Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VNT logistics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.58 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------*****-------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS

Họ và tên sinh viên

: Phạm Thủy Tiên.

Lớp

: K14QTMKA.

Chuyên ngành

: Quản trị Marketing.

Khoa

: Quản trị kinh doanh.

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Bình.




Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

Hà Nội, 2015

MỤC LỤC
Sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở làm bạn với các nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới cùng với sự nhận thức đúng đắn, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước là những
yếu tố rất thuận lợi mở đường cho hoạt động logistics phát triển..........................................44
Dịch vụ đại lý tàu biển .........................................................................................................64

Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô Học Viện Ngân
Hàng đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức trong suốt 4 năm
học qua. Đó không chỉ là những kiến thức chuyên ngành mà còn có cả những
kỹ năng cần thiết cho cuộc sống tương lai.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy Tiến sỹ Nguyễn Thanh
Bình đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc của công ty

cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VNT logistics cùng toàn thể anh chị
nhân viên trong công ty đã tận tình hướng dẫn trong thời gian em thực tập tại
công ty, giúp em có những kinh nghiệm thực tế bổ ích để bổ sung vào những
kiến thức đã được học tại trường.
Do thời gian không nhiều và bước đầu đi vào thực tế còn nhiều bỡ ngỡ,
kiến thức còn rất hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được thêm nhiều sự góp ý của quý
thầy cô trên bước đường học hỏi và tìm hiểu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Phạm Thủy Tiên
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
em. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Nếu có
điều gì không đúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
IICL – Chứng chỉ quốc tế về tiêu chuẩn container và các hoạt động liên
quan đến sửa chữa, bảo trì và giám định các loại container.
WTO – Tổ chức thương mại thế giới.
FMCG – Nhóm hàng tiêu dùng nhanh.
VLA – Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam.
ASEAN – Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á.
MTO – Người kinh doanh vận tải đa phương thức.
CFS – Địa điểm thu gom hàng lẻ.
LPI – Chỉ số năng lực quốc gia về logistics.
DWT – Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu tính bằng tấn.
TEU – Đơn vị đo của hàng hóa được container hóa tương đương với một
container tiêu chuẩn 20 ft (dài) × 8 ft (rộng) × 8,5 ft (cao).
BTA – Hiệp định Thương mại song phương.
IATA – Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế.
FIATA - Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam.
HACCP – Tiêu chuẩn hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
GMP – Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt nhằm đảm bảo điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm.
HĐKD – Hoạt động kinh doanh.
HĐTC – Hoạt động tài chính.
LN – Lợi nhuận.
QLDN – Quản lý doanh nghiệp.

Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA



Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở làm bạn với các nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới cùng với sự nhận thức đúng đắn, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước là những
yếu tố rất thuận lợi mở đường cho hoạt động logistics phát triển..........................................44
Dịch vụ đại lý tàu biển .........................................................................................................64
Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm
đầu của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng
loạt các hoạt động kinh tế. Nó là một chức năng kinh tế chủ yếu, có vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng........................................89
Trên thế giới, logistics đã và đang phát triển mạnh mẽ và theo ước tính của Viện
Logistics Châu Á-Thái Bình Dương, trị giá của dịch vụ này chiếm tới 10-15% tổng giá trị
hàng hoá toàn cầu, tương đương gần 2.000 tỷ đô la Mỹ mỗi năm. ................................89
Với doanh số hàng tỷ đô la Mỹ, dịch vụ này rất hấp dẫn các nhà đầu tư và họ đang đầu
tư kinh doanh khá sôi động tại Việt Nam. Tuy nhiên, điều đáng nói là các doanh nghiệp
trong nước hầu như đang thua hoàn toàn trên thị trường này, nguồn lợi lớn từ dịch vụ
logistics đang chảy vào túi các doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, mục tiêu của các doanh
nghiệp logistics Việt Nam nói chung và công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương
VNT logistics nói riêng đang hướng tới việc sẽ trở thành các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ logistics chuyên nghiệp, dẫn đầu thị trường và có thương hiệu trong và ngoài
nước. Chính vì vậy, ngành logistics cần được Chính phủ quan tâm một cách thích đáng
để giúp các doanh nghiệp trong nước phát huy được năng lực của mình nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, biến ngành logistics
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai..........................................................89

Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA



Khóa luận tốt nghiệp

1
Học viện Ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày
càng nâng cao, các hoạt động sản xuất - dịch vụ không ngừng được cải thiện
và phát triển. Tuy nhiên nguồn tài nguyên và nhân lực thì hữu hạn. Chính vì
thế mà logistics đã ra đời để giúp con người sử dụng các nguồn lực một cách
tối ưu nhất nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nó là một hệ thống các công
việc được thực hiện một cách có kế hoạch nhằm quản lý nguồn nguyên vật
liệu, kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu trữ hàng hóa, dịch vụ từ điểm xuất
phát đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả nhất và có thể tiết kiệm chi
phí thấp nhất cho người đặt hàng.
Trong vài thập niên gần đây, logistics đã phát triển nhanh chóng và
mang lại những kết quả rất tốt đẹp ở nhiều nước trên thế giới, điển hình như :
Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Hoa Kỳ… Vào những năm cuối thế kỷ 20 và
đầu thế kỷ 21, thuật ngữ logistics được nhắc đến nhiều ở các nước Đông Á,
Đông Nam Á và đặc biệt ở Singapore. Nhưng ở Việt Nam, thuật ngữ này còn
mới mẻ và ít người biết đến. Một số ít doanh nghiệp đã cung cấp loại hình
dịch vụ này nhưng thực chất vẫn do các đối tác nước ngoài đảm nhiệm, còn
các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đứng lo những phần công việc trong lãnh thổ
Việt Nam do cơ chế, thủ tục nước ta còn phức tạp. Những năm gần đây, các
họat động trong lĩnh vực giao nhận kho vận đang diễn ra khá sôi động và lĩnh
vực này càng trở nên phức tạp hơn trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền

kinh tế thế giới. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của thị trường cũng như hoạt
động của công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VNT logistics, em
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

2
Học viện Ngân hàng

xin chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VNT
logistics” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
Khái quát hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch
vụ logistics làm định hướng cho sự phát triển kinh doanh.
Từ thực trạng hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
tại Việt Nam nói chung và thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics
của công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VNT logistics nói riêng
nhằm đánh giá những kết quả công ty đạt được, những tồn tại cần khắc phục
cũng như phương hướng phát triển của công ty để đề xuất một số giải pháp
phát triển kinh doanh dịch vụ logistics giúp công ty có thể tiếp tục tồn tại và
phát triển.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của công ty cổ phần giao nhận
vận tải ngoại thương VNT logistics giai đoạn 2012 – 2014.
4. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động kinh doanh của công
ty về dịch vụ logistics.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu phục vụ khóa luận là phương pháp nghiên
cứu dữ liệu thứ cấp và sơ cấp cũng như kết hợp với các phương pháp như
tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh nhằm làm phong phú hơn kết quả
nghiên cứu.
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

3
Học viện Ngân hàng

6. Kết cấu bài khóa luận.
Bài khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kinh doanh dịch vụ logistics trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công
ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VNT logistics.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics
tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VNT logistics.

Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

4
Học viện Ngân hàng


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại Logistics
1.1.1. Khái niệm về Logistics
Có một bề dày lịch sử lâu dài như vậy, nhưng cho đến nay thuật ngữ
logistics vẫn còn khá xa lạ, mới mẻ đối với phần lớn người Việt Nam. Chỉ
mới gần đây, từ logistics du nhập vào Việt Nam, trở thành từ cửa miệng, mốt
thời thượng của một số người, người ta bàn về việc lập những khu logistics,
cảng logistics, công ty logistics, kho logistics… nhưng trong lòng vẫn băn
khoăn tự hỏi: thực chất logistics là gì? Kinh doanh ra sao?... Vậy chính xác
logistics là gì?
Ban đầu logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội,
được hiểu với nghĩa là công tác hậu cần. Sau này thuật ngữ logistics dần được
áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, được lan truyền từ châu lục này sang châu
lục kia, từ nước này sang nước khác, hình thành nên từ “logistics toàn cầu”.
Vào năm 1962, trong một bài báo trên tạp chí Fortune, Peter Drucker đã viết
rằng: “Logistics là nguồn động lực cho đổi mới và cơ hội mới mà chúng ta
chưa hề chạm đến. Đó chính là “ thềm lục địa tiềm ẩn” của cả nền kinh tế”.
Bài viết chấn động ấy đã khiến các doanh nghiệp thảng thốt nhận ra rằng đây
mới chính là vùng đất tiềm năng bị bỏ ngỏ bấy lâu nay mà họ cần khai phá.
Hơn 40 năm kể từ bài báo đó, thế giới của hoạt động logistics đã không chỉ là
một bước tiến, mà thực sự là một cuộc cách mạng. Từ ngành vận tải với sự ra
đời của container đã làm thay đổi cả vận tải đường biển và đường bộ, dẫn đến
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp


5
Học viện Ngân hàng

vận tải đa phương thức, nơi con người tạo điều kiện để logistics có thể vươn
sâu, vươn xa đến mọi vùng miền. Từ những nhà kho xập xệ đến những trung
tâm phân phối hiện đại hoàn toàn tự động với mục đích giảm chi phí và nâng
cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Từ dòng chảy toàn chứng từ giấy tờ tràn
ngập đến dòng chảy thông tin chưa bao giờ “real time” như bây giờ…
Logistics đã trở thành một phần trong hoạt động của doanh nghiệp và thực sự
tạo ra nhiều động lực cho sự đổi mới không ngừng.
Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á – ESCAP, logistics được phát
triển qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phân phối vật chất.
Vào những năm 60,70 của thế kỷ 20, người ta bắt đầu quan tâm đến vấn
đề quản lý một cách có hệ thống những hoạt động có liên quan với nhau để
đảm bảo phân phối sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng một cách có hiệu quả.
Những hoạt động đó bao gồm: vận tải, phân phối, bảo quản hàng hóa, quản lý
tồn kho, bao bì đóng gói, phân loại, dán nhãn… Những hoạt động nêu trên
được gọi là phân phối sản phẩm vật chất hay còn có tên gọi là logistics đầu ra.
Giai đoạn 2: Hệ thống logistics.
Đến những năm 80,90 của thế kỷ trước, các công ty tiến hành kết hợp
quản lý 2 mặt: đầu vào (gọi là cung ứng vật tư) với đầu ra (phân phối sản
phẩm), để tiết kiệm chi phí, tăng thêm hiệu quả của quá trình này. Sự kết hợp
đó được gọi là hệ thống logistics.
Giai đoạn 3: Quản trị chuỗi cung ứng.
Đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi nối tiếp các
hoạt động từ người cung cấp - đến người sản xuất - khách hàng tiêu dùng sản
phẩm, cùng với việc lập các chứng từ có liên quan, hệ thống theo dõi, kiểm
Phạm Thủy Tiên

Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

6
Học viện Ngân hàng

tra, làm tăng thêm giá trị sản phẩm.
Trong lĩnh vực sản xuất, người ta đưa ra định nghĩa đơn giản, ngắn gọn
nhất là cung ứng, là chuỗi hoạt động nhằm đảm bảo nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị… cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, nhịp
nhàng và có hiệu quả.
Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng thì logistics là quá trình tối ưu hóa
về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/ yếu tố đầu vào từ điểm xuất
phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ đến
tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
Hiện nay, có một số khái niệm chủ yếu về logistics được sử dụng nhiều
sau đây:
Theo quan điểm của Liên Hợp Quốc: “Logistics là hoạt động quản lý
quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản
phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng”.
Theo quan điểm của Ủy ban quản lý logistics của Hoa kỳ: “
Logisctics là quá trình lập kế hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện
việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí
và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và
thành phẩm, cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất
cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu
cầu của khách hàng”.
Theo quan điểm của Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ-1988:

“Logistics là quá trình liên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết
kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành
phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm mục
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

7
Học viện Ngân hàng

đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng”.
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật
Thương mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển
hóa. Luật quy định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng
để hưởng thù lao”.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động Logistics
•Logistics có thể coi là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên
các khía cạnh chính là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ
thống.
- Logistics sinh tồn có liên quan đến các nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Logistics sinh tồn là hoạt động cơ bản của các xã hội sơ khai và là thành phần
thiết yếu trong một xã hội công nghiệp hóa. Logistics sinh tồn cung cấp nền
tảng cho logistics hoạt động.
- Logistics hoạt động mở rộng các nhu cầu cơ bản bằng cách liên kết các

hệ thống sản xuất các sản phẩm. Logistics liên kết các nguyên liệu thô doanh
nghiệp cần trong quá trình sản xuất , các dụng cụ sử dụng nguyên liệu đó
trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm có được từ quá trình sản xuất
đó. Như vậy, logistics hoạt động chỉ liên quan đến sự vận động và lưu kho
của nguyên liệu vào trong, qua và đi ra khỏi doanh nghiệp và là nền tảng cho
logistics hệ thống.
- Logistics hệ thống liên kết các nguồn lực cần có trong việc giữ cho hệ
thống hoạt động. Những nguồn lực này bao gồm thiết bị, phụ tùng thay thế,
nhân lực và đào tạo, tài liệu kỹ thuật, các thiết bị kiểm tra, hỗ trợ, nhà
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

