Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nâng cao kết quả dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 thông qua tranh ảnh và xử lí tình huống tiểu phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ

ĐỀ TÀI
NÂNG CAO KẾT QUẢ DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 THƠNG QUA
TRANH ẢNH VÀ XỬ LÍ TÌNH HUỐNG TIỂU PHẨM

Người nghiên cứu: PHÙNG THỊ MỸ LINH
Đơn vị: Trường THPT Trần Phú - Tuy An - Phú Yên

Tuy An, tháng 3 năm 2013
1


MỤC LỤC
Mục

1
2
2.1
2.2
2.3
3
3.1
3.2
3.3
3.4
4
4.1
4.2


4.3
5
5.1
5.2
6
7

Trang

TÓM TẮT…………………………………………………..
GIỚI THIỆU……………...…………………………………
Hiện trạng…………………………………………………..
Giải pháp thay thế…….…………………………………….
Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu…………………
PHƯƠNG PHÁP……………………………………………
Đối tượng nghiên cứu………………………………………
Thiết kế nghiên cứu…………………………………………
Quy trình nghiên cứu……………………………………….
Đo lường và thu thập dữ liệu…….…………………………
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ…….
Trình bày kết quả……………………………………………
Phân tích dữ liệu và kết quả…………………………………
Bàn luận……………………………………………………..
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………
Kết luận……………………………………………………...
Khuyến nghị…………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………..
PHỤ LỤC ………………………………………………….

2


2
3
3
3
4
4
4
5
5
6
7
7
8
9
9
9
9
10
10


1. TĨM TẮT
Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh là
một trong những yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Đối
với mơn giáo dục cơng dân nói chung và mơn giáo dục cơng dân lớp 10 nói
riêng, việc tạo cho học sinh hứng thú, tích cực và chủ động tiếp nhận nội
dung kiến thức là điều không phải dể, nhất là hầu hết các em đều coi đây là
môn học không quan trọng( môn phụ) không thi tốt nghiệp nên chỉ cần học
thuộc bài là được. Các em học mang tính chất đối phó , học lấy lệ . Vậy làm

thế nào để kích thích sự hứng thú, tích cực của học sinh, để các em có thể
tiếp thu tri thức trên lớp một cách tự nhiên,thoải mái đồng thời tạo cho các
em cảm giác mong chờ đến tiết học này ?. Để giải quyết câu hỏi trên, tôi đã
áp dụng kết hợp phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan và xử lí tình
huống, diễn một tiểu phẩm trong bài giảng để giúp học sinh dể dàng tiếp thu
bài học hơn,đồng thời tạo sự tò mò hứng thú từ phía học sinh về bài học.
Trong q trình giảng dạy Tôi đã sử dụng đồ dùng trực quan để làm
luận chứng minh họa các hiện trạng xã hội hay những vấn đề mang tính cấp
thiết từ tự nhiên. Sử lí tình huống để học sinh có cách ứng xử linh hoạt, thể
hiện suy nghĩ vào câu chuyện đồng thời có thể khắc sâu kiến thức . Tiểu
phẩm trong bài học là để sân khấu hóa các khái niệm, các phạm trù, các đặc
điểm trong nội dung bài học. Thực hiện phương pháp này sẽ giúp giáo viên
nhẹ nhàng hơn trong việc truyền tải kiến thức, giúp các em hứng thú hơn
trong tiếp nhận tri thức. Lớp học sẽ có khơng khí vui vẻ và thân thiện hơn.
Khi tiến hành nghiên cứu, tơi đã thực hiện trên hai nhóm tương đương
là lớp 10 trường THPT Trần Phú. Tôi chon lớp 10A8 là lớp thực nghiệm và
lớp 10A7 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm chọn giải pháp thay thế là:
phương pháp dạy học sử dụng kết hợp đồ dùng trực quan, xử lí tình huống
và một tiểu phẩm cho các vấn đề như: Phủ định biện chứng và phủ định siêu
hình, nhận thức, đạo đức là gì, các phạm trù của đạo đức, tình u hơn nhân
và gia đình …. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả
học tập của học sinh, lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng.
Điểm kiểm tra lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7.3 còn lớp đối
chứng là 6.5. Kết quả kiểm chứng TTEST cho thấy p < 0. 05 có nghĩa là có
sự khác biệt lớn giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, điều đó chứng minh
rằng dạy học bằng phương pháp sử dụng kết hợp đồ dùng trực quan, xử lí
tình huống và một tiểu phẩm đã nâng cao kết quả học tập của học sinh hơn.

3



2. GIỚI THIỆU
2.1 Hiện trạng
Phần lớn học sinh quen lối học truyền thống, chỉ tiếp thu một cách thụ
động những kiến thức thầy cơ truyền thụ sẵn có mà chưa tích cực chủ động.
Về phía giáo viên thì cũng quen với kiểu dạy học truyền thống, nói lại, đọc
lại, chép lại những tri thức đã có từ sách giáo khoa vì thế trong cả tiết học
giáo viên làm việc là chủ yếu.
Thêm vào đó, mơn giáo dục cơng dân là mơn học mà học sinh ít quan
tâm vì khơng thi tốt nghiệp, học chỉ đủ điểm là được, không cần phải dành
nhiều thời gian đầu tư, chỉ cần học theo sách giáo khoa là có thể có được
điểm trung bình.
Kết quả thầy giảng trò nghe, thầy hỏi trò đáp, thầy đọc trị chép và học
thuộc lịng một cách khơ khan, đơn điệu. Cả hai thầy trò đều như là cổ máy
chỉ thu và phát lại những kiến thức sẵn có, đơn điệu mà thiếu đi sự tư duy,
tính năng động, sáng tạo. Trong xu thế phát triển của xã hội ngày nay, nếu
cứ tiếp tục duy trì kiểu dạy và học như thế thì khi ra đời, tham gia vào công
tác xã hội các em sẽ không đủ tự tin để ứng phó với những tình huống mới,
những kiến thức mới cần phải có sự tư duy, sáng tạo. Nếu như vậy thì việc
dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thực tế xã hội.
2.2 Giải pháp thay thế
Sử dụng phương pháp mới trong dạy học, cụ thể là phương pháp dạy
học kết hợp sử dụng tranh ảnh và xử lí tình huống với tiểu phẩm để minh
họa và thực hành nội dung kiến thức đã học cho học sinh. Tạo sự hứng thú,
sôi động trong lớp học và tạo sự gần gũi giữa thầy và trò.
Thiết kế bài giảng vừa logic, khoa học đảm bảo nội dung chuẩn kiến
thức vừa có tính hiệu quả cao đồng thời để học sinh tích cực chủ động và
hăng hái tham gia vào tiết học.
Giáo viên sẽ tạo ra các tình huống phù hợp với nội dung của bài.
Về tiểu phẩm,để học sinh có thời gian chuẩn bị thì cuối tiết học của

