Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Bảo vệ quyền con người bằng các quy định về trách nhiệm hình sự trong luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.69 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM NGỌC HÒA

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
BẰNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật HS và TTHS
Mã số:

60 38 01 04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2016
Công trình được hoàn thành
1


tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TSKH Đào Trí Úc

Phản biện 1: ..........................................................................

Phản biện 2: ..........................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,
họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 20….



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

2


MỤC LỤC

3


MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quyền con người là những giá trị cao quý, là tinh hoa của nền văn minh
nhân loại. Đó tiếng nói chung, là phương tiện chung của tất cả các dân tộc trên
thế giới nhằm hướng đến mục tiêu cuối cùng: thúc đẩy và bảo vệ phẩm giá cũng
như hạnh phúc của mọi con người. Kể từ sau chiến tranh thế giới lần hai, quyền
con người và những đảm bảo pháp lý về quyền con người ngày càng được đề
cao và phát triển thành một hệ thống với những tiêu chuẩn quốc tế, mang tính
bắt buộc đối với mọi quốc gia. Như vậy, cùng với sự biến chuyển của thời cuộc,
tôn trọng và bảo vệ các quyền con người đã dần trở thành thước đo cơ bản cho
trình độ văn minh của các nước, các dân tộc trên toàn cầu.
Trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, việc
xây dựng được một hệ thống pháp luật đầy đủ và áp dụng được chúng một cách
chính xác, linh hoạt sẽ góp phần quan trọng trong việc đảm bảo những quyền và
tự do cơ bản của con người. Trong đó, không thể không kể đến pháp luật hình sự
với tư cách là một công cụ hữu hiệu trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội
phạm; nâng cao nhận thức pháp luật và ý thức pháp lý; từng bước tiến tới hạn

chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng của tội phạm gây ra. Qua thực tiễn
nghiên cứu cũng như thi hành Bộ luật hình sự, mặc dù đã đạt được những thành
tựu mang ý nghĩa tích cực trong công tác phòng, chống tội phạm và bảo vệ
quyền con người, tuy nhiên thực tế đã chỉ ra nhiều vướng mắc, thiếu sót cần tiếp
tục nghiên cứu và hoàn thiện. Đặc biệt, chúng ta có thể đề cập đến chế định
trách nhiệm hình sự như là một trong ba chế định quan trọng nhất bên cạnh tội
phạm và hình phạt. Cụ thể, qua công tác nghiên cứu lý luận luật hình sự cũng
như thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy, quy định pháp luật hình sự nước ta
còn thiếu quy định hoặc quy định chưa rõ về nhiều vấn đề liên qua đến chế định
vừa đề cập ở trên như: khái niệm về trách nhiệm hình sự, cơ sở của trách nhiệm
hình sự, tuổi chịu trách nhiệm hình sự, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự,
4


quy định về trách nhiệm hình sự pháp nhân... Thêm vào đó, công tác giải thích,
hướng dẫn áp dụng pháp luật hình sự trong thời gian qua chưa được quan tâm
đúng mức nên một số quy phạm pháp luật hình sự, trong đó có các quy phạm
của chế định trách nhiệm hình sự, còn có những nhận thức không thống nhất,
gây khó khăn cho việc vận dụng pháp luật trong hoạt động thực tiễn.
Vì vậy, xuất phát từ những nguyên nhân kể trên, ta thấy được việc nghiên
cứu cụ thể vấn đề: “Bảo vệ quyền con người bằng các quy định về trách
nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam” là vô cùng cần thiết. Công tác
nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả công tác xây dựng pháp luật đặc biệt là
trong lĩnh vực tư pháp hình sự và cụ thể là trong chế định về trách nhiệm hình
sự. Từ đó, giúp cho các cơ quan bảo vệ pháp luật có cơ sở để tăng cường tính
hiệu lực, hiệu qua trong thực tế công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo
vệ quyền con người trong tình hình hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu khoa học về vấn đề bảo vệ quyền con người bằng pháp luật
hình sự nói chung, trong đó có đề cập đến một số nội dung bảo vệ quyền con

người thông qua các quy định về TNHS là vấn đề quan trọng và cần thiết. Với vị
trí đặc biệt ấy, vấn đề này cần được xem xét một cách tổng thể, với sự tham
khảo có chọn lọc nhiều quan điểm, công trình nghiên cứu của các tác giả, với
nhiều góc nhìn khác nhau. Nhìn chung, trách nhiệm hình sự là một vấn đề khoa
học phức tạp và nhận được sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học trong và
ngoài nước. Nghiên cứu về chế định này, nhiều học giả của Liên Xô cũ đã cho ra
đời nhiều công trình, tiêu biểu trong số đó phải đề cập đến: Trách nhiệm hình sự
và cơ sở của trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Xô Viết của Brainhin Ia. M
(năm 1963); Nhân thân người phạm tội và trách nhiệm hình sự của Leikina N. X
(năm 1968); Trách nhiệm hình sự và cấu thành tội phạm của Karpusin M. P.,
Kurlianđxki V. I ( năm 1974); Trách nhiệm hình sự và hình phạt của BagriSakhmatov L. V ( năm 1976); hay Những vấn đề lý luận của trách nhiệm hình
sự của Xantalov A. I ( năm 1982)...
5


