Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng dược phú thọ phù hợp phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THÙY LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ
PHÙ HỢP PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Bá Lãm

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại
học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội cùng quý thầy, cô là giảng viên của
Nhà trường đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Bá Lãm,
người thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, khích lệ để tôi thực
hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Dược Phú
Thọ, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như thời gian thực hiện luận văn.
Mặc dù, tác giả đã có nhiều cố gắng, song luận văn này không tránh khỏi
có những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến


đóng góp, chỉ bảo của quý thầy, cô, các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thùy Linh

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

01

CBGV

Cán bộ giảng viên

02


CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

03

CVHT

Cố vấn học tập

04

GMP

Good Manufacturing Practices

05

HSSV

Học sinh – Sinh viên

06

PTTH

Phổ thông trung học

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn .............................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................ ii
Mục lục ..................................................................................................................iii
Danh mục bảng...................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN PHÙ HỢP PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ....................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 6
1.1.1. Những quan điểm về tự học ......................................................................... 6
1.1.2. Những vấn đề về dạy và học theo học chế tín chỉ ....................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................... 10
1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 10
1.2.2. Học chế tín chỉ ........................................................................................... 13
1.2.3. Tự học ........................................................................................................ 15
1.2.4. Sinh viên..................................................................................................... 17
1.3. Lý luận về tự học trong đào tạo theo học chế tín chỉ .................................... 18
1.3.1. Đặc trưng của hoạt động tự học ................................................................. 18
1.3.2. Vị trí, vai trò của tự học ............................................................................. 20
1.3.3. Các kỹ năng tự học ..................................................................................... 23
1.3.4. Các hình thức tự học .................................................................................. 29
1.4. Quản lý tự học theo học chế tín chỉ .............................................................. 30
1.4.1. Quản lý hoạt động tự học ........................................................................... 30
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tự học ............................................................ 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của
sinh viên ............................................................................................................... 35
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................... 35

iii


1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................... 37
Tiểu kết chương 1................................................................................................. 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ PHÙ HỢP
PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ .......................... 41
2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ ............................................ 41
2.1.1. Quá trình thành lập Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ............................... 41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ .............................................................. 43
2.1.3. Cơ sở vật chất của Nhà trường ................................................................... 46
2.1.4. Quy mô và chất lượng đào tạo của Nhà trường ......................................... 46
2.1.5. Mục tiêu chiến lược phát triển của Nhà trường ......................................... 47
2.1.6. Đặc điểm của sinh viên .............................................................................. 47
2.2. Thực trạng hoạt động tự học tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ .............. 48
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên ........................................ 48
2.2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên ................................................ 53
2.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả tự học của sinh viên .. 54
2.2.4. Thực trạng hoạt động của đội ngũ CVHT.................................................. 56
2.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ hoạt động tự học . 57
2.3.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................ 58
2.3.4. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 58
2.3.5. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 59
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ . 59
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ........................... 59
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ................................... 63
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả tự học của sinh viên
.............................................................................................................................. 65
2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh

viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ theo học chế tín chỉ ................................ 68

iv


2.5.1. Những điểm mạnh ...................................................................................... 68
2.5.2. Những điểm yếu ......................................................................................... 68
2.5.3. Thuận lợi .................................................................................................... 69
2.5.4. Khó khăn .................................................................................................... 69
Tiểu kết chương 2................................................................................................. 70
Chƣơng 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ PHÙ HỢP
PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ .......................... 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................................. 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống............................................................. 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................ 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................. 71
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao đẳng Dược
Phú Thọ phù hợp phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ ............................... 72
3.2.1. Biện pháp 1: ............................................................................................... 72
3.2.2. Biện pháp 2: ............................................................................................... 74
3.2.3. Biện pháp 3: ............................................................................................... 76
3.2.4. Biện pháp 4: ............................................................................................... 79
3.2.5. Biện pháp 5: ............................................................................................... 81
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp............................ 83
Tiểu kết chương 3................................................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 87
1. Kết luận ............................................................................................................ 87
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 90

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 93

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ quản lý việc xây dựng và thực hiện đề cương môn học ........ 60
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện quản lý đổi mới nội dung, phương pháp dạy học .. 62
Bảng 2.3. Mức độ quản lý hoạt động tự học của sinh viên .................................. 63
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật .................... 67
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp ......................................................... 83
quản lý hoạt động tự học của sinh viên ................................................................ 83
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp ............................................................ 84
quản lý hoạt động tự học của sinh viên ................................................................ 84