bài trước, giáo viên chủ động đưa ra yêu cầu về nội dung của tiểu phẩm (nội
dung chủ yếu là phần kiến thức bài vừa học ), đồng thời quy định khung thời
gian để diễn tiểu phẩm, bên cạnh đó giáo viên thơng báo với học sinh tiểu
phẩm nào học sinh diễn tốt và làm rõ nội dung yêu cầu sẽ được ghi nhận
bằng điểm số trong cột kiểm tra miệng. Sau đó cho các tổ trong lớp xung
phong nhận tiểu phẩm, giáo viên chọn tổ và giao nhiệm vụ. Tiểu phẩm ấy sẽ
được trình bày vào đầu tiết học hơm sau.
Và để tăng thêm tính thuyết phục và hiệu quả cho nội dung bài giảng,
giáo viên nên sưu tầm tài liệu: tranh ảnh, đồ dùng trực, sử dụng chúng hợp
lí, khoa học.

4


Mỗi giáo viên phải tích cực trau dồi kiến thức trên tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt là kiến thức xã hội. Đặc thù bộ môn giáo dục công dân là nghiên
cứu các vấn đề thuộc phạm trù đạo đức, pháp luật, kinh tế, xã hội... mà
những phạm trù ấy được ứng dụng cụ thể vào cuộc sống vì thế địi hỏi giáo
viên phải có vốn sống phong phú cùng sự hiểu biết rộng để có thể vận dụng
vốn hiểu biết ấy chắc lọc vào trong bài giảng, như thế sẽ làm tiết học thêm
sinh động, tăng tính thuyết phục hiệu quả sẽ cao hơn. Ngoài ra, giáo viên cần
chủ động dự giờ đồng nghiệp hầu hết các bộ môn
Giáo viên sẽ sử dụng phương pháp này trong 5 bài dạy trong thời gian
1,5 tháng.
Với thiết kế bài giảng như mô tả trên, học sinh sẽ tiếp thu kiến thức
bài học một cách nhẹ nhàng, linh động đồng thời các em được thực hành
ngay nội dung bài học trên lớp bằng các tiết mục tiểu phẩm của mình, kiến
thức sẽ được khắc sâu hơn, kĩ năng nói khi đứng trước đám đông của các em
sẽ tiến bộ hơn, vốn sống của các em cũng sẽ phong phú hơn. Mặc khác, từ
việc dạy và học như trên sẽ giúp các em thấy rằng sức ảnh hưởng và tầm

quan trọng của môn giáo dục công dân cũng như vốn kiến thức xã hội mà
các em có, từ đó các em có thể tự soi mình và điều chỉnh việc học của bản
thân cho hợp lí.
2.3 Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
a. Vấn đề nghiên cứu:
Nâng cao kết quả dạy học môn giáo dục công dân lớp 10 trường
trung học phổ thông Trần Phú thông qua việc dạy học sử dụng kết hợp tranh
ảnh,xử lí tình huống và tiểu phẩm có làm tăng kết quả học tập của học sinh
hay không ?
b. Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp dạy học có sự kết hợp tranh ảnh, xử lí tình
huống và tiểu phẩm làm nâng cao kết quả học tập của học sinh.
3. PHƯƠNG PHÁP
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên: Chọn hai giáo viên có tuổi đời và tuổi nghề như nhau, năng
động và nhiệt tình trong giảng dạy cũng như trong nghiên cứu.
1. Nguyễn Kim Hùng : giảng dạy lớp 10A7 (lớp đối chứng)
2. Nguyễn Thị Mỹ Kim : giảng dạy lớp 10A8 (lớp thực nghiệm)
Học sinh: học sinh hai lớp chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm
tương đồng về học lực, giới tính và dân tộc.
Bảng 1. Thơng tin học sinh của hai lớp

5


Lớp 10A8
Lớp 10A7

Số học sinh
Tổng số Nam Nữ

43
20 23
43
19 24

Dân tộc
Kinh
x
x

Ý thức học tập của hai lớp : Tích cực, năng động có tinh thần hợp tác
Kết quả học tập của năm 2011-2012 là gần tương đương nhau về điểm
số.
3.2 Thiết kế nghiên cứu:
Chọn tất cả học sinh của hai lớp 10A7 và 10A8 ban cơ bản của trường
THPT Trần Phú cho làm bài kiểm tra trước tác động . Kết quả kiểm tra điểm
trung bình của hai lớp như sau :
Bảng 2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Điểm trung bình
6.2
6.0
p
0.119
P=0,119>0,05 Chênh lệch điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm là khơng có ý nghĩa. Vậy hai lớp được coi là tương
đương nhau.
Thiết kế nghiên cứu
Bảng 3
Lớp

