Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học cho trẻ ở các trường mầm non quận thanh xuân, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.79 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG PHƯƠNG HOA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
LÀM QUEN VĂN HỌC CHO TRẺ Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Đ ng Ph

ng Ho



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Ch ng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
LÀM QUEN VĂN HỌC CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ..... 12
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 12
1.2. Hoạt động dạy học làm quen văn học cho trẻ mầm non .......................... 20
1.3. Quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học ở trường mầm non .......... 26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học
cho trẻ mầm non .............................................................................................. 31
Ch ng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG LÀM
QUEN VĂN HỌC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN THANH
XUÂN, HÀ NỘI ............................................................................................. 36
2.1. Khái quát về giáo dục quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................... 36
2.2. Khái quát về giáo dục mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội ................... 37
2.3. Quy trình nghiên cứu, mẫu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu….40
2.4. Thực trạng hoạt động dạy học làm quen văn học cho trẻ mầm non quận
Thanh Xuân, Hà Nội ....................................................................................... 41
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học cho trẻ ở các
trường mầm non .............................................................................................. 43
2.6. Thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học làm
quen văn học ở các trường mầm non quận Thanh Xuân ................................ 55
2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học làm quen văn
học ở các trường mầm non quận Thanh Xuân ................................................ 57
Ch ng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
LÀM QUEN VĂN HỌC CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI ................................................................ 60
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ........................................................ 60
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học cho trẻ ở các

trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội................................................... 62
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 68
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. .................. 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:Mạng lưới trường lớp ................................................................................ 35
Bảng 2.2: Quy mô trường lớp và học sinh mầm non quận Thanh Xuân ................. 37
Bảng 2.3: Đội ngũ giáo viên mầm non quận Thanh Xuân ........................................ 37
Bảng 2.4: Đội ngũ cán bộ quản lý quận Thanh Xuân ............................................... 38
Bảng 2.5: Thực trạng hoạt động dạy trên lớp của giáo viên ..................................... 40
Bảng 2.6: Thực trạng hoạt động học trên lớp của trẻ ................................................ 41
Bảng 2.7: Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của hoạt
động dạy học làm quen văn học cho trẻ trong trường mầm non............................... 43
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động dạy học môn làm quen văn
học của hiệu trưởng các trường mầm non ................................................................. 43
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện quản lý xây dựng kế hoạch, hồ sơ chuyên môn .......... 44
Bảng 2.10: Mức độ thực hiện việc phân công chuyên môn cho giáo viên của hiệu
trưởng nhà trường...................................................................................................... 45
Bảng 2.11: Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy
và hình thức tổ chức hoạt động dạy học làm quen văn học ...................................... 46
Bảng 2.12: Mức độ quản lý hoạt động chuẩn bị đồ dùng dạy học ......................... 47
Bảng 2.13: Quản lý hoạt động dự giờ và kiểm tra chuyên môn giáo viên .............. 48
Bảng 2.14: Mức độ quản lý việc đánh giá của giáo viên về kết quả của trẻ ............. 49
Bảng 2.15: Mức độ quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên ....................................... 49
Bảng 2.16: Tổng hợp mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động dạy làm quen
văn học ...................................................................................................................... 50
Bảng 2.17: Mức độ quản lý hoạt động học làm quen văn học của trẻ ...................... 51

Bảng 2.18: Mức độ quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học ...................................... 53
Bảng 2.19: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học làm
quen văn học ............................................................................................................. 55
Bảng 3.1. Sự cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học làm quen văn
học cho trẻ trong các trường mầm non ..................................................................... 70
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý dạy học làm quen văn học ở các
trường mầm non ........................................................................................................ 72
Bảng 3.3. Tương quan sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 74


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Từ xưa tới nay, văn học là suối nguồn bất tận tắm mát tâm hồn mỗi con
người. Đến với văn học, con người ta như đến với cả thế giới những hình ảnh,
con người và cuộc sống đầy mầu sắc qua các ngôn từ biểu cảm.
Văn học là một trong những loại hình nghệ thuật c từ rất sớm, gắn b
thân thiết với đời sống tinh thần của con người ngay từ thuở xa xưa. Dù dưới
hình thức nào thì n vẫn là sự phản ánh thế giới khách quan qua con mắt chủ
thể của nghệ sĩ. Tác phẩm nghệ thuật chân chính là sự giãi bày những tình
cảm, những khát vọng sâu xa của nhà văn trước cuộc đời, trước những vấn đề
có ý nghĩa đối với con người. Dù văn học viết về những sự cố lớn lao: bão
táp cách mạng, chiến tranh, hay chỉ diễn tả một tiếng chuông chùa, một bờ tre,
ruộng lúa… bao giờ ta cũng tìm thấy hình b ng, tâm sự của con người gửi
gắm ở bên trong. Với tư cách là cụ thể của hoàn cảnh, là động lực của sự phát
triển xã hội, là nguồn gốc của mọi sáng kiến, phát minh. Con người với tất cả
niềm vui, nỗi buồn, tâm tư khát vọng, thành đạt hay khổ đau luôn luôn là đối
tượng trung tâm của văn học, là mối quan tâm hàng đầu của nghệ sĩ chân
chính. Tình yêu thương đối với con người là nguồn động lực căn bản nhất
thúc đẩy ngòi bút của mọi nhà văn chân chính. Nhà văn Nga Tolstoi đã từng
viết: “Một tác phẩm nghệ thuật là kết quả của tình yêu”.