Ở nước ta, hiện nay khi nghiên cứu về chế định trách nhiệm hình sự nói
riêng và bảo vệ quyền con người bằng các quy định về trách nhiệm hình sự nói
riêng ít nhiều đã được đề cập đến tại các công trình đáng chú ý sau:
* Sách chuyên khảo, tham khảo và đề tài khoa học:
GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây
dựng Nhà nước pháp quyền, (Sách chuyên khảo) Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2009; GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình
sự (phần chung), (Sách chuyên khảo), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; TS.
Trần Quang Tiệp, Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự
Việt Nam, (Sách tham khảo), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; GS.TSKH Lê
Văn Cảm, PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí, PGS.TS Trịnh Quốc Toản (đồng chủ trì),
Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình
sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, Mã số: QL. 04.03, Hà Nội, 2006...
* Cấp độ các bài viết, chúng ta có thể tham khảo một số ấn phẩm như:

GS.TSKH Lê Văn Cảm, Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con
người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự, Tạp chí Tòa án nhân dân,
các số: 11 (6/2006), 12 (6/2006), 13 (7/2006); 14 (7/2006); GS.TSKH Lê Văn
Cảm, Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự - ý nghĩa của việc
nghiên cứu, đăng trên Tạp chí Khoa học, (Luật học), số 26 (2010); PGS.TS
Nguyễn Ngọc Chí, Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự,
Tạp chí Khoa học, (Kinh tế - Luật), số 23 (2007); Nguyễn Ngọc Chí - Trần Thu
Hạnh. Hoàn thiện chế định TNHS - Yếu tố quan trọng để xây dựng Nhà nước
Pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế Luật 18 ; Trịnh Quốc Toản. Vấn đề TNHS pháp nhân trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế Luật 19 (2013); Hoàn thiện quy phạm về trách nhiệm hình sự - yếu tố cơ bản
và quan trọng nhất trong việc bảo vệ con người bằng pháp luật hình sự ( Tạp
chí Tòa án nhân dân các số 2,3,4 năm 1990); Đinh Thế Hưng, Bảo vệ quyền
6


con người bằng các nguyên tắc chuyên biệt của Luật hình sự,
, đăng ngày 17/3/2012...
Những tài liệu nói trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau về việc bảo
vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự nói chung và bảo vệ quyền con người
bằng các quy định về Trách nhiệm hình sự nói riêng. Những công trình trên đã
nêu lên những bình luận sắc sảo, giải quyết được phần nào những bức xúc về lý
luận cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật đặt ra. Tuy nhiên, qua công tác tham
khảo cho thấy, vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua các quy định của Bộ luật
hình sự về trách nhiệm hình sự là một vấn đề có phạm vi nghiên cứu rộng, nội
dung nghiên cứu vẫn còn là một đề tài tranh luận sôi nổi và chưa có sự đồng thuận
từ các nhà khoa học. Với tình hình đó, đề tài “Bảo vệ quyền con người bằng các
quy định về trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam” sẽ được nghiên
cứu ở cấp độ luận văn thạc sỹ một cách tương đối toàn diện, đảm bảo tính khoa
học, logic và không trùng lặp với những công trình đã được công bố.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên
gọi của nó - Bảo vệ các quyền con người bằng các quy định về TNHS trong luật
hình sự Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là một số vấn đề
lý luận về bảo vệ các quyền con người bằng các quy định về TNHS trong Phần
chung và một số quy định trong phần các tội phạm của Bộ luật hình sự Việt Nam
năm 1999.
4. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Nhà nước và pháp luật, về đấu tranh phòng chống tội phạm, trên cơ sở chính sách
hình sự của Nhà nước Việt Nam.

