Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Một số nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
-----------------

Lại Thái Bình

MỘT SỐ NHÂN TỐ CHỦ YẾU CHI PHỐI
QUAN HỆ QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ
LUẬN ÁN TIẾN SỸ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ
MÃ SỐ: 62.31.02.06

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
-----------------

Lại Thái Bình

MỘT SỐ NHÂN TỐ CHỦ YẾU CHI PHỐI
QUAN HỆ QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ
Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế
Mã số: 62.31.02.06


LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Nguyễn Phú Lợi
2. PGS. TS. Tạ Minh Tuấn

Hà Nội - 2015


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu đã nêu trong Luận án có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của Luận án là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Người hướng dẫn 1

Người
hướng
dẫn 2

PGS. TS. Nguyễn Phú
Lợi

Tác giả

Lại Thái Bình
PGS. TS.
Tạ Minh

Tuấn


4

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Phú Lợi và
PGS. TS. Tạ Minh Tuấn về những lời hướng dẫn và động viên chân thành
cũng như những công sức quý báu để giúp tôi hoàn thành Luận án này.
Tôi cũng xin cảm ơn sự hỗ trợ của hoa ào tạo sau ại học, Học viện
Ngoại giao trong thời gian thực hiện Luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn
những ý kiến đóng góp quý báu và có giá trị của các nhà khoa học, giảng
viên, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước trong quá trình trao đổi, hoàn
thiện, đánh giá Luận án trong suốt mấy năm qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ về nhiều mặt của Lãnh đạo
và các đồng nghiệp tại Vụ Châu Mỹ, Bộ Ngoại giao và các đơn vị khác cũng
như từ phía bạn bè và gia đình – những người đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện
và cùng chia sẻ những khó khăn trong thời gian tôi thực hiện Luận án.

Người hướng dẫn 1

Người
hướng
dẫn 2

PGS. TS. Nguyễn Phú
Lợi

Tác giả


Lại Thái Bình
PGS. TS.
Tạ Minh
Tuấn


5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

ACM

Alliance Coordination
Mechanism

ADMM +

ASEAN Defence Minister's
Meeting Plus

Asian Infrastructure
Investment Bank
Asia-Pacific Economic
APEC
Cooperation

ASEAN Regional Forum
ARF
Association of Southeast
ASEAN
Asian Nations
Association of Southeast
ASEAN + 1
Asian Nations Plus One
Association of Southeast
ASEAN + 3
Asian Nations Plus Three
Brazil, Russia, India, China
BRICS
and South Africa
Cooperation Afloat
CARAT
Readiness and Training
Country of Particular
CPC
Concern
Center for Strategic and
CSIS
International Studies
East Asian Community
EAC
East Asia Summit
EAS
European Economic
EEC
Community

European Union
EU
Foreign Direct Investment
FDI
AIIB

G7
GDP
HADR

Tiếng Việt
Cơ chế phối hợp liên minh
Hội nghị Bộ trưởng Quốc
phòng các nước ASEAN mở
rộng
Ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng
Châu Á
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á – Thái Bình Dương
Diễn đàn khu vực ông Nam Á
Hiệp hội các quốc gia ông
Nam Á
ASEAN và một đối tác
ASEAN và Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc.
Brazil, Nga, Ấn ộ, Trung
Quốc và Nam Phi
Tập trận duy trì sẵn sàng chiến
đấu của hải quân
Các nước cần đặc biệt quan

tâm (về tự do tôn giáo)
Trung tâm nghiên cứu quốc tế
và chiến lược
Cộng đồng ông Á
Hội nghị cấp cao ông Á
Khối thị trường chung Châu Âu

Liên minh Châu Âu
ầu tư trực tiếp nước ngoài
Canađa, Pháp, ức, Ý, Nhật,
Group of Seven
Anh, Mỹ
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Humanitarian Assistance and Hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ
Disaster Relief
thảm họa


6

IMET
IMF
IS
LCS
MOU
NATO
PKO
POW/MIA
PSI

RCEP
SEACAT
SEATO
START

International Military
Education and Training
International Monetary Fund
Islamic State
Littoral Combat Ship
Memorandum of
Understanding
North Atlantic Treaty
Organization
Peacekeeping Operations
Prisoners of War/Missing in
Action
Proliferation Security
Initiative
Regional Comprehensive
Economic Partnership
Southeast Asia Cooperation
and Training
Southeast Asia Treaty
Organization
Strategic Arms Reduction
Treaty

TMD


Theater Missile Defense

TPP

Trans-Pacific Partnership

USTR
WB
WTO

United States Trade
Representative
World Bank
World Trade Organization

Chương trình giáo dục và huấn
luyện quân sự quốc tế
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Nhà nước Hồi giáo
Tàu chiến gần bờ
Bản ghi nhớ
Khối quân sự Bắc ại Tây
Dương
Hoạt động gìn giữ hòa bình
Tù binh chiến tranh/Người mất
tích
Sáng kiến an ninh chống phổ
biến (vũ khí hạt nhân)
(Hiệp định) ối tác kinh tế toàn
diện khu vực

(Tập trận) Hợp tác và huấn
luyện ông Nam Á
Tổ chức Hiệp ước ông Nam
Á
Hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến
lược
(Hệ thống) Phòng thủ tên lửa
tầm trung
(Hiệp định) ối tác xuyên Thái
Bình Dương
ại diện Thương mại Hoa Kỳ
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới


7

MỤC LỤC
MỞ ẦU.......................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ QUAN IỂM NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ CHI PHỐI
QUAN HỆ QUỐC TẾ VỀ QUỐC PHÒNG .................................................................. 17
1.1. Một số quan điểm về quan hệ quốc phòng trong quan hệ quốc tế ...................... 17
1.1.1. Chủ nghĩa hiện thực về hợp tác quốc tế và quốc phòng .............................. 17
1.1.2. Quan điểm của Việt Nam trong quan hệ quốc tế về quốc phòng ................ 27
1.1.3. Quan điểm của Hoa Kỳ trong quan hệ quốc tế về quốc phòng.................... 36
1.2. Một số vấn đề rút ra ............................................................................................ 43
1.2.1. Thực chất các nhân tố chi phối quan hệ quốc phòng ................................... 43
1.2.2. Khác biệt về tư duy chiến lược của Việt Nam và Hoa Kỳ ........................... 45
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ NHÂN TỐ CHỦ YẾU CHI PHỐI QUAN HỆ QUỐC PHÒNG
VIỆT NAM – HOA KỲ GIAI OẠN 1995 – 2015 ...................................................... 50

