Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý chương trình giáo dục vận động cho trẻ ở các trường mầm non quận hai bà trưng, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ NGUYỆT ANH

QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VẬN ĐỘNG
CHO TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
QUẬN HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI.

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ NGUYỆT ANH

QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VẬN ĐỘNG
CHO TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
QUẬN HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI.

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYEÃN THÒ MYÕ LOÄC

HÀ NỘI - 2016



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “ Quản lý chƣơng trình giáo dục vận động
cho trẻ ở các trƣờng mầm non quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội” tác giả đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, cơ
quan, trường học, bạn bè và người thân.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc đến
cô giáo GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc người đã trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu
khoa học, tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc Gia, khoa đào tạo sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Phòng GD&ĐT quận Hai Bà Trưng, lãnh đạo
địa phương cùng các nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi có
thời gian và tư liệu hoàn thành luận văn.
Mặc dù trong quá trình thực hiện tôi đã cố gắng, nỗ lực để hoàn thành
luận văn nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như những ý kiến
của các bạn quan tâm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Thị Nguyệt Anh

i


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Những ký hiệu viết tắt trong luận văn
1


BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CBQL - GV - NV

4

CSVC

Cơ sở vật chất

5

CS-GD

Chăm sóc - Giáo dục

6

CMHS


Cha mẹ học sinh

7

CTGDMN

8



Chỉ đạo

9

GD

Giáo dục

10

GD-ĐT

Giáo dục - đào tạo

11

GDMN

Giáo dục mầm non


12

GV

13

GDVĐ

14

QL

15

QLGD

Quản lý giáo dục

16

KT-XH

Kinh tế - xã hội

17

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm


18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

TK

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Chương trình giáo dục mầm non

Giáo viên
Giáo dục vận động
Quản lý

Triển khai

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt ................................................................... .ii
Mục lục............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng, biểu đồ ........................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC VẬN ĐỘNG CHO TRẺ Ở TRƢỜNG MẦM NON . ................................ 8

1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý chƣơng trình giáo dục vận động
cho trẻ ở trƣờng MN ....................................................................................... 8
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước về giáo dục mầm non, phát triển vận động cho
trẻ mầm non....................................................................................................... 8
1.1.2. Nghiên cứu trong nước về giáo dục mầm non, phát triển vận động cho
trẻ mầm non..................................................................................................... 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 12
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục ................................................................... 12
1.2.2. Chương trình giáo dục mầm non ......................................................... 14
1.2.3. Quản lý chương trình giáo dục vận động ............................................. 19
1.3 Một số vấn đề lý luận về GDMN và phát triển vận động của trẻ MN 19
1.3.1. Sự phát triển tâm sinh lý trẻ mầm non .................................................. 19
1.3.2. Giáo dục vận động cho trẻ mầm non.... ................................................ 25
1.3.3. Những đổi mới trong chương trình GDMN..... ..................................... 31
1.3.4. Giới thiệu: chuyên đề phát triển vận động cho trẻ MN.... .................... 32
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý thực hiện chƣơng trình giáo dục vận
động cho trẻ MN..... ....................................................................................... 33
1.4.1. Nội dung quản lý thực hiện chương trình giáo dục vận động cho trẻ
Mầm non ......................................................................................................... 33
1.4.2. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động thực hiện chương trình
giáo dục vận động cho trẻ MN......................... ............................................... 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1... ..................................................................................... 38
iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VẬN
ĐỘNG CHO TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN HAI BÀ TRƢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................... 40


2.1. Đặc điểm KT-XH quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội .............. 40
2.2. Giáo dục MN quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội. ..................... 40
2.2.1. Quy mô trường lớp:............................................................................... 40
2.2.2. Chất lượng nuôi dưỡng: ....................................................................... 41
2.2.3. Chất lượng giáo dục: ............................................................................ 44
2.2.4. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý: .......................................... 46
2.3. Giới thiêụ về khảo sát ............................................................................ 47
2.3.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 47
2.3.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 47
2.3.3. Phương pháp khảo sát ......................................................................... 48
2.3.4. Đối tượng khảo sát ............................................................................... 48
2.4. Kế t quả khảo sát: ................................................................................... 48
2.4.1.Hoạt động thực hiện chương trình giáo dục vận động cho trẻ MN quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. .................................................................. 48
2.4.2. Hoạt động xây dựng điểm và tổ chức các hội thi ở các trường mầm non
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội: ......................................................... 53
2.4.3. Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cho CBQL, GV các trường Mần Non
quận Hai Bà Trưng , Thành phố Hà Nội về chương trình giáo dục vận động
cho trẻ .............................................................................................................. 54
2.4.4. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí theo chủ đề giáo dục vận
động cho GDMN tại các trường Mần Non quận Hai Bà Trưng , thành phố Hà
Nội ................................................................................................................... 55
2.4.5. Các hoạt động hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục vận động trong
các trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. ....................... 56
2.4.6. Hoạt động thực hiện chương trình giáo dục vận động của đội ngũ giáo
viên trong các trường mầm non quận Hai Bà Trưng , thành phố
Hà Nội ............................................................................................................. 62
iv



