Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của chính quyền tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 64 trang )

S
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH CẤP NƯỚC SINH HOẠT
NÔNG THÔN CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH BẮC NINH
Sinh viên thực hiện
Lớp

:
:

Nguyễn Thị Dịu
Kinh tế và quản lý công 53

Mã sinh viên

:

CQ 530549

Giáo viên hướng dẫn

:

TS. Bùi Thị Hồng Việt

HÀ NỘI, 05/2015



1

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH
CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP
TỈNH......................................................................................................................7
1.1. Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn..................................................7
1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam.................................................................................................19

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH CẤP
NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH BẮC
NINH...................................................................................................................20
2.1. Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn được triển khai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh..............20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh...........................................................20
2.1.2. Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2017...................21
2.2. Thực trạng tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của chính quyền tỉnh Bắc
Ninh...................................................................................................................................................23
2.2.1. Chuẩn bị triển khai chính sách.............................................................................................23
2.2.1.1. Quyết định cơ cấu tổ chức triển khai chính sách..............................................................23
2.2.1.2. Lập kế hoạch triển khai chính sách...................................................................................27

2.2.1.3. Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực thi chính sách......................................................27
2.2.1.4. Tổ chức tập huấn..............................................................................................................28
2.2.2. Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách..................................................................................29
2.2.2.1. Truyền thông và tư vấn.....................................................................................................29
2.2.2.2. Triển khai các dự án phát triển.........................................................................................31
2.2.2.3. Vận hành các quỹ..............................................................................................................34
2.2.2.4. Phối hợp hoạt động..........................................................................................................35
2.2.3. Giai đoạn kiểm tra sự thực hiện chính sách.........................................................................36
2.2.3.1. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và thu thập thông tin thực hiện chính sách.........36
2.2.3.2. Đánh giá sự thực hiện.......................................................................................................37
2

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


2.2.4. Đánh giá chung về tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của chính
quyền tỉnh Bắc Ninh......................................................................................................................39
2.2.4.1. Thành tựu của tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của chính
quyền tỉnh Bắc Ninh......................................................................................................................39
2.2.4.2. Hạn chế của tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của chính quyền
tỉnh Bắc Ninh.................................................................................................................................40
2.2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................................41

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH
SÁCH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN CỦA CHÍNH QUYỀN
TỈNH BẮC NINH...............................................................................................42
3.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của chính
quyền tỉnh Bắc Ninh..........................................................................................................................42

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chuẩn bị triển khai chính sách...........................................................43
3.2.1.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch triển khai chính sách...................................................43
3.2.1.2. Ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản hướng dẫn thực thi chính sách............................43
3.2.1.3. Tăng cường tổ chức tập huấn...........................................................................................44
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chỉ đạo thực thi chính sách...............................................................44
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát sự thực hiện chính sách.....................................................46
3.2.3.2.Thành lập cơ sở dữ liệu chung cho lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn.....................46
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.....................................................................................................47
3.3.3. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp nhà nước và khu vực tư nhân tham gia phát
triển cấp nước sạch nông thôn......................................................................................................48
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực...................................................................................................49
- Huy động các nguồn vốn trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển cấp nước sạch
nông thôn......................................................................................................................................50
3.3.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế...................................................................................................51
3.4. Các đề xuất kiến nghị..................................................................................................................52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................55
PHỤ LỤC............................................................................................................57

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCTTCS

: Tổ chức thực thi chính sách

TCTT

: Tổ chức thực thi
3

SV: Nguyễn Thị Dịu


Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

CNSHNT

: Cấp nước sinh hoạt nông thôn

DA

: Dự án

WB

: Ngân hàng thế giới

NS & VSMTNT

: Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

CTCNTT


: Công trình cấp nước tập trung

PTNT

: Phát triển nông thôn

DANH MỤC BẢNG,BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Tổng hợp các chỉ số giải ngân
Bảng 2.2. Kế hoạch thực hiện chính sách cấp nước sinh họat nông thôn tỉnh Bắc
Ninh sử dụng nguồn vốn NSNN giai đoạn 2013-2017
4

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


Bảng 2.3. Tình hình thực hiện các công trình cấp nước thuộc chính sách cấp
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện nguồn vốn chính sách cấp nước sinh hoạt cho người
dân nông thôn tỉnh Bắc Ninh
Sơ đổ 1.1. Cơ cấu tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của
chính quyền tỉnh Bắc Ninh

LỜI MỞ ĐẦU
Nước sạch là một nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng ngày của con người,
đã và đang trở thành đòi hỏi cấp thiết trong việc bảo đảm và nâng cao sức khỏe
cho nhân dân. Tuy nhiên, người dân nông thôn còn gặp nhiều khó khăn và thiếu
thốn so với thành thị cả về phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống. Vì thế,
chính quyền tỉnh Bắc Ninh ngày càng quan tâm đến vấn đề đảm bảo cấp nước

