Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân (NCB) chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.98 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
--- o0o ---

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN (NCB)
CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
MSSV
Lớp

:
:
:
:

PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Đỗ Quốc Việt
CQ535209
Tài chính doanh nghiệp 53C

HÀ NỘI - 2015



SVTH: Đỗ Quốc Việt

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

MỤC LỤC

SVTH: Đỗ Quốc Việt

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
CVTD
DN
KH
NCB

:
:
:

:

Cho vay tiêu dùng
Doanh nghiệp
Khách hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân

NH
NHNN
NHTM
QHKH
TMCP
TSĐB

:
:
:
:
:
:

Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Quan hệ khách hàng
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo

TCTD


:

Tổ chức tín dụng

SVTH: Đỗ Quốc Việt

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2012 - 2014..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng của NCB Hà Nội 2012-2014.........Error: Reference
source not found
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ tín dụng phân theo nhóm nợ..Error: Reference source not
found
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của NCB - Chi nhánh Hà Nội 2012-2014...........Error:
Reference source not found
Bảng 2.5. Phân loại nhóm xe cho vay tại NCB Hà Nội....Error: Reference source not
found
Bảng 2.6. Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn của NCB Hà Nội..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.7. Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích của NCB Hà Nội............Error:
Reference source not found
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn của NCB Hà Nội. Error: Reference

source not found
Bảng 2.9. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Tỉ trọng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NCB Hà Nội...Error: Reference
source not found
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của cho vay tiêu dùng..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.12. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng của NCB Hà Nội............Error:
Reference source not found
Bảng 2.13. Tỉ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trên nguồn vốn huy động.Error: Reference
source not found
Bảng 2.14. Hệ số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng.....Error: Reference source not found

BIỂU ĐỒ:

SƠ ĐỒ:
SVTH: Đỗ Quốc Việt

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại NCB Hà Nội. Error: Reference source not
found

SVTH: Đỗ Quốc Việt

Lớp: TCDN53C



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong sự phát triển của nền kinh tế, Ngân hàng thương mại đóng một vai trò
vô cùng quan trọng. Hoạt động của NHTM góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, đời sống nhân dân được
cải thiện cũng như đóng góp tích cực cho ngân sách Nhà nước. Trước những yêu
cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, các NHTM phải không ngừng phát
triển và tìm kiếm những hướng đi phù hợp để đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu
cầu của khách hàng đồng thời đứng vững trên thị trường. Thực tế những năm gần
đây, chất lượng cuộc sống cũng nhu nhập của người dân ngày càng tăng lên dẫn đến
hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM diễn ra rất mạnh mẽ với quy mô luôn
được mở rộng.
Là một Ngân hàng thương mại hiện đại, đa năng - Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Dân luôn không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ cùng mục
tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hiệu quả nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực tín dụng
tiêu dùng và Ngân hàng phục vụ kinh doanh với giải pháp tài chính ngắn hạn và
trung hạn linh hoạt, đồng hành cùng với sự phát triển của khách hàng qua dịch vụ tư
vấn hoàn hảo.
Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại chi nhánh Hà Nội của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc Dân (NCB) cùng với những kiến thức lĩnh hội được trong
quá trình học tập em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân (NCB) chi nhánh Hà Nội”
để thực hiện và nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp các vấn đề có tính lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại: đặc điểm, vai trò, các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại. Trên cơ sở đó cho thấy tầm quan trọng của việc mở rộng cho vay tiêu
dùng tại các NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quốc
Dân - chi nhánh Hà Nôi trong giai đoạn hiện nay và tìm ra những hạn chế còn tồn
SVTH: Đỗ Quốc Việt

1

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
tại cũng như nguyên nhân của những hạn chế này.
Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại chi nhánh NCB Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu
dùng và các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NCB Hà Nội.
• Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NCB Hà
Nội trong giai đoạn 2012 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp gồm: phân tích, so sánh, tổng
hợp số liệu, bảng biểu, thống kê để thực hiện quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu chuyên đề
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quốc Dân (NCB) chi nhánh Hà Nội

Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NCB Hà
Nội
Em xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Nguyễn Hữu Tài - Viện Ngân hàng - Tài
chính trường Đại học Kinh tế quốc dân, ban Giám đốc và các anh chị nhân viên tại
Ngân hàng TMCP Quốc Dân - chi nhánh Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong thời
gian thực tập tại đây và cũng như hoàn thành chuyên đề thực tập này.

SVTH: Đỗ Quốc Việt

2

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Bên cạnh hoạt động huy động vốn, cho vay là hoạt động kinh doanh truyền
thống và chủ yếu của ngân hàng thương mại. Tùy theo giác độ nghiên cứu mà ta có
thể đưa ra định nghĩa cho thuật ngữ này.“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” (theo điều 14 luật các tổ chức tín dụng 2010).
Hoạt động cho vay đem lại thu nhập chính cho ngân hàng. Nếu cho vay hiệu
quả, doanh thu từ hoạt động này mới bù đắp được chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ,

