nông nghiệp do chúng ngăn cản việc sử dụng máy móc hiện
đại vào trong sản xuất nông nghiệp. DĐĐT có vai trò lớn đối với tương lai của
nông nghiệp Việt Nam bằng việc giải phóng lao động sang hoạt động cho các
ngành công nghiệp hiện đại và đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất

khẩu ở Việt Nam
Bên cạnh đó, vấn đề đổi mới chính sách ruộng đất đã được phản ánh khá
nhiều trong các tạp chí như: Đường lối đổi mới của Đảng đối với vấn đề ruộng đất
nông nghiệp, Trương Thị Tiến, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1 năm 1995; Những bất
cập hiện nay của chính sách đất đai và thách thức đối với phát triển tam nông ở
Việt Nam, Nguyễn Tấn Phát, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 11 năm 2008; Vấn đề
đất đai ở nông thôn Việt Nam, Lê Du Phong, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 355
năm 2007; Đổi mới chính sách ruộng đất ở Việt Nam và vấn đề ruộng đất của
kinh tế hộ nông dân, Trương Thị Tiến, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 5-2004; Quan hệ
ruộng đất ở nông thôn, thực trạng và giải pháp, Nguyễn Hữu Đạt, Tạp chí Nghiên
cứu kinh tế, số 4/1990; Sở hữu ruộng đất nhìn từ thực tiễn, Nguyễn Văn Quy, Tạp
chí nghiên cứu kinh tế, số 193/1993 ...
Những công trình nghiên cứu trên đã trình bày có hệ thống quá trình đổi
mới tư duy về đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc lãnh
đạo thực hiện chính sách ruộng đất. Qua đó, các tác giả đã phần nào nêu được
thực trạng về tình hình sử dụng ruộng đất của Việt Nam và của các tỉnh (ở thời
điểm nghiên cứu) và những đóng góp của việc thực hiện chính sách ruộng đất
trong nền kinh tế của đất nước và của mỗi địa phương; góp phần vào sự hình
thành chủ trương mới của Đảng về chính sách ruộng đất.
Mặc dù các công trình khoa học trên chỉ đề cập về chính sách ruộng đất,
mà không đi sâu vào phân tích trực tiếp nội dung chính của đề tài nghiên cứu là
vấn đề về DĐĐT. Nhưng những kết quả nghiên cứu đó, đã gợi mở cho tác giả
hướng nghiên cứu, tiếp cận nguồn tư liệu và những luận cứ khoa học có giá trị cả
về mặt lý luận và thực tiễn, giúp tác giả hoàn thành luận án của mình.

12


1.1.2 Nhóm công trình nghiên cứu quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa
ở các địa phương.

Quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã được đọc một số luận văn
có nội dung liên quan đến vấn đề DĐĐT ở các địa phương khác nhau thuộc các
chuyên ngành: Lịch sử Đảng, xây dựng Đảng, kinh tế, triết học...cụ thể như sau:
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Mỹ về “Biến đổi cơ cấu kinh tế- xã
hội ở Văn Giang (Hưng Yên) sau quá trình dồn điền đổi thửa từ năm 1999 2008” góp phần tìm hiểu những tác động của chủ trương DĐĐT đến sự thay đổi
cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội trong phạm vi của một huyện thuộc vùng Đồng
bằng Sông Hồng - huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên. Từ đó thấy được những thay
đổi cơ bản của kinh tế- xã hội của địa phương này sau khoảng 10 năm từ thực hiện
chủ trương DĐĐT; đồng thời đánh giá sự phù hợp của chủ trương này đối với
điều kiện và thực trạng nền nông nghiệp của huyện và tỉnh, chỉ ra những hạn chế
và đề xuất một số kiến nghị cho công tác DĐĐT và phát triển kinh tế - xã hội cho
địa phương trong thời gian tới.
Luận văn thạc sỹ của Chu Mạnh Tuấn (Đại học Nông nghiệp Hà Nội)
“Nghiên cứu ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất của hộ
nông dân ở huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây”. Luận văn đã nghiên cứu hệ thống
chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc khuyến khích dồn điền đổi thửa tạo
các “thửa lớn”; Đánh giá chính sách dồn điền đổi thửa ở huyện đến quản lý đất đai
và hiệu quả sử dụng đất của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu. Qua đó đề
xuất các giải pháp nhằm khuyến khích dồn điền đổi thửa nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trên địa bàn huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây.
Luận văn thạc sỹ của Bùi Minh Hồng (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh) về “Dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” góp
phần hệ thống hóa và luận giải sâu sắc hơn cơ sở lý luận và thực tiễn, sự cần thiết
của việc DĐĐT đất nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn; Đánh giá thực trạng quá trình DĐĐT đất nông nghiệp ở Vĩnh Phúc dưới góc
độ kết quả đạt được, những vấn đề đặt ra và nguyên nhân; trình bày quan điểm và