Văn học thiếu nhi cũng như văn học n i chung, là một loại hình nghệ
thuật độc đáo, đ là nghệ thuật ngôn từ, đ ng vai trò quan trọng trong việc
phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Ở lứa tuổi mầm non, với tâm hồn thơ ngây,
trong trắng, chưa c nhiều những trải nghiệm cá nhân, nhận thức về thế giới
xung quanh ở mức cảm tính…, nên việc tiếp xúc với cái đẹp lấp lánh của
ngôn từ và trí tưởng tượng phong phú trong tác phẩm văn học thiếu nhi sẽ là
cơ sở để các em rung động và cảm nhận được vẻ đẹp về một thế giới bao la
đầy âm thanh, màu sắc và sự huyền bí. Trong truyện cổ tích, trẻ được gặp ông
Bụt, bà Tiên tốt bụng với những phép biến h a thần thông, những nàng công
1


chúa xinh đẹp, những chàng hoàng tử thông minh, can đảm… Còn trong
truyện thần thoại, các em lại được bắt gặp lối nhân h a và sự tưởng tượng
nghệ thuật, ở đ các con vật, cỏ cây, hoa lá hiện lên một cách sinh động thể
hiện tình cảm gắn b sâu sắc giữa con người với thiên nhiên. Trẻ thơ vốn đã
sẵn trong đầu trí tưởng tượng phong phú nên khi gặp những yếu tố kì ảo, đẹp
đẽ trong các tác phẩm văn học thì trí tưởng tượng ở trẻ càng được thăng hoa,
giúp các em phát triển trí tuệ và thưởng thức cái đẹp, tâm hồn nhạy cảm, tinh
tế hơn.
Văn học thiếu nhi c vai trò quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ
cho trẻ. Mảng văn học này như một nguời bạn đồng hành cùng trẻ thơ, cung
cấp cho trẻ thơ một vốn từ ngữ khổng lồ, đặc biệt là những từ ngữ nghệ thuật.
Khi trẻ thường xuyên tiếp xúc với các tác phẩm, vốn từ ngữ của các em phong
phú và sống động hơn. Các em tự hình thành cho mình khả năng diễn đạt một
vấn đề một cách mạch lạc, giàu hình ảnh và biểu cảm bởi đã được học cách
diễn đạt sinh động ấy trong tác phẩm. Đối với trẻ mầm non, sự phát triển
ngôn ngữ ấy qua hoạt động bắt chước lời n i, việc làm của các nhân vật hoặc
những cách diễn đạt trong tác phẩm. Chính quá trình trẻ được nghe, được kể
diễn cảm truyện, thơ và được trực tiếp tham gia vào hoạt động đọc, kể lại

truyện thơ sẽ giúp trẻ tích lũy và phát triển thêm nhiều từ mới. Điều này giúp
chúng ta c thể dễ dàng hơn trong việc rèn luyện khả năng biểu cảm trong
ngôn ngữ n i, ngôn ngữ miêu tả, ngôn ngữ đối thoại với trẻ. Văn học lứa tuổi
mầm non c nội dung phù hợp với thị hiếu, tâm lí các em và hướng tới cái
đẹp chân - thiện – mĩ.
Chính vì vậy, việc quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học ở trường
mầm non đ ng một vai trò vô cùng quan trọng; g p phần nâng cao chất
lượng giáo dục và việc phát triển toàn diện cho trẻ.
Vì những lý do nêu trên, tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt động dạy học
làm quen văn học cho trẻ ở các trường mầm non Quận Thanh Xuân, Hà
Nội ” làm đề tài luận văn.
2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nghiên cứu ngoài nước
Thuật ngữ “hoạt động dạy học làm quen” được các nhà giáo dục học
trong lĩnh vực giáo dục mầm non đưa ra vào những năm 1960 của thế kỷ XX
với người đầu tiên đề xuất và nghiên cứu là Winthrop R. Adkins với nghiên
cứu trên 350.000 người tham gia thử nghiệm trong chương trình giáo dục
mầm non (early child hood education).
Thuật ngữ hoạt động dạy học làm quen ban đầu được các tác giả trên thế
giới đồng nhất một phần với kỹ năng xã hội. Từ những năm cuối thế kỷ XX,
trong lĩnh vực tâm lý học lâm sàng đã triển khai nghiên cứu kỹ năng sống,
đặc biệt ở Mỹ do nghĩa đặc biệt của vấn đề này đối với cuộc sống của cá
nhân và xã hội.
Trên thế giới hoạt động dạy học làm quen đang là xu thế chung của
nhiều nước, theo thống kê hiện nay đã c hơn 155 nước quan tâm đến việc
đưa hoạt động dạy học làm quen vào nhà trường, trong đ 143 nước đã đưa
vào chương trình chính giáo dục ở bậc học mầm non.