chi phí kinh doanh…và thu được lợi nhuận. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng tới khả năng
thanh khoản, đe dọa sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Vì thế, hoạt động cho vay
tiềm ẩn nhiều rủi ro, để hạn chế được điều này các NH cần thực hiện chính sách tín
dụng tốt, nâng cao công tác quản lý, không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và các
hình thức cho vay.
1.1.2 Đặc điểm
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng
khách hàng phải đáp ứng được các điều kiện từ phía ngân hàng. Do đó, nhằm đảm
bảo tính an toàn và khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay, ngân hàng phải tuân
thủ các nguyên tắc và điều kiện cho vay sau:
 Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng: Về phía
ngân hàng, khi xét duyệt hồ sơ cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn đồng thời
quá trình sử dụng vốn của KH. Về phía khách hàng, cam kết sử dụng vốn vay đúng
mục đích sẽ tối ưu hiệu quả sử dụng vốn cũng như đảm bảo khả năng trả nợ gốc và
lãi đúng hạn theo quy định. Thực hiện đúng nguyên tắc ngày, nhằm bảo đảm sử
dụng vốn hợp lý, không trái với quy định của pháp luật và quy định của NHNN, khả
SVTH: Đỗ Quốc Việt

3

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
năng thu hồi nợ vay của ngân hàng đồng thời khách hàng củng cố thêm uy tín, xây
dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với ngân hàng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một
nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Ngân hàng cấp tín dụng chủ

yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản đi vay của
ngân hàng. Vì vậy, khách hàng vay phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn để ngân
hàng kịp thời hoàn trả lại các khoản nợ của mình. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín
dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời
gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
 Điều kiện cho vay
- Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý: Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở
quy định của pháp luật. Do đó, các chủ thể tham gia quá trình này phải có đủ tư
cách pháp lý.
- Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp: Tức là sử dụng vốn không vi phạm
pháp luật và mục đích sử dụng vốn phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế.
- Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh: Điều kiện này chứng
minh sự phát triển ổn định của khách hàng, đảm bảo cho khách hàng có cơ sở vững
chắc về tài chính thực hiện đúng cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn
- Khách hàng phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi: Bản chất của NHTM
là tổ chức kinh doanh mà việc cho vay phải đảm bảo nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự
án và phương án ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cao.
- Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định: Đảm bảo tiền
vay là là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách
hàng trong quan hệ vay vốn. TSĐB cũng là nguồn thanh toán thứ hai cho ngân hàng
trong trường hợp khách hàng không trả được nợ.
1.1.3 Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
• Đối với ngân hàng
Mặc dù cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi tiềm ẩn song đây là hoạt động
đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Cho vay của ngân hàng lớn mà mức dư

SVTH: Đỗ Quốc Việt


4

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
nợ thấp chứng tỏ ngân hàng làm ăn có hiệu quả, uy tín cao. Từ đó thương hiệu của
NH được quảng bá rộng rãi sẽ thu hút được lượng tiền gửi lớn từ dân cư và các tổ
chức đồng thời hoạt động dịch vụ ngân hàng cũng phát triển theo. Hơn nữa, ngân
hàng mở rộng được quy mô, mạng lưới giao dịch, ngày càng đa dạng hóa các hình
thức cho vay, chất lượng các khoản vay từ đó nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
• Đối với người đi vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng có các kỳ hạn khác nhau và các mức lãi suất
tùy theo đặc điểm của khoản vay vì thế khách hàng có thể lựa chọn tùy theo mục
đích sử dụng vốn của mình. Mặt khác việc vay được vốn từ ngân hàng giúp các cá
nhân, doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn một cách nhanh chóng để thực hiện
những dự định của mình: đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán, tiêu dùng, mở rộng
sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án mới…
• Đối với nền kinh tế
Với vai trò là trung gian tài chính ngân hàng thương mại là cầu nối giữa người
thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Khi ngân hàng cho vay vốn sẽ giúp cho các
dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất của KH được thực hiện, thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ hàng hóa. Ngoài ra hoạt động cho vay còn điều hòa cung cầu sản phẩm hàng
hóa dịch vụ cho nền kinh tế, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng từ đó tạo công ăn
việc làm thuận lợi cho người dân trong xã hội, thúc đẩy quá trình cạnh tranh tạo sức
bật cho nền kinh tế.
1.1.4 Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
Việc phân loại cho vay là cơ sở để thiết lập quy trình cho vay phù hợp đồng
thời nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Có nhiều cách để phân loại các hình

thức cho vay tùy thuộc vào mục tiêu quản lý của ngân hàng và yêu cầu của khách
hàng, sau đây là một số cách phân loại.
1.1.4.1 Theo thời hạn cho vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của khoản vay cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng.
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, được sử

SVTH: Đỗ Quốc Việt

5

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời như thanh toán tiền hàng hóa, bổ sung vốn
lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Cho
vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư tài sản cố định,
cho vay trung hạn còn là nguồn bổ sung vốn lưu động thường xuyên cho doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời gian từ 5 năm trở lên tối đa có
thể lên đến 20 - 30 năm dùng để tài trợ cho các công trình xây dựng như nhà ở, cầu
đường, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn,… có thời gian sử dụng lâu.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ mang tính chất tương đối vì nhiều khoản vay
không xác định trước được chính xác thời hạn, chẳng hạn như cho vay luân chuyển.

