Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Quản lý hoạt động đánh giá nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học của trẻ 5 tuổi tại Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.37 KB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________
NGUYỄN THỊ THANH LOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ NHẰM
TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC
CỦA TRẺ 5 TUỔI TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14. 01. 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG THỊ THANH HUYỀN

HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn Ban lãnh đạo, các
giảng viên Học viện quản lý giáo dục - Bộ GD&ĐT đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại lớp Cao học
khóa 2012- 2014, chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo phòng GD&ĐT quận Hai Bà
Trưng, các đồng chí chuyên viên tổ mầm non phòng GD&ĐT, các bậc phụ huynh,
đội ngũ hiệu trưởng hiệu phó, giáo viên lớp mẫu giáo 5 tuổi các trường mầm non
trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Đặng Thị Thanh Huyền- Người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn tác giả
trong quá trình hoàn thành bản luận văn này.
Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do điều kiện và năng lực bản thân còn hạn chế nên
bản luận văn này vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn góp ý của
Quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.


Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Loan
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Loan

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
KT-XH Kinh tế - xã hội
NV Nhân viên
QLGD Quản lý giáo dục
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Giả thuyết khoa học 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
5.Nhiệm vụ nghiên cứu 3

6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Đóng góp của luận văn 4
9. Bố cục luận văn 4
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRẺ MẪU GIÁO
5 TUỔI 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Các khái niệm cơ bản 6
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và một số đặc trưng của ngành học Mầm non 10
1.4. Yêu cầu phát triển của trẻ 5 tuổi và hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi 15
1.4.1. Các yêu cầu phát triển của trẻ 5 tuổi 15
1.4.2 Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 16
1.4.3. Hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 17
1.5. Hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của giáo viên 19
1.6. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong nhà trường
của hiệu trưởng trường mầm non 21
1.6.1 Việc xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi trong nhà trường 21
1.6.2 Tổ chức hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 22
1.6.3 Chỉ đạo hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 23
1.6.4 Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đánh giá trẻ của giáo viên 23
1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi 25
1.7.1. Nhận thức của CBQL, GV trường mầm non và cha mẹ trẻ về hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 25
1.7.2. Yếu tố về chất lượng đội ngũ giáo viên ảnh hưởng đến hoạt động đánh
giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 25
1.7.3. Sự quan tâm của cha mẹ trẻ mầm non 26
1.7.4. Vai trò của Hiệu trưởng trường mầm non 26
Tiểu kết chương 1 27

Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRẺ NHẰM
TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC CỦA TRẺ 5 TUỔI TẠI QUẬN HAI
BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 28
2.1 Giới thiệu về khảo sát thực trạng 28
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng 28
2.1.2. Đối tượng khảo sát 28
2.1.3 Thời gian khảo sát 28
2.1.4 Nội dung khảo sát 28
2.2. Một số yếu tố kinh tế - xã hội và phát triển giáo dục mầm non Quận Hai Bà
Trưng 29
2.2.1. Yếu tố phát triển kinh tế - xã hội Quận Hai Bà Trưng ảnh hưởng đến
GD mầm non 29
2.2.2. Sự quan tâm của cha mẹ trẻ đến chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ. .30
2.2.3 Tình hình phát triển GD mầm non Quận Hai Bà Trưng 31
2.2.4. Kết quả thực hiện chương trình GD mầm non mới cho trẻ mẫu giáo 5
tuổi 43
2.2.5. Việc thực hiện Phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi 44
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của giáo viên tại các
trường mầm non công lập Quận Hai Bà Trưng 45
2.4 Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở các trường mầm
non công lập Quận Hai Bà Trưng 48
2.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch thực hiện hoạt độngđánh giá trẻ mẫu giáo
5 tuổi của Hiệu trưởng các trường mầm non 48
2.4.2 Thực trạng tổ chức và chỉ đạo hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của
Hiệu trưởng các trường mầm non Quận Hai Bà Trưng 50
2.4.3. Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi 53
2.4.4. Thực trạng quản lý các công việc khác để thực hiện hoạt động đánh giá
trẻ mẫu giáo 5 tuổi 55
2.5. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ trẻ về hoạt động đánh giá

trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong trường mầm non 62
2.6. Đánh giá chung về thực trạng 63
2.6.1. Những mặt mạnh 63
2.6.2. Những mặt hạn chế 64
2.6.3. Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan 65
Tiểu kết chương 2 67
Chương 3 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRẺ NHẰM
TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 TUỔI TẠI
CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN HAI BÀ TRƯNG, 68
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 68
3.1 Cơ sở và nguyên tắc đề xuất biện pháp 68
3.1.1 Cơ sở đề xuất biện pháp 68
3.1.2 Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp 69
3.2 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá trẻ nhằm tăng cường khả
năng sẵn sàng đi học cho trẻ 5 tuổi tại các trường mầm non công lập Quận Hai Bà
Trưng 69
3.2.2 Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi một cách chặt chẽ, khoa học, sáng tạo đáp ứng yêu cầu mới 71
3.2.3 Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về hoạt
động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho
trẻ 74
3.2.4 Biện pháp 4: Tăng cường chỉ đạo xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi có chất lượng nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ 78
3.2.5 Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường trong công
tác đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ.
81
3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt
động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho
trẻ 84
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp 86

Tiểu kết chương 3 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô trường lớp mầm non toàn Quận 31
Bảng 2.2: Thực trạng cơ sở vật chất GD mầm non toàn Quận 32
Bảng 2.3: Quy mô trường lớp mầm non công lập 33
Bảng 2.4 Đánh giá phổ cập GD mầm non cho trẻ 5 tuổi các trường công lập 35
Bảng 2.5 Đồ dùng đồ chơi và TBDH lớp 5 tuổi các trường mầm non công lập 36
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV mầm non của giáo viên lớp 5 tuổi các
trường mầm non Quận Hai Bà Trưng năm học 2012-2013 42
Bảng 2.7 Ý kiến của giáo viên về việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở
các trường mầm non Quận Hai Bà Trưng 47
Bảng 2.8. Ý kiến của GV về công tác lập kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi tại các trường mầm non Quận Hai Bà Trưng 49
Bảng 2.9. Ý kiến của giáo viên về tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi của hiệu trưởng các trường mầm non 51
Quận Hai Bà Trưng 52
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của giáo viên về công tác kiểm tra, đánh giá GV trong hoạt
động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của hiệu trưởng các trường mầm non Quận Hai Bà
Trưng 53
Bảng 2.11. Ý kiến của CBQL, giáo viên về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về hoạt
động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại các trường mầm non 56
Quận Hai Bà Trưng 56
Bảng 2.12. Ý kiến đánh giá của GV về việc xây dựng Bộ công cụ đánh giá trẻ tại các
trường mầm non Quận Hai Bà Trưng 57
Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá của CBQL về việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ của giáo
viên tại các trường mầm non Quận Hai Bà Trưng 58

Bảng 2.14. Ý kiến của giáo viên về Bộ công cụ kiểm tra xác xuất của CBQL tại các trường
mầm non Quận Hai Bà Trưng 59
Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá của GV và cha mẹ trẻ về việc phối hợp giữa nhà trường và phụ
huynh trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 60
Bảng 2.16 Nhận thức của CBQL,GV và cha mẹ trẻ 62
về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 62
Bảng 2.17 Ý kiến của giáo viên về nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên về hoạt động đánh giá
trẻ mẫu giáo 5 tuổi 75
Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp tăng cường quản lý hoạt
động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ của
hiệu trưởng trường mầm non 87
Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ của hiệu
trưởng trường mầm non 88
Đồng chí hãy cho biết nhận thức của mình về hoạt động đánh giá 19
trẻ mẫu giáo 5 tuổi 19
Đồng chí hãy cho biết nhận thức của mình về hoạt động đánh giá 22
trẻ mẫu giáo 5 tuổi 22
Ý kiến đánh giá của cha mẹ trẻ về việc phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh trong hoạt
động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 29
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng trẻ Nhà trẻ và Mẫu giáo trong 4 năm học 32
Biểu đồ 2.2: Quy mô trường, lớp mầm non công lập 33
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ của hiệu trưởng trường
mầm non 87
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ của hiệu trưởng trường
mầm non 88


