Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Chiến lược tăng trưởng xanh của hàn quốc và một số gợi ý cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------LƢƠNG HỒNG HẠNH

CHIẾN LƢỢC “TĂNG TRƢỞNG XANH” CỦA
HÀN QUỐC
VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Châu Á học

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------LƢƠNG HỒNG HẠNH

CHIẾN LƢỢC “TĂNG TRƢỞNG XANH”
CỦA HÀN QUỐC
VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO VIỆT NAM

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học
Mã số: 603150

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lý Xuân Chung

Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN


Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Lý
Xuân Chung, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dìu dắt, chỉ bảo và động
viên tôi trong suốt quá trình triển khai và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Đông
Phương học, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn
thành luận văn của mình.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn những người thân và bạn bè đã luôn bên
tôi, chia sẻ, động viên và khuyến khích, giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo để luận văn được hoàn
thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................ 3
Danh mục các bảng biểu ........................................................................... 6
Mở đầu ....................................................................................................... 9
Chƣơng 1. Khái niệm Tăng trƣởng xanh và tính tất yếu của Tăng trƣởng
xanh đối với Hàn Quốc ............................................................................. 13
1.1.

Khái niệm Tăng trưởng xanh.......................................................... 13

1.1.1. Nguồn gốc khái niệm ........................................................................ 13
1.1.2. Định nghĩa của các tổ chức quốc tế ................................................. 15
1.1.3. Định nghĩa của Hàn Quốc ................................................................ 16
1.1.4. Tăng trưởng xanh và Phát triển bền vững........................................ 19
1.2.


Tính tất yếu của Tăng trưởng xanh đối với Hàn Quốc ................. 20

1.2.1. Nhu cầu hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân........................................................ 21
1.2.2. Nhu cầu hạn chế rủi ro về năng lượng ............................................. 24
1.2.3. Nhu cầu về một động cơ tăng trưởng kinh tế mới ............................ 26
Chƣơng 2. Khái quát Chiến lƣợc Tăng trƣởng xanh của Hàn Quốc... 29
2.1. Các chiến lược và kế hoạch trọng điểm ............................................. 29
2.1.1. Gói kích cầu Thỏa thuận xanh mới (Green New Deal) .................... 29
2.1.2. Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh, ít các- bon .................... 31
2.1.3. Kế hoạch 5 năm về Tăng trưởng xanh (giai đoạn 2009 – 2013) ...... 33
2.2. Những lĩnh vực chủ yếu trong Chiến lược quốc gia và Kế hoạch 5 năm
về Tăng trưởng xanh .................................................................................. 36
2.2.1. Biến đổi khí hậu ................................................................................ 36
2.2.2. Hiệu quả năng lượng......................................................................... 41
2.2.3. Năng lượng tái tạo và năng lượng hạt nhân ..................................... 43

1


2.2.4. Giao thông vận tải, các thành phố xanh và hiệu quả nhiên liệu ...... 48
2.2.5. Nước và cơ sở hạ tầng sinh thái ....................................................... 52
2.2.6. Công nghệ xanh và động cơ tăng trưởng trong tương lai ................ 54
2.3. Về cơ chế điều hành và thực hiện ...................................................... 59
2.3.1. Ủy ban Tổng thống về Tăng trưởng xanh ......................................... 59
2.3.2. Luật khung về Tăng trưởng xanh, ít các-bon .................................... 61
2.3.3. Cải cách chính sách và cải cách tài chính ........................................ 65
2.3.4. Quy trình và sự tham gia của các tổ chức ........................................ 68
2.4. Chiến lược Tăng trưởng xanh dưới thời Tổng thống Park Geun-hye

..................................................................................................................... 71
Chƣơng 3. Những thành công, trở ngại của Hàn Quốc và gợi ý cho Việt
Nam ............................................................................................................. 80
3.1. Một số kết quả và trở ngại trong quá trình thực hiện chiến lược Tăng
trưởng xanh ................................................................................................ 80
3.1.1. Một số kết quả ................................................................................... 80
3.1.2. Một số trở ngại .................................................................................. 92
3.2. Một số gợi ý cho Việt Nam .................................................................. 96
Kết luận ...................................................................................................... 108
Tài liệu tham khảo .................................................................................... 110

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BaU

Business as Usual
Kinh doanh theo cách thông thường

CCS

Carbon Capture and Storage
Công nghệ thu–giữ các-bon

CO2

Carbon Dioxide
Điôxít các-bon


CO2e

Carbon Dioxide Equivalent
CO2 tương đương

EF

Ecological Footprint
Dấu chân sinh thái

EPI

Environmental Performance Index
Chỉ số hiệu suất môi trường

ESI

Environmental Sustainability Index
Chỉ số bền vững môi trường

ESS

Energy Storage Systems
Hệ thống lưu trữ năng lượng

GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội


GGGI

Global Green Growth Institute
Viện Tăng trưởng xanh toàn cầu

HPI

Happy Planet Index
Chỉ số Hành tinh hạnh phúc

ICT

Information and Communications Technology
Công nghệ thông tin và truyền thông

IEA

International Energy Agency

3


Cơ quan Năng lượng quốc tế
IPCC

Intergovernmental Panel on Climate Change
Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