2.4.7 Hoạt động thực hiện chương trình giáo dục vận động của trẻ tại các
trường mầm non quận Hai Bà Trưng , thành phố Hà Nội ............................. 63
2.4.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc triển khai việc thực hiện chương
trình GD vận động cho trẻ các trường mầm non ............................................ 70
2.5. Những căn cứ pháp lý về quản lý chƣơng trình giáo dục vận động
cho trẻ mầm non ............................................................................................ 72
2.5.1. Các chủ trương, chỉ đạo của Bộ GD&ĐT ............................................ 72
2.5.2. Các chủ trương, chỉ đạo của Sở GD&ĐT............................................. 72
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động triển khai thực hiện
chƣơng trình giáo dục vận động cho trẻ ở các trƣờng Mầm Non quận Hai
Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ....................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ............................................................................ 75
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC VẬN ĐỘNG CHO TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN
HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .................................................... 77

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 77
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống ......................................................................... 77
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn.......................................................................... 77
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................... 77
3.1.4 Đảm báo tính kế thừa ............................................................................. 77
3.2. Những biện pháp quản lý chƣơng trình giáo dục vận động cho trẻ
MN quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ............................................... 78
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao năng lực nói chung và năng lực triển
khai chương trình GDVĐ nói riêng cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
tại các trường MN trong Quận ....................................................................... 78
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng chương trình giáo dục vận động thành chuyên
đề giáo dục trọng điểm .................................................................................... 80
3.2.3. Biện pháp 3: Mở rộng quy mô phát triển, tăng cường đầu tư cơ sở vật

chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc thực hiện chương trình
giáo dục vận động tại các trường mầm non, quận Hai Bà Trưng .................. 84
v


3.3. Kết quả khảo cứu về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp ........ 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG III .............................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 93

1. Kết luận ...................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 95
DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 99

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 101

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Bảng thống kê thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục vận động cho
trẻ mầm non .................................................................................................... 51
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng hoạt động
triển khai, thực hiện chương trình giáo dục vận động cho trẻ ở các nhà
trường ............................................................................................................. 58
Bảng 2.3. Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chương trình GDVĐ
về nhận thức của giáo viên ............................................................................. 59
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý của Phòng giáo dục - Đào tạo quận Hai bà về
triển khai, thực hiện chương trình giáo dục vận động cho trẻ ở các trường
Mầm non ........................................................................................................ 60
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của GV về ý nghĩa của thực hiện chương

trình giáo dục vận động cho trẻ ở các nhà trường........................................... 62
Bảng 2.6.1 Đánh giá của GV về thực trạng thể lực của trẻ Nhà trẻ so với
chuẩn ( 24 tháng tuổi) .................................................................................... 64
Bảng 2.6.2 Đánh giá của GV về thực trạng thể lực của trẻ Nhà trẻ
( 36 tháng tuổi) ............................................................................................... 65
Bảng 2.6.3 Đánh giá của GV về thực trạng thể lực của trẻ MGB (3 - 4 tuổi) so
với chuẩn ........................................................................................................ 66
Bảng 2.6.4 Đánh giá của GV về thực trạng thể lực của trẻ MGN (4 - 5 tuổi)
so với chuẩn..................................................................................................... 67
Bảng 2.6.5 Đánh giá của GV về thực trạng thể lực của trẻ MGL
(5 - 6 tuổi) so với chuẩn ................................................................................. 68
Bảng 2.7 Bảng thống kê thực trạng kiểm tra, đánh giá triển khai, thực hiện
chương trình giáo dục vận động cho trẻ ở các trường mầm non ................... 71
Bảng 3.1. Kết quả qua khảo sát ý kiến của CBQL, GV về mức độ cấp thiết và
tính khả thi của 3 biện pháp đề ...................................................................... 90
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết và tính khả thi của 3 biện
pháp đề xuất ................................................................................................... 90
vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục là yêu cầu cấp thiết của nước ta trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát
triển giáo dục 2011-2020 như nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
đã khẳng định “ Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập Quốc tế.
Trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “ Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần

quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam”. Chiến lược giáo dục giai đoạn 2011-2020 nhằm quán triệt và cụ thể
hóa các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực
hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 của đất nước. Sự nghiệp giáo dục là mục
tiêu quan trọng của quốc gia luôn được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc sách
hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển; giáo dục vừa là
mục tiêu, vừa là động lực để phát triển kinh tế xã hội. Chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020 đã khẳng định: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Chính trị xã hội ổn định, dân
chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được
nâng lên; độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững;
vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế tiếp tục được nâng cao; tạo tiền đề
vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2011-2020 cũng đã chỉ rõ một trong ba khâu đột phá là
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ giữa phát
triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học công nghệ. Sự phát triển của đất

1


nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi to lớn đồng thời
cũng phát sinh nhiều thử thách với sự nghiệp phát triển giáo dục.
Theo Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục đã chỉ rõ: tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và

làm việc hiệu quả. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện;
Toàn diện ở đây được hiểu là chú trọng phát triển cả phẩm chất và năng lực
con người. Để có một nền giáo dục sẽ đào tạo các em trở nên những những
người công dân có ích cho nước Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển
hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em. Để có thể thực hiện được những
mục tiêu này thì việc đổi mới phải được thực hiện ngay từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lí của nhà nước đến quản trị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và
có sự tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân chính người học.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con
người, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1; hình thành và phát triển ở trẻ
những chức năng tâm sinh lý, năng lực, phẩm chất mang tính nền tảng, những
kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa
những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học tập ở các cấp học tiếp theo
và việc học tập suốt đời. Ở bậc học Mầm non được coi là khởi nguồn giúp trẻ
phát triển một cách toàn diện năm lĩnh vực phát triển đó là: phát triển thể
chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mĩ, phát triển
tình cảm và quan hệ xã hội. Vì vậy, cùng với cả hệ thống giáo dục nước nhà
thì một trong những mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của bậc học mầm non là
2


nuôi dạy các con khỏe mạnh để có đủ sức khỏe tham gia vào các hoạt động
tập thể cũng như có thể phát triển một cách toàn diện. Đặc biệt là hoạt động
giáo dục thể chất trong các nhà trường là một trong những mặt quan trọng
không thể thiếu trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Góp phần thực hiện mục
tiêu: nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài, đào tao ra thế hệ
trẻ “ phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,

trong sáng về đạo đức”. Điều đó khẳng định rằng: Giáo dục vận động là bộ
phận không thể thiếu để góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của học
sinh. Để thực hiện được tốt nhiệm vụ này thì phải có sự phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và xã hội đồng thời phải có đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên
có trình độ về năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, đảm bảo về số
lượng và chất lượng.
Quận Hai Bà Trưng là một quận nội thành của thủ đô Hà Nội, được
thành lập vào tháng 5/1960. Quận có 20 phường với 48 trường Mầm non
trong đó có 29 trường mầm non công lập, 19 trường mầm non ngoài công lập
và 76 nhóm lớp tư thục. Nhiều năm gần đây, được sự quan tâm, đầu tư của
các cấp Đảng ủy, HĐND, UBND quận Hai Bà Trưng ngành giáo dục nói
chung trong đó giáo dục Mầm non nói riêng vẫn duy trì, phát huy được truyền
thống dạy tốt, học tốt trong các nhà trường đóng góp vào sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của Quận. Để nâng cao chất lượng giáo dục, Phòng GD&ĐT
Quận Hai Bà Trưng đã chú trọng đến việc xây dựng, triển khai các kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ năm học, các chuyên đề đặc biệt là chuyên đề phát triển
vận động cho trẻ mầm non. Tuy nhiên chất lượng giáo dục giữa các trường
còn chưa đồng đều, chất lượng giáo dục ở số ít trường còn chưa cao, một
trong những nguyên nhân đó là do số lượng cán bộ quản lý một vài trường
còn thiếu, trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý còn chưa đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; Việc triển khai, thực hiện hiện các chuyên đề
còn chưa đi sâu khai thác thực tế, chất lượng, hiệu quả chưa được chú trọng,