Kiểm tra
Tác động
Kiểm tra
trước tác động
sau tác động
Thực nghiệm
O1
Dạy học có sử dụng kết tranh
O3
ảnh và xử lí tình huống, tiểu
phẩm
Đối chứng
O2
Dạy học khơng sử dụng tranh
O4
ảnh, xử lí tình huống và tiểu
phẩm

3.3 Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài giảng
Thầy Nguyễn Kim Hùng dạy lớp đối chứng. Thiết kế bài giảng khơng
sử dụng tranh ảnh, xử lí tình huống kết hợp với tiểu phẩm, bài giảng được
chuẩn bị như mọi khi

6


Cô Nguyễn Thị Mỹ Kim dạy lớp thực nghiệm. Thiết kế bài giảng có
sử dụng kết hợp phương pháp diễn một tiểu phẩm, xử lí tình huống và tranh
ảnh liên quan.

*Tiến trình dạy thực nghiệm
Tuân theo kế hoạch giảng dạy của nhà trường và thời khóa biểu để đảm
bảo tính khách quan
Bảng 4. Thời gian thực hiện
Ngày thực
hiện
07/12/2012

Tiết theo
PPCT
GDCD
12

Môn

2/1/2013
18/1/2013

GDCD
GDCD

19
21

25/01/2013

GDCD

23


21/2/2013

GDCD

24

Tên bài dạy
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối
với nhận thức
Quan niệm về đạo đức
Một số phạm trù cơ bản của đạo đức
học
Cơng dân với tình u hơn nhân và
gia đình
Cơng dân với tình u hơn nhân và
gia đình

3.4 Đo lường và thu thập dữ liệu
a. Sử dụng công cụ đo, thang đo: Bài kiểm tra viết của học sinh
-Bài kiểm tra trước tác động: Sử dụng bài kiểm tra 15 phút học kì I .
Đề kiểm tra có sự thống nhất giữa hai giáo viên dạy cùng khối 10.
-Bài kiểm tra sau tác động: Là bài kiểm tra 1 tiết của học kì II, sau khi
thực hiện tác động vào lớp thực nghiệm với phương pháp sử dụng tranh ảnh
và sử lí tình huống, tiểu phẩm. Nhóm dạy giáo dục công dân 10 đã thống
nhất nội dung và ra đề kiểm tra.
b.Tiến hành kiểm tra và chấm bài:
- Sau khi thực hiện dạy xong các bài nêu trên. Cô Mỹ Kim và thầy
Nguyễn Kim Hùng tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra thời gian là 1
tiết.
- Các giáo viên dạy giáo dục công dân tiến hành chấm bài theo đáp án

đã thống nhất.
c. Kiểm chứng độ giá trị nội dung:
- Kiểm chứng độ giá trị nội dung bằng cách để thầy Hùng và cô Kim
trực tiếp tham gia chấm bài kiểm tra của hai lớp thực nghiệm 10A8 và lớp
đối chứng 10A7
- Nhận xét của giáo viên để kiểm chứng độ giá trị nội dung của dữ
liệu:

7


+ Về nội dung đề kiểm tra: Phù hợp với trình độ học sinh hai lớp thực
nghiệm và đối chứng.
+ Các câu hỏi có tính chất nhận định, so sánh, gợi mở, phát triển tư
duy học sinh trong việc sủ lí các tình huống cụ thể. Câu hỏi phù hợp với đề
tài nghiên cứu.
-Nhận xét kết quả hai lớp:
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 7.3. Kết quả
bài kiểm tra của lớp đối chứng sau tác động là 6.5. Như vậy điểm của lớp
thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 0.8 điều đó chứng tỏ rằng dạy học
bằng phương pháp sử dụng tranh ảnh và xử lí tình huống và tiểu phẩm đem
lại kêt quả cao hơn.
d. Kiểm chứng độ tin cậy:
Kiểm chứng độ tin cậy bài kiểm tra bằng cách cho tiến hành chấm lại
lần hai để nhìn nhận và đánh giá kết quả học sinh một cách khách quan,
chính xác. Nhờ hai thầy Nguyễn Xuân Diệu và thầy Nguyễn Văn Thuận
chấm lại. Kết quả vẫn khơng thay đổi. Vì thế dữ liệu thu thập được là đáng
tin cậy.
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
4.1 Trình bày kết quả

Dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập với kiểm tra trước tác động của
lớp thực nghiệm ( P1) và sau tác động (P2)
Bảng 5: Trình bày kết quả
Thực nghiệm lớp 10A8
Đối chứng 10A7
Trước tác
Sau tác
Trước tác
Sau tác
động
động
động
động
Mốt
6
7
6
6
Trung vị
6
7
6
6
Giá trị trung bình
6.02
7.27
6.27
6.53
Độ lệch chuẩn
0.80

0.77
0.70
0.90
- Phép kiểm chứng T-Test độc lập P1 = 0.119 ( trước tác động để xác
định nhóm tương đương)
- Phép kiểm chứng T-Test độc lập : P2 = 0.000047 ( sau tác độngcho
thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
khơng phải ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động)
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD = 0.89

8


Biểu đồ

Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng
4.2. Phân tích dữ liệu và kết quả
Bảng 6. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
6.5
7.3
0.90
0.77
0.000047
0.89

Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của T.Test

Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)

Ta thấy trước tác động điểm trung bình của hai lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm là tương đương nhau. Sau tác động qua kiểm chứng điểm trung
bình bằng hàm T.TEST cho giá trị P2 = 0,000047. Như vậy điểm trung bình
giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm có sự chênh lệch lớn. Điểm trung
bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Sự chênh lệch lớn về điểm
này là do giáo viên đã ứng dụng phương pháp dạy học mới kết hợp linh hoạt
tranh ảnh và xử lí tình hng cùng một tiểu phẩm, nhờ thế việc truyền đạt
nội dung kiến thức bài học của giáo viên nhẹ nhàng hơn, việc tiếp nhận kiến
thức từ phía học sinh cũng khơng cịn gị bó, khơ khan như trước nữa. Rõ
ràng việc ứng dụng phương pháp dạy học mới này đem lại hiệu quả cao hơn
so với phương pháp trước đó.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn

SMD=

7,3 − 6,5
= 0,89
0,9

Theo bảng tiêu chí của Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
SMD = 0.89 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có sử dụng kết
hợp đồ dùng trực quan và xử lí tình huống với diễn một tiểu phẩm đến kết
quả học tập của hai lớp là lớn.