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nhân loại đã và đang bước vào kỷ nguyên của công nghệ thông
tin, nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa. Giáo dục và đào tạo trên thế giới
đang diễn ra những biến đổi mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu. Nền giáo dục của
Việt Nam cũng đang chuyển mình theo xu thế chung, bắt nhịp với sự phát triển
của giáo dục thế giới.
Tại khoản 2, điều 5 của Luật Giáo dục (2010) cũng đã quy định: “Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.”[17, tr.7]. Đảng ta ban hành Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết chỉ ra rằng: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại ; phát huy tính tích cực ,
chủ động , sáng tạo và vận dụng kiến thức , kỹ năng của người học ; khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều , ghi nhớ máy móc . Tập trung dạy cách học ,
cách nghĩ, khuyế n khích tự học , tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức , kỹ năng , phát triển năng lực . Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng

, chú ý các hoạt động xã hội

, ngoại khóa ,

nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học.”[1]
Một trong những sự thay đổi đó là chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên
chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Sự chuyển đổi này đã tạo nên sự thay đổi
lớn trong thói quen và phương pháp dạy - học của thầy và trò. Với hình thức đào
tạo này thì khối lượng giờ dạy trên lớp của thầy sẽ giảm đi và giờ tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên sẽ tăng lên. Vì vậy, việc tự học, tự nghiên cứu của sinh
viên có vai trò hết sức quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định đến chất
1


lượng đào tạo, là con đường nhanh chóng đưa sự nghiệp giáo dục nước ta tiến
kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Tự học xuất phát từ chính nhu cầu
muốn học hỏi, làm giàu vốn kiến thức, sự hiểu biết để làm việc và sống tốt hơn
của mỗi người; là hình thức học tập không thể thiếu của mỗi sinh viên đang học
tập tại các trường cao đẳng, đại học. Để hoạt động tự học của sinh viên đạt được
những thành quả tốt thì công tác quản lý giáo dục được xem như là giải pháp
quan trọng.

Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ là một trong những trường còn non trẻ,
thành lập muộn hơn một số trường trên địa bàn tỉnh, đồng thời Nhà trường mới
nâng cấp lên trường cao đẳng năm 2008. Do đó, việc chuyển đổi hình thức đào
tạo theo học chế tín chỉ mới bắt đầu từ năm học 2012 - 2013. Nhà trường đã đào
tạo được một khóa cao đẳng theo học chế tín chỉ và vấn đề tự học càng được đặc
biệt quan tâm. Với chuyên ngành đào tạo y - dược, sản phẩm giáo dục trong
tương lai là những thầy thuốc mang trọng trách chăm sóc sức khỏe cho nhân dân,
cho nên ngoài những kiến thức được học trên lớp thì việc tự học, tự trau dồi kiến
thức của mỗi sinh viên nhằm chiếm lĩnh và làm chủ tri thức là rất cần thiết.
Tuy nhiên, qua thực tế đào tạo cùng những kết quả điều tra, đánh giá
chúng tôi nhận thấy rằng sinh viên chưa thật sự tự giác trong học tập, một phần
do các em chưa quen với cách dạy – học mới ở bậc cao đẳng đại học, một phần
do ý thức học tập còn mang tính đối phó, chỉ cốt để thi cử. Cho nên, xét từ
nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì Nhà trường cũng cần quan tâm đến
việc xây dựng một số biện pháp trong công tác quản lý để khuyến khích hoạt
động tự học của sinh viên nhằm mục đích phù hợp với phương thức đào tạo theo
học chế tín chỉ. Là một cán bộ công tác trong Nhà trường với tâm huyết của
mình cùng với những kiến thức tích lũy được qua khóa học cao học Quản lý
Giáo dục tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động tự học của sinh
viên Trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ phù hợp phƣơng thức đào tạo theo

2


học chế tín chỉ” làm đề tài luận văn của mình và góp phần thúc đẩy tinh thần tự
học của sinh viên trong Nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động tự học của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ phù hợp phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tự học của sinh viên.
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ.
3.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp
tăng cường quản lý hoạt động tự học nhằm phù hợp với phương thức đào tạo
theo học chế tín chỉ.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao đẳng
Dược.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao
đẳng Dược.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ từ năm học 2012 - 2013 đến nay.
- Các biện pháp được đề xuất có thể áp dụng đến năm 2020.
- Cấp quản lý hoạt động tự học của sinh viên mà đề tài đặt trọng tâm nghiên cứu
là cấp trường.
6. Câu hỏi nghiên cứu

3


Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của tác giả đó là: Thực trạng hoạt
động tự học của sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ hiện nay như thế
nào? Và biện phá nào có thể sử dụng để tăng cường quản lý hoạt động tự học
của sinh viên Trường Cao đằng Dược Phú Thọ phù hợp phương thức đào tạo
theo học chế tín chỉ?

7. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm được biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ phù hợp phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ thì
hoạt động học tập của sinh viên sẽ có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đào tạo của
Nhà trường.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa lý luận về công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Trường Cao đẳng Dược, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương
pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng được cho quản lý hoạt động tự học của
sinh viên một số trường cao đẳng Dược có điều kiện tương tự trong cả nước.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, phân tích, phân loại,
xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu
liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
4


9.3. Phương pháp hỗ trợ
- Sử dụng công cụ thống kê để xử lý số liệu.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên phù
hợp phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ phù hợp phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ
Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ phù hợp phương thức đào tạo theo học chế tín
chỉ

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN PHÙ HỢP PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những quan điểm về tự học
Đối với lịch sử phát triển của khoa học giáo dục, tự học là vấn để được các
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ lâu cả về lý luận và thực tiễn, nhằm phát
huy vai trò của người học và nâng cao chất lượng của hoạt động tự học. Song
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, ở mỗi quốc gia tự học được đề cập,
nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
Khổng Tử (551 – 479 trước công nguyên) là nhà tư tưởng nổi tiếng và nhà
sư phạm của Trung Quốc, về phương pháp giáo dục ông đã đề cao việc tự học, tự
tu nhân, trú trọng phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh. Đề cập đến
việc học tập, Khổng Tử xác định: “Học nhi thời tập chí”, việc học tập theo ông
phải gắn liền với thực hành để thông suốt những điều đã học. Ông đề cập và
nhấn mạnh mối quan hệ tác động giữa việc học và tư duy trong học tập, ông cho
đó là hai yếu tố ràng buộc không thể thiếu của một vấn đề: “Học nhi bất tư vong,
tư nhi bất học tất đãi”. Ông cho rằng học mà không nghĩ thì mờ tối, nghĩ mà

không học thì khó nhọc, mất công. Do vậy, theo quan điểm của ông việc học tập
và tự học là cần thiết và gắn bó không thể tách rời.
Raja Joy Singh, nhà giáo dục Ấn Độ trong tác phẩm “Giáo dục cho thế kỷ
XXI, những triển vọng của Châu Á Thái Bình Dương” đã đưa ra quan điểm về
quá trình “nhận biết dạy – học”. Theo ông sự học tập do người học chủ đạo.
Theo quan điểm của J. Vial, nhà sư phạm người Pháp: “Việc dạy học phải
tạo ra tình huống học tập lý tưởng, tạo điều kiện cho đông đảo học sinh hoạt

6


động tự giác, tích cực độc lập, sáng tạo, tạo điều kiện cho học sinh kiểm soát
việc tự học của mình”. [29, tr. 98]
Một trong những đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất trong xã hội học tập là
tư tưởng tự học tập suốt đời. Nhà bác học Đác - uyn đã từng nói: “Bác học
không có nghĩa là ngừng học”, ông học tập miệt mài để tìm kiếm, chinh phục
những tri thức mới. Đối với chúng ta, nếu ngừng học có nghĩa là chúng ta đã
bằng lòng với những kiến thức đã có trong khi đó tri thức của nhân loại không
ngừng phát triển. Vì vậy, chúng ta cần phải có tinh thần học tập như Lê-nin:
“Học, học nữa, học mãi”.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng ngời về ý chí
quyết tâm trong việc tự học, tự rèn luyện bản thân. Người luôn cho rằng học tập
giúp con người tiến bộ, nâng cao phẩm chất, mở rộng hiểu biết, làm thay đổi
hiệu quả lao động. Người đã động viên toàn dân: “Phải tự nguyện, tự giác xem
công việc học tập là nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành
cho được do đó phải hoàn thành tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập”.
Quan điểm của Người là phải biết tự động học tập, trong công tác huấn luyện
cán bộ, Bác cũng nhắc nhở về cách học tập: “Lấy tự học làm cốt. Do thảo luận
và chỉ đạo giúp vào”.[15, tr. 226]
Như vậy, theo Bác việc tự học giữ vai trò rất quan trọng, có tác dụng

quyết định đến kết quả học tập. Việc tự học phải xuất phát từ động lực thôi thúc
của chính bản thân người học, nhưng vẫn cần sự hỗ trợ, tác động từ môi trường
học tập, cần có sự chỉ đạo, hướng dẫn của nhà trường, của người thầy.
Về vấn đề tự học, đã có nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Một số công trình nghiên cứu gồm: “Quá
trình dạy – tự học” của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn , Vũ Văn tảo hay “Tự học”
của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn; “Luận bàn về kinh nghiệm tự học” của tác giả
Nguyễn Cảnh Toàn; “Tự học - chìa khóa vàng của giáo dục” của tác giả Phan