Tại các NHTM hiện nay, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn thường cao hơn tín dụng trung
và dài hạn. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ này như kỳ hạn và tính ổn
định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo
và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn,…
1.1.4.2 Theo mục đích cho vay
Phân loại theo cách này giúp ngân hàng năm bắt được từng phân khúc khách
hàng, từ đó đưa ra đánh giá và những chiến lược bán hàng hợp lý.
- Cho vay kinh doanh: Đây là loại hình tín dụng cấp cho các doanh nghiệp, các
chủ thể kinh doanh để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu
động và tiêu thụ hàng hóa, các dự án đầu tư. Có thể phân chia loại hình này theo
tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương mại hoặc cho vay theo
các ngành nghề kinh tế: cho vay ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay
ngành dịch vụ. Cho vay kinh doanh có đặc điểm: lãi suất của chúng thường thấp
hơn trong hệ thống lãi suất và các doanh nghiệp là khách hàng chủ yếu.
- Cho vay tiêu dùng: Người đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc tiêu dùng,
mua sắm tài sản cố định nhằm phục vụ lợi ích cá nhân như mua sắm nhà cửa, đất
đai, xe ô tô, đồ dùng, đi du học...Thông thường CVTD có số lượng khách hàng lớn
song giá trị mỗi khoản vay lại nhỏ nên tiềm ẩn rủi ro lớn. Do đó lãi suất của cho vay
tiêu dùng thường cao.

SVTH: Đỗ Quốc Việt

6

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
1.1.4.3 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

- Cho vay không có đảm bảo: Loại hình cho vay này không cần tài sản cầm
cố, thế chấp hay bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
chính khách hàng đó. Ngoài ra, người vay có thể phải thực hiện một số điều kiện
ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng: khách hàng không được giao dịch với
ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của khách hàng phải được ngân hàng
quản lý. Đối với những khách hàng trung thực, có đủ khả năng tài chính, quản trị
hiệu quả, có quan hệ lâu năm hay gắn bó với ngân hàng thì ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa ra vào uy tín của họ mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai. Tuy
nhiên, đây là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng, vì vậy trước
khi quyết định cho vay cần xem xét, thẩm định kĩ các nội dung của khách hàng.
- Cho vay có đảm bảo: Phương thức này dựa trên cơ sở các bảo đảm như cầm
cố, thế chấp; hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn đòi nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn. Khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng không còn
khả năng trả nợ thì ngân hàng xử lý tài sản thế chấp đó để thu hồi vốn vạy. Giá trị
của TSĐB thông thường cao hơn giá trị khoản vay nhằm đề phòng sự hao hụt, trượt
giá, mất mát…và chi phí quản lý. Ngoài cho vay tín chấp thì ngân hàng khi cho vay
đều yêu cầu TSĐB của khách hàng.
1.1.4.4 Theo đối tượng tham gia vào quy trình cho vay
- Cho vay trực tiếp: Vốn được cấp trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay có nghĩa vụ thanh toán trực tiếp gốc và lãi cho ngân hàng. Ưu điểm
của phương thức này là ngân hàng có điều kiện dễ dàng hơn trong việc quản lý vốn
vay và tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Khi khách hàng có tài sản thế chấp,
có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực
tiếp NH.
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song
chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Ngân hàng có thể
chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay cho các tổ chức trung gian đảm nhiệm
như thu nợ, phát tiền vay…Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các


SVTH: Đỗ Quốc Việt

7

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay.
Điều này rất có lợi khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.
Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trình sản xuất. Nghiệp vụ này thường được áp dụng đối với thị
trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Hình thức
này có ưu điểm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên nhược điểm là
nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay hoặc giữ lấy số
tiền của các thành viên khác và bán hàng kém chất lượng hoặc bán giá đắt với
người vay vốn.
1.1.4.5 Theo hình thức cho vay
- Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi vượt quá trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một hạn mức nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ
chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Đây là hình thức tín dụng
ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có tài sản đảm bảo. Nhìn
chung thấu chi chỉ sử dụng đối với khác hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn
và kỳ thu nhập ngắn.
- Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng
đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng

thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt
mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất
định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ này tương đối đơn giản, ngân hàng
có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của TSĐB.
- Cho vay theo hạn mức: Tức là việc ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là
số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách
hàng có thể vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.
Một số trường hợp NH quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn
hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư

SVTH: Đỗ Quốc Việt

8

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức. Hình thức này thích hợp với những
khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia liên tục vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: Nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển thường áp dụng
đối với các DN thương nghiệp hoặc DN sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Hình thức này có ưu điểm là thủ tục
chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay vì thế đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời,

việc thanh toán cho người cung cấp cũng nhanh gọn.
- Cho vay trả góp: Trong hình thức tín dụng này ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Thường áp dụng
với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hóa lâu
bền. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức
nhất định. Loại hình cho vay này thường rủi ro cao do KH thường thế chấp bằng
hàng hóa mua trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người
vay nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của
ngân hàng.
1.2 Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Cơ sở hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao,
càng ngày chúng ta càng có thêm những nhu cầu phục vụ cuộc sống, từ những nhu
cầu thiết yếu như ăn, mặc, nhà ở… đến những nhu cầu cao cấp hơn như mua sắm,
du lịch, vui chơi, giải trí… Tuy nhiên, vì yếu tố thu nhập hạn hẹp dẫn đến không đủ
khả năng chi trả không phải lúc nào các nhu cầu cũng được đáp ứng kịp thời. Thực
sự đây là một vấn đề quan trọng, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu
tiêu dùng và khả năng thanh toán. Trên thực tế, có hai cách giải quyết:
Thứ nhất, người mua có thể mua chịu của người bán. Theo cách này, chỉ có
người mua là hưởng lợi khi chưa cần trả tiền đã có hàng hóa sử dụng trong khi
người bán phải chịu rủi ro khi chậm thu hồi vốn, thậm chí có thể bị khách hàng lừa.
Mặt khác, khi người bán cần tiền để nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh

SVTH: Đỗ Quốc Việt

9

Lớp: TCDN53C



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
thì dễ rơi vào hoàn cảnh mất khả năng thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu được
xem không tối ưu và hiệu quả.
Thứ hai, người mua đi vay tiền để có thể mua được hàng của người bán mà
không cần phải đợi đến khi tích góp đủ số tiền trong tương lai. Với cách này, người
mua kịp thời đáp ứng nhu cầu của mình và người bán cũng tiêu thụ được hàng hóa
đồng thời thu hồi được số vốn đã bỏ ra để có thể quay vòng.
Như vậy cần đến một tổ chức thứ ba hỗ trợ cả người mua và người bán để họ
luôn luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của mình. Không một tổ
chức nào đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan trọng
nhất là các ngân hàng thương mại. Ngân hàng đã bù đắp khoản thiếu hụt đó rất nhanh
chóng và kịp thời, tất nhiên cùng với lời cam kết hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của cá
nhân người tiêu dùng. Hoạt động này mở ra chẳng những giải quyết được mâu thuẫn
cơ bản truyền thống này mà còn mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Một cơ sở khác góp phần vào sự hình thành cho vay tiêu dùng đó là đặc điểm
luân chuyển hàng hóa tiêu dùng. Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu như
không có tiêu dùng chăc chắn xảy ta tắc nghẽn, hàng hóa không tiêu thụ được sẽ
làm cho DN bị ứ đọng vốn khiến cho quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò
của ngân hàng lúc này trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. NH cho người tiêu dùng
vay vốn đã giúp họ có khả năng thanh toán trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết.
Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng, giúp doanh nghiệp tiêu thụ
được hàng hóa. Nhờ đó doanh nghiệp có tiền sẽ trả được nợ cho ngân hàng. Khi đã
tiêu thụ được hàng hóa, có lãi, doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới
ngân hàng để tiếp tục vay vốn. Như vậy, cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba đối
tượng: người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng.
Vay tiêu dùng đang trở nên cần thiết hơn bao giờ hết và sự hình thành cho vay
tiêu dùng đã trở thành điều tất yếu góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội đồng thời mở
rộng thị trường và nâng cao lợi nhuận cho các NHTM.
1.2.2 Khái niệm cho vay tiêu dùng

Từ những cơ sở hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng, ta có thể hiểu cho
vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình.

SVTH: Đỗ Quốc Việt

10

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Ở các nước phát triển, hoạt động này được sử dụng phổ biến từ lâu. Tại Việt
Nam cách đây khoảng 20 năm trở về trước, khái niệm “Cho vay tiêu dùng” vẫn còn
khá mới mẻ và chỉ mới thực sự bắt đầu vào những năm 1993 - 1994. Tuy nhiên, các
ngân hàng ít quan tâm tới khoản mục cho vay tiêu dùng vì nhiều nguyên nhân như
quy mô của từng món vay nhỏ nhưng số lượng món vay lại lớn, làm tăng chi phí dịch
vụ, thường gặp khó khăn trong thu hồi nợ do tài sản đảm bảo có giá trị không cao và
người dân cũng không mặn mà với các gói vay tiêu dùng. Trong một vài năm gần
đây, nền kinh tế tăng trưởng tốt, nhu cầu tiêu dùng của người Việt Nam tăng mạnh, vì
thế hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng phát triển mạnh mẽ và ngày càng
phát triển rộng rãi.
1.2.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có đặc điểm số lượng khách hàng vay khá lớn nhưng giá trị
mỗi khoản vay thường là nhỏ. Đặc trưng này xuất phát từ đối tượng của cho vay
tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình với mục đích không phải phục vụ kinh doanh.
Các sản phẩm mà khách hàng mua thường có giá trị nhỏ không lớn như nhu cầu cho
vay kinh doanh. Thông thường khách hàng đã có sự chuẩn bị nhất định về vốn, vay