13



những giải pháp cơ bản để thực hiện DĐĐT ở Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Tô Huyền (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn) về “Quá trình dồn điền đổi thửa và tích tụ ruộng đất ở xã Phù Lưu Tế Huyện Mỹ Đức- Tỉnh Hà Tây (1993-2008)” đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình DĐĐT và tích tụ ruộng đất của địa phương; đánh giá thực trạng tích tụ
ruộng đất của xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Tây; tìm hiểu những tác động
của tích tụ ruộng đất đến tình hình kinh tế của địa phương. Trên cơ sở đó nghiên
cứu thực tiễn, đưa ra những kiến nghị, đề xuất các giải pháp để tích tụ ruộng đất
thực sự có hiệu quả.
Luận văn thạc sỹ của Võ Tá Đinh (Đại học Nông nghiệp Hà Nội) về “Thực
trạng và hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa ở tỉnh Hà Tĩnh” đã làm rõ
quá trình thực hiện và kết quả đạt được của công tác DĐĐT, hiệu quả sử dụng đất
sản xuất sau khi thực hiện DĐĐT ở tỉnh Hà Tĩnh. Qua đó tác giả đề xuất các giải
pháp và bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
sau khi DĐĐT ở tỉnh.
Luận văn thạc sỹ của Lê Thị Thanh Xuân (Đại học Nông nghiệp Hà Nội)
về “Đánh giá tác động cả chính sách dồn điền đổi thửa đến việc quản lý sử dụng
đất nông nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”. Luận văn đã nghiên cứu, đánh
giá tác động của chính sách DĐĐT đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp trên địa bàn huyện. Đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác DĐĐT.
Luận văn thạc sỹ của Lê Hồng Thanh (Đại học Nông nghiêp Hà Nội) về
“Đánh giá ảnh hưởng của tác động dồn diền đổi thửa đến sử dụng đất nông
nghiệp của hộ nông dân huyện Thanh Thủy, Phú Thọ giai đoạn 2005 -2010”
đánh giá tác động của công tác DĐĐT đến sử dụng đất canh tác trên địa bàn
huyện Thanh Thủy và rút ra bài học kinh nghiệm để áp dụng cho các địa
phương có điều kiện tương tự.

14



Luận án tiến sĩ của Trần Anh Tuấn (Đại học Kansai) về “Biến đổi nông
thôn Đồng bằng Sông Hồng, Việt Nam - Nghiên cứu so sánh tại 2 xã ven biển
tỉnh Thái Bình” năm 2005. Đặc biệt tác giả luận án đã dành hẳn một chương
nghiên cứu về quá trình DĐĐT ở Đồng bằng Sông Hồng. Tác giả đã phân tích
thực trạng, những vấn đề đặt ra và quá trình thực hiện DĐĐT tại hai xã nghiên
cứu điển hình (xã Vân Trường và Đông Long, Tiền Hải, Thái Bình), đồng thời
tác giả đã phân tích những tác động của quá trình DĐĐT đến hộ gia đình và
quá trình tổ chức quản lý ruộng đất ở địa phương nghiên cứu. Từ đó tác giả đã
đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế tồn tại.
Cuốn sách Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm sau đổi mới của Đặng
Kim Sơn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2006, đã nhìn nhận, đánh giá về
nông nghiệp Việt Nam những năm trước và sau đổi mới. Tác giả có đề cập đến
những Nghị quyết của Trung ương về vấn đề DĐĐT và tác động của chủ trương
này đến nông nghiệp Việt Nam cho tới năm 2005. Những phân tích của Đặng Kim
Sơn về tính chất manh mún của ruộng đất, đặc biệt ở khu vực ĐBSH và kết quả
trước mắt của công tác DĐĐT đã khẳng định đây là một chủ trương đúng đắn và
phù hợp với xu thế phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam và thế giới.
Cuốn sách Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam của Nguyễn
Hữu Tiến, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008 đã dành một phần tập
trung đánh giá tình hình tích tụ và tập trung đất nông nghiệp ở Việt Nam.
Trong đó tác giả đã có những phân tích cụ thể về thực trạng manh mún đất đai
của ĐBSH, chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng này và phân tích các hình
thức tập trung và tích tụ ruộng đất, trong đó có chủ trương về DĐĐT. Tuy
nhiên tác giả cũng chỉ mới đề cập đến kết quả sơ bộ của chính sách này mà
chưa đi sâu phân tích những tác động đến sản xuất nông nghiệp nói riêng và
kinh tế xã hội nói chung.
Cuốn sách Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn: Vấn
đề và giải pháp của Lê Quốc Lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2012.
Tác giả cuốn sách đã giành cả một chương để nói về vấn đề DĐĐT phục vụ