7


Trọng Luận… Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã chỉ rõ vai trò tầm,
quan trọng của hoạt động tự học, biện pháp sư phạm của người thầy nhằm hướng
dẫn cho người học phương pháp tự học hiệu quả. Từ đó, người học dần hình
thành được kỹ năng tự học; đồng thời các tác giả cũng đề ra một số biện pháp tổ
chức, quản lý hoạt động tự học của sinh viên.
Bên cạnh đó, một số đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ về vấn đề tự học
như luận văn của Nguyễn Thị Lan Hương “Quản lý hoạt động tự học của sinh
viên khoa ngôn ngữ và văn hóa Nga Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc
gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ”[12], đề tài luận văn của
Vũ Thị Lý: “Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo học chế
tín chỉ tại trường Đại học Hòa Bình”[18] … cũng đã nghiên cứu và đề xuất được
những biện pháp quản lý nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động tự học. Việc
kế thừa, tiếp thu những thành tựu của các công trình nghiên cứu trên một cách có
chọn lọc để đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động tự học cho sinh viên
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ và một số trường cao đẳng, đại học có điều
kiện tương tự trong cả nước nhằm phù hợp với phương thức đào tạo theo học chế
tín chỉ là ý nghĩa thực tiễn của luận văn này.
1.1.2. Những vấn đề về dạy và học theo học chế tín chỉ

Xuất phát từ đòi hỏi quy trình đào tạo phải tổ chức sao cho mỗi sinh viên
có thể tìm được cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời trường đại học phải
nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được những nhu cầu của thực tiễn cuộc sống,
vào năm 1872, Viện Đại học Harvard đã quyết định thay thế hệ thống chương
trình đào tạo theo niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương trình mềm dẻo cấu
thành bởi các môđun mà mỗi sinh viên có thể lựa chọn một cách rộng rãi. Có thể
xem sự kiện đó là điểm mốc khai sinh học chế tín chỉ.
Đến đầu thế kỷ 20, hệ thống tín chỉ được áp dụng rộng rãi hầu như trong tất
cả các trường đại học ở Hoa Kỳ. Tiếp sau đó, nhiều nước lần lượt áp dụng hệ

8


thống tín chỉ trong toàn bộ hoặc một bộ phận trong trường đại học của mình: các
nước Bắc Mỹ, Nhật Bản, Philippin, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaisia,
Indonesia, Ấn Độ, Senegal, Mozambic, Nigeria, Camơrun... Tại Trung Quốc, từ
cuối thập niên 80 đến nay hệ thống tín chỉ cũng lần lượt được áp dụng ở nhiều
trường đại học. Vào năm 1999, 29 bộ trưởng đặc trách giáo dục đại học ở các
nước trong Liên minh châu Âu đã ký Tuyên ngôn Boglona nhằm hình
thành Không gian Giáo dục đại học Châu Âu (European Higher Education Area)
thống nhất vào năm 2010, một trong các nội dung quan trọng của Tuyên ngôn đó
là triển khai áp dụng học chế tín chỉ (European Credit Transfer System ECTS) trong toàn hệ thống giáo dục đại học để tạo thuận lợi cho việc cơ động
hóa, liên thông hoạt động học tập của sinh viên trong khu vực châu Âu và trên
thế giới.
Ở Việt Nam, trước năm 1975, một số trường đại học chịu ảnh hưởng của
Mỹ tại miền Nam Việt Nam đã áp dụng học chế tín chỉ: Viện Đại học Cần Thơ,
Viện Đại học Thủ Đức. Trong quá trình đổi mới ở nước ta từ cuối năm 1986
chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, giáo dục đại học ở nước ta cũng có nhiều thay đổi. Năm
1987, Hội nghị Hiệu trưởng đại học tại Nha Trang đã đưa ra nhiều chủ trương