5

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


sinh hoạt cho người dân nông thôn để hướng tới sự phát triển bền vững. Nhiều
dự án cấp nước đã và đang được ưu tiên thực hiện bằng nguồn vốn trong và
ngoài nước. Nhờ vậy, khả năng tiếp cận nước sạch của người dân nông thôn đã
được nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, tình hình cấp nước sạch tại tỉnh Bắc Ninh vẫn
phải đối mặt với rất nhiều thách thức, đòi hỏi có thêm nhiều nỗ lực để giải quyết.
Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung giải quyết vấn đề cung
cấp nước sạch cho sinh hoạt của các hộ gia đình nông thôn thuộc Chương trình
MTQG về Nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2012- 2015 và Chương
trình Nước sạch và VSMT dựa trên kết quả tại 8 tỉnh Đồng bằng sông Hồng, vay
vốn Ngân hàng thế giới giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chuyên đề được chia thành 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh
hoạt nông thôn của chính quyền cấp tỉnh.
- Chương 2. Thực trạng tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt
nông thôn của chính quyền tỉnh Bắc Ninh.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách cấp nước
sinh hoạt nông thôn của chính quyền tỉnh Bắc Ninh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự hướng dẫn tận tình của TS. Bùi Thị
Hồng Việt, cùng ban giám đốc Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường tỉnh
Bắc Ninh và các anh chị trong văn phòng Trung tâm đã giúp đỡ em rất nhiều
trong quá trình thực tập của em. Em xin chân thành cảm ơn.

6


SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN CỦA
CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
1.1. Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn
Từ năm 2000 Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia cấp nước và
vệ sinh nông thôn đến năm 2020 xác định rõ các mục tiêu, phương châm, nguyên
tắc, phạm vi thực hiện và các giải pháp chủ yếu làm cơ sở để các bộ, ngành, địa
phương cụ thể hóa trong các chương trình hành động qua các giai đoạn phát
triển. Cụ thể: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành ba Chương trình mục tiêu Quốc
gia Nước sạch và vệ sinh nông thôn các giai đoạn 1998-2005, 2006-2010 và
2012-2015. Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn là 1 chính sách bộ phận
nằm trong Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn giai đoạn 2012- 2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
Quyết định số 336/QĐ- TTg ngày 31 tháng 3 năm 2012.
1.1.1. Mục tiêu của chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn
- Từng bước hiện thực hóa Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch đến năm
2020, cải thiện điều kiện cung cấp nước sạch, nâng cao nhận thức, góp phần
nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn.
- Đến cuối năm 2015: 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh, trong đó 45% sử dụng nước đạt quy chuẩn QCVN 02-BYT với số
lượng ít nhất là 60 lít/người/ngày.
1.1.2. Nội dung chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn
- Nâng cấp cải tạo công trình nước tập trung
- Xây mới công trình cấp nước tập trung

- Hồ chứa vừa và nhỏ, giếng khoan sâu

7

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


- Công trình cấp nước nhỏ lẻ (lu, bể, giếng đào, giếng khoan đường kính
nhỏ…)
1.2. Tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của chính
quyền cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn
cấp tỉnh
TCTT chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn cấp tỉnh là quá trình biến
chính sách cấp nước sinh hoạt thành những kết quả trong đời sống xã hội; thông
qua các hoạt động có tổ chức về cấp nước sinh hoạt nông thôn trong bộ máy nhà
nước nhằm thực hiện hóa các mục tiêu mà chính sách đề ra.
1.2.2. Quá trình tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn
1.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách
- Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách
+ Cơ quan chịu trách nhiệm chính: UBND cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Điều hành
Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 để
triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn. Trưởng ban Điều hành là lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Phó Trưởng ban là lãnh đạo Sở Y tế. Thành viên của
Ban Điều hành là đại diện lãnh đạo các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh liên quan.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Ban Điều

hành thực hiện chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn.
+ Cơ quan phối hợp: Các Sở: Y tế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Giáo dục và đào tạo, Hội Nông dân cấp tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh.
- Lập các kế hoạch triển khai chính sách
8

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


Các cơ quan thực thi chính sách, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
mình sẽ xây dựng các kế hoạch tác nghiệp để triển khai chính sách trong đó xác
định một cách rõ ràng:
+ Thời gian triển khai chính sách
+ Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn thực thi chính sách
+ Danh mục các công việc cần phải thực hiện
+ Sự phân bổ các nguồn lực để thực hiện từng mục tiêu cụ thể của chính
sách trong từng giai đoạn.
- Ra văn bản hướng dẫn
Dựa trên cơ sở các nghị định của Chính phủ, các quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thông tư của các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh ban
hành các quyết định nhằm hướng dẫn và cụ thể hóa chính sách cho các chủ thể
và đối tượng của dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn, tạo khuôn khổ cho tổ chức
thực thi chính sách.
- Tổ chức tập huấn
Tổ chức tập huấn cho các cán bộ, công chức thuộc Trung tâm Nước sạch
và vệ sinh môi trường cấp tỉnh, huyện, xã chịu trách nhiệm tổ chức thực thi

