Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.74 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----------------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:

Công ty Cổ phần Đầu Tư Tài Chính Toàn Cầu

Họ tên sinh viên

: Dương Thị Phương Thảo

Lớp

: Kế Toán K14

MSV

: LTCD140158TC

Giáo viên hướng dẫn

: T.S Trần Thị Nam Thanh

Hà Nội, 03/2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1


LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương 1:..................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU...............................................................3
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH TOÀN CẦU...........................................................................................................3
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU....................................................................................4

SV: Dương Thị Phương Thảo

Mã Sv: LTCD140158TC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

1

CP

Cổ phần

2


TSCĐ

Tài sản cố định

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

6

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

7


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

8

NKC

Nhật ký chung

9

NSNN

Ngân sách nhà nước

10

TM

Tiền mặt

11

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

12


Thuế GTGT

Thuế giá trị gia tắng

13

TK

Tài khoản

14

GBN

Giấy báo nợ

15

GBC

Giấy báo có

16

ĐVT

Đơn vị tính

17


TRĐ

Triệu đồng

SV: Dương Thị Phương Thảo

Mã Sv: LTCD140158TC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1-1:

Nguồn vốn của công ty CP đầu tư tài chính Toàn cầu.....Error: Reference
source not found

Bảng 1-2:

Bảng phân bổ lao động của công ty CP đầu tư Tài chính toàn cầu.. .Error:
Reference source not found

Bảng 1-3:

Cơ cấu lao động của công ty CP đầu tư Tài chính toàn cầu..............Error:
Reference source not found

Bảng 1-4:

Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh..Error: Reference source not found


SƠ ĐỒ
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương 1:..................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU...............................................................3
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH TOÀN CẦU...........................................................................................................3
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU....................................................................................4

SV: Dương Thị Phương Thảo

Mã Sv: LTCD140158TC


LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi doanh nghiệp từ tư nhân đến doanh nghiệp nhà nước đều cần đến vị
trí kế toán để thu thập, xử lý các vấn đề liên quan đến tài chính cũng như tình hình
hoạt động của công ty. Ở những nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của người kế
toán càng được đánh giá cao hơn vì họ chính là những người góp phần xây dựng một
nền kinh tế bền vững.
Kế toán không chỉ đơn thuần là nói đến tiền mà còn là những vấn đề quan trọng
khác nữa. Trong môi trường kinh tế năng động này, kế toán phải có kiến thức sâu
rộng, nhạy bén để có thể ứng phó với mọi điều có gặp phải trong công việc. Vai trò
của bộ máy kế toán trong doanh nghiệp rất quan trọng, kế toán đảm nhận việc kích
thích và điều tiết các hoạt động kinh doanh. Kế toán là những người duy trì và phát
triển các mối liên kết trong doanh nghiệp. Mọi bộ phận trong doanh nghiệp đều liên
quan đến kế toán, từ khâu kinh doanh đến hành chánh nhân sự.Nhờ những tài liệu mà

bộ phận kế toán cung cấp mà các doanh nghiệp có thể thường xuyên theo dõi cũng như
nắm bắt được tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của mình. Như vậy, chủ doanh
nghiệp có thể quản lý và điều hành các hoạt động có hiệu quả hơn cũng như định ra
những điều cần phải làm cho mỗi cá nhân, cho từng giai đoạn trong thời gian tới và
trong cả tương lai. Không những vậy, kế toán còn là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý
các khoản thu – chi dựa trên việc lập các kế hoạch, sổ sách báo cáo hàng ngày. Qua
đó sẽ thấy được những khoản chi phí không cần thiết để có cách cắt giảm nó. Đồng
thời là cơ sở để người quản lý đưa ra những quyết định phù hợp với chiến lược kinh
doanh. Do đó, nếu thông tin mà kế toán đưa ra không chính xác, bị sai lệch thì sẽ dẫn
tới việc hoạch định kinh doanh của nhà quản lý sẽ không phù hợp, thậm chí gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của công tác kế toán nói chung, sau khi hoàn
thành chương trình học tập tại trường và được tiếp xúc với thực tế trong thời gian thực
tập tại Công ty CP đầu tư Tài chính Toàn cầu dưới sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo T.S. Trần Thị Nam Thanh cùng các anh chị phòng kế toán công ty đã giúp em
hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận,
nội dung báo cáo gồm ba phần:

SV: Dương Thị Phương Thảo

1

Mã Sv: LTCD140158TC


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU.
Vì thời gian thực tập có hạn nên việc tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu cho bài báo
cáo còn hạn chế và không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý
của quý thầy cô và các cô chú phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Tài Chính
Toàn cầu để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Dương Thị Phương Thảo

SV: Dương Thị Phương Thảo

2

Mã Sv: LTCD140158TC


Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU (tên nước ngoài:
GLOBAL FINANCE INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY) là một doanh
nghiệp tư nhân thành lập theo giấy phép của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 28/11/2006.
* Tên công ty: Công ty CP đầu tư Tài Chính Toàn cầu.
* Địa chỉ: Số 38 khu Đô thị mới Đồng Tầu tổ 30A, Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
* Điện thoại : 9366469.