9


Vì thế giả thuyết nghiên cứu: “Sử dụng phương pháp dạy học có sử

dụng kết hợp tranh ảnh và xử lí tình huống, diễn một tiểu phẩm làm nâng
cao kết quả học tập của học sinh” đã được kiểm chứng.
4.3. Bàn luận:
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 7.3. Kết quả
bài kiểm tra của lớp đối chứng sau tác động là 6.5.
Độ chênh lệch điểm số của hai nhóm sau khi tác động là:

O4 – O3 = 0.8
Điều đó cho thấy điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm có sự khác nhau lớn . Điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn
điểm trung bình của lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=0,89. Điều này cho thấy
mức độ ảnh hưởng của việc tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T.TEST về điểm trung bình bài kiểm tra sau tác
động của hai lớp là p=0,000047 < 0,001. Kết quả này một lần nữa khẳng
định sự chênh lệch về điểm trung bình của hai lớp khơng phải do ngẫu nhiên
mà là do có sự tác động, kết quả lớp thực nghiệm cao hơn.
Hạn chế
Phương pháp và hình thức dạy học mơn giáo dục công dân rất phong
phú và đa dạng . Mỗi phương pháp đều có mặt mạnh và mặt hạn chế riêng,
phù hợp với từng bài, từng khâu riêng và từng tiết dạy. Phương pháp dạy
học kết hợp sử dụng tranh ảnh, xử lí tình huống và diễn một tiểu phẩm đã
đem lại kết quả học tập cao, tuy nhiên không nên quá lạm dụng. Điều quan
trọng là cần phải lựa chọn và sử dụng phương pháp này một cách hợp lí, phù
hợp với từng loại bài, từng khâu và từng tiết dạy cụ thể. Đem lại sự hứng
thú, sự mới mẻ, tạo khơng khí hịa đồng và thân thiện trong tiết học, nhằm
đem lại kết quả học tập cao nhất.
5.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận:
Dạy học bằng việc kết hợp phương pháp sử dụng tranh ảnh và xử lí

tình huống và diễn một tiểu phẩm đã nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Đề tài này có tính khoa học và tính sư phạm cao. Các số liệu được
chứng minh cụ thể và được sử lí dựa vào các hàm tính tốn. Nó đã khắc
phục được những hạn chế của sáng kiến kinh nghiệm lâu nay ở các trường
phổ thơng.
5.2. Khuyến nghị:
Nhà trường phải có sự quan tâm sâu sắc đến bộ mơn giáo dục cơng
dân nói chung và mơn giáo dục cơng dân 10 nói riêng.

10


Cần tăng cường cơ sở vật chất, đồ dùng trực quan phục vụ cho bộ
mơn này, vì đa số hiện nay khi chuẩn bị giáo án thực hiện tiết dạy, giáo viên
hầu như phải tự chuẩn bị, tự tìm tịi các tư liệu, tranh ảnh, hình minh họa ở
bênh ngồi chứ tại kho đồ dùng nhà trường chưa có.
Trong các kì thi tập trung tại trường: như thi kì I, kì II... cần đưa bộ
mơn giáo dục cơng dân vào chương trình thi chung như các mơn khác: Tốn,
văn... để khẳng định cho học sinh thấy rằng đó khơng phải là một môn phụ,
là một môn không quan trọng, học cho qua mà thực sự GDCD là môn học
rất cần thiết, rất quan trọng nhất là trong thời đại ngày nay.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] Th.s Nguyễn Lăng Bình, Lê Ngọc Bích, Phan Thu Lạc, “Nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng”, NXB ĐHSP
[2] Th.s Đoàn Văn Tam “ Bài giảng – Tập huấn nghiên cứu Khoa học
sư phạm ứng dụng”, Sở giáo dục - Đào tạo Phú Yên tháng 1-2013
[3] Nguyễn Thế Cường, Nguyễn Triệu Linh Giang, Phạm Thanh
Bình “ Bài giảng - Tập huấn nghiên cứu Khoa học sư phạm ứng dụng tháng
10-2012” Trường THPT Trần Phú.
[4] Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn giáo dục công dân của NXB giáo

dục
[5] Mai Văn Bính, Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lưu Thu
Thủy “ Giáo dục công dân 10”, NXB giáo dục.