chính sách để trang bị cho họ kiến thức và nhất là kỹ năng cần thiết khi thực hiện
các giải pháp của chính sách CNSHNT và cho người dân nông thôn – là đối
tượng chủ yếu của chính sách.
1.2.2.2. Giai đoạn chỉ đạo triển khai chính sách
- Truyền thông và tư vấn
+ Phương tiện thông tin đại chúng: Đài phát thanh địa phương, Đài truyền
hình tỉnh, trang web của tỉnh, tờ báo của tỉnh
+ Thông qua: Các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu
+ Phát động “Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường” trong toàn tỉnh
+ Cử cán bộ đến từng hộ dân tư vấn trực tiếp
9

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


- Triển khai các chương trình, dự án phát triển
Các cơ quan tổ chức thực thi xây dựng, thẩm định và phê duyệt các
chương trình, dự án.
- Vận hành các quỹ
Các nguồn vốn chính sách bao gồm:
+ Ngân sách trung ương
+ Ngân sách địa phương
+ Viện trợ quốc tế
+ Tín dụng ưu đãi
+ Vốn của dân và tư nhân
Nguồn vốn chính sách được hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng chính
phủ và giải ngân theo tiến độ đã đề ra trong kế hoạch.
- Phối hợp hoạt động

Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
thường trực Ban Điều hành thực hiện chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn.
Và các Sở: Y tế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan phối hợp: Hội Nông dân cấp tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh phối hợp hoạt động với các
Sở, Ban, Ngành có liên quan nhằm thực hiện tốt mục tiêu của chính sách cấp
nước sinh hoạt cho người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho chính sách
+ Dịch vụ hỗ trợ xây dựng
+ Dịch vụ mua sắm vật liệu xây dựng
+ Chính sách tín dụng cho người dân vay với lãi suất thấp.
1.2.2.3. Giai đoạn kiểm tra sự thực hiện chính sách
10

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


- Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và thu thập thông tin thực hiện
chính sách.
Thông tin về sự thực hiện chính sách có được nhờ hệ thống thông tin phản
hồi với những kênh thông tin chính thức sau:
+ Báo cáo của các cơ quan tổ chức thực thi chính sách từ cấp cơ sở tới
những cấp quản lý cao hơn.
+ Hoạt động kiểm tra của các cán bộ tổ chức thực thi chính sách
+ Thanh tra của các cơ quan hành chính, thanh tra nhân dân
+ Giám sát của Quốc hội đối với quá trình chính sách

+ Cơ quan kiểm soát và tòa án
+ Hoạt động giám sát của các tổ chức độc lập
+ Tổ chức điều tra xã hội học về việc thực hiện chính sách và nhu cầu của
đối tượng chịu tác động ảnh hưởng của chính sách
- Đánh giá sự thực hiện
+ Tính phù hợp của chính sách
Khi đánh giá chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn cấp tỉnh, liên quan
đến tính phù hợp cần trả lời những câu hỏi sau:
Việc thực hiện chính sách có giúp chúng ta giải quyết tận gốc vấn đề thiếu
nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân nông thôn không? Việc thực hiện mục
tiêu cụ thể của chính sách có góp phần thực hiện các mục tiêu chung của nhóm
chính sách và của tất cả các chính sách kinh tế- xã hội là mục tiêu đảm bảo công
bằng, an sinh xã hội cho người dân trong tỉnh không?
+ Hiệu lực của chính sách
Nói đến hiệu lực của chính sách là nói đến năng lực của Nhà nước trong
việc xây dựng được chính sách hợp lý và tổ chức thực thi thành công đạt được
mục tiêu của chính sách
Hiệu lực = Kết quả/Mục tiêu
11

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


+ Hiệu quả của chính sách
Hiệu quả xác định mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
+ Tính công bằng của chính sách
Đối với chính sách kinh tế- xã hội, khi đánh giá tính công bằng cần trả lời
câu hỏi: Chính sách có đảm bảo sợ đối xử như nhau với các đối tượng nằm trong

những điều kiện như nhau hay không?
+ Tính bền vững của chính sách
Tính bền vững của chính sách thể hiện ở các khả năng của chính sách tạo
ra được những ảnh hưởng tích cực dài lâu theo thời gian và đảm bảo sự cân băng
về lợi ích giữa các bên có liên quan. Như vậy để đánh giá được tính bền vững
của các chính sách cần phân tích ảnh hưởng của chính sách lên các chủ thể kinh
tế- xã hội.
- Điều chỉnh chính sách
Trong quá trình tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt cho người
dân nông thôn nếu có sai sót thì có thể tiến hành các điều chỉnh sau:
+ Điều chỉnh mục tiêu cần đạt của chính sách
+ Điều chỉnh giải pháp, công cụ
+ Điều chỉnh việc tổ chức thực thi
+ Điều chỉnh ngân sách cho việc thực thi chính sách
+ Xóa bỏ việc thực thi chính sách
- Đưa ra các sáng kiến hoàn thiện, đổi mới chính sách
Việc đánh giá sự thực hiện chính sách cần đưa đến các sáng kiến cho hoàn
thiện, đổi mới chính sách và tạo cơ sở thông tin hoạch định chính sách mới. Cần
trả lời các câu hỏi sau:
+ Chính sách đã cần kết thúc chưa?
+ Nếu chưa, phải tiếp tục như thế nào? Cần những thay đổi cơ bản nào?