* Fax

: 9365990..

* Tài khoản : 14020251945016 – Ngân hàng TM cổ phần Kỹ thương Việt Nam
* Mã số thuế

: 0102083661.

* Ngày cấp mã số thuế: 28/11/2006
* Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần ngoài Nhà Nước.b
* Tổng số vốn điều lệ ban đầu: 10.000.000.000 đồng.( Mười tỷ đồng)
* Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng
* Tổng cổ phần: 1.000.000
* Số cổ phần được quyền chào bán: 0
* Lĩnh vực hoạt động: Buôn bán trang thiết bị nội thất, các sản phẩm nội thất, các
loại máy móc, thiết bị văn phòng,….
Công ty CP đầu tư Tài chính Toàn cầu là một doanh nghiệp tư nhân được thành
lập dựa trên luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự
theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số
vốn công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.

SV: Dương Thị Phương Thảo

3

Mã Sv: LTCD140158TC



1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần đầu tư tài chính Toàn Cầu.
1.2.1.1. Nhiệm vụ :
+ Xây dựng, tổ chức các mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo
đúng ngành nghề đã đăng ký, đảm bảo hoạt động đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp, đúng như quy định ở phạm vi kinh doanh.
+ Đảm bảo sử dụng nguồn vốn hợp lý thu được lợi nhuận cao.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình
thực hiện sản xuất kinh doanh và phải tuân thủ nghiêm chỉnh các hợp đồng công ty đã
ký kết với các bạn hàng trong và ngoài nước.
+ Thực hiện đúng các quy định của nhà nước về an toàn lao động cho nhân viên
cũng như bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2.1.2. Chức năng:
+ Công ty cổ phần đầu tư tài chính Toàn cầu là đơn vị chuyên kinh doanh sản
xuất hàng nội thất, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dùng cá nhân và gia đình.
+ Không ngừng quảng cáo sản phẩm của mình thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng để khách hàng biết rõ hơn về sản phẩm của công ty.Tham gia các hội
nghị chuyên đề để ngày một hoàn thiện hơn đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng
+ Bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh phải có lãi.
+ Nộp đúng và đủ các loại thế cho Nhà nước như: Thuế sử dụng đất, thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,…
+ Trích nộp đầy đủ các quỹ: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Kinh tế công đoàn… theo đúng quy định của Nhà nước
+ Quyết toán định kỳ hàng năm và nộp báo cáo về cục thuế và thống kê cho tỉnh.
Ngoài ra công ty cũng tham gia vào các phong trào giúp xóa đói, giảm nghèo cho
các gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai tàn phá, ủng hộ trẻ em chất độc
màu da cam….do tỉnh phát động. Bằng những hành động thiết thực như thành lập quỹ
ủng hộ người nghèo, tham gia đóng góp các quỹ từ thiện, các quỹ ủng hộ nhân dân các
vùng bị thiên tai tàn phá. Bên cạnh đó còn tham gia các phong trào ủng hộ do huyện,

xã phát động
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư
tài chính Toàn cầu.
SV: Dương Thị Phương Thảo

4

Mã Sv: LTCD140158TC


1.2.2.1. Ngành nghề kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh:
- Sản xuất hàng nội thất.
- Buôn bán trang thiết bị nội thất, sản phẩm nội thất.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm nội thất.
- Cập nhật thường xuyên thông tin sản phẩm, dịch vụ, giải pháp, giá cả trên
website, thực hiện việc quảng bá về công ty cũng như sản phẩm trên mạng internet.
1.2.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần đầu tư tài chính Toàn cầu chuyên cung cấp các sản phẩm nội
thất, hầu hết các sản phẩm nội thất được sản xuất theo đơn đặt hàng, theo thiết kế để
phù hợp với diện tích sử dụng của từng công ty, phù hợp với kiến trúc không gian mỗi
văn phòng .Thiết k ế t ư v ật trang thi ết b ị n ội th ất theo nhu c ầu khách h àng.

