Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán DFK việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.9 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO
************************

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DFK VIỆT NAM

Sinh viên
Chuyên ngành
Lớp
Mã số SV
Giáo viên hướng dẫn

: Phạm Thị Phương Thảo
: Kiểm toán
: Kiểm toán chất lượng cao
: CQ533517
: TS. Phan Trung Kiên

HÀ NỘI - 2015
1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

LỜI CẢM ƠN


Trên thực tế, sẽ không có sự thành công nào đạt được mà không có những hỗ trợ
từ xung quanh, dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp từ những người khác. Ngay từ
những ngày đầu học tập tại trường đại học Kinh tế Quốc dân cho đến nay, em đã nhận
được rất nhiều những sự giúp đỡ nhiệt tình từ các giáo viên, gia đình và bạn bè của
mình. Với sự cảm kích của bản thân, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các
giảng viên Viện kế toán-Kiểm toán và các cán bộ Trung tâm tiên tiến- chất lương cao
và POHE trường Đại học Kinh tế Quốc dân, những người đã truyền cho em rất nhiều
những kiến thức quý báu và giá trị bằng tất cả sự tâm huyết và đam mê của mình trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, em cũng muốn gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phan Trung Kiên, người đã luôn hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập và hoàn thiện chuyên đề thực tập này. Cuối cùng, em xin chân
thành cảm ơn tới Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam chi nhánh Hà Nội cũng
như các anh, các chị kiểm toán viên trong công ty đã luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ và
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Là một sinh viên với vốn kinh nghiệm làm
việc không nhiều, em đã được mọi người dìu dắt và học hỏi rất nhiều kiến thức thực tế
trong suốt thời gian thực tập tại DFK Việt Nam.
Sau phần 1 của báo cáo thực tập viết về Công ty DFK Việt Nam và các đặc điểm
tổ chức hoạt động, tại phần 2 của báo cáo thực tập này, em đã chọn đề tài “ Kiểm toán
khoản mục lương và các khoản trích theo lương trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính của Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam”. Chuyên đề thực tập này được
viết và hoàn thiện trong khoảng thời gian gần 2 tháng. Với vốn kiến thức và điều kiện
tiếp cận với công việc thực tế còn nhiều hạn chế của một sinh viên thực tập, chắc hẳn
bài viết của em sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em hy vọng sẽ nhận
được những lời góp ý và nhận xét để bàn chuyên đề được hoàn thiện tốt hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc chân thành tới tất cả các giáo viên. Chúc các
thầy cô luôn mạnh khỏe để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao cả của mình, truyền dạt
những kiến thức quý giá cho các thể hệ sinh viên trong tương lại. Chúc Công ty
DFK Việt Nam không ngừng phát triển, trở thành một trong những hàng kiểm toán
hàng đầu Việt Nam.
Sinh viên


Phạm Thị Phương Thảo
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề thực tập này là do em tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối
không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Phạm Thị Phương Thảo

SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

MỤC LỤC


SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DFK

Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CP

Cổ phần

KTV

Kiểm toán viên

TK

Tài khoản

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kiêm toán đang có những bước phát triên vượt bậc trong những
năm gần đây đã chứng tỏ vai trò quan trọng của ngành, nghề kiểm toán đối với
sự phát triến của nền kinh tế và theo yêu cầu quản lí. Kiếm toán góp phần củng
cố nền nếp kế toán, lành mạnh hoá các quan tài chính, nâng cao năng lực và hiệu
quả quản lí. Trên mỗi khía cạnh, phương diện hoạt động kiếm toán có những đặc
trưng và ý nghĩa nhất định, trong đó các dịch vụ kiếm toán báo cáo tài chính do
các công ty kiếm toán độc lập cung cấp là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của
kiếm toán độc lập.
Cùng với sự ra đời và phát triên của các công ty kiêm toán trong và ngoài
nước chất lượng của hoạt động kiếm toán báo cáo tài chính ngày càng nâng cao do
sự chú trọng, tạo điều kiện thuận lợi từ phía Chính phủ đồng thời cũng do sự cố
gắng nỗ lực từ bản thân các công ty kiếm toán, trong đó có sự đóng góp của công ty
TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam với vai trò là một trong những công ty hàng đầu
về kiếm toán của Việt Nam.
Một trong những vấn đề được chú trọng trong kiếm toán báo cáo tài chính đó
là kiếm toán chi phí trong đó chi phí nhân công chiếm tỉ trọng lớn có ảnh hưởng lớn
đến các thông tin khác trên báo cáo tài chính như doanh thu, thuế thu nhập doanh
nghiệp đồng thời vấn đề quản lí nhân sự trong doanh nghiệp sao cho có hiệu quả

nhất cũng là một vấn đề được chú trọng. Nhận thức được tầm quan trọng này, trong
thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam, em đã chọn đề tài
“Kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương trong quy trình

kiểm toán báo cáo tài chính củaCông ty TNHH kiểm toán DFK Việt Nam”.
Báo cáo được trình bày thành ba phần như sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DFK THỰC HIỆN
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIÉN NHẢM HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIÈN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TẠI
CÔNG TY DFK

7
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.Phan Trung Kiên và các anh chị
kiểm toán viên tại công ty TNHH DFK Việt Nam- chi nhánh Hà Nội đã luôn tạo
mọi điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
Sinh viên