3


đây là vấn đề mà các cấp, chính quyền, phòng GD&ĐT quận Hai Bà Trưng
rất quan tâm và tìm biện pháp tháo gỡ.
Xuất phát từ yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tư cách là
chuyên viên chỉ đạo cấp học Mầm non Phòng Giáo dục và Đào tạo quận nên

tôi rất băn khoăn về chất lượng, hiệu quả của công tác chỉ đạo, triển khai thực
hiện chương trình giáo dục vận động cho trẻ mầm non trong đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên trong tình hình hiện nay ở quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội. Để đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên, tôi chọn
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề : “Quản lý chương
trình giáo dục vận động cho trẻ ở các trường mầm non quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về việc quản lý thực hiện chương trình
giáo dục vận động cho trẻ mầm non và phân tích thực trạng công tác chỉ đạo
thực hiện chương trình giáo dục vận động cho trẻ mầm non, đề xuất một số
biện pháp quản lý chương trình giáo dục vận động cho trẻ ở các trường Mầm
non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
ba nhiệm vụ cơ bản sau:
3.1. Nhiệm vụ 1:
Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý chương trình giáo dục vận động cho
trẻ mầm non.
3.2. Nhiệm vụ 2:
Khảo sát thực trạng quản lý chương trình giáo dục vận động cho trẻ ở
các trường mầm non quận Hai Bà Trưng và phân tích nguyên nhân của thực trạng.
3.3. Nhiệm vụ 3:
Đề xuất biện pháp quản lý chương trình giáo dục vận động cho trẻ ở
các trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
4


4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu

Chương trình giáo dục vận động cho trẻ ở các trường Mầm non quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chương trình giáo dục vận động cho trẻ ở các trường Mầm
Non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sử dụng các số liệu về hoạt động quản lý chương trình giáo
dục vận động cho trẻ ở các trường Mầm Non quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội từ năm 2013 đến nay.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cần những biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý, chỉ đạo, triển khai, thực hiện chương trình giáo dục vận động cho trẻ
ở các trường Mầm Non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội?
7. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lí thực hiện chương trình giáo dục vận động cho trẻ ở
các trường Mầm Non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đã và đang được
thực hiện nhưng còn thiếu sự đồng bộ, sự quan tâm và định hướng chỉ đạo
thống nhất của các cấp quản lý.
Việc nâng cao công tác nhận thức về thực hiện, triển khai chương trình
giáo dục vận động cho trẻ mầm non và áp dụng biện pháp quản lý phù hợp
từ nghiên cứu văn bản chỉ đạo cấp trên, tham mưu kế hoạch, xây dựng lịch
trình thực hiện chương trình theo đúng giai đoạn, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra
đánh giá các hoạt động GD VĐ sẽ góp phần nâng cao chất lượng chương
trình giáo dục vận động cho trẻ mầm non hiện nay ở các trường mầm non
quận Hai Bà Trưng nói riêng và các trường mầm non nói chung.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1.

Ý nghĩa lý luận:
5



- Tổng kết lý luận về công tác chỉ đạo, triển khai, quản lí thực hiện
chương trình giáo dục vận động cho trẻ ở các trường Mầm non, cung cấp cơ
sở khoa học để xây dựng một số biê ̣n pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này.
8.2.

Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý chỉ đạo,

triển khai, thực hiện chương trình giáo dục vận động cho trẻ mầm non ở các
phòng giáo dục quận/ huyện có điều kiện tương tự.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí các hoạt động chuyên môn nhà trường; phân tích, phân loại, xác định
các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên
quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở
về vấn đề hoạt động chỉ đạo, triển khai, quản lí thực hiện chương trình giáo
dục vận động cho trẻ mầm non ở các trường mầm non quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội. Đối tượng khảo sát sẽ là giáo viên, cán bộ quản lí nhà trường.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin
sâu hơn . Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và tập trung vào giáo
viên và cán bộ quản lý.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Các đồ dùng, dụng cụ, trang thiết
bị phục vụ cho chương trình để đánh giá chất lượng, hiểu quả sử dụng .
- Quan sát: Qua quan sát thực tiễn để nắm được việc thực hiện thường
xuyên và hiệu quả của việc triển khai chương trình đối với trẻ.

10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

6


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chương trình giáo dục vận động
cho trẻ ở trường Mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chương trình giáo dục vận động cho trẻ
ở các trường Mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động thực hiện chương trình giáo
dục vận động cho trẻ ở các trường Mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC VẬN ĐỘNG CHO TRẺ Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý chƣơng trình giáo dục vận động
cho trẻ ở trƣờng Mầm non
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước về giáo dục mầm non, phát triển vận động
cho trẻ mầm non.
Trên thế giới có rất nhiều nhà khoa học quan tâm đến giáo dục cho trẻ
mầm non, nhà giáo dục nổi tiếng Italia, bà Maria Montessori (1879 - 1952) đã
rừng nói: “ Nếu sự cứu rỗi con người thì điều đó phải bắt đầu từ đứa trẻ, bởi
vì đứa trẻ là kẻ sáng tạo hương hồn nhân loại”. Các nghiên cứu về lí luận và
thực tiễn về giáo dục mầm non cũng đã khẳng định lứa tuổi mầm non là giai