15


công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể đã nêu lên xu hướng tự
phát DĐĐT trong các hộ nông dân ở tỉnh Vĩnh Phúc; kết quả DĐĐT của các
huyện trong tỉnh hiện nay; tác dụng bước đầu của việc DĐĐT đất nông nghiệp
ở Vĩnh phúc. Đồng thời tác giả cũng nêu lên tác động xã hội của quá trình
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khung cảnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam.
Cuốn sách Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc
Trung Bộ (Qua khảo sát các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh) của Mai Thị Thanh
Xuân, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2004, đã nêu lên những thuận lợi
và khó khăn, những thành tựu và hạn chế trong quá trình tiến hành CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn; đồng thời tổng kết quá trình DĐĐT và chuyển đổi
diện tích đất nông nghiệp của 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh qua đó
phân tích những hiệu quả của chủ trương này và những hạn chế cần được xem
xét, những kinh nghiệm rút ra cho công tác chuyển đổi ruộng đất.
Cuốn sách Biến đổi xã hội nông thôn trong quá trình dồn điền đổi thửa,
tích tụ ruộng đất và đô thị hoá của Vũ Hào Quang, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2013. Cuốn sách này đã vận dụng nghiên cứu liên ngành để giải thích
sự kiện biến đổi xã hội ở nông thôn Hải Dương nói riêng, ở Việt Nam nói
chung. Dưới tác động của DĐĐT và tích tụ ruộng đất nhiều mô hình kinh tế
mới ở nông thôn đã xuất hiện. Các mô hình kinh tế mới vẫn đang hình thành và
phát triển dưới tác động của nhiều nhân tố, đặc biệt là các nhân tố đô thị hoá,
tích tụ ruộng đất và DĐĐT đối với việc hình thành các mô hình kinh tế mới ở
nông thôn (Qua khảo sát ở tỉnh Hải Dương). Những nhân tố tác động đó đã ảnh
hưởng đến việc biến đổi cơ cấu xã hội và lối sống cũng như hệ giá trị của người
nông dân hiện nay.
Nguyễn Trung Kiên trong Tập trung ruộng đất ở Việt Nam: thực trạng và

gợi ý chính sách, Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp (CAP), Hà Nội năm
2013. Dựa trên những số liệu khảo sát cụ thể, tác giả đã phân tích thực trạng sử
dụng ruộng đất ở Việt Nam và khẳng định có tình trạng sử dụng đất manh mún,

16


thiếu tập trung. Năm 2013, cả nước có 70 triệu mảnh ruộng, bình quân mỗi mảnh
300-400 m2, mỗi hộ có trung bình 7 - 10 mảnh. Mức độ manh mún không đồng
đều giữa các vùng, trong đó Miền Bắc manh mún hơn Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ, đồng bằng Sông Cửu Long. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do những yếu
tố như địa hình, mật độ dân số... Các hình thức tập trung đất đai đã và đang diễn ra
là hình thức tập trung đất đai thông qua doanh nghiệp, doanh nghiệp thuê đất của
nông dân, doanh nghiệp mua lại hoặc được nhà nước giao từ thu hồi đất của nông
dân hoặc nông lâm trường quốc doanh.
Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu thực tiễn dồn điền, đổi thửa ở một số
tỉnh và đề xuất chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa nâng cao hiệu quả sử
dụng đất ở đồng bằng Sông Hồng” năm 2004 của Đào Thế Anh (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn). Tác giả đã phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến
tình trạng ruộng đất manh mún ở đồng bằng Sông Hồng và qua đó đề xuất các giải
pháp, chính sách nhằm đẩy mạnh thực hiện dồn điền, đổi thửa nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp ở đồng bằng Sông Hồng.
Quan hệ họ hàng với việc dồn điền đổi thửa và sử dụng ruộng đất với góc
nhìn vốn xã hội ở một làng Bắc Trung Bộ, Nguyễn Tuấn Anh và Thomese Fluer,
Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới, số 4 năm 2007. Bài viết nghiên cứu về quan
hệ họ hàng dưới góc nhìn dòng họ và góc nhìn mạng lưới họ hàng lấy cá nhân làm
trung tâm trong việc DĐĐT và sử dụng ruộng đất. Với cách tiếp cận xã hội học,
hai tác giả đã chỉ ra rằng người nông dân đã khai thác hiệu quả nguồn vốn xã hội –
với biểu hiện cụ thể là tinh thần trách nhiệm và sự tin cậy lẫn nhau giữa những
người có quan hệ họ hàng, để nhận chung ruộng cùng nhau khi DĐĐT ở làng