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non có vị trí quan trọng,
là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ và
chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho trẻ vào lớp 1, tạo tiền đề cho phổ cập giáo
dục tiểu học. Bắt đầu từ năm học 2009-2010, tất cả các cơ sở GD mầm non trong hệ
thống giáo dục quốc dân thực hiện chương trình GD mầm non mới trong đó có
chương trình GD mầm non mới đối với trẻ 5-6 tuổi. Điều I, Quyết định số 239/QĐ
– TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phổ cập GD
mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 – 2015 nêu: “ Nâng cao chất lượng đối với
các lớp 5 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng; phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ
tại các cơ sở GD mầm non được học chương trình GD mầm non mới, chuẩn bị tốt
tâm thế cho trẻ vào học lớp 1”. Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT cũng đã ban hành Thông
tư Số 23/2010/TT-BGD ĐT ngày 23/7/2010 về việc ban hành quy định về “Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi”.
Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi được Bộ GD-ĐT ban hành ngày 23/7/2010
với 28 tiêu chuẩn gồm 120 chỉ số ở 4 lĩnh vực: nhận thức; tình cảm và quan hệ xã
hội; ngôn ngữ và giao tiếp; thể chất nhằm mục tiêu hỗ trợ để trẻ phát triển tối đa
nhận thức và khả năng dưới tác động của giáo dục. Mục đích của Bộ GD&ĐT khi
ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi là hỗ trợ thực hiện chương trình giáo
dục, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi
vào lớp 1.
Hoạt động đánh giá trẻ của giáo viên trong các trường mầm non được tiến
hành nhằm mục đích: xác định nhu cầu, hứng thú và khả năng của từng trẻ để có thể
lựa chọn những tác động chăm sóc, giáo dục thích hợp; tìm những điểm mạnh,
điểm yếu trong quá trình chăm sóc, giáo dục của mình để từ đó điều chỉnh việc tổ
chức, việc chăm sóc, giáo dục sao cho phù hợp với trẻ đồng thời để cải thiện tốt hơn
những yếu tố có tác động đến sự phát triển của trẻ.
1
Trên thực tế, một số cơ sở GD mầm non vẫn xem nhẹ, chưa coi trọng hoạt

động đánh giá trẻ, chỉ dừng lại ở mức độ hoàn thành công việc mà chưa có sự đầu
tư về thời gian và công sức trong hoạt động đánh giá, điều này sẽ tạo nên sự tác
động không phù hợp đối với trẻ, ảnh hưởng đến sự phát triển hài hòa, cân đối của
trẻ. Việc chỉ đạo hoạt động đánh giá trẻ đối với giáo viên mới chỉ mang tính hình
thức, bề ngoài, chưa có chiến lược rõ ràng, chưa xác định được tầm quan trọng cũng
như nội dung chưa phù hợp, các biện pháp chỉ đạo chưa đồng bộ và chưa mang tính
chủ động.
Với mong muốn góp một phần công sức của mình vào việc nghiên cứu thực
trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi trong trường
mầm non, góp phần nâng cao chất lượng trẻ, nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi
học của trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại các trường công lập Quận Hai Bà Trưng, Thành phố
Hà Nội. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài luận văn “ Quản lý hoạt
động đánh giá nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học của trẻ 5 tuổi tại
Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý về hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động đánh giá trẻ để nâng cao chất lượng trẻ, tăng cường khả năng sẵn sàng đi
học của trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại các trường công lập quận Hai Bà Trưng góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Giả thuyết khoa học
Trong 3 năm học vừa qua, công tác quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo
5 tuổi của các trường công lập quận Hai Bà Trưng đã đạt được kết quả nhất định
tuy nhiên còn 1 số vấn đề cần giải quyết như: việc xây dựng kế hoạch chỉ đạo đánh
giá, tổ chức các hoạt động đánh giá,việc thiết kế các bài tập để đánh giá trẻ, phối kết
hợp giữa gia đình và nhà trường
Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp do tác giả đề xuất thì chất lượng quản
lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi chắc chắn sẽ được nâng cao.
2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
tại các trường công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại một số trường
công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại một
số trường công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động đánh giá mẫu giáo 5 tuổi tại các trường
công lập, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp
quản lí hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại một số trường công lập quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:Đề tài tập trung nghiên cứu ở các trường công
lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu định lượng:
- Các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, chiến lược phát triển
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2020, Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai
đoạn 2006-2015, Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn
2010-2015, các tài liệu về dự báo giáo dục của các nhà giáo dục, nhà khoa học, các
tài liệu về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục mầm non.
- Điều tra, khảo sát số lượng trẻ, trình độ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý,
mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất của các trường công lập Quận Hai Bà
Trưng,Hà nội.
- Điều tra bằng hệ thống phiếu hỏi đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên,
cha mẹ học sinh nhằm tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về trình độ nghiệp vụ chuyên môn
3
của giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi, nhận thức của GV và cha mẹ trẻ…, hoạt