Mua bán vật liệu (g ỗ, nh ựa,keo …), máy móc, thi ết b ị, linh ki ện, đồ dùng
nội thất.
1.2.2.3. Thị trường tiêu thụ:
Thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty chủ yếu là địa bàn Hà Nội và một số
tỉnh trong nước như Hưng Yên, Hải phòng, Lạng sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam
Định,Thành phố HCM… Các trường học, bệnh viện, nhà máy, ngân hàng...các cơ
quan đóng trên địa bàn và các tỉnh lân cận.


Do tính chất cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr ường, các doanh nghi ệp
tư nhân thành lập ra ngày một nhiều cũng như tính thăng trầm của n ền kinh
tế trong và ngoài nước nên đã phần nào làm Công ty gặp nhiều khó khăn và
đang mất dần một số thị trường. Nhưng bên cạnh đó thì công ty c ũng t ăng
cường liên kết với các công ty, đại lí mở rộng khai thác được m ột s ố th ị
trường mới.
Nguồn hàng hoá công ty nhập chủ yếu là của Chi nhánh Công ty C ổ
phần Vật tư Hùng Dung, Công ty TNHH thương mại và s ản xu ất Nguyên
Khôi… Trong quá trình thu mua hầu hết các m ặt h àng đều được ký h ợp
đồng giao hàng tại kho của công ty nên trong quá trình thu mua đơn v ị ch ỉ
xin hàng qua điện thoại và xe ô tô vận chuyển hàng đến tại kho của công ty.
Hệ thống các cửa hàng đều được bố trí đảm bảo an toàn, hợp lí, các kho
tàng đều được bố trí nhập kín nên đã phần nào hạn chế hao h ụt cũng nh ư

SV: Dương Thị Phương Thảo

5

Mã Sv: LTCD140158TC


khả năng bảo quản được an toàn, mỗi cửa hàng đều được bố trí theo ca,
bảo vệ nghiêm ngặt.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần
đầu tư tài chính toàn cầu:
1.2.3.1 Sơ đồ tổ chức hệ thống sản xuất.
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất
Đầu vào:Nhập kho nguyên vật liệu chính
và nguyên vật liệu phụ để sản xuất


Tiến hành kiểm tra chất lượng số
lượng
của NVLC,
NVLP
Phòng
kinh doanh
Chuyển các loại nguyên vật liệu cần dùng xuống
xưởng để sản xuất sản phẩm theo yêu cầu, theo đơn
đặt hàng

Kiểm tra lại sản phẩm đã hoàn thành

Đóng gói, vận chuyển, lắp đặt và nghiệm thu
(Nguồn: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tài Chính Toàn Cầu)
1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống sản xuất.
- Đầu vào: Các cán bộ kỹ thuật, cán bộ phụ trách kho có trách nhiệm kiểm tra
chất lượng vật liệu trước khi đưa vào sản xuất kinh doanh.
-Kiểm tra: Các cán bộ kỹ thuật kiểm tra xác xuất các vật liệu đầu vào nếu không
đạt chất lượng phải kiểm tra toàn bộ lô vật liệu đầu vào và báo cáo cho ban giám đốc.
- Hoàn thiện:Thực hiện đúng quy trình đã được hướng dẫn , sử dụng máy móc
theo đúng quy trình vận hành.
- Kiểm tra: các cán bộ kỹ thuật kiểm tra lại chất lượng sản phẩm lần cuối nếu
phát hiện sai sót sẽ báo cáo ban giám đốc tìm biện pháp giải quyết.
SV: Dương Thị Phương Thảo

6

Mã Sv: LTCD140158TC



- Đóng gói, vận chuyển, lắp đặt và nghiệm thu: Tiến hành đóng gói bàn giao
sản phẩm cho đối tác mua hàng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU.
1.3.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy điều hành và các phòng ban
Chủ Tịch Hội Đồng Quản
Trị Kiêm Giám đốc

P. GIÁM ĐỐC

Phòng Tài
Chính Kế
Toán

Phòng Vật
Tư Máy
Móc Thiết
Bị

Phòng
Kinh
Doanh

Phòng
Kỹ Thuật


PhòngPR

(Nguồn: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tài Chính Toàn Cầu)
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc:
+ Chức năng: là người đứng đầu công ty, người chịu trách nhiệm cao nhất của
công ty trước pháp luật. Trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Thực hiện đúng theo các chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ
được quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động công ty và quy định của pháp luật.
Phó Giám đốc:
+ Chức năng: thay mặt giám đốc công ty trong công tác khai thác, phát triển thị
trường, tổ chức các hoạt động kinh doanh.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Khai thác thị trường tiêu thụ sản phẩm, duyệt kế hoạch tiêu
thụ và phụ trách ký duyệt các chứng từ thuộc lĩnh vực được phân cấp. Đại diện lãnh
đạo điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng Kinh doanh:
+ Chức năng: Tổ chức tiếp thị, tìm kiếm, phát triển thị trường các sản phẩm viễn
7
SV: Dương Thị Phương Thảo
Mã Sv: LTCD140158TC