7


* Về phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, khi thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các
phương pháp: Tổng hợp, phân tích, so sánh, lôgic, thống kê, tham khảo ý kiến các
chuyên gia về hình sự cũng như các cán bộ làm công tác thực tiễn.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
- Đã khái quát một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về bảo vệ
quyền con người bằng quy định về trách nhiệm hình sự trong các văn bản quy
phạm pháp luật Việt Nam.
- Có những phân tích, đánh giá ý nghĩa và hiệu lực của những quy định về
TNHS trong công tác bảo vệ quyền con người.
- Phân tích rõ nội dung bảo vệ quyền con người của từng chế định về lý
luận cũng như thực tiễn.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn tình hình bảo vệ quyền con người bằng

những quy định về TNHS trong Bộ luật hình sự năm 1999; thực tiễn áp dụng
pháp luật và chỉ ra những khó khăn vướng mắc khi áp dụng pháp luật.
- Đề xuất những giải pháp mang tính đồng bộ và toàn diện góp phần nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền con người bằng quy định về
TNHS.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa về mặt lý luận
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, người viết đã phân tích và
chỉ ra một số nội dung bảo vệ các quyền con người bằng những quy phạm về
TNHS trong Phần chung và một số điều trong phần các tội phạm của Bộ luật
hình sự, mà theo tác giả cho là chủ yếu, cơ bản và quan trọng nhất. Đồng thời,
đưa ra một số kiến nghị, nhằm khắc phục phần nào những hạn chế còn tồn tại
trong những quy định của pháp luật thực định, hướng tới tăng cường bảo vệ các
quyền con người.

8


* Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Cùng với ý nghĩa về mặt lý luận, luận văn đã nghiên cứu, nhận ra một số
tồn tại, trong hoạt động thực tiễn,xét về bình diện bảo vệ các quyền con người
bằng các quy định về TNHS, đưa ra căn cứ và giải pháp nhằm khắc phục phần
nào tồn tại và hạn chế, nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ các quyền con
người. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa trong hoạt động nghiên cứu khoa học
đối với các luật gia, học viên, sinh viên chuyên ngành tư pháp hình sự, kể cả
những người làm công tác thực tiễn trong lĩnh vực tư pháp - hình sự, như trong
hoạt động tố tụng hình sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề chung về bảo vệ quyền con người bằng quy
định về TNHS trong luật hình sự Việt Nam
Chương 2: Bảo vệ quyền con người bằng quy định trong Bộ luật hình sự
Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả việc áp dụng
những quy định về trách nhiệm hình sự vào công tác bảo vệ quyền con người.

Chương 1: Những vấn đề chung về bảo vệ quyền con người bằng quy định
về TNHS trong luật hình sự Việt Nam
1.1 Khái niệm Trách nhiệm hình sự và khái niệm Quyền con người
1.1.1 Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của chế định trách nhiệm hình sự
trong luật hình sự
Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý, là hậu quả
pháp lý bất lợi mà một người phải gánh chịu trước nhà nước do việc thực hiện
hành vi phạm tội của mình. Hành vi phạm tội có thể là các hành vi vi phạm
9


những điều pháp luật hình sự cấm, hoặc không thực hiện những nghĩa vụ bắt
buộc phải thực hiện; từ đó gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại đáng kể cho
các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự ghi nhận và bảo vệ.
1.1.2 Quyền con người và các cơ chế pháp lý bảo vệ quyền con người
Quyền con người là khát vọng và thành quả đấu tranh của toàn nhân loại
qua các giai đoạn phát triển; là thước đo, là giá trị chung đánh giá mức độ văn
minh của một quốc gia. Quyền con người là một vấn đề khá phức tạp, liên quan
đến nhiều lĩnh vực như đạo đức, chính trị, pháp lý... Mặc dù có quá trình hình
thành và phát triển lâu đời nhưng hiện nay, khái niệm quyền con người vẫn được
xác định là phức tạp với nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy có nhiều cách định
nghĩa khác nhau nhưng theo quan niệm chung của cộng đồng quốc tế, quyền con
người được xác định dựa trên hai cơ sở chủ yếu là cơ sở đạo đức và cơ sở pháp

luật. Trong điều kiện hiện nay, nhiều nội dung cụ thể của quyền con người cũng
như việc bảo vệ quyền con người đòi hỏi phải có sự đấu tranh, hợp tác giải
quyết, phối hợp của nhiều quốc gia hay cả cộng đồng quốc tế - trong đó đấu
trang phòng, chống tội phạm là một nhiệm vụ vô cùng cấp thiết.
1.2 Mối liên hệ giữa trách nhiệm hình sự và quyền con người
1.2.1 Vị trí của chế định trách nhiệm hình sự trong bảo vệ quyền con người.
Trách nhiệm hình sự là một bộ phận quan trọng, giữ vị trí trung tâm của
hệ thống pháp luật hình sự, góp phần có hiệu quả trong công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm; từng bước đẩy lùi tiến tới kiềm chế tối đa những hành vi
xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến quyền con người. Chế định TNHS cùng với
các chế định khác của pháp luật hình sự xác định một trật tự chung, một hệ
thống các hành vi cần phải tuân theo trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định
nhằm đảm bảo cho những quyền con người về cơ bản không bị xâm hại. Các
quy đinh pháp luật nói chung và các quy định về TNHS nói riêng đã điều chỉnh
hành vi của mỗi cá nhân trong cộng đồng theo hướng tôn trọng những quyền
con người cơ bản đã được thừa nhận, mặt khác, chính mỗi cá nhân sẽ được bảo
vệ bởi những quy định này khi xuất hiện những hành vi xâm hại.
10