IT


Information Technology
Công nghệ thông tin

KWh

Kilowatt-hours
Kilôoát giờ

LED

Light Emitting Diode
Đi-ốt phát quang

OECD

Organization for Economic Co-operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PCGG

Presidential Committee on Green Growth
Uỷ ban Tổng thống về Tăng trưởng xanh

PPM

Parts Per Million
Một phần triệu

R&D


Research and Development
Nghiên cứu và phát triển

RFS

Renewable Fuel Standard
Tiêu chuẩn nhiên liệu tái tạo

RPS

Renewable Portfolio Standard
Tiêu chuẩn thành phần năng lượng tái tạo

SMEs

Small and Medium-sized Enterprises
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ

TOE

Tonne Of Oil equivalent
Tấn dầu tương đương

UNEP

United Nations Environment Programme

4



Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc
UNESCAP United Nations Economic and Social Commission for Asia
and the Pacific
Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực châu Á – Thái Bình Dương
của Liên hợp quốc
UNFCCC

United Nations Framework Convention on Climate Change
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu

USD

United States Dollar
Đồng đô la Mỹ

WB

World Bank
Ngân hàng Thế giới

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Lượng phát thải

Nguồn: Chỉ số phát triển thế giới (World

CO2 (đơn vị: tấn/ đầu người)


Development Indicators),WB.

Bảng 1.1: Xếp hạng môi

Nguồn: Jisoon Lee (2010), Green

trường của Hàn Quốc

growth – Korean initiatives for green
civilization (Tăng trưởng xanh – Những
sáng kiến của Hàn Quốc cho nền văn
minh xanh), National Research Council
for Economics, Humanities and Social
Sciences.

Hình 1.2: Chỉ số hiệu suất

Nguồn: Đại học Yale, 2014.

môi trường (EPI) của Hàn
Quốc năm 2014
Hình 1.3: Mức tiêu thụ nhiên

Nguồn: Chỉ số phát triển thế giới

liệu hóa thạch (% trên tổng

(World Development Indicators),WB.

số)

Hình 1.4: Mức tiêu thụ điện

Nguồn: Như trên

của Hàn Quốc (đơn vị: KWh
bình quân đầu người)
Hình 2.1: Ba mục tiêu và 10

Nguồn: Ủy ban Tổng thống về Tăng

định hướng của Tăng trưởng

trưởng xanh.

xanh
Hình 2.2: Ngân sách Tăng

Nguồn: Sang Dae Choi (2014), The

trưởng xanh (đơn vị: Nghìn

Green Growth Movement in The

tỷ won)

Republic

of

Korea:


Option

or

necessity? (Phong trào Tăng trưởng
6


xanh tại Hàn Quốc: lựa chọn hay tất
yếu?), World Bank, Korea green
growth partnership (Đối tác Tăng
trưởng xanh Hàn Quốc).
Hình 2.3: Phân bổ ngân sách

Nguồn: Như trên

(2009 - 2013)
Bảng 2.1: Danh sách 27 công Nguồn: UNEP (2010), Overview of
nghệ cốt lõi trong Kế hoạch The Republic of Korea‟s National
quốc gia về Tăng trưởng xanh Strategy for Green growth (Tổng quan
của Hàn Quốc

chiến lược quốc gia về Tăng trưởng
xanh của Hàn Quốc).

Hình 2.4: Cơ cấu tổ chức cho

Nguồn: Ủy ban Tổng thống về Tăng


Tăng trưởng xanh

trưởng xanh.

Hình 3.1: Ngân sách Tăng Nguồn: Sang Dae Choi (2014), The
trưởng xanh (đơn vị: nghìn tỷ Green Growth Movement in The
won)

Republic

of

Korea:

Option

or

necessity? (Phong trào Tăng trưởng
xanh tại Hàn Quốc: lựa chọn hay tất
yếu?), World Bank, Korea green
growth partnership (Đối tác Tăng
trưởng xanh Hàn Quốc).
Hình 3.2: Ngành công nghiệp

Nguồn: Như trên

năng lượng tái tạo (đơn vị: tỷ
đô la Mỹ)
Hình 3.3: R&D xanh và đầu


Nguồn: Như trên

tư xanh (đơn vị: nghìn tỷ
won)
7


Hình 3.4: Cán cân thương

Nguồn: Như trên

mại của LED (đơn vị: tỷ đô
la Mỹ)
Hình 3.5: Chất lượng môi
trường

(đơn

vị:

Nguồn: Như trên

%,

microgram)
Hình 3.6: Xu hướng ngân

Nguồn: Như trên


sách theo khu vực
Hình 3.7: Tỷ lệ tăng trưởng

Nguồn: Như trên

GDP thực tế (đơn vị: %)