động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại một số trường công lập quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu định tính:
- Phỏng vấn sâu: Chuyên viên tổ mầm non Phòng GD & ĐT, CBQL các
trường mầm non nhằm tìm hiểu sâu hơn về quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi tại một số trường công lập quận Hai Bà Trưng.
- Trò chuyện, thảo luận nhóm giáo viên lớp mẫu giáo 5 tuổi nhằm tìm hiểu
thêm về nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, thực trạng hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi.
- Phỏng vấn cha mẹ trẻ nhằm khai thác thông tin về sự phối hợp giữa nhà
trường và cha mẹ trẻ trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại 1 số trường
công lập Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà nội
8. Đóng góp của luận văn
Phát hiện những vấn đề trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại các
trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng cần ưu tiên giải quyết. Từ đó, đề xuất
biện pháp quản lí hoạt động đánh giá trẻ nhằm nâng cao chất lượng trẻ, tăng cường
khả năng sẵn sàng đi học của trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại các trường công lập Quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
9. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
trình bày qua 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động đánh giá trẻ nhằm tăng cường
khả năng sẵn sàng đi học của trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá trẻ nhằm tăng
cường khả năng sẵn sàng đi học của trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội
4
Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
TRẺ MẪU GIÁO 5 TUỔI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học quản lý giáo dục, đã có nhiều nhà khoa
học đã đầu tư công sức, trí tuệ để nghiên cứu và tổng kết về những vấn đề lý luận
liên quan đến quản lý và nâng cao chất lượng GD. Có thể kể tên một số nhà khoa
học tiêu biểu như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc
Quang, Nguyễn Quốc Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc… Các tác giả nêu trên đã đưa ra các
khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, các chức năng quản lý giáo dục nhà trường,
nội dung và phương pháp quản lý nhà trường… Các công trình nghiên cứu cũng
nhấn mạnh: các nhà quản lý GD phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng
điều hành và quản lý của mình để qua đó tác động một cách hiệu quả vào quá trình
cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống GD.
Giáo dục mầm non là bậc học nền tảng, là khâu đầu tiên đặt nền móng cho
sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Trước những thời cơ và thách thức mới
đặt ra cho bậc học mầm non trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ CBQL mầm non
cũng dành nhiều quan tâm, tìm hiểu nghiên cứu về các biện pháp quản lý để nâng
cao chất lượng GD của địa bàn nơi các tác giả công tác.Có thể kể một số công trình
như sau: Các biện pháp nâng cao năng lực quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các
trường mầm non Hà Nội – luận văn thạc sỹ V-LA/2884; Các biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non Hà Nội- luận văn thạc sỹ của Vũ Thị Minh
Hà – ĐHSPHN - 2004; Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi tại các
trường mầm non công lập Quận Hoàng Mai, TP Hà nội- HVQLGD-2012 …
Đối với bậc học mầm non Quận Hai Bà Trưng, hiện nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu có tính hệ thống, đầy đủ, khoa học về biện pháp quản lý hoạt động đánh
giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi nhằm nâng cao chất lượng trẻ, tăng cường khả năng sẵn sàng
đi học cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Chính vì vậy, nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt
động đánh giá nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học của trẻ 5 tuổi tại
Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội” trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những thành
tựu nghiên cứu trên là rất cần thiết và có giá trị trong thực tiễn.