1.2.2 Vai trò của chế định trách nhiệm hình sự trong bảo vệ quyền con người
Bằng việc quy định các loại hình phạt hay các biện pháp tư pháp hình sự
khác, các quy định về TNHS đã xây dựng một bộ khung chế tài đủ mạnh nhằm
trấn áp mọi hành vi phạm tội, trừng trị thích đáng đối với những đối tượng phạm
tội. Bên cạnh đó, các quy định này còn đóng vai trò quan trọng trong việc giáo
dục cá nhân người phạm tội và những người khác trong xã hội. Một mặt, trách
nhiệm hình sự bảo vệ quyền con người của nạn nhân bị tội phạm xâm hại thông
qua việc xử lý về hình sự với những người thực hiện tội phạm; mặt khác, cũng
cần xác định rằng, việc thực hiện trách nhiệm hình sự luôn có giới hạn và nằm
trong khuôn khổ luật định.

1.2.3 Ý nghĩa của chế định trách nhiệm hình sự trong bảo vệ quyền con
người
Thứ nhất, về mặt lập pháp. Việc nghiên cứu bảo vệ quyền con người bằng
các quy định về TNHS có ý nghĩa trong xây dựng và hoàn thiện các quy định
pháp luật về trách nhiệm hình sự. Qua đó, góp phần hoàn thành mục tiêu xây
dựng thành công nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo tinh thần nghị
quyết số 49-NQ/TW của Bộ chính trị.
Thứ hai, về mặt lý luận. Hiện nay trong khoa học luật hình sự nhiều vấn
đề liên quan đến chế định TNHS điều đó đặt ra yêu cầu cần có một nghiên cứu
chuyên sâu về chế định này, đảm bảo thể hiện được đúng vị trí, vai trò của chế
định trên.
Thứ ba, về mặt thực tiễn. Thực tiễn áp dụng Bộ luật hình sự nói chung và
các quy phạm về trách nhiệm hình sự nói riêng đã và đang đặt ra những đòi hỏi
cần thiết trong việc hoàn thiện. Đặc biệt trong giai đoạn đổi mới đất nước và cải
cách tư pháp, việc hoàn thiện các quy định về TNHS dưới góc độ bảo vệ quyền
con người phản ánh chính sách hình sự tiến bộ của nhà nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
1.2.4 Đặc điểm của việc bảo vệ quyền con người bằng quy định về trách
nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam
Thứ nhất, bảo vệ các quyền con người bằng những quy định về TNHS là
một cơ chế đảm bảo sự công bằng và tiến bộ trong xã hội.
11


Thứ hai, chế định TNHS góp phần bảo vệ trực tiếp đến quyền con người,
tránh cho mỗi cá nhân những khả năng buộc phải gánh chịu hậu quả pháp lý
nghiêm khắc nhất từ phía Nhà nước.
Thứ ba, bảo vệ các quyền con người bằng các quy phạm về TNHS góp
phần vào việc thực thi pháp luật hình sự - thuộc lĩnh vực điều chỉnh, bảo đảm
các quyền con người được thực hiện một cách nghiêm minh và thống nhất.

Thứ tư, bảo vệ các quyền con người bằng các quy phạm về TNHS là một
bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất của việc bảo vệ các quyền con người bằng
pháp luật hình sự.
Thứ năm, bảo vệ các quyền con người bằng các quy phạm về TNHS là
một nhiệm vụ không chỉ mang ý nghĩa trong phạm vi quốc gia, mà còn có ý
nghĩa quốc tế.
Kết luận chương 1
Quyền con người là giá trị trân quý vốn có của mỗi cá nhân kể từ khi sinh ra
mà họ đương nhiên được hưởng, là quyền vừa mang tính tự nhiên, vừa mang tính
pháp lý và là cái đích cuối cùng cần hướng đến của nhân loại tiến bộ. Quyền con
người cần được xác lập và bảo vệ bằng hệ thống pháp luật quốc tế và cả hệ thống
php luật quốc gia. Là một chế định trung tâm của pháp luật hình sự, các quy định
về TNHS không chỉ góp phần xác lập, tôn trọng và bảo vệ quyền con người của
mỗi thành viên trong xã hội mà còn bảo vệ ngay chính người phạm tội. Cùng với
chế định tội phạm, chế định TNHS góp phần xác định, xử lý nhanh chóng, kịp thời,
đúng người, đúng pháp luật với tất cả những hành vi và người phạm tội.
Chương 2: Bảo vệ quyền con người bằng quy định
trong Bộ luật hình sự Việt Nam
2.1 Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng quy định về
cơ sở của TNHS.
Căn cứ vào các đặc điểm của cơ sở TNHS chúng ta có thể phân tích được
sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người như sau.
Thứ nhất, chỉ chủ thể nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định
12


mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, Bộ luật hình sự là căn cứ duy nhất để xác định hành vi như thế
nào được coi là tội phạm mà không phải là một văn bản nào khác.
Thứ ba, TNHS chỉ áp dụng đối với chủ thể xác định thực hiện hành vi

nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. TNHS ở nước ta là TNHS cá nhân; sau
lần pháp điển hoá năm 2015, nhà làm luật đã ghi nhận TNHS pháp nhân – pháp
nhân thương mại.
Cuối cùng, hành vi phạm tội do chủ thể tiến hành phải được mô tả trong
mặt khách quan của cấu thành tội phạm cụ thể.
2.2 Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng quy định về
tuổi chịu TNHS.
Tuổi chịu TNHS là một trong những dấu hiệu quan trọng buộc phải có khi
nghiên cứu chủ thể của tội phạm trong cả khoa học luật hình sự cũng như thực
tiễn giải quyết vụ án hình sự. Qua nghiên cứu các quy định về tuổi chịu TNHS
trong pháp luật hình sự Việt Nam cho thấy sự thể hiện rõ nét các yếu tố góp
phần bảo vệ quyền con người như sau.
Thứ nhất, các quy định về tuổi chịu TNHS là căn cứ quan trọng nhằm xác
định một người có phải chịu TNHS hay không.
Thứ hai, các quy định về tuổi chịu TNHS góp phần bảo vệ quyền con
người của nhóm người chưa thành niên phạm tội.
Thứ ba, quy định về tuổi chịu TNHS góp phần bảo vệ quyền con người
của người già.
2.3 Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng quy định về
tình trạng không có năng lực TNHS.
Năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng của một người, khi thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội, có thể nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội
của hành vi của mình và điều khiển được hành vi ấy. Dưới góc độ bảo vệ quyền
con người, chúng ta thấy được người thực hiện hành vi phạm tội trong tình trạng
không có năng lực hình sự là người đang bị mắc bệnh. .Những người này về cơ
13


bản không có lỗi trong việc thực hiện hành vi. Không có lỗi thì không có tội
phạm, và người không có lỗi khi thực hiện hành vi nêu trên không thể bị truy

cứu TNHS.
2.4 Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng quy định về
thời hiệu truy cứu TNHS.
Việc truy cứu TNHS phải trải qua một thời gian nhất định, mức độ dài
hay ngắn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan trong suốt
quá trình giải quyết vụ án. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của công tác đấu
tranh phòng chống tội phạm, khoảng thời gian để tiến hành truy cứu TNHS
cần được xác định cụ thể trong luật chứ không thể là vô hạn. Tiếp cận ở góc
độ bảo vệ quyền con người, các quy định về thời hiệu truy cứu TNHS được
thể hiện như sau.
Thứ nhất, các quy định về thời hiệu truy cứu TNHS bảo vệ quyền con
người thông qua hiệu quả và giá trị về mặt thời gian của việc xác định hậu quả
pháp lý của một chủ thể phạm tội.
Thứ hai, bảo vệ quyền con người thông qua quy định về thời hạn đối cụ
với việc truy cứu TNHS. Thời hạn của việc truy cứu TNHS được bắt đầu tính từ
ngày tội phạm được thực hiện.
Thứ ba, việc một người được áp dụng chế định thời hiệu truy cứu
TNHS cần đáp ứng những yêu cần nhất định nhằm đảm bảo không bỏ lọt tội
phạm nhưng cũng đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của một người khi họ
phạm tội.
Thứ tư, những quy định về trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự cũng thể hiện được những nội dung quan trọng ở góc độ
bảo vệ quyền con người.
2.5 Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng các quy định
về trách nhiệm hình sự trong phần các tội phạm
Trong phần các tội phạm của Bộ luật hình sự năm 1999, một số trường
hợp sau đây đưa ra cách xử lý hết sức nhân đạo, vì con người, nhằm đảm bảo tối
đa việc áp dụng các chế tài hình sự trong xử lý tội phạm cũng như người thực
14