2.1. Quan hệ quốc tế, môi trường an ninh khu vực sau Chiến tranh lạnh .................. 50
2.1.1. Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh ......................................................... 50
2.1.2. Môi trường an ninh khu vực sau Chiến tranh lạnh ...................................... 52
2.2. Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 1995 - 2015 .......................................... 55
2.2.1. Khuôn khổ quan hệ được củng cố vững chắc .............................................. 55
2.2.2. Sự đan xen lợi ích ngày càng gia tăng ......................................................... 57
2.2.3. Mở rộng hợp tác từ song phương ra khu vực và quốc tế ............................. 59
2.3. iều chỉnh chính sách quốc phòng của Việt Nam và Hoa Kỳ............................ 60
2.3.1. iều chỉnh chính sách quốc phòng của Việt Nam ....................................... 60
2.3.2. iều chỉnh chính sách quốc phòng của Hoa Kỳ .......................................... 68
2.3.3. Tác động đến quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 1995 2015 ........................................................................................................................ 85
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO MỘT SỐ NHÂN TỐ CHỦ YẾU CHI PHỐI QUAN HỆ
QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ GIAI OẠN 2016 – 2020........................... 94
3.1. An ninh quốc tế, khu vực và xu hướng hợp tác quốc phòng giữa các nước trong
tình hình mới .............................................................................................................. 94
3.1.1. An ninh quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................ 94
3.1.2. An ninh Châu Á – Thái Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020 ....................... 99
3.2. Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ đến năm 2020 .................................................... 110
3.2.1. Những thuận lợi chủ yếu ............................................................................ 110
3.2.2. Một số thách thức ....................................................................................... 112
3.3. iều chỉnh chính sách quốc phòng của Việt Nam và Hoa Kỳ.......................... 114
3.2.1. iều chỉnh chính sách quốc phòng của Việt Nam ..................................... 114
3.2.2. iều chỉnh chính sách quốc phòng của Hoa Kỳ ........................................ 120
3.2.3. Tác động đến quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2016 2020 ...................................................................................................................... 128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ã CÔNG BỐ ......................... 145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 146


8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ là rất cần thiết
trong tiến trình nghiên cứu quan hệ quốc tế và kiến nghị chính sách đối
ngoại của Việt Nam. Quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ là một
trong những bộ phận quan trọng của quan hệ giữa hai nước, đồng thời có
mối quan hệ biện chứng với tổng thể quan hệ đối ngoại của Việt Nam
(nhất là với các nước lớn và Châu Á – Thái Bình Dương), cũng như có ảnh
hưởng nhất định tới tình hình chính trị - xã hội trong nước. ể có thể hiểu
được mối quan hệ khá phức tạp này, cần xem xét nó từ nhiều góc độ và
trong mối quan hệ với các vấn đề khác có liên quan, trong đó có việc
nghiên cứu các nhân tố chủ yếu chi phối mối quan hệ này trong những giai
đoạn nhất định. Trong bối cảnh Hoa Kỳ tiếp tục triển khai chính sách “tái
cân bằng” và Việt Nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế một cách toàn diện,
hợp tác quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ đang có sự thay đổi cả về lượng
và chất, có liên quan đến những vấn đề nóng như Biển

ông, các nước

khu vực tăng cường hợp tác và gia tăng sức mạnh quốc phòng, ứng phó
với các thách thức an ninh phi truyền thống… Mặt khác, hai bên cũng tiếp
tục gặp phải những khó khăn nhất định trong việc thúc đẩy mối quan hệ
này do chênh lệch về trình độ phát triển, tính chất nhạy cảm của quan hệ
quốc phòng, sự khác biệt về lợi ích của các bên… Việc nghiên cứu sâu các
nhân tố chủ yếu đã và sẽ chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ
có thể giúp tìm hiểu kỹ hơn các động lực cơ bản, lâu dài và tìm kiếm cơ
hội để thúc đẩy một cách hợp lý hơn nữa quan hệ quốc phòng giữa hai
nước, đóng góp tích cực cho việc bảo vệ chủ quyền, ổn định khu vực cũng
như các lợi ích chính đáng khác của khu vực và Việt Nam.



9

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong bối cảnh quan hệ quốc tế đang có những biến chuyển nhanh
chóng và phức tạp, tập hợp lực lượng ở

ông Nam Á đang diễn ra sôi

động và Việt Nam đang chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, ngày càng có
nhiều công trình nghiên cứu về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ nói chung và
quan hệ quốc phòng song phương nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có nhiều ấn phẩm nghiên cứu chuyên biệt về quan hệ quốc phòng Việt
Nam – Hoa Kỳ và những nghiên cứu về mối quan hệ này chủ yếu tồn tại
trong các nghiên cứu tổng thể về quan hệ giữa hai nước. Nội dung cơ bản
của một số nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước bao gồm:
- Tác phẩm "Quan hệ quốc tế: Các phương pháp tiếp cận hiện đại”
[33] đã đề cập một cách tương đối tổng quát về phương pháp nghiên cứu
quan hệ quốc tế, nguồn gốc và bản chất của quan hệ quốc tế, cơ sở lý luận
của quan hệ quốc tế, đối tượng và nội dung nghiên cứu của khoa học quan
hệ quốc tế cũng như phương pháp luận và lý luận phương Tây về quan hệ
quốc tế. Tác phẩm này có thể được sử dụng để làm cơ sở lý luận cũng như
cung cấp phương pháp luận cho việc nghiên cứu quan hệ quốc tế nói
chung cũng như quan hệ quốc phòng nói riêng, bao gồm cả quan hệ quốc
phòng Việt Nam – Hoa Kỳ.
- Tác phẩm "Lý luận quan hệ quốc tế” [38] đã đưa ra một cách tương
đối cơ bản và hệ thống các quan điểm, phương pháp luận mà học giả
Phương Tây sử dụng để xem xét, đánh giá và xử lý các vấn đề quan hệ
quốc tế. Việc sử dụng những nội dung của cuốn sách này tạo thêm nền

tảng để hiểu nguyên nhân hợp tác/đấu tranh của các quốc gia, tạo cơ sở
cho việc phân tích quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ.