12

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


+ Nếu cần kết thúc thì cách kết thúc ra sao? Bàn giao phần việc còn lại

cho cơ quan nào?
+ Cần đưa ra chính sách kế tiếp nào?
Các sáng kiến có thể đưa ra cho cơ quan hoạch định chính sách hoặc cho
các cơ quan tổ chức thực thi chính sách.
Việc thực thi một chính sách có thể kết thúc khi các mục tiêu của chính
sách đã được hoàn thành. Khi đó các cơ quan tổ chức thực thi chính sách được
coi là đã hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chính sách kinh tế- xã hội có thể tiếp tục được duy trì nếu mục tiêu chính
sách là những mục tiêu thường xuyên hoặc lâu dài của xã hội.
1.2.3. Các tiền đề để tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông
thôn thành công
- Có chính sách hợp lý
Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn là chính sách vừa mang sắc thái
của vấn đề kinh tế vừa mang sắc thái của vấn đề xã hội và chính trị. Chính sách
được Chính phủ đưa ra nhằm thực hiện mục tiêu công bằng về kinh tế và xã hội
hỗ trợ những người yếu thế là những người dân nông thôn, người dân vùng sâu,
vùng xa, dân tộc ít người… thiếu hiểu biết về an toàn vệ sinh và không có đủ
điều kiện để sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh.
Vì nguồn lực có hạn nên mục tiêu ưu tiên của chính sách là tập trung ưu
tiên hỗ trợ hộ nghèo, các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, biên giới,
hải đảo, vùng ô nhiễm, khó khăn nguồn nước.
- Có nền hành chính công đủ mạnh
Một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, có khả năng thích nghi cao và
trong sạch là điều kiện quyết định sự thành bại của tổ chức thực thi chính sách.
Để thực hiện thành công chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn cần phải có hệ

13

SV: Nguyễn Thị Dịu


Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


thống tổ chức thực thi chính sách các cấp phối hợp một cách đồng bộ, kịp thời và
đội ngũ công chức có đủ năng lực và phẩm chất để làm nhiệm vụ này.
- Sự quyết tâm của các nhà lãnh đạo cấp cao
Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn là một chính sách đúng đắn và
hợp lòng dân nên các nhà lãnh đạo cấp tỉnh, các Sở ban ngành liên quan phải
cương quyết, có đủ quyết tâm và bản lĩnh để thực hiện chính sách đến thắng lợi
cuối cùng.
- Phải tạo được niềm tin và sự ủng hộ của đa số quần chúng nhân dân
Đây là chính sách hợp lý phục vụ lợi ích của nhóm người yếu thế trong xã
hội nên được sự ủng hộ của đa số quần chúng nhân dân.
Đồng thời trong giải pháp thực hiện chính sách cũng có một giải pháp
quan trọng hàng đầu là Thông tin- Giáo dục- Truyền thông bằng nhiều biện pháp
dưới nhiều hình thức và phù hợp với từng loại đối tượng.
1.3. Tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn của một số
địa phương trên thế giới
Việt Nam đã đạt được những thành công nhất định trong lĩnh vực cấp
nước sạch cho người dân nông thôn nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Chính vì vậy, việc tham khảo kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách cấp nước
sinh hoạt của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển và các nước có hoàn
cảnh tương đồng như Việt Nam là một yêu cầu cần thiết. Với ý nghĩa đó, đề tài
chọn một nước phát triển là Mỹ, một nước đang trong quá trình chuyển đổi mạnh
mẽ là Trung Quốc để nghiên cứu, học tập.
1.3.1. Tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn tại Mỹ
Chương trình 101 của Mỹ về vấn đề cấp nước và xử lý chất thải. Trong đó
có 3 chính sách bộ phận là:
1.3.1.1. Chương trình cho vay và trợ cấp về cấp nước và xử lý chất thải
- Nội dung chương trình:

14

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


Cung cấp kinh phí cho các hệ thống sạch và nước uống, vệ sinh xử lý
nước thải, vệ sinh xử lý chất thải rắn, và thoát nước cho hộ gia đình và doanh
nghiệp ở khu vực nông thôn đủ điều kiện.
- Đối tượng áp dụng: Chương trình này hỗ trợ các ứng viên đủ điều kiện
sau đây:
Hầu hết các cơ quan chính quyền nhà nước và địa phương
Tổ chức phi lợi nhuận tư nhân
Bộ tộc được liên bang công nhận
- Khu vực áp dụng:
Khu vực nông thôn và thị trấn có ít hơn 10.000 người
Vùng đất bộ lạc ở các khu vực nông thôn
- Các loại tài trợ có sẵn:
Dài hạn, các khoản vay lãi suất thấp.
Nếu có ngân quỹ, các khoản tài trợ có thể được kết hợp với một khoản vay
nếu cần thiết để giữ cho chi phí sử dụng hợp lý.
- Các hoạt động được hỗ trợ:
Quỹ có thể được sử dụng để tài trợ việc mua sắm, xây dựng hoặc cải thiện:
Hệ thống nước uống, xử lý, lưu trữ và phân phối
Hệ thống thoát nước, truyền tải và xử lý
Thu gom chất thải rắn, xử lý và đóng cửa
Hệ thống nước mưa, truyền tải và xử lý
 Trong một số trường hợp, tài trợ cũng có thể có sẵn cho các hoạt động liên
quan như:

Chi phí pháp lý và kỹ thuật
Thu hồi đất, quyền sử dụng nước và đất, giấy phép và thiết bị
Hoạt động và bảo trì
Lãi phát sinh trong quá trình xây dựng
15

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


Mua phương tiện hiện có để cải thiện dịch vụ hoặc ngăn chặn mất dịch vụ
Các chi phí khác được xác định là cần thiết để hoàn thành dự án
- Thời hạn cho vay và lãi suất:
Lên đến 40 năm thời gian hoàn vốn, dựa trên thời gian hữu dụng của các
cơ sở tài trợ
Lãi suất cố định
Lãi suất được dựa trên sự cần thiết cho dự án và các hộ gia đình có thu
nhập trung bình của khu vực để được phục vụ
Liên hệ để biết chi tiết và lãi suất hiện hành áp dụng cho dự án


Hiện nay, lãi suất hiện hành đối với 3 quý năm 2015, từ 1 tháng Tư đến
30 tháng 6 năm 2015
Nghèo đói: 2,125%
Trung cấp: 2,750%
Thị trường: 3,500%
- Những yêu cầu bổ sung:
Người vay phải có thẩm quyền pháp lý để xây dựng, vận hành và duy trì


các dịch vụ hoặc cơ sở đề xuất.
Tất cả các cơ sở tiếp nhận tài trợ của liên bang phải được sử dụng cho mục
đích công cộng.
Hợp tác với các liên bang khác, nhà nước, địa phương, tư nhân và các tổ
chức phi lợi nhuận cung cấp hỗ trợ tài chính được khuyến khích.
Các dự án phải có tính bền vững về mặt tài chính
- Nguồn cung cấp thông tin
Ứng dụng cho các chương trình này được chấp nhận quanh năm thông qua
văn phòng địa phương.
Chương trình tài nguyên có sẵn trên mạng (bao gồm hình thức, hướng dẫn,
xác nhận, vv)
16

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


- Địa chỉ liên lạc
Hãy liên lạc với đại diện địa phương, người phục vụ khu vực của bạn
- Mục đích của chương trình:
Chương trình này giúp các cộng đồng nông thôn khó khăn về tài chính có
thể mở rộng và cải thiện cấp nước và xử lý chất thải phục vụ cho các hộ gia đình
và doanh nghiệp. Thực hành tốt có thể tiết kiệm tiền thuế, cải thiện môi trường
tự nhiên, và giúp các nhà sản xuất và các doanh nghiệp mở rộng hoạt động.
1.3.1.2. Bảo lãnh vay vấn đề cấp nước và xử lý chất thải
Nội dung chương trình:
Người cho vay tư nhân sẽ bảo lãnh cho khách hàng để khách hàng đủ điều
kiện tiếp cận Chương trình cho vay và trợ cấp về cấp nước và xử lý chất thải của
Chính phủ với giá cả hợp lý.

1.3.1.3. Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cấp nước và xử lý chất thải
Nội dung chương trình:
Chương trình này cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo (a) xác định và đánh
giá các giải pháp cho các vấn đề nước và chất thải; (b) hỗ trợ các ứng trong việc
chuẩn bị các ứng dụng để cấp nước và xử lý chất thải cho vay / tài trợ; và (c) hỗ
trợ các hiệp hội trong việc cải thiện hoạt động và bảo trì các cơ sở nước và chất
thải hiện có ở các khu vực nông thôn đủ điều kiện.
1.3.2. Tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn tại tỉnh
Giang Tây Trung Quốc
Cấp nước sạch ở Trung Quốc được bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ
trước. Sau khoá họp lần thứ 35 của WHO (phát động thập kỷ nước sạch). Từ đó
đến nay Trung Quốc đã liên tục tổ chức thực hiện các kế hoạch năm năm. Chìa
khoá thành công của Trung Quốc chính là quá trình lập kế hoạch, xác định trách
nhiệm tham gia của các cấp chính quyền, các ngành của trung ương và địa
phương. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc sau khi lập kế hoạch việc đảm bảo
17