đoạn đầu của cuộc sống: “ Phi giáo dục mầm non thì bất thành nhân cách”.
Những nghiên cứu gần đây về sinh học, về sự tác động của giáo dục đối với
lứa tuổi này lại càng khẳng định rõ vị trí, vai trò của Giáo dục Mầm non là hết
sức quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
Trong những năm gần đây việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non nói
chung, giáo dục thể chất nói riêng đã nhận được sự quan tâm của các cấp quản lý
và cũng đã trở thành nội dung nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học từ cấp học mầm non
đến đại học được chú trọng ở nhiều mặt khác nhau và mỗi nhà khoa học giáo
dục khi nghiên cứu lại lựa chọn những hướng tiếp cận khác nhau.
Theo tài liệu dịch của Trường CĐSP Trung ương năm 2008 thì chương
trình GDMN của Singapore đã chú trọng đến phát triển vận động cho trẻ. Họ
cho rằng việc phát triển các kĩ năng vận động là một quá trình liên quan một
cách tự nhiên nên chúng ta không nên đánh giá thấp hay lờ đi trong việc giáo
8


dục trẻ trước tiểu học. Trên thực tế nó cần được nhìn nhận mang tính then
chốt cho việc phát triển toàn bộ sức lực và sự khéo léo vận động, đến lượt
mình chúng lại ảnh hưởng đến sự thành thạo của trẻ trong các hoạt động của
trẻ hàng ngày (như đánh răng) hay trong các kĩ năng ở những lĩnh vực khác
(như viết hay vẽ). Vì vậy điều quan trọng là việc nhận thức được nhu cầu cơ
thể của trẻ và tạo cho trẻ thời gian và không gian cho những hoạt động di
chuyển không hạn chế, từ đó trẻ có thể phát triển một cách tự nhiên cảm giác
của chúng về sự thăng bằng, phối hợp cơ thể, nhận thức về không gian và
phương hướng. một điều cũng rất quan trọng là việc cung cấp cho trẻ một môi
trường an toàn, nơi trẻ có thể học về những hạn chế của chúng và xây dựng sự
tự tin bằng việc tham gia vào các thử thách.
Tác giả V.X.Mukhina với công trình Tâm lý hoc mẫu giáo nghiên cứu về
đặc trưng tâm lý của trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo; Tác giả Winhem Preyer

với tác phẩm Trí óc của trẻ em đã miêu tả chi tiết về sự phát triển của trẻ em
trên phương diện vận động, hình thành ngôn ngữ và trí nhớ cụ thể thông qua
cậu bé Alex; Tác giả Erik Erikson với Trẻ em và xã hội nghiên cứu về sự phát
triển của trẻ em, cách đối xử và giáo dục trẻ.
Trong những năm 60 của thế kỷ XIX, P.Ph.Lexgap - nhà lý luận giáo
dục thể chất người Nga đã cùng với các nhà cách mạng dân chủ như:
N.G.Trernsepski và N.A.Đobraliubôp xây dựng cơ sở lý luận giáo dục, trong
đó lí luận giáo dục thể chất đóng vai trò chủ yếu. Lexgap đã nghiên cứu hệ
thống các bài tập thể chất cho trẻ, ý nghĩa vệ sinh và sức khỏe của bài tập thể
chất. Ông cho rằng: cơ sở để chọn bài tập thể chất là phải tính đến đặc điểm
giải phẫu sinh lý và tâm lý, mức độ khó dần và đa dạng của bài tập thể chất
nhằm phát triển toàn diện và đúng chức năng của cơ thể con người. Ông cho
rằng: sự phát triển thể chất có mối quan hệ với sự phát triển trí tuệ, đạo đức
thẩm mỹ và hoạt động lao động. Quá trình thực hiện bài tập thể chất ông coi
như là một quá trình thống nhất giữa sự hoàn thiện tinh thần và thể chất.
9