8


MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Kể từ năm 2012, khi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Nguyễn Tấn
Dũng chính thức phê duyệt “Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh thời
kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2050”, thuật ngữ Tăng trưởng xanh đã
trở nên không còn xa lạ đối với người dân Việt Nam. Tăng trưởng xanh đã
được đề cập trên các phương tiện thông tin đại chúng và trở thành chủ đề
khoa học của nhiều hội thảo, hội nghị, đề tài nghiên cứu các cấp...
Trong khi đó, Hàn Quốc – một quốc gia cũng thuộc châu Á – lại được
đánh giá là một trong những quốc gia đi đầu về Tăng trưởng xanh trên thế
giới. Xét từ góc độ những gần gũi về địa lý, văn hóa giữa hai nước và nền
tảng “Đối tác hợp tác chiến lược” từ năm 2009, việc Việt Nam tìm hiểu và
học hỏi những kinh nghiệm của Hàn Quốc trong quá trình thực hiện Tăng
trưởng xanh là cần thiết, có giá trị khoa học và thực tiễn nhất định.
Tính đến thời điểm này, Hàn Quốc đã xây dựng được một hệ thống cơ
sở lý luận về Tăng trưởng xanh, đồng thời cũng đã hoàn thành Kế hoạch 5
năm về Tăng trưởng xanh giai đoạn đầu tiên (từ năm 2009 đến năm 2013). Vì
vậy, việc nghiên cứu chiến lược Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc không chỉ
góp phần củng cố cơ sở lý luận về Tăng trưởng xanh cho Việt Nam, mà còn
có thể đưa ra một số gợi ý cho Việt Nam trong tiến trình thực thi Chiến lược

quốc gia về Tăng trưởng xanh, dựa trên những thành quả, những trở ngại,
những bài học kinh nghiệm được rút ra từ nước bạn.
Lịch sử nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Hiện tại, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế
về Tăng trưởng xanh. Các công trình nghiên cứu quốc tế chủ yếu đến từ 04 tổ
chức: Chương trình Môi trường Liên hợp quốc, Tổ chức Hợp tác và Phát triển

9


Kinh tế, Viện Tăng trưởng xanh toàn cầu và Ngân hàng Thế giới. Tại Hàn
Quốc, ngoài Ủy ban Tăng trưởng xanh, Quốc hội và Văn phòng Thủ tướng
cũng đã công bố những tài liệu liên quan đến Tăng trưởng xanh. Ở Việt Nam,
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư là hai cơ
quan nghiên cứu Tăng trưởng xanh tích cực nhất.
Trong đó, hầu hết các tài liệu đều hướng tới mục tiêu đưa ra cái nhìn
tổng quan về Tăng trưởng xanh nói chung và chiến lược Tăng trưởng xanh
của Hàn Quốc nói riêng. Ví dụ như các tài liệu sau: Văn phòng Thủ tướng
(2008), 저탄소 녹색성장 추진 전략 (Chiến lược thực hiện Tăng trưởng xanh,
ít các-bon); Lee Chang Soo (2009), 녹색성장, 현황과 과제 (Tăng trưởng
xanh, hiện trạng và vấn đề), 장책과 지식 포럼 449 회, 행정대학원,
서울대학교; Ủy ban Tổng thống về Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc, Road
to Our Future: Green Growth - National Strategy and the Five-Year Plan
(2009~2013); UNEP (04/2010), Overview of The Republic of Korea‟s
National Strategy for Green growth; PCGG (2011), Green growth in motion Sharing Korea' Experience; Kim Hyung Gook (2011), 녹색성장 바로 알기
(Hiểu đúng về Tăng trưởng xanh), 나남출판사; Jones, R. S. and B. Yoo,
OECD Economics Department Working Papers, No. 964 (2012), Achieving
the “LowCarbon, Green Growth” Vision in Korea; Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam, Báo cáo tổng quan Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
(2013), Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh – Kinh nghiệm của Hàn

Quốc và một số gợi mở cho Việt Nam; Sang Dae Choi (2014), “The Green
Growth Movement in The Republic of Korea: Option or necessity?”, The
World Bank, Korea green growth partnership…
Bên cạnh đó, còn có những tài liệu khác nghiên cứu sâu hơn vào các
vấn đề, lĩnh vực cụ thể trong chiến lược Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc, như