10

- Tác phẩm "Một số vấn đề về công tác đối ngoại quốc phòng Việt
Nam” [20] cho rằng tư duy đối ngoại quốc phòng trong tình hình mới cần
được đặt trên cơ sở thấu hiểu bối cảnh mới của quan hệ quốc tế và khu vực
cũng như của các đối tác, đòi hỏi mới của tiến trình xây dựng và bảo vệ
đất nước, hình thành nên các mối quan hệ quốc phòng theo các lộ trình
khác nhau để nhằm mục tiêu xây dựng môi trường hòa bình, ổn định, phục
vụ tích cực cho tiến trình phát triển phù hợp với lộ trình của các hoạt động
đối ngoại của Nhà nước.
- Tác phẩm "Quan hệ quốc phòng giữa Hoa Kỳ và Việt Nam” [78] mô
tả khá chi tiết tiến trình bình thường hóa quan hệ song phương nói chung
cũng như quan hệ quốc phòng nói riêng giữa hai nước, tập trung nhiều vào
giai đoạn những năm 1990 cũng như đi sâu phân tích nhiều mối quan hệ
chủ yếu giữa hai nước và trong lĩnh vực quốc phòng trong giai đoạn này.
áng chú ý, tác giả nêu lên những nguyên tắc cơ bản mà Bộ Quốc phòng
Hoa Kỳ đặt ra liên quan đến việc thúc đẩy quan hệ quốc phòng với Việt
Nam trong giai đoạn đầu sau khi bình thường hóa quan hệ song phương.
- Tác phẩm “Về chiến lược an ninh của Mỹ hiện nay” [25] nêu lên
những thay đổi trong cục diện an ninh khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương cũng như việc điều chỉnh chính sách an ninh của Hoa Kỳ đối với
khu vực trước và sau giai đoạn 11/9/2001.
- Tác phẩm "Các đối thủ: Cuộc chiến quyền lực giữa Trung Quốc, Ấn
Độ và Nhật Bản sẽ định hình thế kỷ tiếp theo như thế nào" [67] phân tích
sự trỗi dậy của Trung Quốc cũng như những tiến triển gần đây của Ấn ộ
và Nhật Bản và mối quan hệ giữa các quốc gia này với nhau cũng như với

cục diện Châu Á (các quốc gia khu vực đang có xu hướng tăng cường vị
thế của bản thân đi đối với việc tối đa hóa các thế mạnh dài hạn của họ, tạo


11

thuận lợi cho việc tăng cường quan hệ với các cường quốc bên ngoài khu
vực, trong đó có cả quan hệ quốc phòng).
- Tác phẩm "Quan hệ quốc tế tại Đông Nam Á: Cuộc chiến cho quyền
tự trị" [85] phân tích tổng quan về khu vực, các mối quan hệ cơ bản trong
và ngoài khu vực cũng như những vấn đề an ninh truyền thống và phi
truyền thống tại khu vực

ông Nam Á. Trong đó, Hoa

ỳ được xem là

một trong những nhân tố quan trọng nhất trong việc đóng góp vào sự ổn
định trong trật tự khu vực, tạo ra sự cân bằng cần thiết trong khu vực.
- Tác phẩm "Xây dựng một cộng đồng an ninh ở Đông Nam Á" [40]
bàn luận về khuôn khổ lý thuyết cho việc xây dựng cộng đồng an ninh khu
vực, vai trò của ASEAN và các nước

ông Nam Á cũng như việc giải

quyết và giới hạn của ASEAN trong việc giải quyết một số xung đột khu
vực và liên quan đến bên ngoài, bao gồm vấn đề xung đột tại Cămpuchia,
can dự tích cực với Myanmar, tranh chấp tại Biển ông...
- Tác phẩm nghiên cứu của Quốc hội Hoa Kỳ "Quan hệ quốc phòng và
chiến lược của Hoa Kỳ tại Châu Á – Thái Bình Dương" [84] đánh giá

những thách thức đối với an ninh khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và
các mối quan hệ quốc phòng và chiến lược của Hoa Kỳ với khu vực bao
gồm các đối tác truyền thống và đối tác mới.
- Tác phẩm "Quan hệ đối tác chiến lược trong quan hệ quốc tế: Từ lý
thuyết đến thực tiễn" [37] và "Khuôn khổ quan hệ đối tác của Việt Nam"
[36] nêu lên các lý thuyết bàn về hợp tác nói chung cũng như mô hình đối
tác chiến lược nói riêng; đề cập đến quan hệ đối tác chiến lược giữa các
nước lớn (như quan hệ Hoa Kỳ - Nhật Bản), giữa các nước lớn và nước
nhỏ (như quan hệ Hoa Kỳ - Pakistan), và giữa các nước nhỏ (như quan hệ
Israel – Thổ Nhĩ ỳ).


12

- Tác phẩm "Cách mạng trong quân sự và những vấn đề đặt ra đối với
quốc phòng Việt Nam" [11] nêu lên những lý luận về cách mạng trong
quân sự, những nội dung cơ bản của cuộc cách mạng trong lĩnh vực quân
sự đang diễn ra trên thế giới hiện nay, những yêu cầu và vấn đề đang đặt ra
đối với nền quốc phòng Việt Nam.
Các tác phẩm tiêu biểu trên cho thấy các công trình nghiên cứu của
nước ngoài chủ yếu đề cập môi trường chiến lược đang thay đổi, các mục
tiêu và chính sách mang tính chiến lược của Hoa Kỳ trong quan hệ với các
khu vực và các nước; trong đó có đề cập đến Việt Nam với tư cách chủ yếu
là một mắt xích trong bức tranh tổng thể về các mối quan hệ chiến lược và
quốc phòng của Hoa Kỳ với khu vực. Các tác giả chủ yếu chỉ quan tâm
nghiên cứu quan điểm của nước lớn và ít đề cập đến những chính sách mà
Việt Nam cần theo đuổi trong mối quan hệ quốc phòng với Hoa Kỳ, đặc
biệt là liên quan quan hệ với Trung Quốc. Trong khi đó, các công trình
nghiên cứu của Việt Nam chủ yếu đề cập nền tảng tổng thể (tương đối cơ
bản) của quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ (bối cảnh quốc tế và

khu vực, quan hệ chung giữa hai nước), một số diễn biến cụ thể trong mối
quan hệ này cũng như đưa ra một số kiến nghị để thúc đẩy quan hệ chung
với Hoa Kỳ.