5
1.2. Các khái niệm cơ bản
Mầm non: là mầm cây non mới mọc. Còn theo nghĩa khác mầm non thường
được dùng để nói về lứa tuổi nhi đồng, thế hệ mầm non là tương lai của đất nước.
Tuổi mẫu giáo là gì? Theo bác sĩ Trần Di Ái dịch (chủ biên) trong tác phẩm
“ Những con đường của tâm lý học” tập 3 thì: “tuổi mẫu giáo là độ tuổi từ 3-6 tuổi,
thuộc thời kỳ “ thời trẻ em” trong cuộc đời mỗi con người” (tr 3)
Giai đoạn phát triển ở lứa tuổi từ 0-6 tuổi là nền tảng cho sự phát triển toàn diện
của trẻ. Các công trình nghiên cứu về giáo dục sớm đều cho rằng: giai đoạn từ 0-6 tuổi,
giai đoạn não bộ phát triển nhanh nhất, đó là“ giai đoạn vàng”, “ cửa sổ của cơ hội” do
vậy đây là thời điểm có thể giúp trẻ khám phá và phát huy những tố chất vượt trội, nhằm
giúp bé phát triển một cách toàn diện trong những năm đầu đời.
Trường mầm non: là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, là
trường được liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo. Trường mầm non có chức năng thu
nhận để chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi, nhằm giúp trẻ hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Trường
mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. Trường do một BGH, có hiệu
trưởng phụ trách.
Trường mẫu giáo: là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, có
chức năng thu nhận để chăm sóc giáo dục trẻ em từ 3 đến 6 tuổi, chuẩn bị cho trẻ
vào lớp 1. Trường mẫu giáo gồm có các lớp mẫu giáo và có thể có cả nhóm trẻ.
Trường do một BGH, có hiệu trưởng phụ trách.
Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi: Bộ chuẩn gồm 4 lĩnh vực (phát triển thể
chất, tình cảm quan hệ và xã hội, phát triển ngôn ngữ và giao tiếp, nhận thức ) gồm
28 chuẩn với 120 chỉ số. Theo định hướng chung, Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
hướng trẻ tới kiến thức, kỹ năng nên biết và có thể làm được thông qua giáo dục; là
cơ sở hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em 5 tuổi vào lớp 1. Đây cũng là cơ sở
để các nhà trường thực hiện hoạt động đánh giá trẻ, xây dựng bộ công cụ đánh giá
6

sự phát triển của trẻ, trên cơ sở đó có những biện pháp tác động phù hợp đối với trẻ
để tăng cường khả năng sẵn sàng đi học của trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Ngoài ra, Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi là căn cứ để xây dựng chương trình, tài
liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ
em 5 tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự
thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm
phát triển toàn diện trẻ.
Bộ công cụ theo dõi sự phát triển trẻ mẫu giáo 5 tuổi (bộ công cụ đánh giá
trẻ): Bộ công cụ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
của Việt Nam gồm các công cụ xác định mức độ đạt các chỉ số để lập kế hoạch giáo
dục hướng vào sự phát triển của trẻ theo các lĩnh vực, chuẩn và chỉ số. Bộ công cụ
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi có hình thức phi chuẩn hóa vì chúng được sử dụng
thường ngày hoặc định kỳ theo năm học, tháng, tuần và được hoàn thiện dần trong
quá trình sử dụng. Nó không đòi hỏi hình thức và cấu trúc thật chặt chẽ như các
công cụ chuẩn hóa. Có nhiều dạng phương pháp theo dõi sự phát triển của trẻ tương
ứng với các chỉ số cần theo dõi như: phiếu quan sát, bài tập theo dõi, đề cương trò
chuyện, đề cương phân tích sản phẩm, bảng liệt kê các chỉ số theo dõi của cá nhân
và lớp, nhóm… Các dạng của bộ công cụ đều chỉ rõ được chỉ số, minh chứng,
phương pháp, phương tiện, thời gian, hướng dẫn thực hiện, nhận xét, đánh giá và
ghi kết quả.
Khả năng sẵn sàng đi học của trẻ mẫu giáo 5 tuổi: là sự phát triển đồng
đều ở trẻ cả 5 lĩnh vực phát triển: kỹ năng ngôn ngữ và nhận thức; kỹ năng giao
tiếp và hiểu biết chung; sự trưởng thành tình cảm; năng lực xã hội; sức khỏe và thể
chất; trẻ có những kỹ năng như sự tự lập, sự kiềm chế, thích nghi với hoàn cảnh, kỹ
năng giao tiếp, sự hiểu biết chung và có hứng thú đối với việc đến trường tiểu học,
tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông.
Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành
nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển của trẻ. Những kỹ
7

năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình GD mầm non sẽ là nền tảng cho việc
học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển GD mầm non, tăng cường
khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Quản lý:
Có nhiều định nghĩa về quản lý theo những quan điểm khác nhau:
Theo Taylor nhà quản lý người Mỹ: “Quản lý là nghệ thuật, biết rõ chính
xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất
[7;89].
Theo Harold Koontz thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của cả nhóm. Mục tiêu của
nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách
thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là khoa học”
[7; 138].
Theo từ điển tiếng Việt thì quản lý là: trông coi và giữ gìn; là tổ chức và điều
khiển các hoạt động các hoạt động theo những yêu cầu nhất định (tr 540)
Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong tác phẩm "Những vấn đề cốt yếu
trong quản lý” (1987) quan niệm rằng: "Quản lý là một quá trình có định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn" [22, tr 17 ].
Từ các cách tiếp cận nêu trên, ta thấy có những điểm chung khi quan niệm
về quản lý là: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trên cơ sở bỉết sử dụng có hiệu quả các tiềm
năng nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Hiện nay, khái niệm về quản lý được định nghĩa rõ hơn “ Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”
8