7. PHỤ LỤC
I.Kế hoạch bài giảng
Tiết 23 (theo phân phối chương trình GDCD 10)
Bài 12: CƠNG DÂN VỚI TÌNH U HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
A.Mục tiêu :
-Kiến thức: Biết được thế nào là tình u? Tình u chân
chính? Hơn nhân?
-Kĩ năng : xử lí tình huống, đặt vấn đề, thảo luận, diễn xuất
-Thái độ : Biết nhận xét đánh giá về tình u và hơn nhân
Biết được những điều cần tránh trong tình yêu. Hình thành quan niệm đúng
đắn về tình yêu
B. Nội dung:

11


Tình yêu là gì? Xã hội can thiệp vào tình u như thế nào?
Thế nào là tình u chân chính? Nó được biểu hiện ra sao?
Một số điều nên tránh trong tình u là gì?
Hơn nhân là gì?
C. Phương pháp: Tiểu phẩm, tranh ảnh, xử lí tình huống, đặt vấn đề, thảo
luận
D. Phương tiện: SGK, SGV
E. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra

Diễn tiểu phẩm tổ một đăng kí với nhan đề ĂN MÀY CAO CẤP (10 phút)
Viết kịch bản và đạo diễn: Lê Xuân Tuyết Anh - lớp 10A8
Nội dung tiểu phẩm:
Vào một ngày đẹp trời tại xã Bánh ít- huyện Bánh Cam- tỉnh Bánh Bị có
một cơ bé ăn xin tội nghiệp tên Rách - một cơ bé có lịng tự trọng và có tâm
hồn trong sáng. Một hôm nọ, cô đang ngồi ăn xin tại khu phố thường ngày,
bỗng có hai q cơ đi ngang qua, cô bé đã van xin nỉ non để có được chút
tiền sống qua ngày. Đã khơng động lịng mà hai q cơ cịn cho là mình gặp
xui xẻo. Sau khi bàn bạc thì một cơ rút ví ra lấy cho cô bé 500 đồng, cô bé
nhận nhưng cũng tủi. Sau đó hai q cơ bỏ đi, cái ví trong người cơ rơi ra mà
khơng hay, cơ bé nhặt được . Tưởng cô bé sẽ reo lên mừng rỡ nhưng không
cô bé vừa run vừa căng thẳng suy nghĩ.
- Rách: Từ nhỏ tới giờ, mình chưa lần nào được cầm trên tay nhiều tiền như
thế này. Mình sẽ đi ăn một bữa thật no, mua một bộ đồ thật đẹp.
Nhưng cô nghĩ lại:
- Không được! Đây không phải là tiền mình.
Rồi cơ lại nghĩ:
- Nhưng bây giờ mình đang đói, với lại đây là tiền mình nhặt được chứ đâu
phải ăn cắp! Không phải lo!
Rồi cô tiếp tục nghĩ:
- Nhưng nếu làm như vậy thì đạo đức mình sẽ ra sao? Chức “Ăn xin cao
cấp” của mình sẽ như thế nào?
Suy nghĩ hồi lâu, cô bé vẫn chưa biết quyết định như thế nào thì lúc đó có
một nhóm học sinh đi tới. Nhìn thấy cơ bé đang bần thần suy nghĩ, nhóm
học sinh tiến tới lo lắng, hỏi thăm. Cô bé kể lại mọi việc đã xảy ra và nhờ
các học sinh tìm địa chỉ giúp để trả lại chiếc ví cho người bị mất.
Nói về hai quí bà lúc trước, sau khi bỏ đi khỏi nơi cơ bé đang ngồi một
đoạn thì ghé vào một qn nước bên đường. Lúc định thanh tốn tiền nước
thì mới phát hiện cái ví mình bị mất , hai q bà suy nghĩ và nghi ngờ là con


12


bé Rách đã lấy cắp nên vội quay lại. Không để cho cơ bé có cơ hội giải
thích. Hai q cô chửi xối xả vào mặt cô bé.
- Mày là đồ ăn cướp, mày xin tao đã cho rồi cớ sao mày lại ăn cướp ví của
tao nữa. Đã ăn mày lại còn tham lam, cái thứ như mày ai mà ưa (Vừa nói,
một q bà vừa đánh vào đầu cơ bé).
- Rách : khóc nhưng khơng thể giải thích được.
Ngay lúc đó, nhóm học sinh vừa quay trở lại can thiệp và giải thích rõ mọi
chuyện. Hai q cơ đến lúc này mới thấy mình sai, vội xin lỗi và rút tiền cho
cô bé. Đến lúc này cô bé mới vừa khóc vừa nói:
- Cơ cất đi, cháu khơng nhận đâu. Mặc dù cháu là đứa ăn xin thật, nhưng
ăn xin cũng có lịng tự trọng của ăn xin. Cháu chưa bao giờ giành giật hay
cướp bóc của ai cả.
- Hai q bà: Thật là một cơ bé tốt bụng và có tâm hồn trong sáng.
Qua câu chuyện trên, chắc các bạn đã học hỏi được nhiều điều về cách ứng
xử giữa người và người với nhau trong cuộc sống. Hãy giữ cho tâm hồn
mình thật sự trong sáng. Hãy biết sống tự trọng, không tham của rơi dù đó là
của ai. Đấy chính là thơng điệp tổ tơi muốn gởi gắm đến các bạn.
GV: (3 phút) Cho các tổ tham gia nhận xét về nội dung và khả năng diễn
xuất của các diễn viên về tiểu phẩm. Sau đó, giáo viên chốt nhận xét và ghi
nhận bằng điểm số cho các thành viên trong tổ tham gia vở diễn.
3. Bài mới (25 phút)
Dẫn nhập
.