Từ thập niên 80 của thế kỷ XX, nhà khoa học hành vi Gilbert Botvin đã
thành lập một chương trình hoạt động dạy học làm quen cho giới trẻ từ 17-19
tuổi. Sau đ một chuỗi các nghiên cứu lượng giá đã được thực hiện để xem xét,
kiểm tra hiệu quả của các phương pháp và cách tiếp cận phòng ngừa lạm dụng
dựa trên mô hình dạy học hoạt động làm quen và bước đầu đã thu được những kết
quả đáng khích lệ.
Đến đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng
đưa ra một số chương trình về giáo dục kỹ năng và kèm theo các bài viết như
“Life skills for children and adolescents in schools” (hoạt động dạy học làm
quen cho trẻ em và thanh thiếu niên ở trường học). Các công trình nghiên cứu đã
đưa ra lý luận khái quát về hoạt động dạy học làm quen và hướng dẫn thực hiện
chương trình giáo dục hoạt động làm quen một số môn học trong đ c hoạt

3


động làm quen môn văn học, cùng với đ là các khái niệm về hoạt động dạy
học làm quen cũng như cách phân loại hoạt động dạy học làm quen.
Tổ chức Văn h a, Khoa học và Giáo dục cuả Liên Hợp quốc viết tắt là
UNESCO, nghiên cứu xác định mục tiêu, chương trình và hình thức, phương
pháp giáo dục hoạt động làm quen. Trong đ thuật ngữ “giáo dục kỹ năng
sống” xuất hiện trước tiên trong chương trình “giáo dục những giá trị sống”
với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu trong giai
đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm về giáo dục hoạt động
làm quen cũng như đưa ra được một bảng danh mục các kỹ năng dạy học hoạt
động làm quen cho học sinh mầm non.
Kế hoạch hành động Dakar (Sênêgan 2000), coi kỹ năng sống của con
người là một tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo dục. Chương trình này yêu
cầu mỗi quốc gia phải đảm bảo cho trẻ em lứa tuổi mầm non được tiếp cận
chương trình hoạt động dạy học làm quen phù hợp.

Tại Hội thảo BaLi, các nhà giáo dục đã xác định mục tiêu của hoạt động
dạy học làm quen trong giáo dục mầm non của các nước Châu Á Thái Bình
Dương là nhằm nâng cao tiềm lực của các trẻ mầm non để c hành vi tích cực
phát triển trí tuệ trước những thay đổi của cuộc sống hàng ngày.
Các nước trong khu vực như Lào, Campuchia, Malaysia, Bangladesh,
Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ, Philipine, Nepal, Bhutan,... cũng đã đưa chương
trình hoạt động dạy học làm quen vào chương trình giáo dục ở bậc học mầm non.
Cuốn sách: “Giáo dục mẫu giáo” Tập 1,2 của tác giải Xororokina Người dịch Phạm Minh Hạc và Thế Trưởng, Nhà xuất bản Giáo dục, 1979
[15] đã trình bầy hệ thống mục tiêu, nội dung, chương trình và hình thức,
phương pháp giáo dục trẻ mẫu giáo. Trên cơ sở đ cuốn sách đã định hướng
một số biện pháp giáo dục trẻ mẫu giáo, làm cơ sở cho các nhà quản lý giáo
dục và giáo viên mầm non c thể tham khảo áp dụng vào quá trình giáo dục
trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non.

4


Cuốn sách: “Những giá trị sống trong giáo dục con tr ” của tác giả
Diane Tillman ” [42] đã khái quát những giá trị sống và hoạt động dạy học làm
quen cho trẻ gồm những kỹ năng hoạt động dạy học làm quen văn h a, lịch sử.
Các chủ đề được trình bày trong cuốn sách dễ hiểu với những phân tích, diễn
giải rõ ràng theo trình tự logic: mục đích của chủ đề, những hoạt động được tổ
chức và cuối cùng là phần thảo luận. Ngoài ra, phần cuối của cuốn sách còn c
10 phụ lục về một số chủ đề; mỗi phụ lục là một câu chuyện, một ví dụ minh
họa, một trò chơi trắc nghiệm theo các thẻ tình huống sát thực với chủ đề được
đề cập hoặc các bài tập thư giãn, tập trung…Thông qua các tình huống, các chủ
đề để hoạt động dạy học làm quen cho trẻ 3 đến 7 tuổi.
Các quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến vấn đề hoạt động dạy học
làm quen cho cá nhân. Điều này được thể hiện rõ ở các cuộc hội thảo quốc tế,
các chương trình, dự án nghiên cứu và tài trợ (đặc biệt cho các nước nghèo và

cho các đối tượng dễ bị rủi ro). Các nội dung được nghiên cứu và hoạt động
dạy học làm quen tập trung chủ yếu vào các khía cạnh như: làm quen âm
nhạc, văn học, văn h a, kỹ năng phát triển cá nhân.
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Các chương trình giáo dục kĩ năng sống, hoạt động dạy học làm quen do Bộ
Giáo dục & Đào tạo thực hiện:
- Ngay từ đầu những năm 90 tổ chức UNESCO đã c dự án dành cho
nh m hưởng lợi là phụ nữ biết đọc, biết viết hạn chế (từ năm 1990 – 1992).
- Chương trình hỗ trợ rủi ro, tai nạn cho trẻ em và phụ nữ đồng bằng
sông Cửu Long (do UNICEF hỗ trợ, 2000 – 2001).
Ngoài ra, còn c rất nhiều các chương trình hoạt động dạy học làm
quen khác nữa do: Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Uỷ ban dân số gia đình và tr em cũng như các chương trình
giáo dục kĩ năng sống cho tr em do các tổ chức quốc tế trực tiếp triển khai
với các đối tác ở địa phương.