Chức năng của quản lý:
Chức năng kế hoạch hóa : tổ chức công việc theo kế hoạch, đưa mọi hoạt
động vào kế hoạch có mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các điều kiện,
nguồn lực để thực hiện mục tiêu trong khoảng thời gian nhất định.
Chức năng tổ chức: sắp xếp và phân bổ công việc một cách khoa học, hợp lý
cho các bộ phận, các thành viên để mọi người có thể hoạt động một cách thuận lợi,
hào hứng nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu đã xây dựng, duy trì cơ cấu nhất định
về vai trò, nhiệm vụ, vị trí công tác. Trong chu trình quản lý thì tổ chức là giai đoạn
thực hiện những ý tưởng đã được kế hoạch hóa để thực hiện được mục tiêu.
Chức năng điều hành (chỉ đạo): Là quá trình tác động đến các thành viên của
tổ chức, là những hành động xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của người lãnh đạo
trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động, điều hành mọi lực lượng thực hiện kế
hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác thực hiện nỗ lực phấn đấu để
nhanh chóng đưa tổ chức đạt tới mục tiêu đề ra.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế
thích hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra không những
giúp cho việc đánh giá thực chất đạt được của tổ chức mà còn có tác dụng điều
chỉnh kịp thời mục tiêu, kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
Bốn chức năng trên của quản lý có mối quan hệ mật thiết và biện chứng với nhau.
Quản lý giáo dục là tập hợp các tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui
luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau trong hệ thống lên các đối tượng quản
lý trực thuộc, thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý và việc sử dụng hợp
lý các tiểm năng, cơ hội nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành, đảm bảo được
các tính chất và nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam, đạt được mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục Mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở GD Mầm non nhằm tạo ra những điều kiện
tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước – xã hội, là
nơi trực tiếp làm công tác GD&ĐT thế hệ trẻ. Nó nằm trong môi trường xã hội và

9
có tác động qua lại với môi trường đó. Theo GS.TSKH Phạm Minh Hạc: “Quản lý
nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi của mình, đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành GD&ĐT, đối với thế hệ trẻ và các học sinh” [10, tr 27 ].
Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên để chính họ tác động trực
tiếp đến quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với
từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Chuẩn phát triển trẻ em là những mong đợi về những gì trẻ nên biết và có
thể làm được dưới tác động của giáo dục.
Đánh giá sự phát triển trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có
hệ thống, phân tích và đối chiếu với mục tiêu của chương trình giáo dục, nhằm theo
dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc,giáo dục trẻ, đảm bảo sự
phát triển của trẻ phù hợp với mục tiêu giáo dục. Đánh giá sự phát triển của trẻ là
hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng để tăng cường khả năng sẵn sàng đi học
cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Thang đo sự phát triển của trẻ: Ba yếu tố then chốt để đánh giá sự phát
triển của trẻ một cách toàn diện bao gồm:
- Thể chất: Cân nặng, chiều cao, các số đo khác (vòng bụng, chiều dài chi…).
- Tâm thần: Khả năng nhận biết các yếu tố xung quanh, các biểu hiện về cảm
xúc, phát âm…
- Vận động: Các động tác di chuyển cơ thể (nằm, trở mình, lật, ngồi, đứng,
đi), các cử động tay chân (chỉ trỏ, cầm nắm…), độ chính xác của động tác.
Chỉ khi ba yếu tố thể chất - tâm thần - vận động phát triển tương đồng với
nhau, trẻ mới được đánh giá là phát triển đúng với tuổi của mình.
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và một số đặc trưng của ngành học Mầm non
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào lớp 1.