hiện hành vi phạm tội.
Thứ nhất, bảo vệ quyền con người thông qua việc miễn trách nhiệm hình
sự cho người phạm tội gián điệp.
Thứ hai, bảo vệ quyền con người thông qua việc không truy cứu trách
nhiệm hình sự cho người phạm tội đưa hối lộ.
Thứ ba, bảo vệ quyền con người thông qua việc miễn trách nhiệm hình sự
với người môi giới hối lộ.
Thứ tư, bảo vệ quyền con người thông qua việc miễn trách nhiệm hình sự
với người phạm tội không tố giác tội phạm.

Kết luận chương 2
Nội dung bảo vệ quyền con người được thể hiện thông qua quy định về cơ
sở của TNHS, các quy định về tuổi chịu TNHS, năng lực chịu TNHS và chế
định thời hiệu truy cứu TNHS. Bên cạnh đó, trong các quy định thuộc phần các
tội phạm của Bộ luật hình sự năm 1999 đã có những quy định hết sự nhân đạo,
phản ánh được nội dung bảo vệ quyền con người thông qua chế định trách
nhiệm hình sự. Theo đó, trong bốn trường hợp quy định tại các điều 80, 289,290
và điều 314 người phạm tội có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do
việc thực hiện hành vi phạm tội do đáp ứng được một số yêu cầu nhất định.

Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả việc áp dụng những
quy định về trách nhiệm hình sự vào công tác bảo vệ quyền con người.
3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng
quy định pháp luật hình sự về trách nhiệm hình sự góp phần bảo vệ quyền
con người ở Việt Nam hiện nay.
Thứ nhất, về mặt lập pháp. Với nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền
định hướng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay, một trong những nhiệm
vụ trọng tâm cần xác định là "tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công
15



dân. Vì vậy, việc sửa đổi, chỉnh lý, bổ sung các quy định của bộ luật hình sự là
thực tiễn khách quan đặt ra.
Thứ hai, về mặt chính trị - pháp lý. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo phản ánh được chính sách hình sự nhân đạo, tất cả hướng đến
con người, vì con người. Chính vì vậy, chúng ta cần có cái nhìn đúng đắn về vị
trí, vai trò của các quy định về TNHS trong quá trình hoàn thiện tổng thể PLHS.
Cuối cùng về mặt thực tiễn. Qua công tác đánh giá thi hành Bộ luật hình
sự năm 1999, do những bất cập từ công tác lập pháp dẫn đến những khó khăn
trong quá trình phát hiện, đấu tranh xử lý với các hành vi phạm tội mới và
những hành vi phạm tội đã được luật định. Những bất cập ấy xâm hại trực tiếp
đến quyền con người ở nước ta, xâm hại đến những nguyên tắc cơ bản của luật
hình sự.
3.2 Những đề xuất nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định một số quy
phạm cụ thể trong Bộ luật hình sự
3.2.1 Hoàn thiện nội dung về cơ sở của trách nhiệm hình sự.
Qua nghiên cứu cơ sở của trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm
1999 cho thấy một số vấn đề nổi lên đặt ra yêu cầu sửa đổi. Qua nghiên cứu cơ
sở của trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999 cho thấy một số vấn
đề nổi lên đặt ra yêu cầu sửa đổi.Một là, về kỹ thuật lập pháp, nội dung Điều 2
Bộ luật hình sự năm 1999.Thứ hai, trong quy định về cơ sở của trách nhiệm hình
sự cần bổ sung thêm việc xác định trách nhiệm hình sự trong giai đoạn chuẩn bị
phạm tội với một số tội phạm nhất định. Cuối cùng, trong quy định về cơ sở của
trách nhiệm hình sự cần bổ sung thêm cụm từ "thỏa mãn các điều kiện khác của
tội phạm cụ thể" vào cuối nội dung điều luật.
3.2.2 Hoàn thiện nội dung về thời hiệu truy cứu TNHS.
Qua nghiên cứu, một số vấn đề đối với chế định này phát sinh cần có sự
ghi nhận chính xác hơn. Đầu tiên, về bản chất, khi một người được hưởng chế
định thời hiệu truy cứu TNHS đồng nghĩa với việc họ không bị truy cứu TNHS

khi thực hiện hành vi phạm tội. Tiếp nữa, quy định tại khoản 3 điều 23 Bộ luật
16