ngân hàng chỉ đóng góp bổ sung thêm. Tuy nhiên, vay tiêu dùng ngày càng phổ
biến, thường xuyên với mọi tầng lớp dân cư nên số lượng khách hàng lớn dẫn đến
tổng quy mô của hoạt động này rất lớn. Do những đặc điểm trên nên ngân hàng rất
tốn thời gian, chi phí và công sức cho từng khâu trong toàn quá trình cho vay.
Mặt khác, nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng biến động theo chu kỳ kinh
tế. Nhu cầu này phụ thuộc vào thu nhập của người đi vay. Khi nền kinh tế tăng trưởng
cao và ổn định, sản xuất phát triển, cung về hàng hóa tăng, mọi người có cái nhìn lạc
quan, kỳ vọng vào tương lai thu nhập của mình sẽ tăng lên. Từ đó, chi tiêu của người
tiêu dùng tăng lên dẫn đến nhu cầu cho vay tiêu dùng cũng tăng nhanh. Ngược lại, khi
nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người tiêu dùng hạ thấp và không ổn định, họ có xu
hướng tiết kiệm, giảm chi tiêu để đảm bảo an toàn, không có nhu cầu mua sắm những
thứ giá trị, không cần vay vốn ngân hàng dẫn đến cho vay tiêu dùng giảm.
Ngoài ra, vào các dịp ngỉ lễ tết, người dân có nhu cầu đi du lịch, mua sắm cao
hơn ngày thường, vì thế nhu cầu vay tiêu dùng cũng tăng theo.

SVTH: Đỗ Quốc Việt

11

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
1.2.3.2 Đối tượng cho vay tiêu dùng
Đối tượng chính của cho vay tiêu dùng là khách hàng cá nhân và hộ gia đình.
Căn cứ vào mức độ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng có thể phân loại
đối tượng cho vay tiêu dùng như sau:
- Nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập thấp: Nhu cầu vay của đối tượng
này không cao, chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu gia đình, tạo sự cân đối giữa thu

nhập và chi tiêu.
- Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiêu dùng có xu hướng
tăng mạnh, họ mong muốn vay tiêu dùng hơn là bỏ ra khoản tiết kiệm của mình. Điều
này giúp họ đáp ứng nhu cầu hiện tại mà thu nhập trong tương lai mới chi trả được.
- Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh nhằm làm
tăng khả năng thanh toán và coi như một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu khi tiền
vốn tích lũy của họ đang được đầu tư trung và dài hạn. Đây là nhóm khách hàng
tiềm năng nhất, họ thường xuyên cần chi tiêu với mục đích tiêu dùng cần số tiền
lớn. Do đó, ngân hàng luôn đặc biệt quan tâm, chú ý tới phân khúc KH này.
Các cá nhân được đề cập ở trên là những cá nhân có đầy đủ năng lực pháp lý,
thuộc nhiều thành phần khác nhau và quan trọng phải đáp ứng được điều kiện vay
vốn của ngân hàng (như có thu nhập ổn định hàng tháng làm cơ sở để hoàn trả gốc
và lãi vay cho ngân hàng, có tài sản đảm bảo…).
1.2.3.3 Lãi suất cho vay tiêu dùng
Các NHTM khi cho vay luôn mong muốn nhận được lãi suất cao để bù đắp
hoàn toàn rủi ro liên quan đến khoản vay và đảm bảo mức lợi nhuận mong muốn.
Tuy nhiên, lãi suất cũng cần ở mức hợp lý để tạo điều kiện cho bên vay có thể thanh
toán được nợ gốc và lãi vay mà không phải tìm tới những người cho vay khác hay
các nguồn vốn khác trên thị trường. Hiện nay, việc cạnh tranh trên thị trường tín
dụng được xem khá gay gắt, các NHTM càng cần phải duy trì giá của các khoản tín
dụng tại mức hợp lý, phù hợp với mặt bằng chung. Như vậy, việc đưa ra một mức
lãi suất cho vay hợp lý đảm bảo cạnh tranh được, bù đắp được rủi ro từng khoản
vay và kinh doanh có lãi là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng.
Có nhiều cách để xác định mức lãi suất cho các khoản vay tiêu dùng. Ta xem
xét phương pháp tính lãi suất cho vay dựa trên tổng hợp chi phí:

SVTH: Đỗ Quốc Việt

12


Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Giả định lãi suất tính trên bất kỳ khoản vay nào cũng gồm 4 thành phần:
- Chi phí huy động vốn phục vụ cho vay
- Chi phí hoạt động (chi phí trang thiết bị, chi phí nhân viên, chi phí quảng cáo,...)
- Phần bù cần thiết cho những rủi ro gắn với mỗi khoản cho vay
- Mức lợi nhuận mà chủ NHTM mong đợi. Như vậy, lãi suất cho vay được xác
định như sau:
Lãi suất
cho vay