Trong đời sống tình cảm cá nhân, tình u giữ một vị trí đặc biệt khơng thể
thiếu.
Tình u là điều kì diệu mà thượng đế ban tặng con người. Tình u giúp ta

có thêm nghị lực để sống, để phấn đấu vươn lên mà giành lấy hạnh phúc
đích thực của cuộc sống. Chính vì thế mà tình u đã sớm trở thành đề tài lí
thú và muôn thưởcho những tác phẩm hay của những thi sĩ, nhạc sĩ…Và nó
trở thành món ăn tinh thần quý giá cho mọi người, đặc biệt là những người
đang yêu. Giúp cho những ai chưa yêu sẽ tìm đến tình yêu, những ai đang
yêu sẽ càng yêu nhau hơn…Tình yêu khơng chỉ góp phần điều chỉnh hành vi
của con người mà nó cịn bộc lộ nhiều phẩm chất đạo đức của cá nhân.Tình
u có nội dung rất rộng, trong phạm vi bài này chỉ nghiên cứu tình yêu nam
– nữ (Tình u lứa đơi)
Vậy tình u lứa đơi thiêng liêng, sâu sắc, kì diệu đến thế nào và đặc biệt
đến thế nào mà có thể thêm nghị lực để sống, để phấn đấu vươn lên mà
giành lấy hạnh phúc đích thực của cuộc sống? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua
bài học hôm nay để trả lời cho câu hỏi đó.

13


Hoạt động thầy và trò

Kiến thức cơ bản cần nắm

Hoạt động 1. Thảo luận để học sinh hiểu 1. Tình yêu
được khái niệm về tình yêu
a. Tình yêu là gì?
GV đọc bài thơ “nhớ” của Nguyễn Đình Thi.
Hỏi. Em hiểu thế nào về tình yêu qua bài thơ
này?
Học sinh suy nghĩ trả lời, giáo viên mời học
sinh khác bổ sung-> GV chốt ý : Đây khơng
phải là một tình u đóng khung trong đời

sống cá nhân nhỏ hẹp mà gắn liền với lý
tưởng lớn của thời đại, đó là nghĩa vụ cứu
nước giải phóng Tổ quốc. Tình u càng tha
thiết thì lý tưởng càng rực sáng. Tình yêu ở
đây trở thành nguồn động lực, sức mạnh tinh
thần lớn lao để chiến đấu và chiến thắng.
GV yêu cầu HS tìm thêm những câu tục ngữ,
ca dao, thơ…thể hiện tình yêu nam nữ
Một chờ, hai đợi, ba trông,
Bốn thương, năm nhớ, bảy tán chín mong,
mười tìm.
Thương nhau mấy núi cũng trèo,
Mấy sơng cũng lội, mấy đèo cũng qua. Yêu
nhau chẳng quản lầm than,
Mấy sông cũng lội, mấy ngàn cũng qua.
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi,
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than!
Bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh
GV nhấn mạnh đến điểm chung của các bài
thơ, ca dao tục ngữ đó là tình yêu của nam nữ
thanh niên với nhiều sắc thái riêng, đa dạng,
phong phú, luôn sâu sắc, và đáng trân trọng.
sau đó yêu cầu và hướng dẫn HS rút ra khái
niệm tình u.

GV nhấn mạnh xã hội khơng can thiệp đến
tình yêu nhưng có trách nhiệm hướng dẫn
mọi người có quan niệm đúng đắn về tình
yêu đặc biệt là ở lứa tuổi thanh niên
Hoạt động 2. Xử lí tình huống để HS hiểu thế

nào là tình u chân chính.
Hải là sinh viên con nhà nghèo từ quê vào
thành phố học. Trong lớp Hải biết Lan mặt

14

Tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến
sâu sắc giữa hai người khác giới. Ở họ có
sự phù hợp về nhiều mặt làm cho họ có
nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau, tự
nguyện sống vì nhau và sẵn sàng hiến
dâng cho nhau cuộc sống của mình


dù khơng đẹp nhưng gia đình lại giàu có, con
một, bố Lan là một quan chức cao cấp, điều
kiện rất tốt.Nếu cưới được Lan làm vợ thì b. Thế nào là một tình u chân chính
Hải sẽ nhanh chóng đổi đời và có được chổ
dựa vững chắc, lo gì ra trường khơng kiếm
được việc làm. Vì thế Hải đã ra sức theo đuổi
và cuối cùng Lan đã đồng ý nhận lời yêu Hải
Qua tình huống trên theo em tình yêu của Hải
giành cho Lan có phải là tình u chân chính
khơng? Tại sao?
Vậy thế nào là tình u chân chính?
Biểu hiện của tình u chân chính?

Là tình u trong sáng, lành mạnh, phù
hợp với quan niệm đạo đức tiến bộ xã
hội.

• Biểu hiện:
+ Tình cảm chân thực, quyến luyến, gắn
bó.
+ Quan tâm đến nhau, không vụ lợi.
+ Chân thành, tôn trọng lẫn nhau.
+ Sự cảm thơng, lịng vị tha

Hoạt động 3. Xử lí tình huống để HS thấy
được những điều nên tránh trong tình yêu
Trung là một học sinh lớp 11 ở quê lên huyện
trọ học. Là người đẹp trai phong độ nên mặt
dù sống với Nga như vợ chồng nhưng Trung
vẫn tìm hiểu và quen rất với nhiều cơ gái
khác để chứng tỏ khả năng chinh phục của
mình
Em nhận xét như thế nào về cách sống của c. Một số điều nên tránh trong tình yêu
Trung? Trung đã phạm phải những vấn đề gì của nam nữ thanh niên
trong tình u?
HS suy nghĩ trả lời. sau đó GV hỏi tiếp
Vậy những điều nên tránh trong tình yêu là
gì?

Yêu quá sớm
Yêu một lúc nhiều người
Yêu vì vụ lợi
Yêu để chứng tỏ khả năng chinh phục
GV chuyển tiếp. Kết quả mà những đôi yêu bạn khác giới
nhau mong muốn hướng đến đó là hơn nhân . Quan hệ tình dục trước hơn nhân.
chúng ta tìm hiểu nội dung phần 2
GV hỏi hơn nhân là gì?

2. Hơn nhân
a. hơn nhân là gì

15


GV sử dụng đồ dùng trực quan : Tranh. ảnh Là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã
cho HS thấy thủ tục hôn nhân.
kết hôn
GV Cho các em xem tờ đăng kí kết hơn
.Đồng thời cho các em xem một số ảnh cưới .