Phạm Thị Phương Thảo

8
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

1.1. Các đặc điểm của quy trình kiểm toán tiền lương
và các khoản trích theo lương trong quy trình kiểm toán
báo cáo chính của công ty kiểm toán độc lập
1.1.1. Đặc điểm của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
Với mục đích tạo ra những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, con người đã
thực hiện các hoạt động chân tay và vận dụng trí óc của mình nhằm tác động, biến
đổi các vật tự nhiên thành các sản phẩm hoàn thiện phục vụ cho đời sống hàng
ngày. Trong mọi chế độ xã hội, việc sang tạo ra của cải vật chất luôn gắn liền với
lao động. Lao động là điều kiện tiên quyết, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
con người; là yếu tố cơ bản, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá
trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục đòi hỏi phải tái sản xuất sức lao động.

Căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc, doanh nghiệp sẽ trả cho
người lao động phần thù lao được biểu hiện bằng tiền hoặc tương đương tiền. Trong
nền kinh tế hàng hóa, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Bên
cạnh vai trò thước đo giá trị, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để nâng cao khả năng
và tinh thần lao động, kích thích và tạo mối quan hệ của người lao động đến hiểu
quả công việc của họ.Tiền lương của doanh nghiệp bao gồm lương nhân viên hành
chính, lương hưởng theo giờ lao động hoặc sản phẩm hoàn thành của nhân viên, các
khoản tiền thưởng, hoa hồng, các khoản phúc lợi-trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế,… theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc theo sử thỏa thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Bên cạnh khoản tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trích
theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hôi, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Kinh
phí công đoàn.
 Bảo hiểm xã hội (BHXH): Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ

9
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

chức và quản lý nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của người
lao động và gia đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động.
Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội gồm người sử dụng lao động đóng góp;
người lao động đóng góp một phần tiền lương của mình; thu từ các đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện và nhà nước đóng góp và hỗ trợ.Theo quy định hiện hành tỷ

lệ trích BHXH là 26% quỹ lương trong đó người sử dụng lao động đóng góp 18%
và người lao động đóng góp 8%.
 Bảo hiểm y tế (BHYT): Bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy

động các nguồn tài lực từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để hình
thành quỹ bảo hiểm, và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa bệnh cho
người được bảo hiểm khi ốm đau. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế gồm: ngân
sách nhà nước cấp; tài trợ của các tổ chức xã hội, từ thiện; phí bảo hiểm y tế của
người tham gia bảo hiểm, đối với người nghỉ hưu, mất sức;do bảo hiểm xã hội đóng
góp; phí bảo hiểm của tổ chức sử dụng người lao động. Tỷ lệ trích hiện hành của
khoản bảo hiểm này là 4,5% quỹ lương trong đó 3% do người sử dụng lao động
đóng góp và 1,5% do người lao động đóng góp.
 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): bảo hiểm thất nghiệp là loại hỗ trợ tài chính tạm

thời cho người lao động mất việc làm trừ trường hợp mất việc là do lỗi của người
lao động. Theo quy định hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp là 2% quỹ lương
trong đó 1% là do người sử dụng lao động chi trả, 1% là do đóng gớp của người lao
động.
 Kinh phí công đoàn: là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.Theo chế
độ hiện hành,KPCĐ được trích theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho
người lao động và hoàn toàn do người sử dụng lao động chi trả.
 Chu trình tiền lương và nhân viên gồm có các chức năng liên quan sau:
• Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: Tất cả những trường hợp tuyển dụng và thuê
mướn được ghi chép trên một bản báo cáo do Ban quản lý xem xét và phê duyệt.
Tất cả các chi tiết cần thiết như phân công nhân sự, trách nhiệm công việc, mức
lương khởi điểm, các khoản khấu trừ, phúc lợi, thỏa thuận về mức tính hoa hồng,
mức thưởng cho người lao dộng đều được thể hiện chi tiết trên báo cáo này. Sau khi
được Ban quản lý xem xét, phê duyệt, báo cáo sẽ được lập thành 2 bản: Một bản gửi
cho phòng nhân sự để lưu hồ sơ nhân viên, theo dõi tình hình nhân sự trong công ty.
Bản còn lại được gửi cho phòng kế toán để căn cứ vào đó, phòng kế toán sẽ tính

lương cho người lao động.
• Phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi: Sau một
thời gian làm việc, căn cứ vào hiệu quả làm việc của người lao động, quản đốc hoặc

10
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

đốc công có thể đề xuất với Ban quản lý về việc thay đổi mức lương, bậc lương, bậc
tay nghề, khen thưởng, … hoặc thuyên chuyển công tác sang vị trí phù hợp hơn. Đề
xuất thay đổi này cần được chấp thuận, ký duyệt bởi phòng nhân sự hoặc người có
thẩm quyền trong công ty trước khi ghi vào sổ nhân sự nhằm đảm bảo tính chính
xác của các khoản thanh toán tiền lương
• Theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản phẩm hoặc
lao vụ hoàn thành.
• Tính lương và lập bảng lương, ghi chép sổ sách: Dựa trên các chứng từ theo theo
dõi và tính toán thời gian lao động, kết quả công việc cũng những chứng từ liên
quan được bộ phận hoạt động gửi đến, bộ phận kế toán sẽ kiểm tra tính chính xác,
đầy đủ của các chứng từ này rồi tiến hành tính lương, thưởng, phụ cấp và các khoản
trích theo lương theo thỏa thuận ban đầu ( hợp đồng lao động )giữa nhân viên trong
công ty ( người lao động ) và công ty ( người sử dụng lao động ) rồi lập thành các
bảng theo quy định của chế độ chứng từ kế toán, đồng thời ghi chép vào sổ quy
định, tiến hành viết phiếu chi, séc chi rồi gửi cho thủ quỹ sau khi đã được duyệt bởi
người có thẩm quyền để thanh toán tiền lương cho người lao động.