10


chính sách cho Tăng trưởng xanh, luật Tăng trưởng xanh, vai trò của công
nghệ đối với Tăng trưởng xanh hay vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu... Ví
dụ: Kim Chung In (2009), 저탄소녹색성장과 향후 정책 방향 (Tăng trưởng
xanh, ít các-bon và phương hướng chính sách), 정책과 지식 포럼 446 회,
행정대학원, 서울대학교; Quốc hội Hàn Quốc (2009), 저탄소 녹색성장
기본법 (Luật khung về Tăng trưởng xanh, ít các-bon); Jones, R. S. and B.
Yoo, OECD Economics Department Working Papers No. 798 (2011), Korea's
Green Growth Strategy: Mitigating Climate Change and Developing New
Growth Engines; Mark A. Dutz, Siddharth Sharma, Policy Research Working
Paper 5932 (2012), Green Growth, Technology and Innovation;...
Tuy nhiên, những tài liệu này vẫn chưa tổng hợp được một cách đầy đủ
về những thành công cũng như trở ngại trong quá trình Hàn Quốc thực hiện
chiến lược Tăng trưởng xanh; đồng thời cũng chưa nêu lên được những thay
đổi của chiến lược Tăng trưởng xanh từ thời Tổng thống Lee Myung-bak đến
đời Tổng thống Park Geun-hye.
Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là đưa ra cái nhìn tổng quan về chiến lược Tăng
trưởng xanh của Hàn Quốc, đồng thời, chỉ ra những thành công cũng như trở
ngại của Hàn Quốc trong quá trình thực hiện Tăng trưởng xanh. Từ đó đưa ra
một số nhận xét và gợi ý cho Việt Nam.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là chiến lược Tăng trưởng xanh
của Hàn Quốc. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2008 đến
nay. Lý do là, vào năm 2008, Hàn Quốc đã chính thức khẳng định Tăng
trưởng xanh là tầm nhìn quốc gia, vì vậy, đây là mốc thời gian khởi đầu
những thay đổi của Hàn Quốc để hướng đến Tăng trưởng xanh.
Phƣơng pháp nghiên cứu
11


Tác giả sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp,
thống kê, so sánh và phân tích để giải quyết các yêu cầu được đặt ra trong
luận văn.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài hai phần mở đầu và kết luận, luận văn sẽ có 3 chương như sau:
Chương 1: Khái niệm Tăng trưởng xanh và tính tất yếu của Tăng
trưởng xanh đối với Hàn Quốc
Trong chương này, người viết sẽ trình bày nguồn gốc của thuật ngữ
Tăng trưởng xanh; những quan điểm, định nghĩa về Tăng trưởng xanh của
riêng Hàn Quốc, trong đó có những điểm khác biệt với định nghĩa của các tổ
chức quốc tế khác trên thế giới; đồng thời chứng minh Tăng trưởng xanh là
con đường tất yếu của Hàn Quốc.
Chương 2: Khái quát Chiến lược Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc
Trong chương này, người viết sẽ trình bày các kế hoạch trọng điểm và
các lĩnh vực chủ yếu trong Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc; đồng thời cũng
trình bày những sắp xếp thể chế và những cải cách tài chính của Hàn Quốc
hướng đến Tăng trưởng xanh. Bên cạnh đó, chương 2 còn giới thiệu về Tăng
trưởng xanh 2.0 (tức là Tăng trưởng xanh dưới thời Tổng thống Park Geunhye) để nhận diện một số thay đổi của Tăng trưởng xanh 2.0 so với Tăng
trưởng xanh 1.0 dưới thời Tổng thống Lee Myung-bak.
Chương 3: Những thành công, trở ngại của Hàn Quốc và gợi ý cho
Việt Nam

Trong chương này, người viết sẽ nêu lên những thành tựu cũng như trở
ngại của Hàn Quốc trong quá trình thực thi Tăng trưởng xanh đến nay. Từ đó,
đưa ra một số bài học kinh nghiệm đáng lưu ý và một số gợi ý cho Việt Nam
trong tiến trình thực hiện Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh.

12


Chƣơng 1. Khái niệm Tăng trƣởng xanh và tính tất yếu của Tăng
trƣởng xanh đối với Hàn Quốc
1.1.

Khái niệm Tăng trưởng xanh (Green Growth/ 녹색성장)

1.1.1. Nguồn gốc khái niệm
Theo Matthew Dornan, nghiên cứu viên tại Trung tâm Chính sách
phát triển, trực thuộc Trường Chính sách công Crawford (Úc), “Tăng trưởng
xanh” tuy là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi hiện nay nhưng lịch sử của
nó lại rất ngắn. Thuật ngữ này hầu như không được sử dụng trước năm 2008,
cho đến khi Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (United Nations
Environment Programme, sau đây gọi tắt là UNEP) dẫn Sáng kiến nền kinh
tế xanh (Green Economy Initiative). [12]
Vì vậy, nếu truy nguyên nguồn gốc, ta cần nhận định một cách thận
trọng rằng, khái niệm Tăng trưởng xanh bắt nguồn cùng với sự đề xuất ý
tưởng “phát triển bền vững”. Vậy thuật ngữ “phát triển bền vững”
(Sustainable Development) xuất hiện từ khi nào?
Cuốn sách Những giới hạn đối với tăng trưởng (The limits to Growth)
do Câu lạc bộ Rome (Club of Rome) xuất bản năm 1972 công bố rằng, trong
vòng một thế kỷ tới, thế giới sẽ phải đối mặt với các giới hạn đối với tăng
trưởng. Từ đó, nhận thức về ô nhiễm môi trường và sự quan tâm đối với phát

triển bền vững với tư cách là một biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu bắt
đầu lan rộng trên toàn thế giới. (Young Jung-geun, 2001). [33]
Tuy nhiên, thuật ngữ “phát triển bền vững” chỉ được xuất hiện lần đầu
tiên vào năm 1980 trong Chiến lược bảo tồn Thế giới do Hiệp hội bảo tồn
thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế (International Union for
Conservation of Nature and Natural Resources), Quỹ động vật hoang dã thế
giới (World Wildlife Fund) và UNEP đề xuất. Trong chiến lược này có ghi:

13


“Chiến lược này dự đoán rằng phát triển bền vững cần phải tính đến
những yếu tố xã hội và sinh thái cũng như những yếu tố kinh tế, cơ sở tài
nguyên sinh học và không sinh học và cũng phải tính đến những lợi ích và
phiền phức của những giải pháp thay thế ngắn hạn và dài hạn”. [20]
Sau đó, thuật ngữ này được phổ cập hóa vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland, còn gọi là Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (Our
Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (World
Commission on Environment and Development), nay còn gọi là Ủy ban
Brundtland (Brundtland Commission).
Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển nhằm thỏa
mãn những nhu cầu của hiện tại mà không phương hại tới khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai...”. [39] Đó là quá trình phát triển kinh tế
dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo và tôn trọng những quá trình sinh thái
cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với
cuộc sống của con người, động và thực vật. Nhưng, ở một mức độ nào đó,
nó cũng hàm chứa sự bình đẳng giữa những nước giàu và nước nghèo và
giữa các thế hệ. Thậm chí, nó còn bao hàm sự cần thiết giải trừ quân bị, coi
đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải phóng nguồn tài chính cần thiết để áp
dụng khái niệm phát triển bền vững. [7]

Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị
về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc (UN Environment and
Development Conference) đã xác nhận lại khái niệm này và gửi đi một
thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ thông qua Tuyên bố
Rio (Rio Declaration) về sự cấp bách trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh
tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường. Tuyên bố này xác định rằng
bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tế không nên bị tách ra trong quá
trình phát triển bền vững.

14


Năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững
(còn gọi là Hội nghị Rio+10 hay Hội nghị Thượng đỉnh Johannesburg)
nhóm họp tại Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi với sự tham gia của các nhà
lãnh đạo cũng như các chuyên gia về kinh tế, xã hội và môi trường của gần
200 quốc gia, đã đánh giá những thành tựu của Chương trình nghị sự 21
(Agenda 21) và thảo luận về mục tiêu tương lai cũng như những kế hoạch
hành động cụ thể. Khái niệm về phát triển bền vững, đã được thảo luận trong
một thời gian dài trước đó, bao gồm ba hệ thống kết nối với nhau: tính bền
vững môi trường, tính bền vững xã hội và tính bền vững kinh tế.
Tuy nhiên, có một số chỉ trích cho rằng khái niệm phát triển bền vững
quá đơn giản và trừu tượng. (Peter Bartelmus, 1999) Do đó, khái niệm mới
về “Tăng trưởng xanh”, một khái niệm cụ thể hơn và áp dụng được cả với
hai đối tượng là các nước phát triển và các nước đang phát triển, đã được đề
xuất. [33]
Thuật ngữ “Tăng trưởng xanh” được công bố lần đầu tiên vào năm
2000 trên Tạp chí Economist. Sau đó, nó bắt đầu được thảo luận nghiêm túc
trong cộng đồng quốc tế kể từ Hội nghị Bộ trưởng về Môi trường và Phát
triển châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 5, vào năm 2005, do Ủy ban Kinh tế

xã hội khu vực châu Á – Thái Bình Dương của Liên hợp quốc (Economic
and Social Commission for Asia and the Pacific/ UN ESCAP) tài trợ.
1.1.2. Định nghĩa của các tổ chức quốc tế
Các tổ chức quốc tế khác nhau đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về
thuật ngữ Tăng trưởng xanh. Theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development/
OECD), “Tăng trưởng xanh là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế,
đồng thời đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục cung cấp các tài
nguyên và dịch vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta. Để thực