8
Học viện Ngân hàng

xưởng… Các yếu tố này không thể thiếu và phải được kết hợp chặt chẽ nếu
muốn duy trì sự hoạt động của một hệ thống sản xuất hay lưu thông.
Logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống không tách
rời nhau, quan hệ chặt chẽ với nhau, làm nền tảng cho nhau và tạo thành
chuỗi dây chuyền logistics.
•Logistics có chức năng hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp.
- Logistics có chức năng hỗ trợ thể hiện ở chỗ nó tồn tại chỉ để cung cấp
sự hỗ trợ cho các bộ phận khác của doanh nghiệp. Logistics hỗ trợ quá trình
sản xuất, hỗ trợ cho sản phẩm sau khi được di chuyển quyền sở hữu từ người
sản xuất sang người tiêu dùng.
- Logistics còn hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp thể hiện thông qua
quản lý sự di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán

thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp.
•Logistics là một dịch vụ.
- Logistics tồn tại để cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp hoặc cho khách
hàng của doanh nghiệp, dịch vụ, đối với cả doanh nghiệp hay khách hàng đều
được cung cấp thông qua việc tập trung các yếu tố khác nhau, các yếu tố này
là các bộ phận tạo thành chuỗi logistics.
- Dịch vụ logistics trong doanh nghiệp chú trọng đến các yếu tố về quản
trị nguyên vật liệu, lưu kho trong nhà máy và phân phối vật chất. Tuy nhiên
trong hoạt động của doanh nghiệp không phải chỉ dừng lại ở yêu cầu các yếu
tố cơ bản mà dịch vụ logistics cung cấp trên đây mà có thể cần cung cấp thêm
các dịch vụ khác của logistics.
- Một doanh nghiệp trong điều kiện hoạt động bình thường sẽ đòi hỏi sự
hỗ trợ từ các yếu tố logistics. Một yếu tố logistics cụ thể được cung cấp từ
một nhà chuyên nghiệp chứ không phải từ doanh nghiệp. Nhưng trách nhiệm
đối với chất lượng của dịch vụ hỗ trợ này lại là trách nhiệm của logistics trong
doanh nghiệp.
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

9
Học viện Ngân hàng

•Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao
nhận, vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong logistics.
Cùng với quá trình phát triển của mình, logistics đã làm cho khái niệm
vận tải giao nhận truyền thống ngày càng đa dạng và phong phú thêm. Từ chỗ
chỉ thay mặt khách hàng để thực hiện các khâu rời rạc như thuê tàu, lưu cước,

chuẩn bị hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục thông quan, … cho tới
cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến kho (Door to Door). Từ chỗ đóng vai trò
đại lý, người được ủy thác trở thành một chủ thể chính trong các hoạt động
vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước các nguồn luật điều
chỉnh. Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ của mình, người giao nhận
phải quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới vận tải, cung ứng nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối
hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiểm tra,
… Như vậy, người giao nhận vận tải trở thành người cung cấp dịch vụ
logistics.
•Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức.
Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang
nước nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác
suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa là rất cao, và người gửi hàng phải ký
nhiều hợp đồng với nhiều người vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ
giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những năm
60-70 của thế kỷ 20, cách mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an
toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra
đời và phát triển vận tải đa phương thức. Khi vận tải đa phương thức ra đời,
chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy nhất với người kinh doanh vận tải đa
phương thức (MTO-Multimodal Transport Operator). MTO sẽ chịu trách
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