• Thanh toán tiền lương và bảo đảm những khoản lương
chưanhân
thanh
Bộ phận
sự toán.

Bộ phận hoạt động
Chức năng là tuyển dụng và thuê mướn:
Có chức năng theo dõi thời gian, khối lượng công việc/ lao vụ hoàn thành:
Tuyển chọn, thuê mướn
Chấm công, theo dõi thời gian lao động
Lập báo cáo tình hình nhân sự
Xác nhận công việc/lao vụ hoàn thành
Lập hồ sơ nhân sự
Duyệt thời gian nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động, ngừng sản xuất, ngừng việc
Lập sổ nhân sự

Bộ phận kế toán tiền lương
Tính lương, thưởng và lập bảng thanh toán lương, thưởng và các khoản phải nộp, phải trả
Ghi chép sổ sách kế toán
Thanh toán lương, thưởng và các khoản liên quan.

Sơ đồ 1.1. Chu trình tiền lương và nhân viên
(Nguồn: Giáo trình Kiểm toán tài chính )
 Vai trò của tiền lương và nhân viên
• Trong hầu hết các doanh nghiệp cũng như các tổ chức, tiền lương và các khoản trích

theo lương là một trong những chi phí chủ yếu, chiếm phần lớn trong tổng chi phí
của một doanh nghiệp, nó liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành


11
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

sản phẩm, dịch vụ của công ty. Khi tiến hành phân loại và phân bổ chi phí vào chi
phí sản phẩm, tiền lương và các khoản trích theo lương vừa đóng vai trò là chi phí


trực tiếp, đồng thời cũng là chi phí gián tiếp.
Căn cứ vào vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương khi tiến hành phân
loại và phân bổ chi phí vào sản phẩm, chi phí tiền lương được xem là một khoản
mục trọng yếu trong việc xác định giá trị hàng tồn kho của các công ty sản xuất, xây
dựng. Việc phân loại và phân bổ sai chi phí này có thể dẫn đến những sai sót trọng
yếu về giá trị sản phẩm dở dang và trị giá hàng tồn kho. Điều này tất yếu sẽ ảnh

hưởng đến kết quả kinh doah trong kỳ của doanh nghiệp.
• Trên thực tế, việc tính toán và thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
luôn chứa đựng nhiều gian lận. Trong trường hợp doanh nghiệp quản lý lao động và
tiền lương kém hiệu quả, lãng phí, những gian lận như thanh toán tiền lương cho
nhân viên khống, các khoản chi vô lý và tăng mức chi phí nhân công không đúng
với thực tế, tuyển dụng các nhân viên chất lượng kém dẫn tới chi phí đào tạo lớn,
lãng phí,… sẽ làm cho một lượng tiền lớn của công ty bị sử dụng kém hiệu quả
hoặc thất thoát.
Vì vậy, việc quản lý lao động và tiền lương luôn có vai trò vô cùng quan

trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp Tổ chức và quản lý tốt, hiệu quả tiền
lương giúp công tác quản lý doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, thúc đẩy người lao
động tuân thủ tốt kỷ luật lao động, không ngừng phát triển, sáng tạo và hoàn
thiện nhằm tăng năng suất và hiệu quả công tác. Bên cạnh đó, quản lý lao động
và tiền lương hiệu quả cũng là nền tảng cho việc tính lương theo đúng nguyên
tắc, giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và các
khoản trích theo lương đúng quy định, đúng chế độ; từ đó tạo động lực cho
người lao động hoàn thành công việc được giao. Với vai trò vô cùng quan trọng
của chu trình tiền lương và nhân viên trong hầu hết các doanh nghiệp, kiểm toán
chu trình lương và nhân viên thường được kiểm toán viên chú trọng trong các
cuộc kiểm toán tài chính.
1.1.2. Đặc điểm hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.2.1. Đặc điểm hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 Hạch toán tiền lương: là việc ghi chép, phản ánh những thông tin về lao động, kết
quả lao động, tiền lương phải trả một cách chính xác và làm cơ sở cho kế toán tổng
hợp tiền lương.
 Tổ chức hạch toán số lượng lao động: nhằm cung cấp thông tin về số lượng, kết cấu
trong doanh nghiệp như số lao động dài hạn, tạm thời, số lao động trực tiếp, gián
tiếp, tình hình tăng giảm lao động,, … như quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao

12
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


động.
 Tổ chức hạch toán thời gian lao động: nhằm cung cấp thông tin về số ngày công,
giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc và số lượng công việc/ lao
vụ hoàn thành của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong
doanh nghiêp làm cơ sở để tính lương phải trả cho người lao động. Chứng từ liên
quan là thẻ thời gian, Giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, hoặc nghỉ phép, … để làm
căn cứ tính lương và các khoản theo lương. Thông thường, Bảng chấm công được
lập riêng cho từng bộ phận và dung cho một kỳ thanh toán. Mọi thời gian thực tế
làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động đều được ghi chép hàng ngày vào
bảng chấm công. Người giám sát của bộ phận thực hiện công tác chấm công cho
nhân viên của mình căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở
đơn vị mình. Bảng chấm công phải để tại một địa điểm công khai để người lao động
có thể giám sát thời gian lao động của mình.
 Tổ chức hạch toán kết quả lao động: nhằm đưa ra chính xác chỉ tiêu, số lượng, chất
lượng sản phẩm, hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ
phận, hợp đồng giao khoán, phiếu giao ca, bảng theo dõi công tác của tổ… Chứng
từ liên quan là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành. Đây là chứng từ
xác nhận số sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành của đơn vị, cá nhân người lao động
do người giao việc lập, phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc
và người kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc lao vụ và người phê duyệt.
 Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ theo các chứng từ theo dõi thời gian lao động
và kết quả công việc , sản phẩm, lao vụ hoàn thanh và các chứng từ liên quan khác
được gửi từ bộ phận hoạt động tới bộ phận kế toán tiền lương. Trước khi tiến hành
tính lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khấu trừ dựa trên việc lấy số thời gian lao
động hoặc khối lượng công việc hoàn thành thực tế nhân với mức lương hoặc bậc
lương theo thỏa thuận từ trước đó giữa công ty và người lao động, bộ phần kế toán
tiền lương cần kiểm tra tất cả các chứng từ nhằm bảo đảm đầy đủ các yêu cầu của
chứng từ. Đối với phương pháp hạch toán tiền lương, khi kế toán lập bảng thanh
toán tiền lương, tiền thưởng thì tiến hành phân loại tiền lương, thưởng cho các
nhóm người lao động theo bộ phận sử dụng và chức năng của người lao động. Đối

với trường hợp lao động trực tiếp nghỉ phép thì doanh nghiệp có thể bố trí nghỉ
phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán rồi từ đó phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương như đối với lao động trực tiếp đang làm việc. Bên cạnh đó,
trong trường hợp doanh nghiệp không thể bố trí người lao động nghỉ phép đều
đặn, doanh nghiệp cũng có thể trích trước vào chi phí của từng kì hạch toán theo
số dự toán.

13
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

 Hạch toán bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn

(KPCĐ): Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế thu nhập
cá nhân, … đều phải được tính dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành hoặc
thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
1.1.2.2. Chứng từ và tài khoản kế toán liên quan đến chu trình tiền lương
và các khoản trích theo lương
 Chứng từ kế toán của chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương

Căn cứ theo luật lao động số 10/2012/QH13, doanh nghiệp có thể áp dụng
hình thức trả lương cho người lao dộng theo tháng hoặc theo tuần. Việc tính lương
và các khoản trích theo lương cần được tính riêng cho từng lao lao động, rồi tập hợp
theo tổ, phân xưởng hoặc phòng ban. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC “ về việc ban

hành Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế”, các chứng từ thường được sử dụng trong kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương thể hiện trong bảng sau:

Bảng 1.1: Danh mục chứng từ kế toán lao động tiền lương
TT

Tên chứng từ

Số hiệu

Tính
chất
hướng
dẫn

1

Bảng chấm công

01a-LĐTL

X

2

Bảng chấm công làm thêm giờ

01b-LĐTL


X

3

Bảng thanh toán tiền lương

02-LĐTL

X

4

Bảng thanh toán tiền thưởng

03-LĐTL

X

14
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

5


Giấy đi đường

04-LĐTL

X

6

Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành

05-LĐTL

X

7

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

06-LĐTL

X

8

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

07-LĐTL

X


9

Hợp đồng giao khoán

08-LĐTL

X

10

Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán

09-LĐTL

X

11

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

10-LĐTL

X

12

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

11-LĐTL


X

(Nguồn: Bộ tài chính)

15
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

 Hệ thống tài khoản kế toán:
• Tài khoản 334 - phải trả người lao động: tài khoản này dung để phản ánh các khoản












phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả

khác thuộc về thu nhập của người lao động. Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341- Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về
thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 3348- Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Tài khoản 334 thông thường có số dư bên Có. Tuy nhiên, trong một số trường hợp
cá biệt, tài khoản này có số dư bên Nợ. Trường hợp này xảy ra phản ánh số tiền đã
trả cho người lao động lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng
và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 3382 - KPCĐ: Phản ánh tình hình
trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
Tài khoản 3383 - BHXH: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội
của đơn vị.
Tài khoản 3384 - BHYT: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo
quy định.
Tài khoản 3389 - BHTN: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của đơn vị.
Phương pháp kế toán
Đối với chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương được thể hiện theo sơ đồ kế toán
dưới đây

111,112

334

241,622,623,627,641,642


(1)

(2)
( 3a )