hình sự năm 1999 tồn tại khuyết điểm về cách tính lại thời hiệu truy cứu TNHS.
Thứ ba, vấn đề thời hiệu không được quy định riêng đối với người chưa thành
niên phạm tội. Cuối cùng, trong trường hợp tội phạm gây ra những thiệt hại về
vật chất, hoặc tội phạm làm phát sinh những tranh chấp dân sự thì mặc dù người
phạm tội đã được hưởng chế định thời hiệu truy cứu TNHS nhưng không được
loại trừ trách nhiệm dân sự của họ.
3.2.3 Hoàn thiện nội dung về tuổi chịu TNHS
Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại điều 12 Bộ
luật hình sự năm 1999 từ lâu đã cho thấy sự thiếu thống nhất trong quy định về
tuổi chịu trách nhiệm hình sự với một số trường hợp phạm tội cụ thể. Thứ hai,
tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự năm 1999 xác định Trách nhiệm hình sự với
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chưa cho thấy sự rõ ràng, từ đó gây ra
không ít những khó khăn cho quá trình áp dụng pháp luật trên thực tế.
Kết luận chương 3
Bộ luật Hình sự năm 2015 ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong kỹ
thuật lập pháp, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập cũng như phù hợp
với tình hình thực tiễn về phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Tuy nhiên, do
mới được thông qua nên Bộ luật mới cần có thời gian để đánh giá hiệu quả trên
thực tiễn của các quy định trong Bộ luật mới nói chung và các quy định về
TNHS nói riêng. Bên cạnh những chỉnh lý, bổ sung kịp thời khăc phục những
hạn chế trong hai lần pháp điển hóa trước đây thì về kỹ thuật lập pháp trong Bộ
luật hình sự 2015 vẫn còn những tồn tại nhất định. Thêm nữa, tội phạm là một
vấn đề xã hội, có sự vận động biến đổi không ngừng đòi hỏi nhà làm luật cần có
cái nhìn bao quát được những trường hợp có thể xảy ra trong thực tế, cũng như
đưa ra những quy định có tính phổ quát nhằm xử lý người phạm tội một cách
chính xác, công bằng, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội.


17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I, Tiếng Việt
1.
Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
2.
Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
3.
Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
4.
Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
5.
Quốc hội (2015), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
6.
Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nôi.
7.
Quốc hội (2015), Bộ luật dân sự, Hà Nội.
8.
Quốc hội (1957), Luật số 100/SL/L0002 về chế độ báo chí
9.
GS. Nguyễn Như Ý ( Chủ biên): Đại từ điển Tiếng Việt.
10. C.Mác - Ph.Ăngghen (1986), Toàn tập, tập III, Nxb Sự thật, Hà Nội
11. C.Mác - Ph.Ăngghen (1998), Về quyền con người, Nxb CTQG, Hà Nội
12. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2001.
13. Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Giáo trình Lý luận và pháp luật về
quyền con người, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.

14. Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Hỏi đáp về quyền con người. Nxb,
Hồng Đức. Hà Nội. Năm 2011.
15. Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội: Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc
gia Hà Nội: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp
luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam. Hà Nội. Năm 2006.
16. Đại học luật Hà Nội. Giáo trình Luật hình sự Việt Nam. Tập 1. Nxb Công
an nhân dân. Hà Nội. Năm 2009.
17. Học viện CTQG Hồ Chí Minh (1993), Tập bài giảng lý luận về quyền con
người, Nxb Sự thật, Hà Nội.
18. Từ điển giải thích thuật ngữ luật học ( Phần luật hình sự), Trường đại học
luật Hà Nội, Nxb CAND. Hà Nội. Năm 1999.
19. GS. Nguyễn Như Ý ( chủ biên): Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa
thông tin năm 1998 .
20. Đào Trí Úc (chủ biên), Mô hình lý luận về Bộ luật hình sự Việt Nam (Phần
chung), NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1993.
21. Đào Trí Úc. Tội phạm học, Luật hình sự và Luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Nxb. Chính trị quốc gia. Hà Nội. Năm 1994.
22. Đào Trí Úc. Nguyên tắc suy đoán vô tội – Nguyên tắc hiến định đối với việc đổi
18


mới mô hình TTHS Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo: Hiến pháp 2013 và vấn đề đổi
mới tố tụng hình sự ở Việt Nam. An Giang. Năm 2014. Trang 20 – 22.
23. Lê Cảm. Các nghiên cứu chuyên khảo về Phần chung Luật hình sự,
tập III, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2000.
24. Lê Văn Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự
(phần chung), Sách chuyên khảo, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
25. Lê Cảm (Chủ biên) (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
chung),NXb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

26. Lê Cảm. Hoàn thiện Pháp luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà
nước pháp quyền. Nhà xuất bản Công an nhân dân. Hà Nội. Năm 1999.
27. Lê Cảm, Trịnh Quốc Toản (2005) Định tội danh (lý luận và hành động
mẫu- 500 bài thực hành), NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
28. Đỗ Ngọc Quang. Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về tham
nhũng, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 1997.
29. Trần Quang Tiệp : Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng
hình sự Việt Nam. Hà Nội. Năm 2004
30.