Lexgap nghiên cứu lí luận và phương pháp tiến hành trò chơi vận động. Ông
coi các trò chơi vận động như là bài tập mà nhờ đó trẻ chuẩn bị cho cuộc sống
sau này. Qua những trò chơi trẻ lĩnh hội những kỹ năng, thói quen, hình thành
tính cách của mình. Quy tắc của trò chơi có ý nghĩa như quy luật, trẻ cần phải
có ý thức tự giác và có trách nhiệm. Việc thực hiện những quy tắc này bắt
buộc đối với tất cả trẻ, vì thế chúng có ý nghĩa giáo dục lớn. Những lí luận
của P.Ph.Lexgap được coi là nền tảng vững chắc cho sự phát triển khoa học lí
luận giáo dục thể chất cho trẻ em.
N.K.Krupxkaia ( 1869 - 1939) cũng là người có công lớn lao nhất trong
quá trình phát triển lí luận về giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non. Bà đã chỉ
ra sự cần thiết phải nghiên cứu lí luận giáo dục mới, xây dựng trên cơ sở học
thuyết Mac - Lenin, kết hợp với nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Krupxkaia cho rằng: giáo dục cho trẻ có ý nghĩa lớn, coi việc luyện tập thể
dục thể thao là nhiệm vụ quan trọng để làm vững mạnh cho thế hệ mai sau.
Ghi nhận sự tác động có ích của bài tập thể chất lên cơ thể trẻ, bà đề cao vai
trò của trò chơi vận động. Qua các trò chơi trẻ củng cố được sức khỏe của cơ
thể mà còn được sử dụng với mục đích giáo dục, góp phần hình thành củng cố
kỹ năng bài tập thể chất, giáo dục cách biết điều khiển bản thân có tổ chức và
có tính cách.
E.G.Levi - Gorinhepxkaia - bác sĩ, nhà giáo dục đã đóng góp nhiều công
lao trong lĩnh vực lí luận và thực tiễn giáo dục thể chất cho trẻ mầm non.Tác
phẩm “ Rèn luyện cơ thể trẻ” và “ Sự phát triển vận động cơ bản của trẻ mầm
non” của bà và A.I.Bucopova đã giúp cho các nhà nghiên cứu có cơ sở xây
dựng hệ thống bài tập phù hợp với trẻ mầm non.
A.I.Bucopova nghiên cứu vấn đề phát triển vận động của trẻ mầm non.
Bà đã chứng minh và đưa ra quá trình dạy trẻ các vận động, ý nghĩa, nội
dung, cách tổ chức và phương pháp tiến hành.
10


Những công trình nghiên cứu khoa học về phương pháp của
N.A.Metslop, M.M Kontorovich, L.I.Mikhalopva, A.I.Bucopva có ảnh hưởng
đáng kể đến sự phát triển lí luận và thực tiễn của giáo dục thể chất mầm non.
Cùng với các tác giả khác, họ đã nghiên cứu chương trình giáo dục thể chất
cho trẻ, giáo trình giảng dạy cho trường Trung học Sư phạm và những trò
chơi vận động cho các trường mầm non.
Ở phương Tây, các nhà giáo dục chủ yếu nghiên cứu khía cạnh ứng dụng
của giáo dục thể chất. Các nghiên cứu mang tính chất tản mạn, đi sâu vào
phương pháp rèn luyện từng bộ môn thể thao dành cho trẻ lớn tuổi, ít có
những công trình lí luận và phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non
đặc biệt là đi sâu vào chương trình giáo dục vận động cho trẻ còn ít chưa đi
sâu vào thực tiễn giáo dục các nước trên thế giới.


Tuy nhiên, họ đã có

những thành công lớn trong việc soạn ra những trắc nghiệm nhằm đánh giá
khả năng vận động của trẻ mầm non.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước về giáo dục mầm non, phát triển vận động
cho trẻ mầm non.
Ở Việt Nam có Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Mầm non thuộc Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam đã nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học của
các nhà khoa học Nga, Mĩ, Pháp vào thực tiễn giáo dục mầm non nói chung
và giáo dục thể chất cho trẻ mầm non nói riêng. Đối với bậc học mầm non
hiện nay, ngành giáo dục đang hướng đến đổi mới nội dung và phương pháp
dạy học nhằm nâng cao tính tích cực của trẻ, bước đầu hình thành cho trẻ
những phẩm chất về đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mỹ và lao động. Tuy nhiên
trong năm lĩnh vực giáo dục trên thì yếu tố thể lực luôn là yếu tố được ưu tiên
hàng đầu trong giáo dục mầm non. Chính vì vậy việc phát triển vận động cho
trẻ trong trường mầm non là không thể thiếu.
Những năm gần đây, việc thực hiện chương trình giáo dục vận động cho
trẻ mầm non đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu khoa học về chế độ
11