Chi phí
=

huy động

Chi phí
+

hoạt

Phần bù
+

rủi ro tín

Mức lợi

+

nhuận

tiêu dùng
vốn
động
dụng
mục tiêu
Mỗi thành phần trên có thể được tính bằng tỷ lệ % trên dư nợ khoản vay. Để
xác định các thành phần trên, ngân hàng cần có một hệ thống thông tin quản lý
được thiết kế hiệu quả.
Cho vay tiêu dùng có đặc điểm rủi ro cao nên để bù đắp và hạn chế rủi ro có
thể xảy ra thì chi phí của các khoản cho vay tiêu dùng của các NHTM thường cao
hơn các khoản cho vay khác. Vì vậy hình thức tín dụng này có lãi suất cao hơn các
hình thức cho vay khác như: cho vay kinh doanh, cho vay doanh nghiệp…
Trước đây, lãi suất CVTD thường giữ cố định chứ không được thả nổi, điều
chỉnh theo lãi suất thị trường như lãi suất cho hoạt động vay kinh doanh. Hiện nay,
trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nhằm thu hút KH, các ngân hàng đã phải điều
chỉnh lãi suất cho vay tiêu dùng phù hợp với lãi suất thị trường. Khi đưa ra mức lãi
suất cho vay cố định, các NHTM thường phải dự tính đến khả năng thay đổi lãi suất
huy động đầu vào trong tương lai để làm cơ sở đưa ra lãi suất cho vay tiêu dùng.
Chính vì thế lãi suất cho vay tiêu dùng không thay đổi linh hoạt theo biến động thị
trường như các khoản cho vay kinh doanh khác, khi lãi suất huy động tăng dễ gây ra
rủi ro cho ngân hàng.
1.2.3.4 Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng
Trên thực tế các khoản cho vay tiêu dùng có quá trình cho vay cũng như thủ
tục không phức tạp như cho vay kinh doanh. Tuy nhiên, công tác quản lý sau cho
vay của hình thức tín dụng này lại gặp nhiều khó khăn nên có thể dẫn đến nhiều
rủi ro phát sinh:

- Rủi ro do mất khả năng thanh toán của khách hàng: Khả năng trả nợ phụ

SVTH: Đỗ Quốc Việt

13

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
thuộc rất nhiều vào tình trạng sức khỏe, gia đình và công việc của người đi vay.
Những rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp này bao gồm:
+ Khách hàng vay bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến mất khả năng lao động, hoàn
toàn không có khả năng trả món nợ còn lại cho ngân hàng.
+ Khách hàng vay bị tai nạn, giảm khả năng lao động hoặc thay đổi công việc
dẫn đến giảm sút thu nhập không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
- Rủi ro do khách hàng gian lận: Khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân nên
ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong công tác nắm bắt thông tin của khách hàng.
Lợi dụng điều này người vay có thể cố tình gian lận để chiếm đoạt tiền vay, không
trả nợ dẫn đến rủi ro không thu hồi được vốn cho ngân hàng.
Ngoài ra do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh cũng làm
giảm thu nhập của người tiêu dùng hoặc trong trường hợp khách hàng không còn đủ
năng lực hành vi dân sự thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là rất khó.
Cũng giống như những khoản cho vay thương mại khác, cho vay tiêu dùng cũng
phải chịu những rủi ro về tỷ giá và lãi suất. Do thời hạn vay dài nên tỷ giá cũng như lãi
suất thị trường có thể biến động lớn trong suốt quá trình cho vay vốn. Vì vậy, có thể thể
thấy rằng cho vay tiêu dùng tiềm ẩn mức độ rủi ro cao hơn các hình thức cho vay khác.
1.2.3.5 Các yếu tố khác ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất. Thông

thường người tiêu dùng quan tâm tới số tiền họ phải thanh toán là bao nhiêu hơn là
lãi suất mà họ phải chịu.
Thu nhập và tiêu dùng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau. Khi thu nhập tăng
lên đồng nghĩa với việc người tiêu dùng có xu hướng bỏ ra một phần trong đó để
dành cho chi tiêu cá nhân, cho gia đình và ngược lại khi thu nhập giảm xuống thì
nhu cầu tiêu dùng vì thế cũng giảm xuống.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết tới nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Ở nước ta, nhu cầu vay tiêu dùng mới chỉ phổ
biến trong những năm gần đây ở các thành phố lớn, khu dân cư tập trung. Những
nơi này, tầng lớp dân cư có cuộc sống khá giả nên có nhu cầu tiêu dùng cao còn
những vùng nông thôn, miền núi xa xôi… thì dân cư mới chỉ dừng lại ở nhu cầu đời
sống thiết yếu.

SVTH: Đỗ Quốc Việt

14

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Dựa vào từng đặc điểm và tiêu chí khác nhau, hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại có thể được phân loại theo các cách sau:
1.2.4.1 Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú

Là loại hình cho vay với mục đích tài trợ cho các nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc
cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của các khoản vay này là có giá trị lớn,
thời hạn cho vay dài, tài sản đảm bảo thường là tài sản hình thành từ vốn vay.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú
Là các khoản vay nhằm tài trợ cho việc chi trả các nhu cầu tiêu dùng khác như:
+ Mua sắm phương tiện ( ô tô, xe máy...)
+ Mua vật dụng gia đình (tivi, tủ lạnh, điều hòa, bàn ghế, giường tủ…)
+ Các hoạt động vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe, học tập, nghiên cứu…
+ Chi các mục đích đột xuất, thăm nom, cưới hỏi, ma chay…
+ Mua sắm, trang trí nội thất gia đình.
1.2.4.2 Căn cứ vào hình thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp
Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức vay mà người đi vay trả cho ngân hàng
một số tiền bằng nhau nhất định trên mỗi kỳ hạn (hàng tháng, quý hoặc 6 tháng),
riêng những khoản vay ngắn hạn (dưới 1 năm) thì người vay thường trả nợ cuối kỳ
(gồm cả gốc và lãi). Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản tiền nhất định
trả mỗi kỳ hạn, thường bằng nhau) và nợ lãi tính trên dư nợ thực tế.
Phương thức này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu
nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng thương mại, loại hình vay này
giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng

SVTH: Đỗ Quốc Việt

15

Lớp: TCDN53C



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp
cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay không dài (thường dưới 1 năm), đối
tượng khách hàng thu nhập khá cao. Với cách này:
+ Gốc và lãi được thanh toán một lần khi đến hạn.
+ Hoặc lãi thanh toán hàng kỳ, gốc trả khi đến hạn.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản cho vay trong đó ngân hàng sẽ cấp
cho khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định, khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức
tín dụng của mình.
Loại vay này thường được áp dụng cho vay thấu chi, thẻ tín dụng, thuận tiện
cho khách hàng trong việc chủ động sử dụng nguồn tiền linh hoạt, thông thường đây
là những khoản vay nhỏ, KH có nguồn tiền ra - vào thường xuyên. Cho vay qua thẻ
là một loại hình cho vay phổ biến của tín dụng tiêu dùng tuần hoàn, với một hạn
mức được cấp khách hàng có thể rút vượt số dư trên tài khoản của mình.
1.2.4.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành đàm phán, ký kết hợp
đồng tín dụng; khách hàng sẽ nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của
các doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các chủ nợ của họ,…
Ưu điểm:
+ Chất lượng tín dụng của những khoản vay trực tiếp thường cao hơn so với
tín dụng gián tiếp, do ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh
nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng trong quá trình họ thẩm định khách hàng.
+ Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián tiếp vì khi ngân hàng
quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ dễ xử lý các phát sinh tốt hơn, có khả năng làm
thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.

+ Đối tượng khách hàng là cá nhân rộng khắp, ngân hàng có điều kiện giới
thiệu các sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới (dịch vụ thẻ ATM, thanh toán tiền điện,
nước, điện thoại,…) đến khách hàng.
Nhược điểm:
+ Thời gian cũng như chi phí tìm kiếm và phục vụ khách hàng cao làm giảm

SVTH: Đỗ Quốc Việt

16

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
lợi nhuận của ngân hàng. Do đó cơ hội mở rộng và tăng doanh số bị hạn chế.
+ Đòi hỏi cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng
nghề nghiệp để cho vay và thẩm định khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Có thể hiểu một cách đơn giản cho vay gián tiếp là hình thức tín dụng mà ngân
hàng không trực tiếp gặp gỡ tiếp xúc với khách hàng để thoả thuận về hạn mức
cũng như lãi suất cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay thông qua việc mua lại
các khoản nợ các khoản nợ từ các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho
người tiêu dùng và thu lại từ khách hàng.
Doanh nghiệp bán lẻ

Ngân hàng

Người tiêu dùng
Ưu điểm:

+ Các ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
+ Ngân hàng sẽ cắt giảm được chi phí và tiết kiệm thời gian cho vay như: giảm chi
phí tiếp thị, quảng cáo thương hiệu, tiết kiệm thời gian tìm kiếm khách hàng,…
+ Là điều kiện để các ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ tốt với các
doanh nghiệp và phát triển các sản phẩm khác của ngân hàng.
Nhược điểm:
+ Khi cho vay các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng (bên vay) mà thông qua doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy
ngân hàng khó xác định chính xác tư cách và uy tín của người đi vay.
+ Ngân hàng khó kiểm soát được các khoản vay (cả trước, trong và sau khi
vay vốn). Do đó, hình thức này có mức rủi ro cao hơn so với cho vay trực tiếp.
+ Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Nhằm hạn chế rủi ro của hình thức cho vay gián tiếp, các ngân hàng thương
mại thường mua lại các khoản nợ với hình thức truy đòi toàn bộ hoặc một phần từ
các doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng (bên vay) không trả nợ cho ngân

SVTH: Đỗ Quốc Việt

17

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
hàng. Do những nhược điểm kể trên nên nhiều ngân hàng không triển khai hình
thức cho vay tiêu dùng gián tiếp, còn những ngân hàng tham gia vào hoạt động này
đều có cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
1.2.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.5.1 Đối với các ngân hàng thương mại

Trong bối cảnh tranh giành thị phần cho vay khốc liệt giữa các ngân hàng như
hiện nay, cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, đồng thời thu hút được đối tượng khách
hàng mới, quảng bá thương hiệu ngân hàng. Việc phát triển và mở rộng mạng lưới
hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, đa dạng hóa sản phẩm,
khách hàng tìm đến với ngân hàng nhiều hơn, hình ảnh của NH cũng vì thế ngày
càng đẹp hơn trong mắt khách hàng. Mặt khác việc cho vay tiêu dùng còn thể hiện
sự quan tâm không chỉ với các công ty và doanh nghiệp của ngân hàng mà còn tới
những nhu cầu bé nhỏ, thiết yếu của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng hướng
tới cuộc sống tốt đẹp hơn của người tiêu dùng. Từ đó ngân hàng có thể nhanh chóng
chiếm lĩnh được con tim KH.
Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp,
luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực
hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng vừa mở rộng được khách hàng cho
vay đồng thời tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, đa dạng hóa
các sản phẩm - dịch vụ ngân hàng. Từ đó ngân hàng tăng thêm sức mạnh, củng cố
vị thế trên thị trường đồng thời tạo được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng.
1.2.5.2 Đối với người tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng tạo điều kiện người tiêu dùng sẽ được hưởng
những điều kiện sinh hoạt, học tập và giải trí tốt hơn từ đó nâng cao mức sống và
hướng đến một cuộc sống hoàn thiện, đầy đủ hơn. Được hưởng những tiện ích trước
khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn trong những trường hợp đột xuất khi
các cá nhân có các nhu cầu chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Mở rộng cho vay tiêu dùng qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi các hiện tượng
cho vay nặng lãi, giúp những người nghèo giảm bớt gánh nặng trong việc trả lãi tiền
vay mượn. Qua hoạt động cho vay tiêu dùng, người dân có thể tiết kiệm tích lũy để