4. Củng cố ( 3 phút)
Cho HS nói về cảm nghĩ về câu
“Tình đẹp mn thuở là tình trong trắng tuổi học trị”
Sau đó GV lồng ghép, phân tích để HS rút ra thêm bài học bổ ích từ các mặt của
tình u.
5. Hướng dẫn hoạt động nối tiếp. ( 4 phút)
Sưu tầm những mẫu chuyện ngắn, ca dao, tục ngữ… về tình nghĩa vợ chồng và
gia đình.
Xem trước phần tiếp theo của bài là hơn nhân và gia đình.

16


II.

ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Họ và tên:……………………….. Lớp:………


Thời gian: 45 phút.

A. Phần trắc nghiệm (5 điểm)
Câu 1. Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng nhận thức
gồm có giai đoạn:
a. Nhận thức cảm tính
b. Nhận thức lí tính
c. Nhận thức do
thần linh mách bảo
d. a,b đúng
e. b,c đúng
Câu 2. Ngày đầu tiên đi học về, sau khi đã trở thành học sinh lớp 10,
Hà rối rít kể với mẹ: Mẹ ơi! Lớp con có tới 43 bạn, cô giáo đã xếp cho
con ngồi gần bạn Lan. Mẹ ơi! Bạn ấy đẹp lắm! Da bạn ấy rất trắng, đơi
mắt bạn to đen, sóng mũi thì cao, giọng nói lại rất trong trẻo, con rất
thích bạn ấy. Theo em nhận xét của Hà về Lan đó là giai đoạn nhận thức
nào?
a. Nhận thức cảm tính b. Nhận thức lí tính c. Cả a và b
Câu 3. Trong khi chuẩn bị cho bài học thực tiễn và vai trò của thực
tiễn đối với nhận thức Nga nói với Hằng:
- Chúng mình cố gắng thực hiện tốt các giờ thực hành, thí nghiệm của
các mơn học là vận dụng lí thuyết vào thực tiễn đấy.
Hằng bĩu mơi
- Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn phải là những vấn đề lớn có giá trị
cao cơ. Việc thực hành thí nghiệm của bọn mình chỉ có tác dụng bổ sung
cho giờ học lí thuyết thơi. Đâu phải là vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
Ý kiến của em thế nào?
a. Đồng ý với ý kiến của Nga
b. Đồng ý với ý kiến của Hằng
c. Không đồng ý với Nga và Hằng

Câu 4. Phân biệt đạo đức với pháp luật trong sự điều chỉnh hành vi
của con người
1. Sự điều chỉnh hành vi của pháp luật là điều chỉnh mang tính tự nguyện
và thường là những yêu cầu cao của xã hội đối với con người.
2. Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức là điều chỉnh mang tính bắt buộc, có
tính cưỡng chế.
3. Sự điều chỉnh hành vi của pháp luật là điều chỉnh mang tính bắt buộc,
có tính cưỡng chế.
4. Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức mang tính tự nguyện và thường là
những yêu cầu cao của xã hội đối với con người.
Tìm đáp án đúng nhất ?
a. 1 và 4 đúng b. 2 và 3 đúng c. 1 và 2 đúng d. 3 và 4 đúng

17


Câu 5. Tuấn là học sinh đang học 11. Trong dịp nghỉ Tết, bàn bè đi
làm xa về nhiều. Tuấn rất vui nên chủ động dùng xe máy chở cùng lúc
Bảo, Chung và Diên đi uống cà phê để bạn bè có thời gian hàn huyên tâm
sự.
Em nhận xét như thế nào về hành động của Tuấn?
a. Vi phạm pháp luật b. Vi phạm đạo đức c. Cả a và b
B. Phần tự luận (5 điểm)
Câu 1. Trên đường đi học về Thảo và Thủy đang chạy xe thì thấy
phía trước cơ Tám ở xóm trên cũng đang chạy xe đạp trên đường, bỗng từ
trong túi cô rơi ra một túi ni lông màu xanh nhưng cô không hay vẫn tiếp tục
chạy. Thảo và Thủy thấy thế vội chạy xe tới, nhặt túi lên và mở ra, trong túi
có 600.000 đồng. Thảo và Thủy mừng rỡ, cùng chia nhau số tiền và về nhà.
Hôm sau, cả hai cùng rủ nhau ra chợ, mua mỗi bạn một bộ đồ thật đẹp.
Suy nghĩ của em về hành động của Thảo và Thủy? Hành động đó có vi

phạm pháp luật khơng? Vì sao?
Câu 2. Theo em điểm khác biệt lớn nhất của chế độ hôn nhân ở nước
ta hiện nay với chế độ hôn nhân trong xã hội phong kiến trước đây là gì?

18


III. ĐÁP ÁN

A. Phần trắc nghiệm
Câu 1. d ; Câu 2. a ; Câu 3. a ; Câu 4. d

;

Câu 5. a

B. Phần tự luận
Câu 1. (3 điểm )
Không đồng tình và thấy hành động của Thảo và Thủy là vô lương
tâm. (0.5 điểm)
Biết rõ nhà cô ấy nhưng hai bạn khơng có ý định đến để trả lại tiền
cho cô Tám. Lại không hề suy nghĩ số tiền ấy cơ Tám làm gì để có được,
và dùng vào việc gì, gia đình cơ sẽ ra sao nếu khơng có số tiền đó... (1.5
điểm)
Hành động đó của Thủy và Thảo khơng vi phạm pháp luật. (0.5 điểm)
Vì: Tiền là tự cơ Tám làm rơi, hai bạn có quyền nhặt. Hai bạn khơng
móc túi, khơng ăn cắp vì thế hai bạn không vi phạm pháp luật (0.5 điểm)
Nhưng hành động ấy lại vi phạm nghiêm trọng về đạo đức làm người.
(0.5 điểm)
Câu 2. (2 điểm)

Chế độ hôn nhân nước ta hiện nay (1 Điểm )
- Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ
- Hơn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng

Thời phong kiến (1 Điểm )
- Hôn nhân do sắp đặt theo quan niệm “môn đăng hộ đối”
- Hôn nhân đa thê, bất bình đẳng “Trai năm thê bảy thiếp, gái chính
chun chỉ có một chồng”. Với chế độ gia trưởng của người chồng.