10
Học viện Ngân hàng


nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng
cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho dù anh ta không
phải là người chuyên chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây chính là người cung
cấp dịch vụ logistics.
1.1.3. Phân loại Logistics
 Phân loại theo hình thức logistics.
Căn cứ vào phân công lao động và tính chuyên nghiệp của các doanh
nghiệp, có các mô hình nhà cung cấp dịch vụ logistics như sau:
- Logistics bên thứ nhất (1PL – First Party Logistics)
Người chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động
logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Theo đó, chủ hàng phải đầu tư vào
các phương tiện vận tải, kho chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công để
quản lý và vận hành hoạt động logistics. 1PL làm phình to quy mô của doanh
nghiệp và thường làm giảm hiệu quả kinh doanh, vì doanh nghiệp không có
đủ quy mô cần thiết, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận
hành hoạt động logistics.
- Logistics bên thứ hai ( 2PL – Second Party Logistics).
Người cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ
cho một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics( vận tải, kho
bãi, thủ tục hải quan…) để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt
động logistics. Loại hình này bao gồm: các hãng vận tải đường biển, đường
bộ, đường hàng không, các công ty kinh doanh kho bãi, khai thuê hải quan,
trung gian thanh toán…
- Logistics bên thứ ba (3PL – Third Party Logistics).
Người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp


11
Học viện Ngân hàng

cho từng bộ phận chức năng như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ
tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm
thủ tục thông quan và vận chuyển hàng hóa tới địa điểm đến quy định. Do đó,
3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn
trữ hàng hóa, xử lý thông tin… và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng
của khách hàng.
- Logistics bên thứ tư (4PL – Fourth Party Logistics).
Người tích hợp – người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực tiềm năng và cơ
sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây
dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics. 4PL chịu trách nhiệm quản lý
dòng lưu chuyển logistics, cung cấp giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch
định, tư vấn logistics, quản trị vận tải… 4PL hướng đến quản trị cả quá trình
logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục sản xuất, nhập khẩu, đưa
hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
- Logistics bên thứ năm (5PL – Fifth Party Logistics).
Hình thức này phát triển nhằm phục vụ cho thương mại điện tử, các nhà
cung cấp dịch vụ 5PL là các 3PL và 4PL đứng ra quản lý toàn chuỗi phân
phối trên nền tảng thương mại điện tử.
 Phân loại theo quá trình.
- Logistics đầu vào (in bound logistics).
Là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên đầu vào (nguyên liệu,
thông tin, vốn…) một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí cho quá
trình sản xuất.
- Logistics đầu ra (out bound logistics).
Là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng
Phạm Thủy Tiên

Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

12
Học viện Ngân hàng

một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp.
- Logistics ngược (reverse logistics).
Là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng
trở về để tái chế hoặc xử lý.
 Phân loại theo đối tượng hàng hóa.
- Logistics hàng tiêu dùng nhanh(FMCG logistics).
Là quá trình logistics cho hàng tiêu dùng có thời hạn sử dụng ngắn như:
quần áo, giày dép, thực phẩm…
- Logistics ngành ô tô (automotive logistics).
Là quá trình logistics phục vụ cho ngành ô tô.
- Logistics hóa chất (chemical logistics).
Là hoạt động logistics phục vụ cho ngành hóa chất, bao gồm cả hàng độc
hại, nguy hiểm.
- Logistics hàng điện tử (electronic logistics).
Là hoạt động logistics phục vụ cho ngành hàng điện tử.
- Logistics dầu khí (petroleum logistics).
Là hoạt động logistics phục vụ cho ngành dầu khí.
1.2. Vai trò của hoạt động Logistics
Trong thời đại ngày nay người ta luôn mong muốn những dịch vụ hoàn
hảo và điều đó sẽ đạt được khi phát triển logistics. Hãy tưởng tượng xem, làm

cách nào để có thể cùng một lúc mua được cả đồ ăn, thức uống, quần áo và
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

13
Học viện Ngân hàng

vài vật dụng cần thiết khác trong cùng một cửa hàng? Làm thế nào để chọn
được một món hàng hoàn toàn vừa ý về chất lượng, mẫu mã, màu sắc? Làm
thế nào để tránh được nỗi thất vọng cho người tiêu dùng khi anh ta hăm hở
đến cửa hàng để mua một món hàng vừa được quảng cáo nhưng được báo là
hàng chưa về?... Nói tóm lại, làm cách nào để thỏa mãn tối đa nhu cầu của
người tiêu dùng với chi phí thấp nhất? Điều đó có thể được giải quyết nhờ
logistics
1.2.1. Vai trò của logistics đối với nền kinh tế
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu xem xét ở góc độ tổng thể ta thấy
logistics là mối liên kết kinh tế xuyên xuốt gần như toàn bộ quá trình sản
xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Mỗi hoạt động trong chuỗi đều có một
vị trí và chiếm một khoản chi phí nhất định. Một nghiên cứu của trường Đại học
Quốc Gia Michigan ( Hoa Kỳ) cho thấy, chỉ riêng hoạt động logistics đã chiếm
từ 10-15% GDP của hầu hết các nước lớn ở Châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền
kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương. Vì vậy, nếu nâng cao hiệu quả hoạt động
logistics thì sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế. Nền kinh tế
chỉ có thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi chuỗi logistics hoạt động
liên tục, nhịp nhàng. Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong

chuỗi logistics, theo đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm
và điều quan trọng là giá trị được tăng lên cho cả khách hàng lẫn người sản
xuất, giúp thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
Hiệu quả hoạt động logistics tác động trực tiếp đến khả năng hội nhập
của nền kinh tế. Theo nhà kinh tế học người Anh Ullman: “ Khối lượng hàng
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

14
Học viện Ngân hàng

hóa lưu chuyển giữa hai nước tỷ lệ thuận với tỷ số tiềm năng kinh tế của hai
nước và tỷ lệ nghịch với khoảng cách của hai nước đó”. Khoảng cách ở đây
được hiểu là khoảng cách kinh tế. Khoảng cách kinh tế càng được rút ngắn thì
lượng hàng tiêu thụ trên thị trường càng lớn.
Hoạt động logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của một quốc gia
trên trường quốc tế. Theo nghiên cứu của Limao và Venables(2001) cho
thấy sự khác biệt trong kết cấu cơ sở hạ tầng (đặc biệt là lĩnh vực giao
thông vận tải) chiếm 40% trong sự chênh lệch chi phí đối với các nước tiếp
giáp với biển và 60% đối với các nước không tiếp giáp với biển. Hơn nữa,
trình độ phát triển và chi phí logistics của một quốc gia còn được xem là
một căn cứ quan trọng trong chiến lược đầu tư của các tập đoàn đa quốc
gia. Quốc gia nào có hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo, hệ thống cảng biển
tốt… sẽ thu hút được đầu tư từ công ty hay tập đoàn lớn trên thế giới. Sự
phát triển vượt bậc của Singapore, Hồng Kông và gần đây là Trung Quốc là
một minh chứng sống động cho việc thu hút đầu tư nước ngoài nhằm tăng
trưởng xuất khẩu, tăng GDP thông qua việc phát triển cơ sở hạ tầng và dịch

vụ logistics.
1.2.2. Vai trò của logistics đối với các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, logistics có vai trò rất to lớn. Peter Drucker đã
từng viết: “ Logistics là nguồn động lực cho đổi mới mà chúng ta chưa hề
chạm đến. Đó chính là thềm lục địa tiềm ẩn của cả nền kinh tế”. Với các
doanh nghiệp Việt Nam, thì điều này càng đặc biệt đúng, bởi chúng ta hiểu
biết chưa đầy đủ và ít vận dụng logistics.
Vai trò của logistics đối với các doanh nghiệp thể hiện:
Logistics giúp giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

15
Học viện Ngân hàng

cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu
hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ… logistics giúp
giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có nhiều doanh
nghiệp thành công lớn nhờ có được chiến lược và hoạt động logistics đúng
đắn, ngược lại có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại, phá
sản do có những quyết định sai lầm trong hoạt động logistics, ví dụ: chọn sai
vị trí, chọn nguồn tài nguyên cung cấp sai, dự trữ không phù hợp, tổ chức vận
chuyển không hiệu quả… Ngày nay, để tìm được vị trí tốt hơn, kinh doanh
hiệu quả hơn, các tập đoàn đa quốc gia, các công ty đủ mạnh đã và đang nỗ
lực tìm kiếm trên toàn cầu nhằm tìm được nguồn nguyên liệu, nhân công,
vốn, bí quyết công nghệ, thị trường tiêu thụ, môi trường kinh doanh… tốt
nhất và thế là logistics toàn cầu hình thành và phát triển.

Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động
trong việc chọn nguồn cung cấp nguyên liệu, công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu
mã, tìm kiếm thị trường tiêu thụ thông qua nhiều kênh phân phối khác
nhau…, chủ động trong việc lên kế hoạch sản xuất, quản lý hàng tồn kho và
giao hàng theo đúng thời gian với tổng chi phí thấp nhất.
Logistics còn góp phần giảm phí thông qua việc tiêu chuẩn hóa chứng
từ. Theo các chuyên gia ngoại thương, giấy tờ rườm rà chiếm một khoản chi
phí không nhỏ trong mậu dịch quốc tế và vận chuyển. Thông qua dịch vụ
logistics, các công ty logistics sẽ đứng ra đảm nhiệm việc ký một hợp đồng
duy nhất sử dụng chung cho mọi loại hình vận tải để đưa hàng từ nơi gửi hàng
đến nơi nhận hàng cuối cùng.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm gia tăng sự hài lòng và giá
trị cung cấp cho khách hàng của dịch vụ logistics. Đứng ở góc độ này,
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

16
Học viện Ngân hàng

logistics được xem là công cụ hiệu quả để đạt được lợi thế cạnh tranh lâu dài
về sự khác biệt hóa và tập trung.
Ngoài ra, logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt
là marketing hỗn hợp. Chính logistics đóng vai trò then chốt trong việc đưa
sản phẩm đến đúng nơi cần, vào đúng thời điểm thích hợp. Sản phẩm dịch vụ
chỉ có thể làm thỏa mãn khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được
với khách hàng đúng thời gian và địa điểm quy định.

1.3. Các loại dịch vụ logistics
WTO phân loại các loại hình cơ bản của dịch vụ logistics gồm: dịch vụ
logistics chủ yếu, dịch vụ có liên quan tới vận tải và dịch vụ logistics thứ yếu
hoặc mang tính bổ trợ.
1.3.1. Dịch vụ logistics chủ yếu
Dịch vụ logistics chủ yếu (core logistics service): Dịch vụ thiết yếu trong
hoạt động logistics và cần phải tiến hành tự do hóa để thúc đẩy sự lưu chuyển
dịch vụ bao gồm: dịch vụ làm hàng, dịch vụ lưu kho, dịch vụ đại lý vận tải và
các dịch vụ hỗ trợ khác.
1.3.2. Dịch vụ có liên quan tới vận tải
Dịch vụ có liên quan tới vận tải: Các dịch vụ có liên quan tới cung cấp
có hiệu quả dịch vụ logistics tích hợp cũng như cung cấp môi trường thuận lợi
cho hoạt động của Logistics bên thứ 3 phát triển gồm có vận tải hàng hóa
(đường biển, đường thủy nội địa, hàng không, đường sắt, đường bộ và cho
thuê phương tiện không có người vận hành) và các dịch vụ khác có liên quan
tới dịch vụ logistics gồm dịch vụ phân tích và thử nghiệm kỹ thuật, dịch vụ
chuyển phát, dịch vụ đại lý hoa hồng, dịch vụ bán buôn và bán lẻ.
1.3.3 Dịch vụ logistics thứ yếu hoặc mang tính bổ trợ
Gồm dịch vụ máy tính và liên quan tới máy tính, dịch vụ đóng gói và
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

17
Học viện Ngân hàng

dịch vụ tư vấn quản lý.
Trong khuôn khổ hợp tác kinh tế ASEAN, các nước thành viên đã nhất

trí xây dựng Lộ trình hội nhập nhanh ngành dịch vụ logistics trong ASEAN
để ký kết tại Hội nghị không chính thức các Bộ trưởng kinh tế ASEAN vào
tháng 5/2007. Việt Nam được cử làm nước điều phối chung về xây dựng lộ
trình này. Tháng 8/2006 và tháng 1/2007, Việt Nam đã tổ chức 2 Hội nghị
tham vấn ASEAN về logistics tại Hà Nội với sự tham gia rộng rãi của đại
diện các nước ASEAN, giới doanh nghiệp và các học giả liên quan trong khu
vực. Trong ASEAN, bản dự thảo Lộ trình hội nhập nhanh ngành logistics đã
được thảo luận tại các diễn đàn khác nhau như Hội nghị các quan chức kinh tế
cao cấp, Hội nghị các quan chức cao cấp về viễn thông và các Ủy ban chức
năng của ASEAN như Ủy ban điều phối về Hải quan, Ủy ban điều phối về
dịch vụ. Hiện nay, Việt Nam phối hợp với ban thư ký ASEAN đã tổng hợp
lấy ý kiến của các nước, các nhóm công tác để hoàn chỉnh dự thảo lần 3 của
Lộ trình hội nhập nhanh ngành logistics.
Theo nội dung của dự thảo lần 3 của Lộ trình Hội nhập nhanh ngành
dịch vụ logistics trong ASEAN, thời hạn cuối cùng để tự do hóa các phân
ngành thuộc dịch vụ logistics là năm 2013, nhưng phương pháp tiếp cận để xử
lý vấn đề tự do hóa sẽ được thảo luận và thống nhất trong khuôn khổ Ủy ban
điều phối về dịch vụ ASEAN. Xét về phạm vi, dịch vụ logistics trong
ASEAN được coi là gồm 11 phân ngành sau:
1. Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa trong vận tải biển (có mã phân loại trong Bảng
phân loại các hàng hóa và dịch vụ chủ yếu của Liên Hợp Quốc là 741-CPC 741).
2. Dịch vụ kho bãi (CPC 742) .
3. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa (CPC 748) .
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện Ngân hàng