16
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên
335

(3)
141,1388,3335,...
(6)

(3b)
3
(4)

3383
3383

111,112,512,33311
(7)


(5)

353

(1) : ứng trước tiền lương
(2) : tiền lương, tiền công phải trả
(3a) : tiền lương nghỉ phép nếu DN không trích trước
(3b) : tiền lương nghỉ phép nếu DN có trích trước với công nhân sản xuất
(4) : BHXH phải trả người lao động
(5) : tiền lương phải trả người lao động
(6) : các khoản khẩu trừ
(7) : thanh toán các khoản phải trả bằng tiền hoặc hàng hóa
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán phải trả người lao động
1.1.2.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và
các khoản trích theo lương
Bên cạnh những quy định về luật lao động, chính sách về BHXH, BHYT, luật
thuế thu nhập cá nhân và các thông tư hướng dẫn có liên quan, trong quá trình kiểm
toán, kiểm toán viên cần thu thập các tài liệu từ phía khách hàng để phục vụ cho
việc kiểm toán như sau:







Quy định, quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ ở công ty/ tổ chức về việc tuyển dụng
nhân sự, quản lý và sử dụng lao động.
Quy định về tính toán, chi trả tiền lương và kế toán tiền lương, định mức chi phí

lương;
Bảng cân đối phát sinh, sổ cái, bảng kê chứng từ, và sổ chi tiết tài khoản 334, 3382,
3383, 3384, 3389, 622, 627, 641, 642, …;
Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, bảng phân bổ chi phí lương, bảng tính các
khoản trích theo lương;
Bảng thông báo bảo hiểm từ cơ quan bảo hiểm;
Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo
làm them giờ, biên bản xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng lao động hoặc các
sự việc phát sinh bất thường.

17
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

1.1.2.4.Các sai phạm thường gặp trong chu trình tiền lương và các khoản
trích theo lương
Trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán một công ty/tổ chức, kiểm toán
viên gặp nhiều sai sót và gian lận. Đối với chu trình lương và các khoản trích theo
lương, kiểm toán viên có thể thường gặp những sai phạm chính như sau:
 Khai khống nhân viên: là hành vi gian lận thường gặp trong quá trình kiểm toán tiền










lương và các khoản trích theo lương. Khai khống nhân viên thường được thực hiện
bằng cách gian lận hồ sơ lao động của những nhân viên đã nghỉ việc hoặc bằng cách
giữ lại hồ sơ ứng tuyển của lao động không thực sự làm trong doanh nghiệp khi
doanh nghiệp đăng tuyển dụng lao động.
Gian lận trong vấn đề chấm công cho người lao động: là hành vi xảy ra do việc
phân chia tách bạch nhiệm vụ giữa người chấm công và người thực hiện hạch toán
kế toán không được đảm bảo. Người chấm công có hành vi làm dụng quyền hành và
trách nhiệm của mình để ghi nhận nhiều hơn số giờ nhân công hay số sản phẩm
thực tế hoàn thành để chiếm dụng số tiền lương được hạch toán trên phần dư thừa
đó.
Gian lận trong việc tính lương và thanh toán tiền lương cho người lao động: là sai
phạm xảy ra khi có sự không chính xác giữa bảng tính lương, bảng thanh toán
lương và việc hạch toán kế toán hay chi trả thực tế cho người lao động.
Không tuân thủ các quy định của doanh nghiệp: Là hành vi vi phạm quy trình
tuyển dụng lao động, vi phạm nguyên tắc phân chia tách bạch giữa nhân viên
theo dõi trực tiếp lao động và nhân viên kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Gian lận trong việc ghi chép, hạch toán tiền lương dẫn đến những sai lệch trong
thực chi. Những gian lận này có thể là do nhân viên viết các chi phiếu cho những
nhân viên đã thôi việc hoặc có thực dẫn tới các khoản chi phi lý, tiền chi ra cho
những dịch vụ không có thật dẫn đén các khoản chi phi lý và làm tăng chi phí nhân
công không đúng với thực tế. Những sai lệch trong thực chi cũng có thể bắt nguồn
từ các sổ sách, báo cáo và tài liệu có thể được sử dụng bởi những nhân viên không
có thẩm quyền chi những mục đích vụ lợi dẫn tới những khoản chi phi lý và chi
nhân công tăng quá so với thực tế.

1.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
Mục tiêu kiểm toán chung đối với chu trình này là kiểm toán viên thu thập
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để khẳng định tính trung thực và hợp lý
của các nghiệp vụ về tiền lương và nhân viên, tất cả các thông tin tài chính trọng