đổi mới giáo dục đại học, trong đó có chủ trương triển khai trong các trường đại
học quy trình đào tạo hai giai đoạn và môđun hoá kiến thức. Theo chủ trương
đó, học chế học phần đã ra đời và được triển khai trong toàn bộ hệ thống các
trường đại học và cao đẳng nước ta từ năm 1988 đến nay.
Học chế học phần được xây dựng trên tinh thần tích lũy dần kiến thức theo
các môđun trong quá trình học tập, tức là cùng theo ý tưởng của học chế tín chỉ
xuất phát từ Mỹ. Tuy nhiên, về một số phương diện, học chế học phần chưa thật
sự mềm dẻo như học chế tín chỉ của Mỹ, do đó nó được gọi là sự kết hợp niên
chế với tín chỉ. Những khó khăn về đời sống trong xã hội nói chung và trong các

9


trường đại học nói riêng lúc đó chưa cho phép đặt vấn đề thực hiện học chế
môđun hóa triệt để. Vào năm 1993, khi những khó khăn chung của đất nước và
của các trường đại học dịu bớt, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương tiến thêm
một bước, thực hiện học chế học phần triệt để hơn, theo mô hình học chế tín chỉ
của Mỹ. Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh là nơi đầu tiên áp
dụng học chế tín chỉ từ năm 1993, rồi các trường Đại học Đà Lạt, Đại học Cần
Thơ, Đại học Thủy sản Nha Trang…. và một số trường đại học khác áp dụng từ
năm 1994 và các năm sau đó.
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ bắt đầu chuyển đổi sang đào tạo theo học
chế tín chỉ từ năm học 2012 – 2013. Mặc dù trong các buổi hội thảo về nâng cao
chất lượng học tập của sinh viên cũng như đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả
Lê Thu Hương “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ” đề cập đến vấn đề tự học, nhưng hoạt động tự học theo học
chế tín chỉ vẫn còn là vấn đề mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng và bao quát, được sử dụng trong nhiều lĩnh

vực khác nhau, là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội, gắn liền với
quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay thì quản lý có vai trò rất lớn.
Khi đưa ra khái niệm về quản lý, các tác giả thường đứng trên nhiều cách tiếp
cận khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận lại có những định nghĩa khác nhau, cụ thể:
Theo Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
nhất xuất phát từ sự vận động của toàn cơ cấu sản xuất khác với vận động của
từng bộ phận độc lập trong nền sản xuất ấy. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [5, tr. 480]

10


F.W. Taylor – người được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học đã
nêu lên tuyên ngôn trong quản lý là: “Một công việc dù đơn giản đến đâu cũng
phải có một phương pháp làm việc khoa học”. Theo ông: “Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp
tốt nhất và rẻ nhất”. [10, tr. 33]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoach hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [6, tr. 9]
Như vậy, khái niệm quản lý được đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, các khái niệm trên nêu lên bản chất chung của khái niệm quản lý:
gồm chủ thể quản lý và khách thể quản lý, chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay
một nhóm người có chức năng quản lý, điều khiển để tổ chức vận hành và đạt
được mục tiêu; khách thể quản lý là những người chịu sự tác động của chủ thể
quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản, thông qua đó chủ thể quản lý tác động
lên khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu xác định:

Kế hoạch hóa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó. [6, tr. 12]
Kế hoạch hóa có vai trò quan trọng vì nó là giai đoạn khởi đầu của quá
trình quản lý, tạo tiền đề cho việc thực hiện các chức năng tiếp theo. Nó cho
phép nhà quản lý hình dung rõ hơn về quá trình phát triển của tổ chức, lựa chọn
những phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn nhân lực, kịp thời phát hiện, ứng phó
với tính không chắc chắn của môi trường đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kiểm tra.

11


Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. [6, tr. 13]
Tổ chức được coi là chức năng cốt lõi của quản lý vì khi tiến hành có khoa
học và hiệu quả nó sẽ giúp người quản lý sử dụng triệt để nhất các nguồn lực của
tổ chức, nhất là nguồn nhân lực, giúp cho các thành viên trong tổ chức phát huy
tốt nhất năng lực, tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của mình.
Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. [6, tr.
13]
Lãnh đạo là một trong những hoạt động chủ yếu của nhà quản lý vì nó
giúp biến những sản phẩm của quá trình kế hoạch hóa và tổ chức thành hiện thực
thông qua việc tác động đến con người. Cũng thông qua chức năng này tài năng
của nhà quản lý được thể hiện rõ nét thông qua việc tạo uy tín, sự ảnh hưởng đến
các thành viên trong tổ chức....
Kiểm tra là chức năng quan trọng xuyên suốt quá trình quản lý, thông qua

đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. [6, tr.
13]
Kiểm tra giúp nhà quản lý xác định chính xác các nguyên nhân không đạt
mục tiêu và kịp thời khắc phục, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới tổ chức.
Bốn chức năng của quản lý có mối liên hệ mật thiết với nhau và diễn ra có
tính chu kỳ trong khoảng thời gian, không gian xác định. Quản lý vừa là khoa
học vừa là nghệ thuật. Quản lý mang tính khoa học vì nó là hoạt động có tổ
chức, có định hướng dựa trên những quy luật, nguyên tắc và phương pháp hoạt
động cụ thể. Quản lý còn mang tính nghệ thuật vì nó là một hoạt động thực tiễn

12


vô cùng phong phú, đầy biến động và không có quy tắc chung cho mọi tình
huống. Để đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức, người quản lý cần có những bí
quyết sắp xếp nguồn nhân lực, nghệ thuật giao tiếp, kỹ năng ứng xử, khả năng
thuyết phục đối với mọi thành viên trong tổ chức.
Với sự phát triển của xã hội hiện nay, vai trò của quản lý ngày càng được
nâng cao vì vậy mỗi cấp quản lý, mỗi lĩnh vực hoạt động cần vận dụng lý luận
chung và lý luận cụ thể để phù hợp với quy mô và đặc thù của tổ chức và qua đó
nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý.
1.2.2. Học chế tín chỉ
Trong kho tàng các tư liệu nghiên cứu, có khoảng hơn 60 định nghĩa về tín
chỉ. Có định nghĩa coi trọng khía cạnh định tính, có định nghĩa coi trọng khía
cạnh định lượng, có định nghĩa nhấn mạnh vào chuẩn đầu ra của sinh viên, có
định nghĩa lại nhấn mạnh vào các mục tiêu của một chương trình học.
Theo Từ điển Giáo dục học, tín chỉ là đơn vị nội dung trong chương trình
môn học bao gồm một khối lượng kiến thức và kỹ năng tương đối gắn kết với
nhau về chủ điểm cần được sinh viên hoàn thành trong một khoảng thời gian xác

định tương ứng và được kiểm tra, đánh giá kết quả, mỗi môn học được chia
thành nhiều học phần có tối thiểu từ 2 tín chỉ trở lên. Sinh viên phải học và có
điểm kiểm tra tất cả các tín chỉ quy định mới được coi là hoàn thành chương
trình môn học. Cách tổ chức dạy học theo từng tín chỉ của học phần mỗi môn
học tạo thuận lợi cho sinh viên phát huy hết năng lực học tập của mình vì được
tự do lựa chọn và cơ động lựa chọn những tín chỉ phù hợp nhất với điều kiện,
hoàn cảnh riêng của mình.
Một định nghĩa về tín chỉ được các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu
giáo dục ở Việt Nam biết đến nhiều nhất có lẽ là của học giả người Mỹ gốc
Trung Quốc James Quann thuộc Đại học Washington. Trong buổi thuyết trình về
hệ thống đào tạo theo tín chỉ tại Đại học Khoa học Công Nghệ Hoa Trung, Vũ

13


Hán mùa hè năm 1995, học giả James Quann trình bày cách hiểu của ông về tín
chỉ như sau:
Tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một
người học bình thường để học một môn học cụ thể, bao gồm: thời gian lên lớp;
thời gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác đã được
quy định ở thời khóa biểu; và thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu, giải
quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài…; đối với các môn học lý thuyết một tín chỉ
là một giờ lên lớp (với hai giờ chuẩn bị bài) trong một tuần và kéo dài trong một
học kì 15 tuần; đối với các môn học ở studio hay phòng thí nghiệm, ít nhất là 2
giờ trong một tuần (với 1 giờ chuẩn bị); đối với các môn tự học, ít nhất là 3 giờ
làm việc trong một tuần. Từ định nghĩa trên, kết hợp với nghiên cứu những định
nghĩa khác về tín chỉ chúng ta có thể hiểu như sau:
Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kỹ năng của một
môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định
thông qua các hình thức: học tập trên lớp; học tập trong phòng thí nghiệm, thực