10
Nhiệm vụ của giáo dục: Thực hiện nội dung giáo dục toàn diện và ngày
càng nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
Tuyên truyền và hướng dẫn công tác nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các bậc
cha mẹ; ủng hộ những tập quán tốt, bài trừ những tập quán phản khoa học trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các gia đình và cộng đồng, góp phần cùng các lực
lượng xã hội khác quan tâm thích đáng đến trẻ bị thiệt thòi.
Đặc trưng của giáo dục:
Bậc học mầm non là một bậc học có những đặc trưng riêng so với các ngành
học, bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đó là:
Thứ nhất, “Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc – giáo
dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tháng tuôi và nội dung giáo dục mầm non đảm bảo hài
hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
của trẻ em: Giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn Ham
hiểu biết, thích đi học”. Phương pháp chủ yếu trong giáo dục mầm non là thông qua
việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; Chú trọng
việc nêu gương, động viên, khích lệ.
Thứ hai, GD mầm non là khâu đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
nhưng cho đến nay nó vẫn chưa mang lại tính chất bắt buộc đối với trẻ em. Nhiều
trẻ em trong độ tuổi vẫn chưa được đến trường. Nhiều loại hình chăm sóc giáo dục
trẻ em cùng song song tồn tại, sự phát triển của ngành chủ yếu dựa vào sự đóng góp
và hỗ trợ của cộng đồng. Do đó, người CBQL giáo dục phải là người năng động,
linh hoạt để tuyên truyền, cuốn hút mọi lực lượng xã hội tham gia vào công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ, giáo viên của bậc học mầm non hầu hết là nữ. Đó là
một nét riêng biệt khác hẳn với ngành học, bậc học khác. Thực tế các trường mầm
non cho thấy việc quản lý một tập thể toàn nữ rất khó khăn phức tạp. Phụ nữ thường
cẩn thận, tỉ mỉ, thích nhẹ nhàng tình cảm, dễ xúc động song cũng hay đố kị, tự ti…
Điều đó đòi hỏi người CBQL phải hết sức khéo léo, tế nhị, am hiểu tâm lý phụ nữ
11

nhưng cũng đồng thời phải quyết đoán để có những quyết định đứng đắn, kịp thời
nhằm phát huy những mặt mạnh, mặt yếu còn tồn tại trong tập thể nữ.
Chương trình giáo dục mầm non mới
Chương trình GD Mầm non mới do Bộ GD&ĐT ban hành được biên soạn
theo hướng chương trình khung cấp quốc gia, phù hợp với từng độ tuổi nhà trẻ và
mẫu giáo.
Mục tiêu chương trình giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi xây dựng theo các lĩnh vực phát
triển gồm: thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm - xã hội , thẩm mĩ nhằm hình
thành, phát triển tối đa tiềm năng vốn có ở trẻ và hình thành những giá trị, những kĩ
năng sống cần thiết, phù hợp với yêu cầu của gia đình, cộng đồng, xã hội, chuẩn bị
tâm thế cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng đi học lớp 1.
Nội dung chương trình gồm 2 phần chính: nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe và
giáo dục trẻ theo độ tuổi. Kết quả mong đợi là trẻ 5-6 tuổi sau khi hoàn thành
chương trình GD Mầm non sẽ có đầy đủ điều kiện về thể lực, trí tuệ, ngôn ngữ, tâm
lý để bước vào học tập ở trường phổ thông. Hoạt động GD gồm có hoạt động chơi,
hoạt động học, hoạt động lao động, hoạt động ăn ngủ, vệ sinh cá nhân. Hình thức
giáo dục trẻ theo mục đích và nội dung giáo dục, vị trí không gian, theo số lượng
trẻ. Phương pháp giáo dục gồm có 5 phương pháp: thực hành, trải nghiệm, trực
quan minh họa, dùng lời nói, tình cảm khích lệ, nêu gương đánh giá. Tổ chức môi
trường cho trẻ hoạt động chú ý đến môi trường cho trẻ hoạt động trong phòng, lớp
và môi trường xã hội. Việc đánh giá sự phát triển của trẻ sẽ được thực hiện hàng
ngày, đánh giá trẻ tại cuối mỗi chủ đề và theo giai đoạn.
Quản lý giáo dục mầm non:
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lý
GD tại các cấp đều nhằm mục đích tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các cơ sở
giáo dục thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
Nhà trường là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, được tổ chức
theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Trường mầm non là đơn vị
12