18
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

yếu có liên quan tới chu trình đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế
toán, chế độ kế toán hiện hành.
Mục tiêu hiện hữu: Đối với nghiệp vụ kiểm toán chu trình lương và các
khoản trích theo lương, mục tiêu hiện hữu có nghĩa rằng những chứng từ,sổ sách ghi
chép các nghiệp vụ tiền lương và nhân viên thực sự đã xảy ra và số dư các tài khoản
tiền lương và các khoản trích trên tiền lương thực sự tồn tại, nhằm tránh tình trạng công
ty/ tổ chức ghi chép các nghiệp vụ thanh toán tiền lượng cho các nhân viên khống
( những nhân viên không cung cấp bất cứ lao vụ hay dịch vụ gì cho tổ chức).
Mục tiêu đầy đủ (trọn vẹn): Tất cả các nghiệp vụ tiền lương đã xảy ra thì
đều được ghi chép đầy đủ, trong sổ sách, báo cáo kế toán. Trong trường hợp công
ty/ tổ chức không ghi chép một khoản thanh toán lương cho nhân viên thì chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương cũng như các tài sản có liên quan sẽ bị sai
lệch, dẫn đến việc trình bày không đúng với thực tế.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Đối với chu trình này, mục tiêu quyền và
nghĩa vụ có nghĩa rằng đơn vị đã áp dụng theo đúng chế độ tài chính kế toán hiện

hành trong việc thanh toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương.
Mục tiêu tính giá: Những giá trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương
hợp lệ là đúng . Thực tế, giá trị của các nghiệp vụ về tiền lương trong nhiều trường
hợp được phản ánh,ghi chép trên sổ sách,chứng từ liên quan không chính xác bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nguyên nhân này có thể do sử dụng sai
mức tính lương, do khấu trừ không theo đúng tỷ lệ quy định, hoặc sai sót trong việc
ghi chép theo dõi thời gian lao động thực tế, do tính toán, ghi chép sai về mặt số
học. Tất cả những sai sót này đều đẫn đến việc tăng hoặc giảm hơn so với thực tế
đối với chi phí lương và số tiền lương phải thanh toán cũng như các tài sản có liên
quan sẽ bị trình bày không đúng với thực tế phát sinh. Thêm vào đó, để tránh rủi ro
về sai phạm trong việc tính toán các khoản thuế và các khoản phải nộp liên quan tới
tiền lương, các tổ chức thường phân công một nhân viên thực hiện rà soát một cách
độc lập về vấn đề tính toán và lập các báo cáo.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Chi phí tiền lương và các khoản thanh
toán cho lao động cần được trình bày vào đúng các tài khoản thích hợp. Bởi lẽ,
những sai phạm trong việc trình bay vào các tài khoản không phù hợp sẽ dẫn đến
những sai lệch trong các khoản chi phí và ảnh hưởng đến giá trị của các khoản mục
khác có liên quan trên Báo cáo tài chính.
1.3. Kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương trong

19
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


kiểm toán tài chính
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán mà các KTV
cần thực hiện nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết
khác cho cuộc kiểm toán đó. Chuẩn mực kiểm toán hiện hành đã quy định rõ về
việc lập kế hoạch kiểm toán trong Chuẩn mực kiểm toán thứ tư thuộc 10 Chuẩn
mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi đòi hỏi: “công tác kiểm toán phải được lập
kế hoạch kiểm toán đầy đủ và các trợ lý, nếu có phải được giám sát đúng đắn”.
Trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “lập kế hoạch kiểm toán” cũng yêu
cầu “KTV và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được
rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả”.
 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

Đối với khách hàng mới, cuộc kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty
kiểm toán tiếp nhận khách hàng. Đối với khách hàng cũ, KTV phải đưa ra quyết
định liệu có tiếp tục thực hiện kiểm toán khách hàng đó hay không. Trên cơ sở đã
xác định được đối tượng khách hàng, công ty kiểm toán tiến hành các công việc cần
thiết để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán như: đánh giá khả năng chấp nhận
kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và
đạt được một hợp đồng kiểm toán.
 Thu thập thông tin cơ sở

Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, đối với chu trình tiền lương và nhân viên
KTV phải tìm hiểu về chính sách tuyển dụng, các quy chế lao động cũng như việc
chấm dứt hợp đồng lao động của đơn vị khách hàng, chính sách tiền lương của đơn
vị. Bên cạnh đó, KTV cần chú trọng vào việc phê duyệt lương, quyết định tăng
lương cũng như sự phân tách trách nhiệm giữa các phòng ban, đặc biệt là phòng
nhân sự và phòng kế toán.
 Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng


Nếu việc thu thập các thông tin cơ sở ở trên giúp cho KTV hiểu về các mặt
hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng giúp KTV hiểu biết về các quy trình mang tính pháp lý có
ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong quá trình tiếp
xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng, KTV yêu cầu họ cung cấp những thông
tin này thường bao gồm: các hợp đồng lao động, Biên bản họp hội đồng quyết toán
lương, Thỏa ước lao động, ….

20
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

 Thực hiện thủ tục phân tích

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành số 520 về các thủ tục phân
tích quy định các thủ tục phân tích được áp dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc
kiểm toán: “chuyên gia kiểm toán phải tiến hành các thủ tục phân tích khi lập kế
hoạch và kiểm tra tính hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính”.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 định nghĩa thủ tục phân tích: “là quá
trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các
mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao
hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của KTV”.
Ngay sau khi đã thu thập được đầy đủ các thông tin cơ sở và thông tin về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích

dựa vào các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời
gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập BCKT.
Trong quá trình phân tích và đánh giá tổng quát về chu trình tiền lương và
nhân viên, KTV có thể xây dựng và phân tích các mối quan hệ giữa các dữ liệu.
KTV lựa chọn ra một vài khoản mục rồi đem so sánh với các khoản mục khác trong
cùng kỳ hạch toán hoặc so sánh với các khoản mục tương ứng trong BCTC của
những năm trước. Thông thường KTV sử dụng phân tích các tỷ lệ trong quá trình so
sánh với các khoản mục khác có liên quan trong cùng kỳ hạch toán bởi vì nếu
doanh không có gì thay đổi về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp, về quy trình
sản xuất hoặc về các phương pháp hạch toán … thì mối quan hệ giữa các tài
khoản sẽ biến động không đáng kể qua thời gian. KTV có thể tính toán các tỷ lệ
nhằm xác định mối quan hệ giữa các tài khoản, khoản mục có đúng như phân
tích của mình hay không. Ví dụ, nếu tổng chi phí nhân công trực tiếp chiếm
khoảng 30% trừ những trường hợp thay đổi xảy ra mà ảnh hưởng tới quan hệ đã
được chỉ ra trong BCTC. Nếu các mối quan hệ biến động sai lệch đáng kể so với
các dự kiến của KTV thì cần phải tăng cường các thử nghiệm cơ bản đối với các
số dư các tài khoản.
Để phát hiện ra những sai phạm của các tài khoản chi tiền lương thông qua
những biến động bất thường thì KTV có thể tiến hành so sánh số các khoản chi phí
liên quan đến tiền lương giữa kỳ này với kỳ kế toán trước.Tuy nhiên việc so sánh
giữa các kỳ kế toán phải tính đến sự thay đổi của khối lượng công việc hoàn thành
và của quỹ lương cho phép giữa các kỳ kế toán.

21
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Thủ tục phân tích đem so sánh số dư trên các tài khoản chi tiết về BHXH,
BHYT, và KPCĐ của kỳ này với các kỳ trước sẽ giúp KTV tìm những sai phạm về
các khoản trích theo lương của doanh nghiệp. Mặt khác, KTV cũng có thể xem xét
việc so sánh sự biến động của tiền lương với sự biến động của các khoản trích theo
xem có hợp lý không.
Dưới đây là bảng tổng hợp các thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu
trình tiền lương và nhân viên áp dụng cho các tài khoản, khoản mục trên bảng
CĐKT và BC KQKD trong chu trình tiền lương và nhân viên để phát hiện ra các
lĩnh vực cần phải tiến hành thêm các thủ tục điều tra chi tiết.

Bảng 1.2: Các thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền
lương và nhân viên
Thủ tục phân tích

Khả năng sai phạm

So sánh số dư của tài khoản chi phí tiền lương
Sai phạm của các tài khoản chi
với các năm trước
phí tiền lương
So sánh tỷ lệ của chi phí nhân công trực tiếp
Sai phạm về chi phí nhân công
trong tổng chi phí kinh doanh / doanh thu với các trực tiếp
năm trước
So sánh tỷ lệ của chi phí nhân công trực tiếp
Sai phạm về tiền hoa hồng bán
trong tổng chi phí bán hàng với các năm trước.

hàng
So sánh tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân trong tổng số
tiền lương với các năm trước.

Sai phạm về thuế thu nhập

So sánh các tài khoản chi tiết theo dõi về BHXH,
Sai phạm về các khoản trích
BHYT, KPCĐ được tính dồn của kỳ này so với kỳ trên tiền lương.
trước
(Nguồn: Giáo trình Kiểm toán tài chính )
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro

Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xem xét đến các nhân tố có thể làm
phát sinh những sai sót trọng yếu trong BCTC. Đánh giá của KTV về mức trọng
yếu liên quan đến số dư cuối kỳ của các khoản mục sẽ giúp KTV lựa chọn các thủ

22
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

tục kiểm toán thích hợp.



Đánh giá tính trọng yếu: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh
giá mức trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được.
Việc ước tính ban đầu về mức trọng yếu sẽ giúp KTV thu thập được các BCKT
thích hợp hơn. Nếu KTV xác định mức trọng yếu thấp tức là mức sai sót có thể
chấp nhận được thấp dẫn đến số lượng BCKT cần phải thu thập được sẽ nhiều hơn
trong trường hợp KTV xác định mức trọng yếu cao hơn.
Chi phí tiền lương và khoản phải trả công nhân viên là những khoản mục quan
trọng trên BCTC. Tùy từng đối tượng khách hàng, kinh nghiệm phán xét nghề
nghiệp của KTV mà việc đánh giá mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương phụ
thuộc vào:

 Qui mô của chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương và các tỷ trọng của chúng






chiếm trong tổng chi phí sản xuất.
Sự xét đoán nghề nghiệp của KTV: KTV thường phân bổ mức trọng yếu cho khoản
mục tiền lương theo doanh thu hoặc giá vốn.
Đánh giá rủi ro: trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần đánh giá ba loại rủi ro sau:
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng: Về bản chất, tiền lương là giá trị sức lao động mà người lao động
đã đóng góp vào công ty. Do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích
của người lao động và người sử dụng lao động nên rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra ở
đây là xuất hiện số lượng lao động khống hoặc số giờ lao động khống làm tăng chi
phí tiền lương của doanh nghiệp. Ngoài ra, KTV cần xem xét bản chất hoạt động
kinh doanh của khách hàng, chính sách lương, hình thức trả lương của từng khách
hàng, tính trung thực của Ban Giám đốc và kết quả kiểm toán lần trước cũng như