4. Các dịch vụ bổ trợ khác (CPC 749) .
5. Dịch vụ chuyển phát (CPC 7512**) .
6. Dịch vụ đóng gói (CPC 876) .
7. Dịch vụ thông quan ( không có trong phân loại của CPC).
8. Dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển, loại trừ vận tải ven bờ.
9. Dịch vụ vận tải hàng không( được đàm phán trong khuôn khổ Hội
nghị các Quan chức Cao cấp về vận tải trong ASEAN).
10. Dịch vụ vận tải đường sắt quốc tế (CPC 7112) .
11. Dịch vụ vận tải đường bộ quốc tế (CPC 7213) .
Căn cứ trên các yếu tố chung nhất, ta có thể nêu bức tranh tổng thể về
cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh dịch vụ logistics như sau:
Dịch vụ vận tải:
•Dịch vụ vận tải biển: Việt Nam có cam kết trong 2 phân ngành vận tải


hành khách và vận tải hàng hóa (trừ vận tải nội địa).
- Phương thức 1: Ta chưa cam kết, chỉ không hạn chế với hàng hóa vận
tải quốc tế .
- Phương thức 2: Không hạn chế.
- Phương thức 3: Đến năm 2009, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài
được thành lập liên doanh vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam với vốn góp
không quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Thuyền viên nước ngoài được
làm việc trên các tàu treo cờ Việt Nam hoặc đăng ký ở Việt Nam thuộc sở
hữu của các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam nhưng tổng số không vượt
quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là
công dân Việt Nam. Đối với các loại hình công ty khác, ngay sau khi gia
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA



Khóa luận tốt nghiệp

19
Học viện Ngân hàng

nhập, mức vốn góp cam kết là 51%, 2012 là 100%. Số lượng liên doanh được
thành lập vào thời điểm gia nhập không vượt quá 5. Sau đó, cứ hai năm một
sẽ cho phép thêm 3 liên doanh. Sau 5 năm kể từ khi gia nhập (đến năm 2012),
không hạn chế số lượng liên doanh.
- Phương thức 4: Chưa cam kết.
•Vận tải đường thủy nội địa gồm hai phân ngành là vận tải hành khách
và vận tải hàng hóa nội địa.
- Phương thức 1: Chưa cam kết .
- Phương thức 2:Không hạn chế.
- Phương thức 3: Chỉ cho phép thành lập liên doanh với vốn góp không
vượt quá 49% vốn pháp định .
- Phương thức 4: Chưa cam kết.
•Vận tải hàng không gồm 3 phân ngành bán và tiếp thị sản phẩm hàng
không, đặt, giữ chỗ bằng máy tính, bảo dưỡng và sửa chữa máy bay.
- Dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không: Phương thức 1 và 2:
Không hạn chế. Trong Phương thức 3, các hãng hàng không nước ngoài được
phép cung cấp dịch vụ tại Việt Nam thông qua văn phòng bán vé của mình
hoặc các đại lý tại Việt Nam. Phương thức 4: Chưa cam kết.
- Dịch vụ đặt, giữ chỗ bằng máy tính: Phương thức 1, 2, 3 không hạn
chế, ngoại trừ nhà cung cấp nước ngoài phải sử dụng mạng viễn thông công
cộng dưới sự quản lý của nhà chức trách viễn thông Việt Nam. Phương thức
4: Chưa cam kết
- Dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa máy bay: Phương thức 1 và 2: Không

hạn chế. Phương thức 3: Cho phép thành lập liên doanh với vốn góp nước
Phạm Thủy Tiên
Lớp: K14QTMKA


×