ến nay, chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu sâu các nhân tố

bên trong mối quan hệ đó cũng như tác động của nó đến tổng thể quan hệ
Việt Nam – Hoa Kỳ và quan hệ đối ngoại của Việt Nam.
Các nghiên cứu trên cũng cho thấy những tồn tại chủ yếu sau: Về mặt lý
luận, qua khảo sát các nguồn tài liệu, chưa thấy có một hệ thống lý
thuyết/lý luận toàn diện để giải thích về quan hệ hợp tác quốc phòng nói
chung cũng như về quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ nói riêng. Về
mặt nội dung cụ thể, thấy rằng (i) Chưa có sự hệ thống hoá quan hệ quốc
phòng Việt Nam – Hoa Kỳ từ trước đến nay một cách tổng thể từ cả hai


13

phía; (ii) Chưa có tài liệu chuyên sâu đánh giá cơ sở của quan hệ quốc
phòng Việt Nam – Hoa Kỳ trong lịch sử cũng như trong thời gian tới; (iii)
Chưa có kiến nghị chính sách mang tính toàn diện liên quan việc thúc đẩy
quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ. Những tồn tại này cho thấy việc
chọn đề tài nghiên cứu là cần thiết để hiểu rõ quan hệ quốc phòng Việt
Nam – Hoa Kỳ một cách có hệ thống dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn,
qua đó góp phần phục vụ tích cực cho thúc đẩy hợp tác quốc phòng giữa
hai nước và các nhu cầu nghiên cứu, giảng dậy về chủ đề này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của Luận án là dự báo được chính xác
những nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ
trong giai đoạn 2016 - 2020.

Với mục tiêu như vậy, Luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: (i) Làm rõ
cơ sở lý luận về các nhân tố phổ biến chi phối quan hệ quốc tế về quốc
phòng để định hướng cho việc nghiên cứu các nhân tố này trong quan hệ
quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ; (ii) Khảo sát thực tiễn quan hệ quốc
phòng Việt Nam – Hoa Kỳ kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao để tìm ra
các nhân tố chi phối trong giai đoạn này; (iii) Dự báo các nhân tố chủ yếu
chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ trong giai đoạn 2016 –
2020 và đưa ra một số kiến nghị liên quan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
ể đạt mục tiêu nghiên cứu trên, Luận án đi sâu nghiên cứu các nhân
tố: (i) Sự thay đổi về môi trường chiến lược của quốc tế và khu vực; (ii) Sự
thay đổi của quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ; (iii) Điều chỉnh chính sách của


14

hai nước trong lĩnh vực quốc phòng và sự trùng hợp, khác biệt về chính
sách quốc phòng của hai nước.
Về phạm vi, Luận án dựa trên một số lý luận chung về hợp tác quốc
phòng và thực tiễn quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ kể từ khi hai
nước thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995 cho đến 2015 (chuẩn bị kết
thúc Chính quyền Tổng thống Obama, đánh dấu giai đoạn đầu chính sách
"tái cân bằng") để nghiên cứu các nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc
phòng Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2016 – 2020 (khi Hoa Kỳ tiếp tục
điều chỉnh chính sách trong quan hệ với khu vực và Việt Nam đẩy mạnh
hội nhập quốc tế khi an ninh khu vực dự kiến có nhiều diễn biến phức tạp).
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của ảng Cộng sản Việt Nam được vận
dụng trong nghiên cứu, Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, lôgích, phân tích – tổng hợp và đặc biệt coi trọng phương pháp chuyên gia.

Luận án dựa trên giả thuyết nghiên cứu chính cho rằng sự phát triển
của quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ chịu sự chi phối ngày càng
nhiều của các lợi ích ứng phó với thách thức an ninh – quốc phòng chung
của Châu Á – Thái Bình Dương.
6. Nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu chính được dựa trên các tác phẩm tiêu biểu về quan hệ
Việt Nam – Hoa Kỳ trong thời gian qua (tiếng Việt và tiếng Anh), các
nguồn tài liệu chính thức của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hoa Kỳ,
trao đổi với các chuyên gia về quan hệ quốc phòng của cả 2 nước trong
giai đoạn 2010 – 2015.


15

7. Những đóng góp của Luận án
Luận án có thể được xem là công trình nghiên cứu mang tính hệ thống
đầu tiên về những nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam
– Hoa Kỳ, bổ sung và kết nối các công trình khoa học liên quan đến mối
quan hệ này tại Việt Nam và trên thế giới.
Luận án đã: (i) Xem xét những lý luận phổ biến về quan hệ quốc phòng
qua khảo sát Chủ nghĩa hiện thực, quan điểm của Việt Nam và Hoa Kỳ
trong lĩnh vực này và cho rằng những nhân tố chính chi phối hợp tác quốc
phòng Việt Nam – Hoa Kỳ có thể bao gồm sự thay đổi của môi trường
quốc tế, khu vực, quan hệ giữa hai nước và những điều chỉnh chính sách
quốc phòng của mỗi bên; (ii) Khảo sát thực tiễn quan hệ quốc phòng Việt
Nam – Hoa Kỳ trong giai đoạn 1995 – 2015 và thấy rằng do tình hình khu
vực, quan hệ song phương và hướng điều chỉnh chính sách quốc phòng
thận trọng của mỗi bên, mối quan hệ này có tiến triển vừa mức và tạo nền
tảng quan trọng cho giai đoạn sau, song chưa phù hợp với khuôn khổ Quan
hệ Toàn diện giữa hai nước; (iii) Dựa trên một số dự báo phổ biến trong và

ngoài nước về triển vọng quan hệ quốc tế, cho rằng 2016 – 2020 là giai
đoạn có nhiều điểm thuận để hai nước tăng cường hợp tác quốc phòng, đặc
biệt là do nhu cầu của mỗi bên trong việc hợp tác ứng phó với các thách
thức an ninh chung tại khu vực; đồng thời, đưa ra một số kiến nghị để tiếp
tục thúc đẩy hợp tác quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ trong thời gian tới.
Luận án có thể được sử dụng để làm luận cứ khoa học trong hoạch định
chính sách đối ngoại, đặc biệt là trong lĩnh vực quan hệ quốc phòng Việt
Nam – Hoa Kỳ.