19


IV. BẢNG ĐIỂM
LỚP ĐỐI CHỨNG
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

Họ và tên
NGUYỄN THỊ KIM ANH
LÊ ĐÌNH DANH
NGUYỄN THỊ BÍCH DÂN
PHẠM VĂN DIỆN
PHẠM THỊ TUYẾT DUNG
LÊ THỊ MỸ DUYÊN
VÕ NGUYỄN HUYỀN DUYÊN
NGUYỄN ÁI DƯƠNG
BÙI MINH ĐỨC
NGUYỄN VẠN ĐỨC
DƯƠNG THỊ NGỌC HIỀN
HỒ THỊ KIM HIỀN
NGUYỄN NAM GIA HUY
NGUYỄN VIỆC TÙNG HƯNG
NGUYỄN THỊ VÕ TÚ HƯƠNG
NGÔ THỊ THU HƯỜNG

PHẠM PHI LANH
HỒ THỊ MỸ LINH
NGUYỄN THỊ TRÚC LINH
TRẦN HOÀI LINH
VÕ THỊ TU LOAN
ĐỖ DUY LUẬN
NGUYỄN THỊ NGÂN
ĐÀO THỊ TRÚC NHI
PHẠM VÕ QUỲNH NHƯ
ĐOÀN HỒNG PHI
TRƯƠNG THÁI PHONG

20

Điểm kiểm tra
trước tác động

Điểm kiểm tra sau tác
động

6
6
7
6
6
5
6
6
7
6

6
6
8
6
6
6
7
7
5
6
6
7
7
6
8
7
7

6
6
7
7
8
6
7
5
5
6
7
6

8
7
5
6
8
6
6
6
8
6
7
7
8
6
7


28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

41
42
43

ĐẶNG THỊ DIỄM PHƯƠNG
CAO VĂN QUANG
ĐỖ LONG QUÂN
PHAN NGỌC TÀI
LÊ TRẦN THÀNH
NGUYỄN THỊ THU THẢO
PHẠM TRẦN BẢO TIÊN
LÊ THỊ BÍCH TRÂM
ĐẶNG THỊ TRINH
NGUYỄN THỊ LỆ TRINH
PHAN NGỌC TRỊNH
PHẠM ĐÌNH TÚ
TIẾU THỊ TƯỜNG VI
NGUYỄN XUÂN VINH
LÊ THANH VŨ
TRẦN THỊ BÍCH CHUNG

6
5
7
5
6
7
6
7
6

6
6
6
6
6
7
6

21

6
7
6
6
7
7
6
9
7
6
5
6
6
6
7
7


LỚP THỰC NGHIỆM


TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29


Họ và tên
LÊ XUÂN TUYẾT ANH
LÊ THỊ KIM BÌNH
NGUYỄN THỊ THU CÚC
NGƠ NHẬT DUY
TƠ VĂN ĐẠI
NGUYỄN NGỌC ĐƯỢC
NGUYỄN TRIỀU GIANG
TÔ HỒNG HẠNH
TRẦN NGỌC HẬU
TRẦN TRUNG HIẾU
NGUYỄN VĂN HOAN
VÕ XUÂN HOÀI
THÂN GIA HUY
NGUYỄN THỊ KIM HƯỜNG
TRỊNH THỊ HƯỜNG
NGUYỄN VĂN KHÔI
BÙI THỊ HỒNG KIÊN
NGUYỄN THỊ HỒNG LINH
ĐÀO THANH LONG
NGUYỄN PHƯỚC LỘC
ĐẶNG THỊ THANH NGA
PHẠM THỊ BÍCH NGÂN
PHAN THỊ BÍCH NGỌC
TRƯƠNG MINH NGỌC
ĐINH THỊ NHI
BÙI THỊ BÍCH NHƯ
BẠCH THỊ NHƯ OANH
TRẦN THỊ KIỀU OANH

VÕ THỊ PHƯỢNG

22

Điểm kiểm tra
trước tác động

Điểm kiểm tra sau tác
động

7
7
7
5
5
6
5
7
6
6
5
5
5
7
7
6
6
6
6
5

7
7
7
7
6
5
6
5
6

9
8
8
6
7
8
6
8
7
6
7
6
6
8
8
7
7
7
7
6

7
8
8
8
8
7
7
8
8


30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43

HÀ THỊ KIM QUY
NGUYỄN THỊ BÍCH QUYỀN
NGUYỄN THANH SANG
LƯƠNG NHẬT TÍN

NGUYỄN THỊ HIỀN TRANG
NGUYỄN MINH TRÍ
ĐỒN CHÍ TRUNG
BÙI THỊ NHƯ TRÚC
PHAN VĂN TÚ
LÊ THỊ KIM TUYẾT
NGUYỄN THỊ THANH VÂN
LÊ MINH VŨ
LÊ THỊ NHƯ Ý
HỒ THỊ MY

6
7
5
5
7
7
6
5
7
6
6
5
6
6

7
8
7
7

8
8
7
8
8
7
7
6
7
7

Tuy An, tháng 3 năm 2013
Giáo viên thực hiện

PHÙNG THỊ MỸ LINH

23



×