thông, tổng đài điện thoại. Lập kế hoạch và theo dõi tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Gồm 2
bộ phận: Kinh doanh phân phối và kinh doanh bán lẻ.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng thực hiện chiến lược phát triển và tìm kiếm khách
hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Thực hiện phương án bán các sản phẩm theo từng
giai đoạn. Thực hiện các thủ tục hợp đồng kinh tế theo đúng quy định của pháp luật,
đảm bảo rõ ràng, chính xác và khả năng yêu cầu của hợp đồng để trình phê duyệt.
Phòng Kỹ thuật:
+ Chức năng: Triển khai quản lý công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu các giải

pháp, sản phẩm mới. Gồm 3 bộ phận: Chăm sóc khách hàng, Trung tâm bảo hành, Bộ
phận giải pháp.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Thực hiện các đơn hàng, hợp đồng thi công lắp đặt các hệ
thống mạng điện thoại, mạng máy tính và lập trình lắp đặt các hệ thống tổng đài điện
thoại. Nắm vững các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm tại công ty nhằm tư vấn các giải
pháp kỹ thuật tốt nhất cho từng trường hợp khách hàng cụ thể.
Phòng Kế toán:
+ Chức năng: Tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động kinh doanh
của công ty. Gồm có Bộ phận Hành chính nhân sự, Kế toán thuế, Kế toán công nợ, Kế
toán nội bộ và Kho hàng hóa.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định
của nhà nước và quy định của công ty. Thực hiện việc thanh toán, quyết toán các
chứng từ liên quan đến kinh doanh và tiền lương cho nhân viên công ty hàng tháng,
quý, năm.Quản lý chặt chẽ tài sản cố định, tài sản lưu động, vốn và nguồn vốn.Xử lý
các số liệu thông tin về hoạt động kinh doanh.
Phòng PR:
+ Chức năng: Quản lý hoạt động của website công ty, đưa ra những kế hoạch, tổ
chức quảng bá, tiếp thị sản phẩm trên kênh thông tin trực tuyến. Gồm 2 bộ phận: Bộ
phận Quảng cáo và Bộ phận Thương mại điện tử.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Duy trì hoạt động của website, quảng bá và bán hàng trực tiếp
trên mạng internet. Áp dụng các công nghệ mới thu hút khách hàng đến với website
công ty.
Phòng Vật tư máy móc thiết bị:

+ Chức năng: đảm nhận việc xuất, nhập hàng hoá vào kho phục vụ cho kinh
SV: Dương Thị Phương Thảo

8

Mã Sv: LTCD140158TC



doanh. Đảm bảo đầy đủ kịp thời vật tư máy móc có chất lượng trong sản xuất tiết
kiệm tránh lãng phí thất thoát .
+ Nhiệm vụ cụ thể: Thực hiện cung cấp máy móc thiết bị vật tư cho dự án mà
công ty đã ký kết.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty CP đầu tư tài
chính Toàn cầu.
1.4.1. Đặc điểm về vốn tài sản của công ty CP đầu tư tài chính Toàn Cầu.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề không thể thiếu được đối với mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, mỗi quy mô sản xuất kinh doanh nhất định đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn tương ứng. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu vốn thường xuyên
mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho họat động sản xuất kinh doanh của
mình diễn ra thường xuyên và liên tục. Trong những năm gần đây nguồn vốn của công
ty tăng lên đáng kể. Hiện nay tổng số vốn sán xuất kinh doanh của công ty là 18 tỷ
đồng. Nguồn vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ 2 nguồn sau:
Nguồn vốn cổ phần của Công ty khoảng: 65,3%
Nguồn vốn vay khoảng: 34,7%
Ta thấy nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của công ty, điều
này ảnh hưởng không tốt nếu nợ vay lớn, một mặt công ty phải trả nhiều lãi vay, từ đó
ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác khả năng tự chủ về mặt tài chính
sẽ không cao.
Bảng 1-1: Nguồn vốn của công ty CP đầu tư tài chính Toàn cầu.
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Tổng số vốn
V ốn cố định
V ốn lưu động
% Vốn lưu động