ồng thời, Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu

nghiên cứu và giảng dậy trong lĩnh vực quan hệ quốc tế về quốc phòng và
trong nghiên cứu quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ.


16

8. Bố cục của Luận án
Bố cục của Luận án gồm: Mở đầu, 3 chương chính (Một số quan điểm
nghiên cứu các nhân tố chi phối quan hệ quốc tế về quốc phòng; Một số
nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ giai
đoạn 1995 – 2015; Dự báo một số nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc
phòng Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2016 – 2020), Kết luận và kiến nghị,
Danh mục các công trình khoa học đã được công bố của tác giả và Danh
mục tài liệu tham khảo.


17

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ

CHI PHỐI QUAN HỆ QUỐC TẾ VỀ QUỐC PHÒNG
Như đề cập trong phần Mở đầu, đã có nhiều nghiên cứu về quan hệ
quốc tế về quốc phòng (bao gồm quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa
Kỳ); song đến nay chưa có tổ chức, cá nhân nào đưa ra được lý thuyết
tương đối toàn diện để giải thích cho các nhân tố chi phối quan hệ hợp tác
quốc tế về quốc phòng.

ể có cơ sở tìm hiểu những nhân tố chủ yếu chi

phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2016 - 2020, Luận
án xem xét những lý luận phổ biến liên quan quan hệ quốc tế về quốc
phòng và thực tiễn đã diễn ra trong giai đoạn 1995 – 2015 trong quan hệ
Việt Nam – Hoa Kỳ. Trong Chương 1, tác giả xem xét 3 quan điểm chính
liên quan quan hệ quốc tế về quốc phòng là Thuyết Hiện thực, quan điểm
của Việt Nam và quan điểm của Hoa Kỳ về vấn đề này.
1.1. Một số quan điểm về quan hệ quốc phòng trong quan hệ quốc tế
1.1.1. Chủ nghĩa hiện thực về hợp tác quốc tế và quốc phòng
Chủ nghĩa hiện thực là một lý luận có ảnh hưởng mạnh mẽ về cách hiểu
quan hệ quốc tế cũng như hành vi của các quốc gia. Xem xét những nội
dung cơ bản của Chủ nghĩa hiện thực phần nào giúp hiểu hơn về các động
lực của các quốc gia trong hợp tác quốc phòng. Những nội dung quan
trọng của Chủ nghĩa hiện thực về hợp tác quốc tế và quốc phòng là:
Quan hệ quốc tế và quan hệ quốc tế về quốc phòng bắt nguồn và
xuyên suốt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
Theo thuyết Hiện thực (đặc biệt là theo các nhà lý luận kinh điển của
thuyết này như Thucydides1, Niccolo Machiavelli2, Thomas Hobbes3,
1

Thucydides (471 – 400 TCN), một vị tướng của Athens, tác phẩm tiêu biểu “Cuộc chiến tranh Pelopones”
tường thuật về 21 trong 28 năm của cuộc chiến tranh giữa Athens và Sparta (và đồng minh của họ) trong thế

kỷ 5 TCN.


18

Hugo Grotius4, Carl von Clausewitz5, Edward Hallet Carr6, Hans J.
Morgenthau7…), các quốc gia là chủ thể quan trọng nhất trong quan hệ
quốc tế và việc nghiên cứu quan hệ quốc tế cần tập trung vào việc nghiên
cứu các quốc gia và mối quan hệ qua lại giữa chúng. Các chủ thể phi quốc
gia như các công ty đa quốc gia và các tổ chức quốc tế không có vai trò
quan trọng như các quốc gia, mặc dù cũng có những tác động nhất định tới
quan hệ quốc tế. Trường phái này cũng nhấn mạnh vai trò của các cường
quốc, coi sức mạnh của các cường quốc tạo thành thứ bậc trong quan hệ
quốc tế. Theo đó, các cường quốc chi phối quan hệ quốc tế, tạo ra các
trung tâm quyền lực. Thí dụ: vai trò của Tây Ban Nha, Bồ ào Nha thế kỷ
thứ XV - XVI, của Hà Lan thế kỷ XVII, của Anh từ thế kỷ XVIII đến
1945, của Hoa Kỳ trong và sau Chiến tranh lạnh [23], [33], [38].
Các quốc gia thường được coi là đơn nhất về quyền lực, tức nhà nước
có quyền đại diện quốc gia trên thế giới và không có thực thể chính trị nào
trong quốc gia có quyền hành cao hơn. Nếu trong quốc gia có sự khác biệt
giữa các nhóm người về quan điểm, sự khác biệt này sẽ phải được thu xếp
để cuối cùng quốc gia đó có một tiếng nói thống nhất trong quan hệ với
bên ngoài.

ồng thời, các quốc gia hành động một cách duy lý mà không

phụ thuộc vào loại hình của nhà nước, tức là có tính toán trong khi tham
2

Niccolo Machiavelli (1469 – 1527), nhà triết học chính trị người Italia, tác phẩm tiêu biểu “Bậc quân