5


Hoạt động dạy học làm quen là vấn đề cần thiết cho đối tượng trẻ mầm
non ở mọi nơi. Tuy nhiên do nhận thức, thiếu nguồn lực và kinh nghiệm nên
việc triển khai hoạt động dạy học làm quen cho trẻ mầm non ở Việt Nam
chưa c hệ thống, chưa hiệu quả và còn hạn chế.
- Trong lĩnh vực giáo dục mầm non những đổi mới về nội dung và
phương pháp đã khắc phục lối dạy truyền thụ kiến thức và lối học tiếp nhận
kiến thức một cách thụ động, mới chỉ làm thay đổi phương pháp tư duy cho
trẻ, g p phần phát triển trí tuệ , thể lực cho trẻ mầm non. Rất tiếc là trong các
mục tiêu và chương trình hành động giáo dục cho mọi người chưa đề cập
chuyên biệt đến vấn đề hoạt động dạy học làm quen các môn như văn học, âm
nhạc cho trẻ mầm non.

Mặc dù đã c tương đối nhiều chương trình, dự án thực hiện, triển khai và
tài trợ trong việc dạy học n i chung và hoạt động dạy học làm quen văn học
cho trẻ em n i riêng nhưng cho tới thời điểm hiện tại c rất ít các công trình
nghiên cứu mang tính khoa học về thực trạng hoạt động dạy học làm quen văn
học cũng như nhu cầu được hoạt động dạy học làm quen của trẻ mầm non.
- Tác giả Nguyễn Thanh Bình “Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng
sống”, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, năm 2011 [4]. Tác giả đã đề cập đến
một số vấn đề chung về hoạt động dạy học làm quen như: quan niệm về hoạt
động dạy học làm quen, khái quát hoạt động dạy học làm quen ở một số nước
trong khu vực, thực trạng hoạt động dạy học làm quen ở Việt Nam. Bên cạnh
đ giáo trình đã nêu lên một số chủ đề giáo dục những hoạt động dạy học làm
quen cốt lõi cho trẻ em mầm non.
Sách: “Hướng dẫn và rèn luyện hoạt động dạy học làm quen cho tr
mầm non”, của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), do Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội phát hành [47 ] đã trình bày nội dung, hình thức rèn luyện
hoạt động dạy học làm quen cho trẻ mầm non để giáo viên, phụ huynh học
sinh tham khảo và c thể áp dụng vào quá trình giáo dục và rèn luyện hoạt
động dạy học làm quen cho trẻ mầm non.
6


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, (2010) của Nguyễn Thanh Thúy đã
nghiên cứu “Dạy học hoạt động làm quen văn học cho tr mẫu giáo 5-6 tuổi
qua hoạt động vui chơi” [34]. Luận văn đã trình bầy hệ thống các khái niệm
cơ bản về giáo dục, hoạt động dạy học làm quen, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ
5-6 tuổi, thực trạng hoạt động dạy học làm quen cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
hoạt động vui chơi. Từ đ , luận văn xác định những giải pháp cơ bản để hoạt
động dạy học làm quen cho trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động vui chơi.
Đề tài “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng việc tổ chức hoạt động cho
tr mẫu giáo 4-5 tuổi làm quen với tác phẩm văn học” của thạc sĩ Ngô Thị Kim

Oanh đã chỉ ra sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học môn làm quen văn
học cho trẻ ở trường mầm non [32].
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Thị Yến Châu với đề tài “Tìm hiểu khả
năng cảm thụ văn học của tr mẫu giáo 5-6 tuổi” đã đưa ra thực trạng cảm thụ
văn học của trẻ mẫu giáo lớn, từ đ c những biện pháp để nâng cao khả năng
cảm thụ của trẻ, giúp trẻ yêu thích văn học và cũng giúp nâng cao chất lượng làm
quen văn học trong trường mầm non [8].
Các công trình về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động dạy học làm quen
cho tr em.
Sách “Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn” do tác giả
Đặng Bá Lãm chủ biên [25 ]. Cuốn sách gồm một số bài viết của các nhà
quản lý, các chuyên gia, các nhà khoa học. Nội dung các bài viết tập trung
trình bày về cơ sở lý luận và phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu đổi
mới quản lý nhà nước về giáo dục; thực trạng công tác quản lý nhà nước về
giáo dục ở nước ta từ Trung ương đến các địa phương; các mô hình quản lý
giáo dục; sự phân cấp quản lý; vai trò của xã hội hoá giáo dục, v.v..
Sách “Quản lý giáo dục” do tác giả Bùi Minh Hiền chủ biên [21] lấy
đổi mới giáo dục làm điểm xuất phát và là điểm tựa cơ bản để gợi mở tư
duy về đổi mới giáo dục nước ta. Bàn về quản lý chất lượng giáo dục, tác