cơ sở của bậc học mầm non và cũng được tổ chức theo các loại hình như các bậc
học khác. Thực chất, quản lý GD mầm non là quản lý hệ thống hoạt động chăm sóc
và giáo dục trẻ mầm non.
Quản lý nhà trường mầm non:
Điều1,2 Điều lệ Trường mầm non đã qui định:
Vị trí trườngmầm non: Trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành GD mầm
non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam do ngành GD quản lý. Trường
mầm non có vị trí rất quan trọng bởi nó là cơ sở đầu tiên đặt nền móng hình thành,
phát triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết để trẻ bước vào
trường phổ thông.
Mục tiêu đào tạo của trường mầm non: hình thành cho trẻ những cơ sở đầu
tiên của nhân cách con người mới XHCN Việt Nam:Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ
thể phát triển hài hòa, cân đối; giàu lòng thương yêu, biết quan tâm, nhường nhịn
những người gần gũi, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên; yêu thích cái đẹp, biết
giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh…Thông minh, ham hiểu
biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kĩ năng sơ đẳng.
Nhiệm vụ của trường mầm non:Tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi; Tổ chức và
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình chính sách GD mầm non
do Bộ GD&ĐT ban hành; Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ em
gửi vào trường; Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
qui định của pháp luật; Chủ động kết hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ trong việc
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Tính chất của trường mầm non: Chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm
hình thành, phát triển nhân cách trẻ em một cách toàn diện; Chăm sóc, giáo dục trẻ
em mang tính chất giáo dục gia đình, giữa cô và trẻ là quan hệ tình cảm mẹ - con,
trẻ thông qua chơi mà học, học mà chơi; Tổ chức nhà trẻ, trường mẫu giáo mang
tính chất tự nguyện: Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo.
Nội dung quản lý trường mầm non: Quản lý việc thực hiện nội dung chương
trình giáo dục. Quản lý việc thực hiện nề nếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Quản lý đội
13

ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và trẻ em gửi vào trường. Quản lý sử dụng đất đai,
trường sở, trang thiết bị, tài chính của nhà trường theo qui định của pháp luật. Kết
hợp chặt chẽ với gia đình, các tổ chức xã hội và các cá nhân trong hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em Nhiệm vụ của trường mầm non không chỉ thực hiện
chăm sóc, nuôi dưỡng mà còn giáo dục trẻ phát triển toàn diện.
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến lĩnh vực
GD&ĐT với nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng chỉ đạo các ngành, các cấp triển
khai các nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện chủ trương giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức đoàn thể nhân dân cần quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo: Phổ cập giáo dục
là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công một trong
ba khâu đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020.
Mục tiêu chung của quan điểm chỉ đạo là: Chăm lo giáo dục cho toàn dân,
xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các đoàn thể, của mọi
gia đình và toàn xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực cho giáo dục,
trong đó Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo.Nâng cao trình độ dân trí một cách toàn
diện, mở rộng giáo dục, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi.
Mục tiêu cụ thể: Năm 2015, huy động 80% trẻ từ 3 đến 5 tuổi vào học mẫu
giáo; phấn đấu cả nước hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi.
Với mục tiêu đó, ngày 9/2/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 239/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015: Bổ sung và hoàn thiện chính sách và bảo đảm các
điều kiện cần thiết hỗ trợ phát triển bền vững; nâng dần tỉ lệ huy động trẻ từ 3 đến 5
tuổi được học mẫu giáo, thực hiện 2 buổi/ngày; hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo
dục trẻ 5 tuổi vào năm 2015. “Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở mọi vùng miền được
đến lớp để thực hiện 2 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất,
trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, Tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất
14

lượng để trẻ em vào lớp 1” (Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
giai đoạn 2010-2015, 2010).
1.4. Yêu cầu phát triển của trẻ 5 tuổi và hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi
1.4.1. Các yêu cầu phát triển của trẻ 5 tuổi
Đối với trẻ 5 tuổi, yêu cầu phát triển của trẻ bao gồm sự phát triển hài hòa về
các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - quan hệ xã hội và thẩm mỹ.
Phát triển thể chất:
- Cân nặng, chiều cao nằm trong kênh A
- Có khả năng kiểm soát tốt vận động. Thực hiện được các vận động cơ bản
một cách vững vàng, đúng tư thế.Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động;
vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian. Có kỹ năng trong một số
hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay.
- Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức
khỏe. Có một số thói quen, kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo
sự an toàn của bản thân.
Phát triển nhận thức:
- Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh
- Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi chớ có chủ định
- Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau
- Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hình ảnh,
hành động, lời nói…) với ngôn ngữ nói là chủ yếu.
- Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh
và một số khái niệm sơ đẳng về toán.
Phát triển ngôn ngữ:
- Nhận dạng các chữ cái và phát âm được các chữ cái đó
- Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hóa trong cuộc sống hàng ngày. Tự tin
chủ động trong giao tiếp
- Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ,
điệu bộ ).Tham gia có sáng tạo các hoạt động ngôn ngữ: đóng kịch, kể chuyện
15

×