vương” giới thiệu cách tranh giành, duy trì và khuyếch trương quyền lực; trong đó cho rằng có thể sử dụng
mọi biện pháp cần thiết miễn là đạt được mục đích cuối cùng là an ninh quốc gia.
3
Thomas Hobbes (1588 – 1679), nhà triết học chính trị người Anh, tác phẩm tiêu biểu “ ấng quyền năng”
nói về lý luận đại cương trong chính trị, trong đó nêu lên quan niệm bi quan về bản chất con người và chứng
minh sự cần thiết phải có một quyền lực chính trị trung ương mạnh mẽ.
4
Hugo Grotius (1583 – 1645), người Hà Lan, tác phẩm tiêu biểu “Luật pháp về chiến tranh và hòa bình” gồm
3 tập bàn về chiến tranh và những vấn đề an ninh quốc gia.
5
Carl von Clausewitz (1780 – 1831), một tướng Phổ, tác phẩm tiêu biểu “Bàn về chiến tranh” tập trung bàn
về chiến tranh, các vấn đề an ninh quốc gia, cho rằng quân sự là một phương tiện của chính trị.
6
Edward Hallet Carr (1892 – 1982), một nhà sử học, ngoại giao, nhà báo, nhà lý luận của chủ nghĩa hiện
thực người Anh, tác phẩm tiêu biểu “Cuộc khủng hoảng 20 năm” cố gắng phân tích nguyên nhân sâu xa và
quan trọng của chiến tranh.
7
Hans J. Morgenthau (1904 - 1980), nhà lý luận chủ nghĩa hiện thực người Mỹ gốc ức, tác phẩm tiêu biểu
“Chính trị giữa các quốc gia” được xem như một nền móng cho chủ nghĩa hiện thực thời kỳ hiện đại.


19

gia quan hệ quốc tế mà chủ yếu là áp dụng chính sách cân bằng sức
mạnh/quyền lực dựa vào thực lực của mình để thực hiện các lợi ích quốc
gia. Những giả định về tính đơn nhất và duy lý vừa nêu xuất phát từ quan
niệm cho rằng quốc gia cũng như con người, có bản chất tự nhiên là ích
kỷ, để sinh tồn nên luôn mong muốn mạnh hơn và vượt qua người khác, và
những điều này là không đổi theo thời gian. Tính chất đơn nhất và duy lý
của quốc gia khiến cho các quốc gia đặc biệt quan tâm đến việc đạt được

lợi ích quốc gia, dân tộc trong khi tham gia vào quan hệ quốc tế (đặc biệt
là quyền lực và an ninh quốc gia) [23], [38].
Các học giả và nhà nghiên cứu theo các trường phái lý thuyết khác
(nhất là những người theo thuyết Tự do8) phê phán rằng các nhà Hiện thực
đã quá chú trọng đến các quốc gia mà bỏ qua vai trò ngày càng quan trọng
của các chủ thể phi quốc gia trong đời sống quan hệ quốc tế hiện đại; và
do đó đã quá chú trọng vai trò của lợi ích quốc gia trong quan hệ quốc tế
mà coi nhẹ lợi ích của các nhóm người, các tập hợp, các diễn đàn khu vực
và quốc tế… Thêm vào đó, các nhà Hiện thực do quá quan tâm đến vai trò
của nhân tố quyền lực và an ninh quốc gia nên đã có xu hướng xem nhẹ
các quan tâm khác như kinh tế, văn hoá, ô nhiễm môi trường... vốn cũng
có vai trò ngày càng quan trọng trong quan hệ quốc tế, và có mức độ giao
thoa ngày càng lớn với chính khái niệm “quyền lực” hay “an ninh quốc
gia”. Các nhà phê bình cho rằng việc quá chú trọng đến các quốc gia và
các vấn đề như “quyền lực” và “an ninh” làm các nhà Hiện thực mất đi
những công cụ mạnh trong việc lý giải đầy đủ và khoa học hơn về bản chất
của quan hệ quốc tế hiện đại. Hơn nữa, các phân tích về chủ thể của trường
phái Hiện thực dựa trên giả định về con người bị cho là không hợp lý vì
8

Các nhân vật nổi tiếng của trường phái này bao gồm nhà triết học John Locke (người Anh, thế kỷ 17), luật
sư/triết gia chính trị Baron de Montesquieu (người Pháp, thế kỷ 18), Tổng thống Thomas Jefferson (người
Mỹ, thế kỷ 18)…


20

các nhà phê bình cho rằng bản chất con người không hoàn toàn xấu và con
người có thể thay đổi tích cực theo thời gian; và điều tương tự cũng có thể
áp dụng cho các quốc gia khi nhận thức chung về cuộc sống và các chủ thể

tăng lên theo thời gian [38].
Sức mạnh của tiềm lực quốc phòng chi phối các nội dung, phương
pháp quan hệ quốc tế và quan hệ quốc tế về quốc phòng
Một giả định quan trọng được các học giả của thuyết Hiện thực (nhất là
Thucydides, Hobbes, Grotius…) nhấn mạnh là việc tồn tại tình trạng “vô
chính phủ” trong chính trị quốc tế. Nói cách khác, thiếu một quyền lực
đứng trên các quốc gia để điều khiển cả hệ thống chính trị quốc tế. Tình
trạng “vô chính phủ” phát sinh do các quốc gia tham gia quan hệ quốc tế,
về mặt lý thuyết, đều có chủ quyền (quyền tự quyết về đối nội và đối
ngoại) độc lập với các quốc gia khác. Nói cách khác, một số quốc gia được
xem là hùng mạnh hơn các quốc gia khác trong quan hệ quốc tế song
không có quốc gia nào có quyền lực được thừa nhận một cách đương
nhiên là cao hơn quyền lực của các quốc gia khác [33], [38].
Chính vì việc không có một “Chính quyền trung ương” đứng trên các
quốc gia để phân xử các vấn đề và mâu thuẫn trong quan hệ quốc tế, hệ
thống chính trị quốc tế có thể được xem là một hệ thống “tự cứu”, trong đó
các quốc gia phải dựa vào sức mạnh của chính mình và sự tương tác giữa
các quốc gia được cơ cấu bởi sự phân bổ quyền lực hoặc năng lực của các
quốc gia. Nói cách khác, tình trạng “vô chính phủ” đi kèm với tình trạng
thiếu tin cậy giữa các quốc gia trong một môi trường như vậy tạo điều kiện
cho các cường quốc có thể làm mọi thứ họ muốn và các quốc gia yếu hơn
phải chấp nhận điều đó. Trong một hệ thống như vậy các cường quốc là rất