7


giả đề cập đến nhiều vấn đề như: Quản lý tài chính trong giáo dục; biện
pháp quản lý chất lượng giáo
T m lại, tổng quan các công trình nghiên cứu hoạt động dạy học làm quen
và quản lý hoạt động dạy học làm quen ở nước ngoài và trong nước c thể nhận
định: Đã c rất nhiều công trình trên thế giới và ở Việt Nam nghiên cứu về hoạt
động dạy học làm quen. Một số công trình ở trong nước đã đi sâu nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực trạng hoạt động dạy học làm quen và hệ thống các phương

pháp hoạt động dạy học làm quen cho trẻ em mầm non. Song, việc nghiên cứu
chủ yếu tập trung phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng về quản lý giáo
dục n i chung c một số đề tài mới chỉ đề cập quản lý hoạt động dạy học làm
quen cho trẻ mầm non. Tuy nhiên, chưa c công trình khoa học, luận văn, luận
án nào nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Vì vậy, đề tài:
“Quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học cho tr ở các trường mầm non
quận Thanh Xuân, Hà Nội” không trùng lặp với các công trình khoa học, luận
văn, luận án đã công bố. Đồng thời, đề tài c tính cấp thiết cả về lý luận và thực
tiễn trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đồng thời tìm hiểu thực trạng
quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học cho trẻ ở các trường mầm non
thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội, luận văn đưa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học g p phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học
cho trẻ ở trường mầm non.
- Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học làm quen
văn học cho trẻ ở một số trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội.
8


- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học
cho trẻ ở các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội.
4. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học cho trẻ mầm non

ở các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài khảo sát ở 5 trường mầm non quận Thanh Xuân:
- Trường mầm non Tràng An
- Trường mầm non Thanh Xuân Bắc
- Trường mầm non Tuổi Hoa
- Trường mầm non Sao Sáng
- Trường mầm non Thanh Xuân Nam
Thời gian khảo sát: Hoạt động của các trường trên trong 3 năm trở lại đây.
5. Ph

ng pháp luận và ph

ng pháp nghiên cứu

5.1. Phư ng pháp luận
Chúng tôi thực hiện việc thu thập nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài
liệu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
5.2. Phư ng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi sẽ sử dụng các
phương pháp sau:
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
Là một phương pháp cơ bản của đề tài nhằm giải quyết nhiệm vụ: hệ
thống h a một số vấn đề lý luận của đề tài và liên quan đến đề tài, trên cơ sở
đ giải quyết nhiệm vụ thực tiễn của đề tài.
Đề tài sẽ nghiên cứu Giáo trình, các tài liệu sư phạm liên quan đến văn
học trẻ em, dạy học làm quen văn học cho trẻ mầm non.
5.2.2 Phương pháp điều tra bằng hỏi

9



Đề tài sử dụng bảng hỏi để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy
học làm quen văn học ở các trường mầm non quận Thanh Xuân. Số lượng cán
bộ quản lý và giáo viên dự kiến được khảo sát là 200 người của các trường
mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội.
5.2.3 Phương pháp quan sát
Đề tài sẽ quan sát việc tổ chức thực hiện 30 giờ làm quen văn học
của trẻ mầm non ở các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội.
5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích của phương pháp này là làm rõ các nguyên nhân, nguyện
vọng, những ý kiến đánh giá vai trò, ý nghĩa của hoạt động dạy học làm quen
văn học cho trẻ. Đề tài dự kiến phỏng vấn sâu 20 cán bộ quản lý và giáo viên
(10 cán bộ quản lý và 10 giáo viên) của các trường mầm non trên.
5.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Đề tài sẽ tổ chức khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học làm quen văn học cho trẻ ở các trường mầm non quận Thanh Xuân.
5.2.6. Phương pháp chuyên gia
Dự kiến tham khảo ý kiến các chuyên gia, các cán bộ quản lý thu
thập các thông tin cần thiết liên quan đến đề tài. Tổng hợp các kinh nghiệm từ
thực trạng, chỉ đạo công tác dạy học làm quen văn học của cá nhân tại đơn vị;
trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp tại đơn vị và các học viên của Học
viện khoa học xã hội chuyên ngành quản lý giáo dục.
5.2.7. Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu khảo sát sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩ lý luận và thực tiễn củ luận văn
Đề tài thực hiện thành công sẽ giúp cho giáo dục mầm non quận Thanh
Xuân c những biện pháp quản lý thực hiện tốt hoạt động dạy học làm quen văn
học trong trường mầm non những năm tiếp theo, g p phần thực hiện phát triển
giáo dục của quận Thanh Xuân n i riêng và thành phố Hà Nội n i chung.


10


7. C cấu củ luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm ba chương:
Ch

ng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học làm quen văn

học ở các trường mầm non.
Ch

ng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học cho

trẻ ở các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Ch

ng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học làm quen văn học ở

các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội.