15


hiện điều này, Tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và
đổi mới, là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ
hội kinh tế mới”. [32]
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) cũng đã phát triển
một ý tưởng mới về “nền kinh tế xanh” – một khái niệm “họ hàng” với Tăng
trưởng xanh. “Nền kinh tế xanh là nền kinh tế nâng cao đời sống con người
và cải thiện công bằng xã hội, đồng thời giảm thiểu đáng kể những rủi ro
môi trường và những thiếu hụt sinh thái. Nền kinh tế xanh có mức phát thải
thấp, sử dụng hiệu quả tài nguyên và hướng tới công bằng xã hội. Trong nền
kinh tế xanh, tăng trưởng về thu nhập và việc làm được tạo ra thông qua
những khoản đầu tư của nhà nước và tư nhân nhằm giảm thiểu phát thải
các-bon, giảm ô nhiễm, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên, ngăn
chặn suy giảm đa dạng sinh học”. [43]
Ngân hàng Thế giới (World Bank/ WB) tiếp tục mở rộng các khái
niệm về Tăng trưởng xanh để bao gồm “cột trụ” về khía cạnh xã hội của
phát triển bền vững. Theo WB, cốt lõi của Tăng trưởng xanh là cải thiện
cuộc sống hiện tại của con người và đảm bảo một hành tinh lành mạnh cho

thế hệ tương lai. [44]
Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực châu Á – Thái Bình Dương của Liên
hợp quốc (UN ESCAP) định nghĩa “Tăng trưởng xanh là chiến lược tìm
kiếm sự tối đa hóa sản lượng kinh tế trong khi tối thiểu hóa gánh nặng sinh
thái. Cách tiếp cận mới này cho phép tìm kiếm sự hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế và tính bền vững môi trường bằng việc thúc đẩy những thay đổi căn
bản trong phương thức sản xuất và tiêu dùng xã hội”.
1.1.3. Định nghĩa của Hàn Quốc
Theo tài liệu “Chiến lược thực hiện Tăng trưởng xanh, ít các-bon” của
Văn phòng Thủ tướng Chính phủ Hàn Quốc, Tăng trưởng xanh được hiểu là

16


một chiến lược bắt đầu bằng sự từ bỏ quan niệm lạc hậu là phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường không thể song hành với nhau, từ đó, hướng tới tối đa
hoá sự kết hợp giữa hai phạm trù này. [49]
Để hiểu rõ định nghĩa này, ta cần nhìn lại những quan điểm trong quá
khứ. Trước đây, những chính sách về môi trường thường tập trung vào
những giải pháp “hậu tăng trưởng” với tiêu chí “tăng trưởng trước, dọn sạch
sau” (grow first, clean up later). Vì vậy, rất nhiều lần, những chính sách này
bị rơi vào những cuộc tranh cãi không có hồi kết giữa một bên là lợi nhuận
kinh tế và một bên là giá trị môi trường. Nguyên nhân chính là do từ trước
tới nay, phần đông giới kinh doanh vẫn quen với lập luận rằng, không phải
bao giờ xu hướng thân thiện với môi trường cũng song hành với việc kiếm
tìm lợi nhuận; và xã hội cũng cho rằng “công nghệ xanh” chỉ là biểu hiện
“Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp” (Corporate Social Responsibility)
chứ có thể không liên quan gì tới lợi nhuận kinh doanh, thậm chí có khi còn
gây ảnh hưởng tiêu cực. [3]
Đây là một quan điểm phiến diện. Khi cho rằng phát triển kinh tế và

bảo vệ môi trường không song hành với nhau, tăng trưởng và sự hài hòa, tôn
trọng thiên nhiên không thể cùng sánh bước, nghĩa là chúng ta công nhận sự
sung túc, giàu có của loài người mâu thuẫn với sự an toàn của toàn thể giới
tự nhiên. Trong khi đó, con người lại là một bộ phận của giới tự nhiên, mối
liên hệ giữa con người và tự nhiên là mối liên hệ hữu cơ nên lẽ dĩ nhiên, con
người không thể sống khỏe mạnh, giàu có, hạnh phúc bằng cách hủy hoại
chính “Bà mẹ thiên nhiên” của mình.
Hơn nữa, trong thời điểm hiện tại, sự hài hòa giữa bảo vệ môi trường
và phát triển kinh tế là điều quan trọng. Việc cho ra đời Cơ chế trả tiền cho
quyền phát thải là một minh chứng điển hình. Để đảm bảo lợi nhuận lâu dài,
nhiều công ty buộc phải tính đến cắt giảm chi phí do việc phát thải khí nhà

17


kính sinh ra. Đây là điểm kết nối quan trọng giữa “xanh” và “kinh doanh”,
khiến chúng khó tách rời nhau. Như vậy, quan niệm được đưa ra trong định
nghĩa trên của Hàn Quốc có nhiều hợp lý đáng ghi nhận.
Còn Ủy ban Tổng thống về Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc giải
thích khái niệm Tăng trưởng xanh như sau:
"Tăng trưởng xanh được thiết kế để làm giảm khí nhà kính và ô nhiễm
môi trường. Đồng thời, nó được thiết kế để duy trì việc bảo vệ môi trường
cùng lúc với tăng trưởng kinh tế. Phát triển công nghiệp và tăng trưởng kinh
tế, vốn đã trải qua một quãng thời gian dài, đã gây ra tác dụng phụ như cạn
kiệt nguồn năng lượng và hủy hoại môi trường. Tuy nhiên, Tăng trưởng
xanh thì bảo vệ môi trường và tạo nên những ngành công nghiệp mới và việc
làm mới nhờ vào năng lượng sạch (như năng lượng mặt trời, gió, thủy triều/
sóng/ đại dương, thủy điện) và công nghệ xanh thay thế cho nhiên liệu hóa
thạch (như dầu mỏ và than đá). Nó trở thành một động cơ mới cho tăng
trưởng kinh tế quốc gia. Chìa khóa để Tăng trưởng xanh đạt đến tăng