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


nguồn tài chính là rất quan trọng. Chiến lược huy động vốn từ 3 nguồn: Từ
nguồn vốn của chính phủ trung ương và địa phương, huy động quyên góp vốn từ
các tổ chức, giới kinh doanh, đóng góp của người hưởng lợi từ chương trình.
Từ 1980, trong quá trình thực hiện các kế hoạch năm năm đã qua mỗi giai
đoạn đều có tỷ lệ đầu tư về vốn khác nhau. Hiện nay trong giai đoạn lồng ghép
NSVSMT với phát triển kinh tế thì số lượng vốn từ phía Nhà nước phải nhiều
hơn. Ví dụ trong dự án vay vốn WB cho nước sạch và VSMT 50% vốn từ WB,
25% từ Chính phủ Trung Quốc và 25% còn lại là đóng góp của hộ gia đình (đối

tượng được hưởng lợi). Chiến lược huy động vốn ở Trung Quốc rất hiệu quả,
trung bình mỗi năm huy động trên 10 tỷ nhân dân tệ cho VSMT nông thôn.
Về lĩnh vực cấp nước: Trung Quốc chủ trương khuyến khích hình thức cấp
nước bằng đường ống và tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà lắp đặt các hệ thống
cho phù hợp. Đến cuối năm 2004, tỷ lệ người dân được sử dụng nước máy là
60%. Hỗ trợ kỹ thuật của chính phủ qua các thiết kế mẫu, hướng dẫn kỹ thuật
theo từng loại hình cấp nước khác nhau, ban hành tiêu chuẩn nước ăn uống.
Trong khoảng thời gian 20 năm Trung Quốc đã có 4 giai đoạn vay vốn của WB
cho lĩnh vực phát triển hệ thống cấp nước tại 17 tỉnh điểm. Trung bình 4-5 tỷ
Nhân dân tệ/năm. Giai đoạn đầu tập trung vốn cho các tỉnh có điều kiện kinh tế
giàu có. Sau đó người dân trả lại vốn thông qua trả tiền nước; giai đoạn 2 tập
trung cho các tỉnh nghèo. Trong số người thụ hưởng có khoảng 30% người
nghèo sẽ hỗ trợ 100% vốn góp. 70% số còn lại trả vốn qua tiền nước sử dụng.
Quản lý chất lượng nước: Năm 1985 ban hành tiêu chuẩn nước ăn uống áp
dụng cho toàn Trung Quốc. Năm 1991 do ở nhiều vùng nông thôn khó đạt được
tiêu chuẩn này Quốc gia do vậy Trung Quốc đã ban hành Hướng dẫn giám sát
chất lượng nước cho vùng nông thôn. Kinh nghiệm thực tế nếu chỉ ban hành các
tiêu chuẩn hay hướng dẫn thì chưa đủ mà cần có các cơ quan quản lý, giám sát

18

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


và các giải pháp phù hợp, xây dựng tổ chuyên trách và đề ra chế tài xử lý sẽ góp
phần đảm bảo chất lượng nước.
Điều phối và phối hợp liên ngành trong lĩnh vực cấp nước nông thôn:
Trung Quốc đã lập Uỷ ban phát triển chiến dịch y tế với mục tiêu đẩy

truyền thông đi trước một bước. Uỷ ban này có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và 2 tổ chức lớn nhất Trung Quốc là thanh niên và phụ nữ.
Trong đó thanh niên là lực lượng trẻ, thích tiếp cận các vấn đề mới và
thường cập nhật thông tin mới. Phụ nữ thường hay quan tâm đến các vấn đề của
phụ nữ và gia đình đặc biệt là vấn đề vệ sinh nông thôn và nước sạch.
Các địa phương cũng có mô hình tổ chức và hợp tác tương tự như Trung
ương, hợp tác theo cấp với 2 tổ chức quần chúng ở cấp mình quản lý (Y tế- Nông
nghiệp- Thanh niên- Phụ nữ).
1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam
Từ bài học về kinh nghiệm quản lý nước sạch và vệ sinh môi trường ở Mỹ
và Trung Quốc có thể rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam là:
- Việt Nam phải xây dựng được chiến lược, quy hoạch đầy đủ, rõ ràng, cụ
thể, phù hợp với điều kiện và tập quán của nhân dân.
- Công tác truyền thông thông qua các chiến dịch phải được duy trì
thường xuyên và rộng rãi kết hợp giữa các bộ, các cấp chính quyền và các tổ
chức xã hội, đặc biệt là thanh niên và phụ nữ.
- Do nguồn lực có hạn nên việc đầu tư phải có trọng điểm, tránh dàn trải.
- Mức hỗ trợ cho các đối tượng khác nhau phải hợp lý và khuyến khích
được người dân vay vốn.
- Cơ chế hỗ trợ phải được công khai, thủ tục hành chính nhanh, gọn.