PGS.TS Trần Văn Độ: Trích Chương 5 – Trách nhiệm hình sự: Giáo trình
Luật hình sự Việt Nam ( tái bản). Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2003.

31.

Nguyễn Ngọc Chí. Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật Tố tụng hình

sự. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 23 (2007). Trang. 64-80.
32. Nguyễn Ngọc Chí - Trần Thu Hạnh. Hoàn thiện chế định TNHS - Yếu tố
quan trọng để xây dựng Nhà nước Pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 18 (2002). Trang. 22-27.
33. Trịnh Quốc Toản. Vấn đề TNHS pháp nhân trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế Luật 19 (2013). Trang. 60-73.
34. GS.TS Hoàng Thị Kim Quế (Chủ biên): Giáo trình lý luận chung về Nhà
nước và pháp luật. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
35. Trịnh Tiến Việt: Tội phạm và trách nhiệm hình sự ( sách chuyên khảo).
Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật. Năm 2013.
36. Trịnh Tiến Việt (2004),Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Luật hình
sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật -Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.

37. Nguyễn Mạnh Hùng. Chế định TNHS trong luật hình sự Việt Nam. Hà Nội.
19


Năm 2000.
38. Tòa án nhân dân tối cao. Nghị quyết số 01/2006 của Hội đồng Thẩm
phán TAND Tối cao.
39. Tòa án nhân dân tối cao. Nghị quyết số 01/2007 của Hội đồng Thẩm phán
TAND Tối cao.
40. Bộ tư pháp: Báo cáo tổng hợp kết quả tổng kết thực tiễn thi hành Bộ luật
Hình sự. Hà Nội. Năm 2013.
41. Bộ tư pháp. Vụ phổ biến và giáo dục pháp luật. Một số kiến thức pháp luật
về quyền con người. Tập 1 - quyển dân sự và chính trị. Hà Nội. Năm 2012.
42. Bộ tư pháp. Vụ phổ biến và giáo dục pháp luật - Vụ pháp luật hình sự hành
chính. Đề cương giới thiệu bộ luật hình sự năm 2015. Hà Nội. Năm 2015.
43. Vụ thống kê tổng hợp - Tòa án nhân dân tối cao (2010-2012, Số liệu thống
kê về công tác xét xử giai đoạn các năm 2010 -2012), Hà Nội.
44. Bộ công an: Văn phòng Bộ công an – Tổng cục VI: Báo cáo số vụ phạm tội
về TTXH, QLKT và CV, Ma túy và Môi trường.
45. Bộ công an: C44 – C64: Báo cáo công tác năm 2013.
46. Bộ công an: A92: Báo cáo tổng kết công tác ANĐT của cục A92 – BCA từ
năm 2010-2015
47. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Quyền con người – quyền công
dân trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam. Thông tin chuyên đề. Trung tâm
thông tin tư liệu. Năm 1995.
48. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tạp chí nghiên cứu lý luận.
Tháng 3, năm 2000.
49. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Các văn kiện quốc tề về Quyền
con người. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội. Năm 1998.
50. Ban soạn thảo bộ luật hình sự. Bản thuyết minh chi tiết về dự thảo bộ luật

hình sự sửa đổi. Hà Nội. Năm 2015.
51. Đặng Chí Dũng – Hoàng Văn Nghĩa. Chủ nghĩa xã hội và quyền con
người. Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật. Hà Nội. Năm 2014.
52. Đinh Thế Hưng. Bảo vệ quyền con người bằng các nguyên tác chuyên biệt
của luật hình sự.
53. Phạm Thị Thanh Nga. Thực thi Công ước Quyền trẻ em ở Việt Nam:
Tuổichịu trách nhiệm hình sự và chế tài đối với người chưa thành niên
phạm tội. Tạp chí nghiên cứu lập pháp. Hà Nội. Năm 2014.
20


54.

Wolfgan Benedek. Tìm hiểu về quyền con người ( tài liệu tập huấn về

quyền con người) – Tài liệu dịch. Nxb Tư pháp. Hà Nội. Năm 2008
II. Tiếng Anh
55. United Nations, Human Rights: Question and Answers, Geneva, 1994
56. United Nations, Human Rights: Question and Answers, Geneva, 2006
57. />
21



×