tập hoặc làm các phần việc khác (có sự hướng dẫn của giảng viên); và tự học
ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài... Tín
chỉ còn được hiểu là khối lượng lao động của người học trong một khoảng thời
gian nhất định trong những điều kiện học tập tiêu chuẩn.
Việc chuyển đổi chương trình đào tạo từ bắt buộc sang tự chọn lập tức đòi
hỏi phải tạo ra một hệ thống quản lý để theo dõi quá trình học tập của sinh viên
cho đến khi tốt nghiệp. Với tư cách một công cụ quản lý, hệ thống tín chỉ nhanh
chóng được xem là một phương tiện quan trọng trong việc xác định những nhân
tố có liên quan, chẳng hạn có thể tính học phí cho sinh viên dựa trên số tín chỉ
đăng ký, có thể tính lương cho giảng viên dựa trên số giờ/tín chỉ đã dạy, có thể
xác định tính chất chuyên ngành của chương trình học dựa trên số tín chỉ bắt
buộc.

14


Đối với sinh viên, hệ thống tín chỉ cho phép thực hiện nội dung đào tạo
linh hoạt. Sinh viên được quyền thay đổi chuyên ngành, chương trình học,
chuyển từ trường này sang trường khác thông qua hệ thống chuyển đổi tín chỉ.
Họ có thể đo lường tiến độ học tập của mình.
Đối với giảng viên, hệ thống tín chỉ cung cấp một thước đo cho năng suất
lao động của giảng viên. Nếu một giảng viên phụ trách bốn lớp khác nhau mỗi
tuần, mỗi lớp 3 giờ, tức là đã thực hiện một khối lượng công việc 12 giờ. Năng
suất lao động của giảng viên cũng có thể đo lường thêm bằng cách nhân khối
lượng công việc với số sinh viên mỗi lớp để tính ra đóng góp của giảng viên đối
với nhà trường. Các khoản bù đắp có thể tính toán trực tiếp dựa trên năng suất
lao động tính theo đơn vị giờ lên lớp.
Đối với trường đại học, nhà trường dùng đơn vị giờ tín chỉ để xây dựng
các mức học phí, phân bố nguồn lực về cơ sở vật chất và con người, phân tích
năng suất của từng cá nhân giảng viên và của từng khoa. Học phí thường được

ấn định dựa trên số lượng giờ tín chỉ được chọn. Tiền cơ sở vật chất, thiết bị thí
nghiệm, hoặc chi phí cho công nghệ cao được tính thành giá của mỗi giờ lên lớp.
Định nghĩa một sinh viên hay giảng viên là toàn thời gian hay bán thời gian cũng
được xác định thông qua số lượng tín chỉ. Hệ thống tín chỉ cung cấp cho các nhà
quản lý một công cụ để phân tích hoạt động của nhà trường.
Còn với Nhà nước, hệ thống tín chỉ cung cấp cho nhà nước cơ sở để hợp lý
hóa chi phí ngân sách dành cho giáo dục đại học. Nhà nước có thể đưa ra các quy
định cấp phát ngân sách dựa trên số lượng giờ và tín chỉ trong chương trình đào
tạo của các trường.
1.2.3. Tự học
Tự học là sự nỗ lực chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng của bản thân của người
học để hướng tới những mục đích học tập nhất định. Các nhà khoa học giáo dục
đã nghiên cứu vấn đề tự học dưới nhiều góc độ nhưng một cách chung nhất có

15


thể hiểu tự học là quá trình tự giác, độc lập, tích cực, sử dụng các năng lực trí
tuệ, phẩm chất của bản thân người học để người học chiếm lĩnh được tri thức của
nhân loại và những kinh nghiệm lịch sử xã hội, biến những tri thức đó thành sở
hữu của mình, hình thành kỹ năng, thái độ và ngày càng hoàn thiện nhân cách
của bản thân.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp…) và
có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả
động cơ tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan,
có chí tiến thủ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, biết biến khó khăn
thành thuận lợi….) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. [24, tr. 57-58]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Tự học là hình thức học ngoài giờ lên

lớp bằng nỗ lực cá nhân theo kế hoạch học tập chung và không có mặt trực tiếp
của giáo viên. Tự học thường được tiến hành tại nhà hay thư viện, cách học là
hoàn toàn độc lập theo phương pháp tự nghiên cứu. Nội dung công việc là tự học
và học bài cũ, chuẩn bị bài mới và làm các bài tập vận dụng kiến thức, làm các
bài tập sáng tạo khác” [30, tr. 33]
Nói tóm lại, các tác giả quan niệm rằng tự học là học với sự độc lập và
tính tích cực, tự giác ở mức độ cao. Tự học là quá trình mà trong đó, chủ thể
người học tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng các thao tác
trí tuệ hoặc tay chân, nhờ cả ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân
nhằm tích lũy kiến thức cho bản thân người học từ kho tàng tri thức của nhân
loại, biến những kiến thức đó thành kinh nghiệm và vốn sống của bản thân người
học.