trưởng kinh tế chính là giảm thiểu việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên
và hạn chế ô nhiễm môi trường, do đó, nó tạo nên một vòng tuần hoàn đạo
đức." ()
Sau này, trong “Luật khung về Tăng trưởng xanh, ít các-bon”, Hàn
Quốc lại một lần nữa đưa ra định nghĩa về Tăng trưởng xanh. Định nghĩa
như sau: "Tăng trưởng xanh là tăng trưởng đạt được sự hài hòa giữa kinh tế
và môi trường, bằng việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng, tài
nguyên nhằm giảm thiểu biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường; đồng thời
phát triển nghiên cứu năng lượng sạch và công nghệ xanh để đảm bảo động
lực tăng trưởng mới và tạo ra những việc làm mới..." [48]
Từ những định nghĩa trên, có thể thấy trọng tâm của Tăng trưởng
xanh nằm ở “cấu trúc tuần hoàn thuận”, nghĩa là phát triển kinh tế phối hợp

18


với việc giảm thiểu sự lạm dụng tài nguyên, ô nhiễm môi trường; sau đó lại
biến điều này thành động lực để phát triển kinh tế. [2]
Khi so sánh những định nghĩa trên của Hàn Quốc với các định nghĩa
của các tổ chức quốc tế, ta nhận thấy có một số khác biệt. Định nghĩa của
các tổ chức quốc tế mang tính tổng hợp và bao quát hơn; còn định nghĩa của
Hàn Quốc đi vào chi tiết hơn và cũng phù hợp với bối cảnh của Hàn Quốc
hơn. Trong đó, những định nghĩa này nhắm tới mục tiêu giải quyết hiện
trạng của nền kinh tế Hàn Quốc ngày nay là tỷ trọng nhập khẩu năng lượng
lớn, tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao... Đó là lý do trong những định nghĩa này,
Hàn Quốc nhấn mạnh tầm quan trọng của năng lượng sạch, công nghệ xanh
và khả năng tạo ra những việc làm mới.
1.1.4. Tăng trưởng xanh và Phát triển bền vững
Tuy vậy, vẫn có những ý kiến thắc mắc rằng, liệu thực sự có sự khác
biệt giữa Tăng trưởng xanh và phát triển bền vững? “Hay những tuyên bố

rằng Tăng trưởng xanh là “một trong những công cụ quan trọng có hiệu lực
để đạt được phát triển bền vững” – một bài diễn thuyết ngụy trang “khôngquá-khéo-léo” cho một phép lặp thừa?”. [12]
Theo một giải thích đơn giản, Tăng trưởng xanh chỉ là ý tưởng tăng
trưởng kinh tế đáng kể có thể xảy ra, trong khi tác động môi trường được
giảm đến mức chấp nhận được. Theo cách giải thích này, có rất ít sự khác
biệt giữa Tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Sự bao gồm của từ 'tăng
trưởng' được thiết kế ở đây là để tăng tính hấp dẫn cho kỳ hạn của các nhà
lãnh đạo chính trị.
Tuy nhiên, còn một giải thích mạnh mẽ hơn về khái niệm về Tăng
trưởng xanh. Theo quan điểm này, Tăng trưởng xanh là ý tưởng cho rằng
bảo vệ môi trường, trong thực tế, có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng

19


cao mức sống. Điều này không chỉ liên quan tới một số kịch bản ảm đạm về
tương lai mà có ý nghĩa cả trong thời điểm hiện tại.
Michael Jacobs, trong một báo cáo xuất sắc về Tăng trưởng xanh, với
hình thức là một thảo luận chính trị, đã xác định ba cơ sở lý thuyết cho nhận
định này [21]:
-

Trường phái kinh tế Keynes xanh: thừa nhận rằng chi tiêu 'xanh'

có thể tăng số lượng việc làm trong thời kỳ suy thoái kinh tế (so với cách chi
tiêu thông thường do tính chất chuyên sâu của công việc 'xanh').
-

Điều tiết những thiếu sót về giá thị trường – có ý kiến cho rằng


hiện nay ta đang sử dụng vốn thiên nhiên ở mức dưới-giá (under-priced), tức
là vốn thiên nhiên đang bị định giá quá thấp và việc điều tiết những thiếu sót
về giá thị trường sẽ dẫn đến việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực, và do
đó, kinh tế tăng trưởng (quan điểm kinh tế Pigouvian).
-