11


Ch

ng 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LÀM
QUEN VĂN HỌC CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Một số khái niệm c bản
1.1.1. Quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, con người muốn tồn
tại và phát triển phải c sự phối hợp, thống nhất với nhau trong cùng một
nh m, một tổ chức. Để tổ chức, điều khiển tạo nên sự phối hợp của nh m
người trong hoạt động theo yêu cầu nhất định thì cần phải c một người lãnh
đạo, quản lý tổ chức đ .
Trong nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau, c nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý:
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên
tucjcos tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý về
mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, phương pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [12, Tr.7-10].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (Người quản
lý) đến khách thể quản lý (Người bị quản lý) – trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Hay rõ hơn thì “
Quản lý là một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động( chức năng) của kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra” [10, Tr.9].
Theo tác giả Vũ Dũng: “Quản lý là sự tác động c định hướng, c mục
đích, c kế hoạch và c hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của n ”
[11, Tr.52].
12


Các định nghĩa trên tuy khác nhau, nhưng c một số điểm chung trong

nhận thức về quản lý như sau: Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động
c mục đích của người quản lý ( Chủ thể quản lý) đến người bị quản lý
(Khách thể quản lý) nhằm đạt mục đích chung. Bản chất đ được tổng
hợp lại thể hiện sơ đồ sau:
Nội dung quản lý
Chủ thể quản lý

Đối tượng quản lý

Mục tiêu quản lý

Phương pháp quản lý

S đồ 1.1. Bản chất củ quản lý
Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức
năng quản lý. Nếu không xác định được các chức năng quản lý thì chủ thể
quản lý không thể điều hành được hệ thống quản lý. Các chức năng quản lý
bao gồm:
+ Chức năng lập kế hoạch:đây là chức năng cơ bản nhất trong các chức
năng quản lý. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình
hành động và quyết định cách thức, phương tiện cần thiết trong một thời gian
nhất định của một hệ thống quản lý để đạt được mục tiêu. Kế hoạch hoá giúp
các nhà quản lý c cái nhìn tổng thể, toàn diện, từ đ thấy được hoạt động
tương tác giữa các bộ phận. Việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn những
phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ
chức và c khả năng ứng ph với sự thay đổi. Ngoài ra n còn tạo điều kiện
dễ dàng cho việc kiểm tra, đánh giá. Không c kế hoạch sẽ không thể xác
định mục tiêu mà tổ chức đang hướng tới c đúng hay không và khi nào thì
13



đạt được mục tiêu. Chính vì thế mà việc kiểm tra sẽ thiếu căn cứ. Bên cạnh đ
nhà quản lý thông qua kế hoạch mà thấy được tương lai, c thể điều chỉnh
những quyết định trước đ , đảm bảo đi đúng hướng mục tiêu đã định.
+ Tổ chức thực hiện: là sự kết hợp hoạt động của các bộ phận sao cho
chúng liên kết với nhau trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lý tạo thành một hệ
thống, thống nhất như một cơ thể sống. Tổ chức làm cho các chức năng khác
của hoạt động quản lý thực hiện c hiệu quả. Thành tựu của tổ chức phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực của người quản lý. Bằng cách thiết lập một tổ chức
hoạt động hữu hiệu, các nhà quản lý c thể điều phối tốt hơn các nguồn nhân
lực, vật lực.
+ Lãnh đạo (Chỉ đạo) thực hiện: đây là quá trình sử dụng quyền lực
quản lý để tác động đến đối tượng bị quản lý một cách c chủ đích nhằm phát
huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung. Lãnh đạo là
chức năng thực hiện năng lực của người quản lý. Việc lãnh đạo, chỉ đạo
không chỉ bắt đầu sau khi lập kế hoạch và cơ cấu tổ chức đã hoàn tất mà n
hoà quyện và ảnh hưởng đến hai chức năng kia.
+ Kiểm tra, đánh giá: đây là chức năng quan trọng xuyên suốt quá trình
quản lý. Mục đích của kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch thành công, phát
hiện kịp thời sai lệch, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh sai lệch nhằm
làm cho toàn bộ hệ thống đạt được các mục tiêu đã định. Kiểm tra là một quá
trình bao gồm các bước: xây dựng các tiêu chuẩn, đo lường việc thực hiện,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch so với tiêu chuẩn…
Các chức năng quản lý phải được thực hiện đồng bộ và c sự hỗ trợ tương
tác lẫn nhau mới đem lại hiệu quả quản lý. Sự tương hỗ đ được biểu hiện qua
sơ đồ sau:

14



Lập kế hoạch

Tổ chức

Sự
Kiểm tr

Lãnh đạo

S đồ 1.2. Các chức năng quản lý
1.1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.1.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, xuất hiện từ
khi loài người sinh ra. Bởi trong quá trình lao động, con người c tích luỹ
kinh nghiệm và truyền lại cho thế hệ sau. Ban đầu là tự phát lâu dần trở thành
tự giác, c ý thức, c mục đích và c chương trình. Giáo dục c vị trí, vai trò
rất to lớn trong đời sống xã hội con người, vì vậy quản lý giáo dục là vấn đề
mà các nghành giao thông trên thế giới đều quan tâm.
Tác giả Phạm Viết Vượng đã viết “ Mục đích cuối cùng của quản lý
giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông
minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc
của bản thân và xã hội ” [45, Tr.206].
Nguyễn Quốc Ngọc Quang cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm

15



hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ tr , đưa giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến tới trạng thái mới về chất” [32, Tr.35].
Từ những định nghĩa trên cho thấy “Quản lý giáo dục” c nội hàm rất
linh hoạt, nếu hiểu giáo dục là các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà
trường hay ngoài xã hội thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo
dục trong xã hội, lúc đ quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Còn
chỉ n i đến hoạt động trong ngành giáo dục đào tạo thì lúc đ quản lý giáo
dục sẽ được hiểu là quản lý một số cơ sở Giáo dục và Đào tạo (Quản lý nhà
trường) và quản lý một số cơ sở giáo dục và đào tạo ở một bộ phận hành
chính nào đ (huyện, tỉnh, toàn quốc) ta gọi là hệ thống quản lý giáo dục.
Nghĩa là khái niệm quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa hẹp hơn. Nhưng rõ
ràng là dù hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì mục đích cuối cùng của
quản lý giáo dục cũng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.2.2. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường
là cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về
nội dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ
chức cơ sở mang tính nhà nước- xã hội, trực tiếp làm công tác Giáo dục và
Đào tạo thế hệ trẻ tương lai của đất nước.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi có trách nhiệm của mình đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ tr và từng học sinh”
[16,Tr.11]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “ Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
16



mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ tr . Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới” [32, Tr.8].
Quản lý nhà trường là một dạng hoạt động được thực hiện trên cơ sở
những quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng c những nét đặc thù riêng
của n . Quản lý nhà trường khác với quản lý xã hội khác, được quy định bởi
bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy
học, giáo dục trong đ mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản
lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà
trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu
dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
phát triển lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đ vào
việc phục vụ nâng cao chất lượng giáo dục. Nội dung công tác quản lý giáo
dục trong nhà trường bao gồm 6 nội dung cơ bản sau:
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ
tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh.
- Quản lý tốt nguồn tài chính hiện c của nhà trường theo đúng nguyên
tắc quản lý tài chính của nhà nước, đồng thời thực hiện xã hội hoá giáo dục,
động viên thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật
chất,mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
- Quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ viên chức và tập thể học sinh thực
hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường.
- Quản lý các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục quy
định.
- Thực hiện chương trình đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới
phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học.
17



- Quản lý việc học tập của học sinh
1.1.3. Dạy học và quản lý dạy học
1.1.3.1. Dạy học
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Quá trình dạy học là một
quá trình sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn,phát triển
giáo dục và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại
giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ
thống những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực
hành” [31, Tr.25].
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “ Nói đến dạy học là nói đến hoạt
động dạy và học của thầy và trò trong nhà trường, với mục tiêu là giúp học
sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo và thái độ tích cực đối với học tập và cuộc sống” [ 45, Tr.110].
Dạy là sự tổ chức điều khiển của quá trình chiếm lĩnh, lĩnh hội tri thức
hình thành và phát triển nhân cách. Quá trình dạy c vai trò chủ đạo được thể
hiện với ý nghĩa là tổ chức điều khiển sự học tập của học sinh giúp học sinh
nắm vững kiến thức, hình thành kỹ năng thái độ. Dạy c chức năng kép là
truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học.
Học là quá trình tự giác tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học
của học sinh biến n từ kho tàng văn hoá xã hội thành học vấn riêng của bản
thân, học sinh sẽ hình thành cho mình một thái độ mới trong việc đánh giá các
giá trị tinh thần vật chất của thế giới khách quan, một phẩm chất đạo đức
mới,dưới sự điều khiển tối ưu, sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách
đ hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện.
1.1.3.2. Quản lý dạy học
Theo tác giả Trần Thị Hương “quản lý hoạt động dạy - học thực chất là
những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành
bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã

18


hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh
theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [20, Tr.1].
Quản lý dạy học là hoạt động c ý thức của nhà quản lý nhằm đạt tới
mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh,
các lực lượng xã hội, … bằng hành động của mình biến mục tiêu đ thành
hiện thực. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động
trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà
trường đều hướng vào tiêu điểm này.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình bao gồm nhiều tầng
bậc với các mối liên hệ đan xen, với các thành tố cơ bản: Mục tiêu, nội dung
dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và
phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá kết
quả dạy và học. Tất cả những yếu tố này tồn tại trong mối quan hệ qua lại và
thống nhất với môi trường. Điều này c nghĩa là chủ thể quản lý phải tác động
vào toàn bộ thành tố hoạt động dạy học theo đúng quy luật, lý luận về dạy học
hiện đại, lý luận về quản lý để đưa hoạt động dạy học từ trạng thái hiện có
sang trạng thái phát triển cao hơn nhằm tiến tới mục tiêu dạy học, mục tiêu
giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức, thực hiện tốt những nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Quản lý việc thực hiên mục tiêu, nội dung dạy học
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
- Quản lý hoạt động học của học sinh
- Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, và các điều kiện khác
phục vụ dạy học
- Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học
- Xây dựng môi trường dạy học tích cực và hiệu quả.