SVTH: Đỗ Quốc Việt

18


Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
đầu tư, phát triển như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà ở, du học, mua xe, giải trí,…
đời sống người dân được nâng cao. Tuy vậy, người vay cần tính toán chi tiêu hợp lý
sao cho không vượt quá mức cho phép và đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.2.5.3 Đối với nền kinh tế
Mặc dù không tạo ra những tác động trực tiếp cho nền kinh tế như cho vay sản
xuất kinh doanh nhưng cho vay tiêu dùng cũng có những ảnh hưởng không nhỏ có
tác động tích cực đến hoạt động kinh tế xã hội. Trước hết với người tiêu dùng, họ có
thể thoả mãn những nhu cầu chi tiêu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương
lai. Điều này khiến cho chất lượng đời sống dân cư được cải thiện đáng kể. Với các
NHTM, chức năng trung gian tài chính lại được củng cố hơn thông qua hoạt động
cho vay tiêu dùng. Đối với các ngành kinh tế, việc ngân hàng mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng đồng nghĩa với việc kích cầu, tăng sức mua tạo nên sự sôi động
cho thị trường hàng hóa và thịnh vượng cho cả nền kinh tế.
Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của cho vay tiêu dùng đồng nghĩa
với việc tăng trưởng của cầu, sức mua của người dân tăng lên, từ đó làm thị trường
hàng hóa tiêu dùng sôi động hơn, thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp sản
xuất, cải thiện năng lực sản xuất của quốc gia từ đó thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Hơn nữa, Nhà nước đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội: tăng trưởng kinh tế, giảm
thất nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân, giảm tệ nạn xã hội.
1.3 Mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Khái niệm mở rộng được hiểu một cách tổng quát, đơn giản nhất làm cho phạm
vi, quy mô trở nên rộng lớn hơn trước. Tuy nhiên, tùy từng đối tượng khác nhau trong
các lĩnh vực khác nhau thì khái niệm mở rộng được hiểu cụ thể sẽ khác nhau.

Vì vậy, khi nghiên cứu hoạt động của ngân hàng thương mại: Mở rộng cho
vay tiêu dùng có thể được hiểu là việc tăng tỷ trọng các khoản cho vay tiêu dùng
trong tài sản của NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng
khách hàng cũng như quy mô các khoản vay của khách hàng. Hiện nay, trong
hoàn cảnh cạnh tranh gay gắt của các NHTM việc mở rộng cho vay được xem
xét trên nhiều tiêu chí khác nhau đó là: mở rộng quy mô, phạm vi, hình thức và
đối tượng cho vay.

SVTH: Đỗ Quốc Việt

19

Lớp: TCDN53C


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Hơn nữa, mở rộng cho vay tiêu dùng phải đi kèm với nâng cao chất lượng
cho vay: vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, thông qua
đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn khách hàng thỏa mãn được nhu cầu
chi tiêu. Điều này có nghĩa ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra
được hiệu quả xã hội.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại
 Chỉ tiêu về doanh số cho vay
Doanh số cho vay trong kỳ: Tổng số tiền các khoản vay mà ngân hàng đã giải
ngân trong kỳ, không kể món vay đó đã thu hồi về hay chưa, phản ánh dung lượng
hoạt động. Chỉ tiêu này càng cao thì quy mô cho vay tiêu dùng càng lớn.
- Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số CVTD = Doanh số CVTDn - Doanh số CVTDn-1

Trong đó:
Doanh số CVTD : Mức tăng dư nợ cho vay tiêu dùng
Doanh số CVTDn : Doanh số cho vay tiêu dùng năm n
Doanh số CVTDn-1: Doanh số cho vay tiêu dùng năm n-1
Chỉ tiêu này cho thấy sự thay đổi về số tuyệt đối doanh số cho vay tiêu dùng
năm n so với năm n-1 của ngân hàng.
 Chỉ tiêu về dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay tiêu dùng: là chỉ tiêu phản ánh số tiền cho vay tiêu dùng của
ngân hàng tính đến thời điểm cụ thể
Dư nợ

Dư nợ

=

+

Doanh số cho

cuối kỳ
đầu kỳ
vay trong kỳ
- Mức tăng dư nợ cho vay tiêu dùng

-

Doanh số thu
nợ trong kỳ

Dư nợ CVTD = Dư nợ CVTDn – Dư nợ CVTDn-1

Trong đó:

SVTH: Đỗ Quốc Việt

20

Lớp: TCDN53C


×