Công nghiệp hóa xanh - được cho là để thúc đẩy “cải tiến xanh”

và tạo "việc làm xanh" (cơ bản là một quan điểm theo Schumpeter, mặc dù
quan điểm này thường sa lầy trong các cuộc thảo luận theo “thuyết trọng
thương” về lợi thế người đi đầu (first-mover advantage), đặc biệt là liên
quan đến sự thành công của Trung Quốc trong việc xây dựng lĩnh vực sản
xuất “xanh”)
Những ý tưởng này đại diện cho một giải thích tham vọng hơn về
Tăng trưởng xanh, phù hợp với mô tả của Tổng thư ký Liên hợp quốc Ban
Ki-moon, trong đó Tăng trưởng xanh là "một mô hình mới".
Mặc dù còn một số tranh cãi như trên nhưng việc sử dụng rộng rãi
thuật ngữ “Tăng trưởng xanh” được cho rằng có thể phát động một làn sóng
mới trong công việc nghiên cứu và phát triển các hoạt động về vấn đề môi
trường ở các nước đang phát triển. Và điều này là vô cùng cần thiết.
1.2.

Tính tất yếu của Tăng trưởng xanh đối với Hàn Quốc

20


Chiến lược Tăng trưởng xanh nhằm chuyển đổi mô hình phát triển
hiện hành, vốn tăng trưởng thiên về số lượng và phụ thuộc vào nguyên liệu
hoá thạch, sang một mô hình tăng trưởng hướng đến chất lượng, trong đó,

chú trọng nhiều hơn vào sự tự chủ năng lượng và tính bền vững, thông qua
các phương thức như tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng mới và
năng lượng tái tạo.
Nhìn từ quan điểm này, để đạt tới viễn cảnh tăng trưởng kinh tế bền
vững cho đất nước và hạnh phúc cho người dân, chiến lược Tăng trưởng
xanh ở Hàn Quốc có vẻ gần với một con đường tất yếu hơn là một sự lựa
chọn?
Bước vào thời đại của thiếu hụt tài nguyên và gia tăng khủng hoảng
môi trường, nhiều quốc gia đã nhận định biến đổi khí hậu và vấn đề năng
lượng là những thách thức khốc liệt nhất của đất nước mình. Họ buộc phải
tập trung toàn bộ nỗ lực để đẩy mạnh việc sử dụng hiệu quả năng lượng và
tài nguyên, đồng thời, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường. Do không thể
miễn nhiễm với các khủng hoảng năng lượng và môi trường toàn cầu, Hàn
Quốc đã theo đuổi Tăng trưởng xanh nhằm hướng tới: (1) Nhu cầu hạn chế
tình trạng ô nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân; (2) Nhu cầu hạn chế rủi ro về năng lượng; (3) Nhu cầu về một động cơ
tăng trưởng kinh tế mới.
1.2.1. Nhu cầu hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân
Tuy là một quốc gia được cả thế giới công nhận về những thành công
vượt bậc trong quá trình phát triển kinh tế nhưng đổi lại, Hàn Quốc đã phải
gánh chịu những tổn thất nặng nề về mặt sinh thái.
Chỉ trong vòng 50 năm, Hàn Quốc đã chuyển từ một quốc gia thuộc
“thế giới thứ ba” sang một quốc gia thuộc “thế giới thứ nhất”. Trong khi đó,

21


để đạt được những thành công tương tự, các quốc gia khác phải mất từ 100 –
200 năm. Đổi lại, mức tăng nhiệt độ trung bình của Hàn Quốc từ năm 1912

đến năm 2008 là 1,7oC (Nghiên cứu của Viện khí tượng quốc gia Hàn Quốc,
2009), vượt xa sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu từ năm 1906 đến
năm 2005 là 0,74oC (theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu/ IPCC,
2007). Mực nước biển ở đảo Jeju cũng tăng khoảng 22cm trong vòng 40
năm, gấp 3 lần so với mức tăng mực nước biển toàn cầu. Ô nhiễm không khí
và ô nhiễm nguồn nước cũng gia tăng nhanh chóng, cùng với đó, tần suất
của hạn hán, lũ lụt theo dự đoán sẽ tăng lên.
Đặc biệt, lượng phát thải khí các-bon của Hàn quốc đã gia tăng đáng
kể trong suốt 15 năm qua khiến hiện nay, Hàn Quốc là một trong những
quốc gia có lượng phát thải khí các-bon tăng nhanh nhất thế giới.
Hình 1.1: Lƣợng phát thải CO2 (đơn vị: tấn/ đầu người)

Nguồn:

Chỉ

số

phát

triển

thế

giới

(World

Development


Indicators),WB.
Một số “ngoại tác môi trường”như ô nhiễm không khí và khả năng tiếp
cận với nước sạch, ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống.
Theo Chỉ số cuộc sống tốt hơn (Better Life Index) mà OECD công bố năm
2011, chỉ số PM10 trong không khí của Hàn Quốc là 33 microgram/mét khối,

22


×