19


Trong quản lý hoạt động dạy học, người quản lý cũng cần phải nắm
vững và áp dụng linh hoạt, sáng tạo các chức năng quản lý, theo sát những
diễn biến của quá trình thực hiện, phải nắm được đầy đủ các thông tin, những
phản hồi của những người trực tiếp tham gia hoạt động dạy học để xử lý và c
những quyết định, biện pháp quản lý kịp thời và hiệu quả.
1.2. Hoạt động dạy học làm quen văn học cho trẻ mầm non
1.2.1. Khái niệm môn văn học
Văn học là một trong những loại hình nghệ thuật do con người sáng tạo
nên để phục vụ cho đời sống con người. Văn học sử dụng ngôn ngữ làm chất
liệu tạo nên tác phẩm văn học. Chính vì vậy mà M. Gorki n i: " Ngôn ngữ là
yếu tố thứ nhất của văn học"
Văn học phản ánh đời sống bằng cách xây dựng những hình tượng nghệ
thuật. Hình tượng nghệ thuật là những bức tranh vẽ đời sống, bao gồm từ
khung cảnh thiên nhiên, hoạt động xã hội đến con người và thế giới tinh thần
của n .
C thể n i: Văn học là một hình thái ý thức thuộc kiến trúc thượng tầng
dùng ngôn ngữ làm công cụ chủ yếu để phản ánh bản chất và sinh hoạt xã hội,
để diễn tả tâm tư, tình cảm, ý chí con người bằng cách xây dựng hình tượng
và điển hình. Do đ n c tác dụng rất lớn đến tư tưởng, tình cảm con người
và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội.
Với trẻ em lửa tuổi mầm non, môn văn học là môn học giúp trẻ tiếp xúc
với các tác phẩm văn học phù hợp với độ tuổi, từ đ giúp trẻ hình thành
những cảm nhận đầu tiên về hình ảnh văn học, lời hay ý đẹp, từ đ giúp các
em phát triển ngôn ngữ và các lĩnh vực phát triển toàn diện.
1.2.2. Khái niệm làm quen văn học
“Ở lứa mầm non do hạn chế về độ tuổi và nhận thức của trẻ người ta

chưa thể gọi việc cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học là việc dạy văn cho
các em mà gọi là "trẻ làm quen với văn học".
20


Theo tác giả Phạm Thị Việt và Nguyễn Thị Tuyết Nhung cho rằng
“Làm quen chỉ ra mức độ tiếp xúc ban đầu của tr với văn học. Thực chất
của việc tiếp xúc này là giáo viên s dụng nghệ thuật đọc, kê diễn cảm, đê
đọc thơ, kể chuyện cho tr nghe, giảng giải bằng mọi cách để giúp các em
hiểu dược nội dung và hình thức của tác phẩm” [44, Tr.5].
Hoạt động làm quen văn học nhằm dẫn dắt, hướng dẫn trẻ cảm nhận
những giá trị nội dung, nghệ thuật phong phú trong tác phẩm, khơi gợi ở
trẻ sự rung động, hứng thú đối với văn học, c ấn tượng về những hình
tượng nghệ thuật, cái hay cái đẹp của tác phẩm và thể hiện sự cảm nhận đ
qua các hoạt động mang tính chất văn học nghệ thuật như đọc thơ, kể
chuyện, chơi trò chơi đ ng kịch; cao hơn là tiến tới sáng tạo ra những vần
thơ, câu chuyện theo tưởng tượng của mình, g p phần hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách trẻ.
1.2.3. Vai trò hoạt động văn học với sự phát triển toàn diện cho trẻ em
Văn học c sự gắn b mật thiết với đời sống trẻ thơ và c vai trò rất lớn
trong việc phát triển toàn diện cho trẻ
- Văn học góp phần giáo dục nhận thức cho tr
Văn học không cung cấp những kiến thức khoa học chính xác theo kiểu
các khoa học tự nhiên. Bằng ngôn ngữ văn học, bằng các thủ pháp nghệ thuật...
các tác phẩm đã phản ánh và giải thích các sự vật theo lối riêng của mình.
Ngay từ tuổi ấu thơ, các em đã được làm quen với các giai điệu nhẹ
nhàng, tha thiết của lời hát ru. Lớn hơn một chút các câu chuyện dân gian, các
tác phẩm thơ truyện hiện đại đã gieo vào lòng các em sự mến yêu với thế giới
xung quanh, giúp cho các em hiểu về truyền thống lao động, chiến đấu bển bỉ
nhưng vô cùng anh hùng của dân tộc.

Văn học, giúp trẻ mở rộng hiểu biết về tự nhiên, xã hội, về quê hương,
đất nước, con người, giúp trẻ phát triển trí tuệ. Thơ, truyện cũng dẫn dắt các
em đi khắp mọi miên đất nước, từ Đồng Đăng đến xứ Nghệ hay Đồng Tháp
21


×