16


1.2.4. Sinh viên
Sinh viên là những người đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Thuật
ngữ “Sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latin là “Student” - có nghĩa là người học
tập, nghiên cứu, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Khác với học sinh phổ
thông, bên cạnh hoạt động chủ đạo là học tập, lĩnh hội tri thức của thầy, người
sinh viên còn phải có nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở tư duy độc lập.
Về bản chất, quá trình học tập của sinh viên ở bậc đại học là quá trình nhận thức
có tính nghiên cứu. Điều này đã được thể chế hóa trong Luật Giáo dục như sau:
“Phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng bồi dưỡng năng lực tự học, tự
nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ
năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”.
Theo Quy chế công tác HSSV của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì sinh viên là
người đang theo học hệ đào tạo Đại học và Cao đẳng. Và thuật ngữ này cũng
được Nhà nước thể chế hóa, pháp lý hóa bằng luật định. Luật Giáo dục đã thống

nhất cách gọi đối với sinh viên như sau: Sinh viên là những người học tại các
trường cao đẳng, đại học.
Ngày nay, với tinh thần “học suốt đời” là khẩu hiệu của toàn xã hội, các
trường cao đẳng và đại học mở rộng cánh cửa cho tất cả những ai có nguyện
vọng và điều kiện không phân biệt lứa tuổi, giới tính, vùng miền,…đều có thể
học bằng nhiều con đường, hình thức khác nhau: chính quy, chuyên tu, tại chức.
Do đó, với nội hàm như vậy thì ngoại diên của khái niệm sinh viên là rất rộng.
Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn của đề tài chỉ nghiên cứu với đối tượng
là sinh viên hệ chính quy thì có thể thu hẹp nội hàm của khái niệm này như sau:
- Họ đã vượt qua kỳ thi tốt nghiệp PTTH quốc gia, nộp hồ sơ và được xét
tuyển vào trường;
- Họ thuộc nhóm thanh niên nam, nữ tuổi từ 17 đến 25;

17


- Họ chưa có nghề nghiệp, việc làm xác định do đó còn lệ thuộc gia đình
về kinh tế;
- Họ là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân từ các tầng
lớp xã hội khác nhau, đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp để
bước vào một nhóm xã hội mới là tầng lớp tri thức trẻ.
1.3. Lý luận về tự học trong đào tạo theo học chế tín chỉ
1.3.1. Đặc trưng của hoạt động tự học
Có thể khẳng định rằng: hoạt động tự học của sinh viên là một hoạt động
không thể thiếu và đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình học tập ở
bậc cao đẳng, đại học. Tuy nhiên, trong các phương thức đào tạo khác nhau, hoạt
động này lại có những nét đặc thù riêng. Sự khác biệt giữa hoạt động tự học
trong học chế niên chế so với học chế tín chỉ được thể hiện ở một số điểm sau:
Trước hết, trong phương thức đào tạo theo niên chế, sinh viên tuân thủ
theo một chương trình do nhà trường định sẵn của từng học kỳ, từng năm học,

từng khóa học căn cứ vào thời khóa biểu. Khi chuyển sang phương thức đào tạo
theo tín chỉ, kế hoạch học tập cụ thể phụ thuộc vào chính bản thân người học.
Sinh viên có nhiệm vụ và quyền được lựa chọn môn học, thời gian học, tiến trình
học tập nhanh, chậm phù hợp với điều kiện của mình. Phương thức này tạo cho
sinh viên năng lực chủ động trong việc lập kế hoạch học tập khoa học, xác định
thời gian, phương tiện, biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế hoạch
học tập đó. Khi đó, sinh viên phải ý thức xây dựng kế hoạch tự học, tự nghiên
cứu sao cho quá trình học tập hiệu quả nhất.
Thứ hai, hình thức tổ chức dạy học trong phương thức tín chỉ quy định
hoạt động tự học của sinh viên như là một thành phần bắt buộc trong thời khóa
biểu và là một nội dung quan trọng của đánh giá kết quả học tập. Hoạt động dạy
- học theo tín chỉ được tổ chức theo ba hình thức: lên lớp, thực hành và tự học.
Trong ba hình thức tổ chức dạy học này, hai hình thức đầu được tổ chức có sự

18


×