sinh hoạt, hình thành kỹ năng vận động cho trẻ mầm non, ý nghĩa giáo dục
của trò chơi vận động, hình thành khả năng định hướng trong không gian, tố
chất thể lực trong vận động của trẻ, vai trò giáo dục của thi đua, dạy trẻ các
bài tập vận động cơ bản.
Đề tài: “ Biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác
giáo dục thể chất cho học sinh trường Tiểu học Kim Liên - Đống Đa - Hà
Nội” của tác giả Trần Văn Hoàn ( 2013) đã đề cập đến mảng luyện tập thể
chất cho trẻ. Tác giả chủ yếu đi sâu vào phân tích vai trò của việc phối hợp

giữa gia đình và nhà trường trong việc hình thành niềm yêu thích luyện tập
thể chất cũng như giáo dục ý thức rèn luyện thể chất của trẻ. Tuy nhiên đây
lại là đề tài nghiên cứu dành cho đối tượng học sinh tiểu học.
Đề tài: “ Quản lý giáo dục thể chất thông qua TCVĐ cho trẻ mầm non 34 tuổi ở trường Mầm non Nhật Tân - Tây Hồ - Hà Nội” của tác giả Vũ Thị
Đoan Trang ( 2014) đã đề cập đến việc thông qua các trò chơi giúp trẻ 3-4
tuổi phát triển thể lực, góp phần vào sự phát triển toàn diện của trẻ.
Tuy nhiên hầu hết các tác giả chỉ chú trọng đến khía cạnh chăm sóc thể
lực cho trẻ mầm non thông qua các chế độ dinh dưỡng, trò chơi vận động, bài
tập thể chất.. chứ chưa đề cập nhiều đến khía cạnh quản lý giáo dục thể chất
cho trẻ thông qua chương trình giáo dục vận động và quản lý chương trình
giáo dục vận động cho trẻ Mầm non.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý,Quản lý giáo dục:
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý (Management) là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là
một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế
độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại. Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt
quan trọng của con người. Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng
của con người. Quản lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và
12


luôn vận động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, khái
niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, được nhiều tác
giả quan niệm khác nhau, nổi bật hơn cả là một số tác giả như:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có
mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành

thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến”.
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc, khái niệm kinh điển nhất về quản lý là:
“Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Tóm lại, tuy có nhiều khái niệm, nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý,
mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng đều có điểm chung
thống nhất xác định quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt
tới mục tiêu xác định. Hay nói một cách khái quát nhất: Quản lý là một quá
trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Cũng như mọi hoạt động quản lý xã hội khác, quản lý giáo dục là một
hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được mục đích của mình.
Về thuật ngữ “Quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau,
tùy theo các tiếp cận về cấp độ: vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên, sự phân cấp quản
lý vĩ mô hay vi mô trong giáo dục cũng chỉ mang tính chất tương đối, điều
quan trọng là phải xác định chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý khi xem xét
vấn đề quản lý. Trong “Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục”
của Trần Kiểm, tác giả thống nhất quy ước: quản lý giáo dục cấp vĩ mô là
13


quản lý một nền/ hệ thống giáo dục; còn quản lý giáo dục cấp vi mô xem như
quản lý trường học/ tổ chức giáo dục cơ sở.
Theo D.V Khuđominxki thì: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà
trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ
trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ”.

M.L. Konđacốp cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp tất cả các biện
pháp tổ chức, kế hoạch hóa, công tác cán bộ, nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”.
Quản lý giáo dục là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường bao
gồm hệ thống những tác động có hướng đích của Hiệu trưởng, đến các hoạt
động giáo dục, đến con người (GV, CB, NV, HS), đến các nguồn lực (cơ sở
vật chất, thông tin, tài chính ... ), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một
cách hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Như vậy, Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cao cấp nhất đến các cơ sở giáo dục
là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Theo đó, Quản lý giáo dục bao gồm những yếu tố sau: Chủ thể quản lý;
Đối tượng quản lý; Khách thể quản lý; Phương pháp quản lý; Công cụ quản
lý; Mục tiêu quản lý. Dù quản lý giáo dục có được hiểu theo nghĩa nào thì
cũng cần sự có mặt của những yếu tố đó. Quản lý giáo dục là một lĩnh vực
khoa học đòi hỏi chuyên môn cao, đây là công cụ quan trọng trong việc triển
khai các hoạt động giáo dục, đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
14


1.2.2. Chương trình Giáo dục Mầm non:
1.2.2.1. Về cấu trúc của CTGDMN
Sau phần mục tiêu GD (bao gồm mục tiêu chung – theo Luật Giáo dục
và mục tiêu GD cho trẻ cuối mỗi độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo) CTGDMN
được cấu trúc được 2 phần: Phần một: Nội dung chương trình CS-GD trẻ Nhà
trẻ 3-36 tháng và phần hai: Nội dung chương trình CS-GD trẻ mẫu giáo 3-6
tuổi. Mỗi phần có 5 phấn mục:

A – Kế họach thực hiện chương trình (phân phối thời gian,chế độ sinh họat).
B – Nội dung CS-GD (nuôi dưỡng, chăm sóc - sức khỏe,GD – phát triển).
C – Các họat động GD, hình thức tổ chứcvà phương pháp GD
D – Điều kiện thực hiện chương trình
E – Đánh giá
G – Giải thích chương trình
1.2.2.2. Về nội dung của CTGDMN
Nội dung của chương trình được xây dựng xuất phát trên quan điểm
GD tích hợp; GD hướng vào trẻ,lấy trẻ làm trung tâm.Chương trình ,vì vậy đã
hướng đến tạo điều kiện cho trẻ được họat động tích cực;đáp ứng nhu cầu
phát triển và hứng thú của trẻ trong quá trình CS-Gd. Nội dung chương trình
không nhấn mạnh vào việc cung cấp những kiến thức, kĩ năng đơn lẻ, mà theo
hướng tích hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chăm sóc với GD và giữa các mặt
GD với nhau và được thực hiện thông qua họat động chủ đạo v2các họat động
đa dạng, phù hợp với từng độ tuổ. Chương trình chú trọng đến kích thích
phát triển các giác quan,các chức năng tâm - sinh lí,hình thành những phẩm
chất, năng lực, kĩ năng sống nền tảng để chuẩn bị thuận lợicho trẻ vào học lớp
1 và phát triển tốt ở các giai đọan sau.
- Mục tiêu GD đề cập đến mục tiêu chung đã quy định theo luật Giáo
dục và mục tiêu GD cho cuối mỗi độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo.Nội dung mục
tiêu GD cuối độ tuổi nhà trẻ và mẩu giáo được cấu trúc theo các lĩnh vực phát
15


triển của trẻ gồm: phát triển thể chất,phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ
và phát triểntình cảm – xã hội.Ở cuối độ tuổi nhà trẻ, mục tiêu phát triển thẩm
mĩ được lồng ghép trong mục tiêu riêng.Mục tiêu GD là một trong những
thành tố quan trọng của chương .Mục tiêu mang tính hướng đích giúp cho
GV định hướng quá trình thực hiện và tổ chức các họat động CS –GD trẻ đáp
ứng với nhu cấu phát triển của trẻ và yêu cầu của xã hôi và gia đình.

- Kế họach thực hiện chương trình bao gồm quy định phân phối thời
gian trong năm học, chế độ sinh họat(CĐSH)và phân phối thời gian trong
CĐSH.Những nội dung của mục tiêu GD là những định hướng quan trọng
trong quá trình tổ chức thực hiện các họat động GD trong trường mầm non.
1.2.2.3 Nội dung CS-GD gồm hai phần quan trọng:
- Nội dung nuôi dưỡng- chăm sóc sức khỏe đã chú trong,nhấn mạnh
hơn so với chương trình hiện hành các yêu cầu về tổ chức thực hiện nội dung
chăm sóc ăn, ngủ, vệ sinh,chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh, an tòan cho trẻ.
Đặc biệt đưa ra các nhiệm vụ cần thiết nhất mà người GV, người chăm sóc trẻ
cần phải thực hiện trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe phù hợp với trẻ ở lứa tuổi nhà trè và mẫu giáo.
- Nôi dung GD: Chương trình CS-GD mầm non mới không cấu trúc nội
dung theo các họat động Gd như chương trình hiện hành. Nội dung GD trẻ
nhà trẻ từ 3-36 tháng và trẻ mẫu giáo 3-6 tuổi được cấu trúc theo các lĩnh
vực:Phát triển thể chất;phát triển ngôn ngũ; phát triển nhận thức ;phát triển
tình cảm xã hội. Nội dung phát triển thẩm mĩ được lồng ghép trong nội dung
phát triển tình cảm –xã hội đối với trẻ nhà trẻ. Đối với trẻ mẫu giáo, nội dung
phát tirển thẩm mĩ là một lĩnh vựcGD riêng. Đây cũng là điểm mới đối với
đổi mới cấu trúc nội dung GD trong CTGDMN lần này.
- Cấu trúc của mỗi lĩnh vực nội dungGD bao gồm:
- Mục tiêu của lĩnh vực nội dung; Nội dung GD (bao gồm những nội
dung cơ bản và mức độ nội dung theo độ tuổi); Nhiệm vụ của giáo viên; Dấu
16


×