21

quan trọng và về cơ bản họ có vai trò quyết định trong việc hình thành các
khuôn khổ xung đột hoặc hợp tác [23], [38].
Do hệ thống quốc tế tồn tại tình trạng “vô chính phủ” và về cơ bản
thiếu tin tưởng lẫn nhau giữa các quốc gia, tình thế nan giải về an ninh là

một tình trạng rất phổ biến trong quan hệ quốc tế9. Theo đó, để tồn tại và
phát triển, một quốc gia bắt buộc phải tìm kiếm các phương thức tăng
cường sức mạnh (đặc biệt về quân sự), kéo theo việc các quốc gia khác
cảm thấy bị đe dọa và cũng có xu hướng tăng cường sức mạnh để đối phó,
hình thành một xu hướng chạy đua sức mạnh trong quan hệ quốc tế do
không ai có thể biết rõ ý đồ thực sự của đối phương trong việc tăng cường
sức mạnh (ngoài các nhân tố bên trong như phát triển kinh tế quốc phòng,
việc tăng sức mạnh quân sự thường là kết quả của tình trạng “vô chính
phủ” và thiếu tin cậy giữa các quốc gia). Theo đó, một quốc gia trong cuộc
đua này nếu không có thể tự mình tăng cường sức mạnh quân sự thường
có xu hướng tham gia vào một liên minh dưới dạng nào đó để tăng cường
sức mạnh tấn công/phòng thủ cho bản thân [23], [38].
Liên quan vấn đề này, quyền lực có thể được hiểu một cách tổng hợp
nhất theo nghĩa khả năng bắt người khác phải làm theo ý của mình dựa
trên 3 cơ sở (i) Khả năng về sức mạnh tuyệt đối hoặc tương đối của một
quốc gia (sức mạnh kinh tế, chính trị, văn hoá, địa lý, truyền thống...); (ii)
Ý muốn của quốc gia đó (và nhận thức của quốc gia khác về ý muốn của
quốc gia đó) về việc sử dụng khả năng sức mạnh của mình; (iii) Việc quốc
gia đó khống chế hoặc gây ảnh hưởng lên quốc gia khác. Có thể thấy rằng
trong phân tích về quyền lực, khả năng sức mạnh quốc gia có ý nghĩa quan
trọng đặc biệt vì mang tính cơ sở chủ yếu nhất, đồng thời khó có thể đạt
9

Lý luận này được gợi ý nhiều từ truyện ngụ ngôn về săn hươu của nhà triết học Thụy Sĩ ở thế kỷ 15 Jean
Jacques Rousseau cho thấy mọi người/các quốc gia thường hành động để tối đa hóa lợi ích của mình.


22

được trong một thời gian ngắn; do vậy việc đo lường khả năng sức mạnh

của các quốc gia là việc làm quan trọng trong giải thích quan hệ quốc tế
trong thuyết Hiện thực [38].
Một trong những nội dung phê phán chính của các học giả và các nhà
nghiên cứu đối với thuyết Hiện thực là cách tiếp cận thực chứng đối với
toàn bộ phân tích của Chủ nghĩa hiện thực.

úng như tên gọi của trường

phái này, các nhà Hiện thực có xu hướng xử lý mọi việc theo đúng như sự
vận động thực tế của thế giới (dù phải đơn giản hoá một số nội dung bằng
cách giả định). Trong khi đó, những người theo chủ nghĩa lý tưởng lại
quan tâm nhiều hơn đến việc thế giới “phải là như thế nào”, thông qua đó
có xu hướng mở rộng hơn các nội dung phân tích và ám chỉ nhu cầu lớn
hơn cho việc thúc đẩy các hợp tác đa dạng trên nhiều lĩnh vực ngoài sức
mạnh và an ninh trong quan hệ giữa các quốc gia. Nói cách khác, các chỉ
trích đối với thuyết Hiện thực tập trung nhiều vào việc cho rằng các nhà
Hiện thực thường có xu hướng tập trung quá nhiều vào lý giải nguyên
nhân của chiến tranh/xung đột. Những chính trị gia, học giả, nhà nghiên
cứu ủng hộ việc xây dựng một “thế giới đại đồng”, Hội Quốc liên cũng
như hoà bình thế giới thông qua luật pháp quốc tế... là những nhà chỉ trích
mạnh mẽ đối với thuyết Hiện thực [33], [38].
Hợp tác quốc phòng trong quan hệ quốc tế liên quan nhiều đến việc
cân bằng quyền lực trong một thế giới đa cực
ể đối phó với tình trạng “vô chính phủ”, sự thiếu tin tưởng lẫn nhau
và tình thế nan giải về an ninh, việc duy trì cân bằng quyền lực để ngăn
chặn sự thắng thế của một thế lực áp đảo (bá quyền) là rất cần thiết.



làm được điều này, các nhà lý luận của thuyết Hiện thực (Hobbes, Grotius,

Clausewitz…) đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau về việc cần xây dựng các


23

quy chuẩn, quy phạm quốc tế đã được pháp điển hoá trong luật pháp quốc
tế, hoặc cho rằng lời giải phổ biến là các quốc gia cần tập hợp lại hoặc góp
sức lại để tạo thành liên minh nhằm cân bằng với một hay một nhóm các
quốc gia đang đe dọa chi phối các quốc gia khác hoặc cả thế giới. Thế cân
bằng đa cực hoặc lưỡng cực là tình trạng được các nhà lý luận theo thuyết
Hiện thực cổ điển và mới cho rằng sẽ giúp ổn định hệ thống chính trị quốc
tế hơn trong lâu dài; mặc dù cũng cần phải lưu ý rằng việc tham gia các
liên minh có thể cải thiện năng lực của các quốc gia nhưng khó có thể tin
tưởng được vào lòng trung thành và độ tin cậy tuyệt đối của các liên minh
đó khi tình hình thay đổi [38].
Liên quan đến thế cân bằng quyền lực, các nhà lý luận theo thuyết Hiện
thực cũng rất quan tâm đến việc điều này được tự động hình thành hay do
các chính trị gia tạo ra. Quan điểm của những học giả theo thuyết duy lý
(như Henry issinger10) cho rằng cân bằng quyền lực là do sự sáng tạo và
ý chí của các chính trị gia trong hình thành chính sách đối ngoại tạo ra với
mong muốn tác động tích cực vào hệ thống chính trị quốc tế và giúp bảo
vệ lợi ích an ninh quốc gia. Tuy nhiên, các nhà lý luận của thuyết Hiện
thực theo trường phái tự nhiên (như