Quỳnh Đôi, xã Quỳnh Lưu, Nghệ An.
Chuyển đổi ruộng đất ở 3 tỉnh Thanh, Nghệ, Tĩnh của Mai Thị Thanh
Xuân, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 2 năm 2003, đã tổng kết quá trình DĐĐT
và chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp của 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà
Tĩnh qua đó phân tích những hiệu quả của chủ trương này và những hạn chế cần
được xem xét, những kinh nghiệm rút ra cho công tác chuyển đổi ruộng đất.

17


Ngoài ra, còn có một số bài viết, tạp chí đề cập trực tiếp đến vấn đề
DĐĐT như: Các hình thức tập trung ruộng đất hợp lý để CNH nông nghiệp, Lê
Trọng, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 8 năm 2010; DĐĐT tốn tiền tỷ vẫn manh
mún, Nông thôn mới số 227 kỳ 2 tháng 7/2008; Phú Vang với cuộc vận động
DĐĐT , nông thôn mới số 187 kỳ 2 tháng 7/2006; Hiệu quả chuyển đổi ruộng
đất liền vùng liền thửa ở Phong Hải, Nông thôn mới số 186 kỳ 1 tháng
10/2006; Nhờ DĐĐT đã đánh thức tiềm năng vùng đất trũng, Nông thôn mới
số 187 kỳ 2 tháng 10/2006…
Những kết quả nghiên cứu của các công trình trên đã góp phần làm sáng tỏ
quan điểm, chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về DĐĐT và tích tụ ruộng
đất, xác định rõ những nguyên nhân và đúc kết kinh nghiệm; đồng thời, đề xuất
những kiến nghị giải pháp nhằm tiếp tục đưa nông nghiệp, nông thôn phát triển lên trình
độ cao hơn. Những công trình nghiên cứu đó là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp cho tác
giả không chỉ tiếp thu thêm được nguồn tư liệu để bổ sung, đối chiếu, so sánh mà còn
học hỏi được phương pháp luận và cách tiếp cận vấn đề trong khi nghiên cứu đề tài.
1.1.3 Nhóm công trình nghiên cứu về chính sách ruộng đất và chủ
trương Dồn điền đổi thửa ở tỉnh Thanh Hoá
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tham khảo một số luận án, luận văn liên
quan đến vấn đề chính sách ruộng đất và DĐĐT ở tỉnh Thanh Hoá cụ thể như sau:


Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Hiền về Quá trình thực hiện chính sách ruộng
đất của Đảng ở tỉnh Thanh Hoá trong những năm 1988 - 2006, đã tái hiện lại gần
20 năm thực hiện đổi mới chính sách ruộng đất của Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá,
trong đó đã làm rõ các chủ trương, biện pháp của Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá cùng
hoạt động cụ thể trong toàn tỉnh nhằm thực hiện thành công chính sách ruộng đất
quan trọng của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt chương 3 tác giả luận văn đã khái
quát quá trình lãnh đạo thực hiện chủ trương DĐĐT của Đảng bộ Thanh Hoá
trong 10 năm đầu thực hiện từ năm 1996 đến năm 2006.
Luận văn thạc sĩ của Phùng Bá Văn (Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí
Minh) về “Quản lý sử dụng đất nông - lâm nghiệp ở Thanh Hoá - Thực trạng và
giải pháp”. Luận văn đã khái quát thực trạng về quản lý sử dụng đất nông - lâm

18


×