19

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN

CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH BẮC NINH
2.1. Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn được triển khai trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh
- Điều kiện tự nhiên: Tỉnh Bắc Ninh nằm trong khu vực Đồng bằng Sông
Hồng, cách Hà Nội khoảng 30 km về phía Đông bắc; Bắc Ninh có diện tích tự
nhiên 822,7 km2.
- Điều kiện kinh tế- xã hội:
+ Năm 2013, dân số trung bình khoảng 1.114.000 người với mật độ dân số
là 1.354 người/km2, với 01 thành phố, 01 thị xã, 06 huyện và 100 xã.
+ Cơ quan quản lý hành chính của tỉnh là Ủy ban Nhân dân Tỉnh. Các
Thành phố, Thị xã, Huyện và Xã cũng đều có Ủy ban Nhân dân.
+ Bắc Ninh là một trong những tỉnh có sự chuyển dịch nhanh và mạnh mẽ
nhất trên cả nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa với tốc độ tăng
trưởng GDP những năm gần đây liên tục nằm trong top dẫn đầu cả nước
(> 10%/năm).
+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng mạnh, hàng năm đều đạt trên 50%
GDP, vượt kế hoạch, trong đó vốn Nhà nước giảm dần, chủ yếu tăng cường cho
xây dựng kết cấu hạ tầng và an sinh xã hội.
- Tài nguyên nước: Tình hình các nguồn nước ở tỉnh Bắc Ninh còn dồi
dào. Lượng mưa khá cao, hệ thống sông ngòi, ao, hồ… dày đặc. Nguồn nước
ngầm rất phong phú, có thể đào, khoan nước ở bất kỳ chỗ nào. Tuy nhiên số
lượng và chất lượng nước không đồng đều giữa các địa phương. Nhiều địa
phương nguồn nước bề mặt bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi chất thải sinh hoạt, chất
20

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53



thải chăn nuôi và hóa chất bảo vệ thực vật. Nguồn nước ngầm nông (giếng khơi)
đã và đang bị ô nhiễm nặng. Nguồn nước ngầm có hàm lượng Sắt, Man gan,
Amoni, Clorua… tương đối cao, nếu không được xử lý sẽ không đảm bảo vệ
sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
2.1.2. Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2013-2017
- Chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Bắc Ninh hiện đang thực
hiện kết hợp theo 2 Chương trình là:
Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn giai đoạn 2012-2015 được triển khai trên cả 63 tỉnh thành trong cả nước.
Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường dựa trên kết quả tại 8 tỉnh
Đồng bằng sông Hồng, vay vốn Ngân hàng thế giới giai đoạn 2013-2017 tại: Bắc
Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hưng Yên, Phú Thọ, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Vĩnh
Phúc. (Sau đây gọi tắt là Chương trình PforR tại 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng
vay vốn WB).
- Mục tiêu chính sách
+ Tăng cường sức khỏe cho dân cư nông thôn bằng cách giảm thiểu các
bệnh có liên quan đến nước và vệ sinh môi trường nhờ cải thiện việc cấp nước
sạch.
+ Các công trình cấp nước hiện nay nếu được cải tiến và nhân rộng sẽ đem
lại tiện ích to lớn, nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn, làm giảm
bớt sự cách biệt giữa đô thị và nông thôn, góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
+ Đến cuối năm 2015, 97% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh, trong đó 48% sử dụng nước đạt quy chuẩn QCVN 02-BYT với số
lượng ít nhất là 60 lít/người/ngày.
21

SV: Nguyễn Thị Dịu


Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


+ Mục tiêu Chỉ số đầu ra Dự án cấp nước do Ngân hàng thế giới tài trợ
đến năm 2017:
Số công trình CNTT mới đề xuất: 14 công trình
Số xã được cấp nước từ các CTCNTT mới: 29 xã
Số đầu nối nước mới dự kiến từ các CTCNTT mới: 36.883 đầu nối
Số hộ được đấu nối sử dụng nước: 21.650 hộ.
Số người được cấp nước từ những công trình bền vững: 128.350 người
- Nội dung chính sách:
+ Các hoạt động chính:
Nâng cấp cải tạo công trình nước tập trung
Xây mới công trình cấp nước tập trung
Hỗ trợ lắp đặt các hệ thống cấp nước chính tại cộng đồng
Xây dựng, cải tạo hồ chứa vừa và nhỏ, giếng khoan sâu
Xây dựng công trình cấp nước nhỏ lẻ (lu, bể, giếng đào, giếng khoan
đường kính nhỏ…)
+ Mức hỗ trợ (Theo Quyết định số 53/2010/QĐ-UBND ngày 5/2010 của
UBND tỉnh)
Đối với các dự án Nhà nước trực tiếp đầu tư: Ngân sách Nhà nước đầu tư
100% tổng dự toán được phê duyệt, bao gồm: Khu đầu mối và hệ thống đường
ống cấp nước (hệ thống đường ống chính và đường ống nhánh). Nhân dân đóng
góp để đấu nối với hệ thống đường ống nhánh, bao gồm: Đồng hồ đo nước,
đường ống dẫn nước từ đồng hồ vào đến hộ gia đình.
Đối với các dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư: Dự án do
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư 40% tổng dự toán được phê duyệt: Ngân
sách Nhà nước hỗ trợ 60% tổng dự toán được phê duyệt và được hỗ trợ lãi suất
tiền vay ngân hàng cho phần vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân


22

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


(40% tổng dự toán được phê duyệt), trong thời gian 5 năm, kể từ ngày khởi công
công trình.
Dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư 100% tổng dự toán được
phê duyệt để đầu tư xây dựng khu đầu mối và hệ thống đường ống (hệ thống
đường ống chính và đường ống nhánh): Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% lãi suất vay
ngân hàng cho phần vốn đầu tư trong thời gian 10 năm, kể từ ngày khởi công
công trình.
Đối với các dự án nối mạng cấp nước sạch từ công trình cấp nước của khu
công nghiệp hoặc đô thị đến các xã, thị trấn liền kề, nhà nước hỗ trợ 100% tổng
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho chủ đầu tư để lắp đặt đường ống
chính và đường ống nhánh.
Về quản lý, vận hành trước, sau đầu tư và các nội dung khác, thực hiện
theo quy định hiện hành của nhà nước.
Thời gian khai thác sử dụng công trình tối thiểu 30 năm.
2.2. Thực trạng tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn
của chính quyền tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Chuẩn bị triển khai chính sách
2.2.1.1. Quyết định cơ cấu tổ chức triển khai chính sách

23

SV: Nguyễn Thị Dịu


Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


UBND tỉnh

Ban chỉ đạo chính sách
cấp nước sinh hoạt
nông thôn

Sở Nông nghiệp
và PTNT

Sở Kế hoạch
và Đầu tư

Sở Tài
Chính

Sở Y tế

Sở Xây
dựng

Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh

Trung tâm NS và
VSMTNT


UBND huyện

UBND xã
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức thực thi chính sách cấp nước sinh hoạt nông thôn
của chính quyền tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Ninh

- Chịu trách nhiệm chính đối với việc tổ chức thực thi chính sách.
Cơ quan: UBND tỉnh Bắc Ninh
Lãnh đạo chịu trách nhiệm cao nhất: Phó chủ tịch UBND tỉnh
Tỉnh đã thành lập và kiện toàn Ban điều hành chính sách cấp nước sạch
nông thôn do 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban điều hành.
Tham gia Ban điều hành có Phó giám đốc các Sở: Y tế, Giáo dục & đào tạo, Kế
hoạch & đầu tư, Tài chính, Tài nguyên & môi trường và giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh, giám đốc Trung tâm nước sạch và VSMTNT Bắc Ninh.
24

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


Cơ quan thường trực Ban điều hành là Sở Nông nghiệp và PTNT, văn phòng
Ban điều hành đặt tại Trung tâm nước sạch và VSMTNT tỉnh Bắc Ninh.
Ban điều hành có vai trò giúp UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo, điều hành,
kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thực hiện Dự án cấp nước sinh hoạt nông
thôn, đồng thời tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh đề ra các chính sách và các
giải pháp trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
- Cơ quan tổ chức thực hiện
+ Sở Nông nghiệp và PTNT: Là cơ quan đầu mối, thường trực toàn Ban

điều hành chính sách cấp nước sạch nông thôn, có trách nhiệm tổng hợp và xây
dựng kế hoạch, đề xuất phân bổ các nguồn vốn triển khai thực hiện chính sách
trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo và kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách; tổng
hợp kết quả thực hiện và các chỉ số giải ngân của tỉnh trình Ban điều hành chính
sách và báo cáo Bộ NN&PTNT; Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đào tạo, nâng
cao năng lực, giám sát đánh giá, thông tin, giáo dục, truyền thông. Thực hiện
chức năng là chủ đầu tư đối với những công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
+ Sở Y tế:Thực hiện các hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực, giám sát
đánh giá, thông tin, giáo dục, truyền thông. Hướng dẫn kiểm tra chất lượng nước.
+ Sở Kế hoạch & Đầu tư: Theo dõi, tổng hợp kế hoạch của chính sách,
tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế
xã hội khác với Chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả để
sớm đạt được mục tiêu đề ra; chủ trì thẩm định các dự án cấp nước sinh hoạt
nông thôn trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Sở Tài chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn các
đơn vị thực hiện và triển khai thực hiện nguồn vốn của Chương trình theo đúng
cơ chế tài chính của chính sách .
+ Sở Tài nguyên & Môi trường: Có nhiệm vụ tham gia theo dõi, chỉ đạo
giám sát việc thẩm định các đề án cấp phép khoan thăm dò, cấp phép khai thác
25

SV: Nguyễn Thị Dịu

Lớp: Kinh tế và quản lý công 53


×