các nghiệp vụ không thường xuyên để xác định được rủi ro tiềm tàng một cách
chính xác.
Rủi ro kiểm soát: thông qua quá trình tìm hiểu HTKSNB chu trình tiền lương và
nhân viên của khách hàng mà KTV đưa ra đánh giá mức rủi ro kiểm soát là cao hay
thấp. HTKSNB của chu trình tiền lương và nhân viên cần chú trọng vào quy trình
phê duyệt, sự phân chia trách nhiệm trong quy trình tuyển dụng và thanh toán lương
cho người lao động. Nếu HTKSNB của khách hàng tốt tức là việc tuyển dụng lao
động và ký kết hợp đồng lao động đều có sự phê chuẩn của Ban Giám đốc hoặc các
cấp có thẩm quyền, bảng lương, bảng chấm công đều có sự phê duyệt của trưởng
phòng, kế toán trưởng và Giám đốc…khi đó rủi ro kiểm soát sẽ ở mức thấp và
ngược lại.

23
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

 Rủi ro phát hiện: là rủi ro xảy ra khi KTV và công ty kiểm toán không phát hiện ra

các gian lận hoặc sai sót. Do vậy trình độ của KTV là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến việc phát sinh rủi ro phát hiện.
Sau khi ước tính mức trọng yếu cho toàn bộ cuộc kiểm toán, KTV tiến hành
phân bổ ước tính ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận. Việc phân bổ ước tính
ban đầu về tính trọng yếu là cần thiết vì BCKT thường được thu thập theo các bộ
phận hơn là theo toàn bộ BCTC nói chung.

 Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát

Việc tìm hiểu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là một
phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong quá trình lập kế hoạch
kiểm toán. Việc đánh giá HTKSNB sẽ giúp KTV thu thập được những BCKT thích
hợp. Đối với chu trình tiền lương và nhân viên, để tìm hiểu về HTKSNB thì KTV
cần chú trọng đến các khía cạnh sau:











Nghiệp vụ phê duyệt: từ giai đoạn tuyển dụng đến giai đoạn thanh toán lương cho
nhân viên cần có những quy định rõ ràng và phải có dấu vết của người phê chuẩn
trên các hóa đơn chứng từ như: bảng tính lương, phiếu đề nghị thanh toán, hợp đồng
lao động, bảng chấm công…
Ghi sổ sách kế toán: các chi phí phát sinh cần phải được ghi sổ kế toán đầy đủ và
kịp thời.
Thanh toán lương và các khoản liên quan: việc thanh toán tiền lương và các khoản
liên quan phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ và phải có chữ ký của người lao động
nhận lương trong bảng thanh toán lương.
Tiếp cận đến hệ thống sổ sách: chỉ những bộ phận và những người có thẩm
quyền liên quan tới hoạt động nhân sự và kế toán mới được tiếp xúc với hệ thống
sổ sách.

Phân chia trách nhiệm: trách nhiệm của từng người liên quan đến kế toán tiền
lương và bộ phận nhân sự cần phải được phân chia rõ ràng. Ví dụ, phải tách bạch bộ
phận nhân sự với việc tính chi phí lương, thưởng, lập bảng lương, chi lương,
thưởng...
Soạn thảo chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết
về các công việc kiếm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân chia lao
động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tưậ liệu, thông tin liên
quan cần sử dụng và thu nhập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục
kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiếm toán.
=> Tóm lại, giai đoạn lập kế kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán

24
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

được tổng quát theo sơ đồ dưới đây

Sơ đồ 1.3: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
(Nguồn: Giáo trình Kiểm toán tài chính)

1.3.2. Thực hiện kiểm toán chu trình lương và các khoản trích theo lương
Kiểm toán về bản chất chính là việc KTV thu thập bằng chứng kiểm toán để
đưa ra ý kiến của mình về các thông tin được trình bày trên BCTC. Thực chất của
thực hiện kiểm toán chính là giai đoạn thực hiện các kế hoạch và chương trình kiểm

toán đã xác định trước đó, nói cách khác đây là quá trình vận dụng các phương pháp
thu thập bằng chứng đối với từng cơ sở dẫn liệu để thu được những bằng chứng đầy
đủ và thích hợp làm cơ sở đưa ra ý kiến của KTV. Cũng tương tự như các khoản
mục khác trên BCTC, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục tiền lương và
các khoản trích theo lương KTV thực hiện hai thủ tục cơ bản là thực hiện thử
nghiệm kiểm soát và thực hiện thử nghiệm cơ bản.
1.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm tuân thủ ( thử nghiệm kiểm soát )
Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện sau khi KTV có những đánh giá về hệ
thống kiểm soát nội bộ. Nhìn chung những bằng chứng nội bộ được chuẩn bị bởi
đơn vị được kiếm toán là bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục nhất mà có sẵn
cho việc kiểm tra các tài khoản tiền lương. Cho nên KTV thường chủ yếu dựa vào
các thử nghiệm kiểm soát trong các cuộc kiểm toán tiền lương hơn là việc thực hiện

25
SV: Phạm Thị Phương Thảo

MSV: CQ533517


×