enneth Waltz11) cho rằng thế cân

bằng quyền lực là một thuộc tính của hệ thống các quốc gia và sẽ xuất hiện
bất kể người ta có muốn hay không vì nguyên nhân sau: Giả định các quốc
gia là chủ thể đơn nhất và duy lý sẽ dẫn đến việc các quốc gia khi tham gia
vào quan hệ quốc tế phải sử dụng mọi khả năng để thực hiện các mục tiêu

của mình, tiến hành cạnh tranh và hợp tác với nhau và tác động qua lại
10

Henry issinger, sinh năm 1923, một nhà ngoại giao và nhà khoa học chính trị người Mỹ. Ông đã từng làm
Cố vấn An ninh Quốc gia và sau đó là kiêm Ngoại trưởng Mỹ dưới thời các Tổng thống Richard Nixon và
Gerald Ford.
11
Kenneth Waltz (1924 – 2013), một nhà khoa học chính trị người Mỹ, từng giảng dậy tại các trường ại
học nổi tiếng của Mỹ như University of California, Berkeley và Columbia University, là cựu binh trong
Chiến tranh thế giới thứ 2, trong Chiến tranh Triều Tiên.


24

giữa các quốc gia sẽ tiệm cận dần tới thăng bằng hoặc cân bằng quyền lực.
Như vậy, dù muốn hay không, quan hệ quốc tế (bao gồm quan hệ quốc
phòng) liên quan rất nhiều đến cân bằng quyền lực giữa các quốc gia [38].
Tính ổn định lâu dài của hệ thống chính trị quốc tế cũng là điều được
các nhà Chủ nghĩa hiện thực quan tâm. Các nhà lý luận thuộc trường phái
Hiện thực mới (như

enneth Waltz, J. David Singer12, Karl Deutsch13…)

cho rằng khi tính đa cực tăng lên, mức độ bất định trong hệ thống cũng
tăng lên (so với hai cực). Vấn đề nằm ở chỗ, chính các nhà Hiện thực mới
lại không đồng ý với nhau về việc tính đa cực tăng lên thì nguy cơ xảy ra
chiến tranh tăng hay giảm. Một số (bao gồm Waltz) cho rằng tính bất định
cao sẽ tạo ra phán đoán sai lầm và làm tăng nguy cơ chiến tranh. Số khác
(bao gồm Singer và Deutsch) lại cho rằng tính bất định cao đòi hỏi các nhà
hoạch định chính sách phải thận trọng và đi theo những chính sách đúng

đắn đã được thử nghiệm trong quá khứ, từ đó làm giảm nguy cơ chiến
tranh. Ngoài ra, còn có các lý giải khác hai lập luận vừa nêu và với chiều
hướng đang hình thành thế giới đa cực, ngày càng có nhiều nhà Hiện thực
quan tâm hơn tới việc nghiên cứu tính ổn định lâu dài của hệ thống này
[23], [38].
ánh giá chung về hệ thống quốc tế, mặc dù nhiều nhà nghiên cứu
khác cũng cho rằng thế giới tồn tại tình trạng vô chính phủ, các nhà phê
phán cho rằng các nhà Hiện thực đã miêu tả hệ thống chính trị quốc tế như
tự nó có cuộc sống riêng và dường như độc lập với những mong ước và
hành động của các quốc gia; do vậy, đã làm cho các nhà hoạch định chính
sách có quá ít quyền tự chủ cũng như quá ít không gian để hành động và
12

J. David Singer (1925 – 2009), một giáo sư khoa học chính trị người Mỹ, từng tham gia nghiên cứu một dự
án về chiến tranh và các nguyên nhân của nó (do ại học Michigan tiến hành từ năm 1964).
13
Karl Deutsch (1912 – 1992), một nhà khoa học chính trị và xã hội của Tiệp hắc gốc ức, chuyên gia
nghiên cứu về chiến tranh và hòa bình, chủ nghĩa dân tộc, hợp tác và truyền thông, nổi tiếng vì áp dụng các
phương pháp định lượng và phân tích hệ thống vào lĩnh vực khoa học xã hội và chính trị.


25

quá trình hoạch định chính sách dường như vượt ra khỏi ý chí của con
người. Ngoài ra, các nhà Hiện thực cũng không hoàn toàn đồng ý với nhau
về tác động của hệ thống chính trị quốc tế lên hành vi của các quốc gia.
Khái niệm cân bằng quyền lực (một khái niệm trung tâm của Chủ nghĩa
hiện thực) cũng bị phê phán nhiều, và bị cho là gây ra sự mù mờ, khó hiểu
về định nghĩa cũng như sự khó khăn cho việc áp dụng các định nghĩa này
vào phân tích [33], [38].

Dù phải tiếp tục đối mặt với nhiều phê phán và chỉ trích khác nhau, đặc
biệt là của các học giả theo trường phái Tự do và Kiến tạo, thuyết Hiện
thực vẫn là một quan điểm được nhiều người quan tâm nhất. Việc tiếp cận
theo sát thực tế trong lý giải quan hệ quốc tế của thuyết Hiện thực tiếp tục
có sức thu hút cao đối với không chỉ các học giả mà còn của các chính trị
gia, các nhà hoạch định chính sách. Chủ nghĩa hiện thực cũng ngày càng
thu hút sự quan tâm của các học giả, nhà nghiên cứu bởi tính khoa học cao
của lý thuyết này (nhiều nhà Hiện thực đã đi sâu tìm hiểu nhiều nội dung
của lý thuyết này dưới dạng các giả thuyết có thể kiểm tra được nhờ các
chỉ tiêu định lượng hay không định lượng). Ngoài ra, thuyết Hiện thực
cũng có ưu điểm là phù hợp về mặt trực giác với đa số mọi người. Những
lý do trên làm một số học giả từng một thời phê phán thuyết Hiện thực
cũng phải điều chỉnh niềm tin, hoặc thậm chí còn áp dụng một cách linh
hoạt trường phái lý thuyết này [38].
Trên thực tế, việc áp dụng thuyết Hiện thực trong lý giải và phần nào
đó hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách đối ngoại của các quốc gia là rất
phổ biến, nhất là ở Hoa Kỳ trong suốt thời kỳ Chiến tranh lạnh đến nay.
Một số học giả Hoa Kỳ nổi tiếng đã từng giữ những vị trí cao trong ngành


×