2012
16.350.250.000
7.457.612.500
8.892.637.500
54,39

2013
2014
16.440.980.000
17. 000.000.000
6.458.690.440
6.850.000.000
9.982.289.560
10.150.000.000
60,72
59,71
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán cung cấp)

Từ bảng 1-1 ta thấy nguồn vốn của công ty tăng nhẹ theo các năm cụ thể như sau:
Năm 2012 tổng số vốn của công ty là 16.350.250.000 đồng đến năm 2013 chỉ
tiêu này tăng lên 16.440.980.000 đồng và đến năm 2014 là 17.000.000.000 đồng. Như
vậy chỉ tiêu này năm 2013 tăng 90.730.000 đồng so với năm 2012 và năm 2014 tăng
559.020.000 đồng so với năm trước.
SV: Dương Thị Phương Thảo

9

Mã Sv: LTCD140158TC



Chỉ tiêu vốn lưu động có sự tăng dần về số lượng cụ thể: năm 2012 vốn lưu động
của công ty là 8.892.637.500 đồng chiếm 54,39% trong cơ cấu vốn, năm 2013 chỉ tiêu
này tăng lên 9.982.289.560 đồng tương ứng tăng lên chiếm 60,72% cơ cấu vốn. Năm
2014 chỉ tiêu vốn lưu động tăng lên 10.150.000.000 đồng nhưng tỷ trọng chiếm trong
tổng số vốn giảm còn 59,71%. Sự tăng giảm này do đơn vị chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế kéo dài, công ty đang cố gắng tưng bước vượt qua, cũng do
nguyên nhân này nên vốn cố định cũng tăng giảm theo các năm.
Bảng 1-2: Bảng phân bổ lao động của công ty CP đầu tư Tài chính toàn cầu.
ĐVT: người
Số lượng
Lao động dài hạn
Lao động ngắn hạn
Tổng số

2012
10
7
17

2013
11
9
18

2014
12
11
23

Bảng 1-3: Cơ cấu lao động của công ty CP đầu tư Tài chính toàn cầu

Đvt: %
Loại lao động
Bằng đại học
Bằng cao đẳng
Bằng khác
Tổng số

2012
64,71
23,53
11,76
100

2013
2014
66,67
78,26
16,67
13,04
16,67
8,7
100
100
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán cung cấp)

Qua số liệu đã trình bày ở bảng 1-2 ta thấy được số lượng công nhân viên đã có
sự tăng nhẹ ở các năm. Năm 2012 nếu số lượng công nhân viên là 17 người thì năm
2013 tăng thêm 1 người đưa tổng số công nhân viên là 18 người và năm 2014 tiếp tục
tăng thêm 5 người nữa. Sự gia tăng về số lao động ngắn hạn và dài hạn tăng đều theo
các năm. Cùng với sự gia tăng về số lượng lao động thì chất lượng cũng được cải thiện

thể hiện qua bảng1-3. Tuy tỷ lệ % về cơ cấu bằng cao đẳng và bằng khác biến động
tăng ở năm 2013 và giảm tại năm 2014 nhưng số lượng nhân viên có trình độ đại học
vẫn tăng dần. Điều này chứng tỏ bên cạnh mở rộng về chiều rộng (số lượng lao động)
công ty còn chú ý đến nâng cao về chiều sâu để công ty có nguồn lao động dồi dào và
có tay nghề, đảm bảo điều kiện để tìm kiếm và thực hiện đơn hàng hiệu quả hơn.
1.4.2. Kết quả kinh doanh của c ông ty.
SV: Dương Thị Phương Thảo

10

Mã Sv: LTCD140158TC


Bảng 1-4: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
ĐVT
Tổng doanh thu Tr.đ
Các khoản giảm Tr.đ

2012
6.735
0

2013
7.658
0

2014
8.384
0


trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn
Lợi nhuận gộp
Doanh thu tài

6735
5900
835
0

7658
6747
911
4

8384
7183
1201
0

chính
Chi phí tài chính Tr.đ
Chi phí bán hàng Tr.đ
Chi phí quản lý Tr.đ

0
8
43


0
5
14

24
47
124

doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần Tr.đ
Thu nhập khác
Tr.đ
Lợi nhuận trước Tr.đ

784
0
784

896
0
896

1006
0
1006

thuế
Thuế TNDN
Tr.đ

Lợinhuận
sau Tr.đ

172
612

197
699

221
785

thuế
Số lượng CNV
Thu nhập BQ

17
4

Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ

người
trđ/ng/tháng

18
23
4,8

5,5
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán cung cấp)

Qua bảng 1-4 ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
tăng đều qua các năm cụ thể là năm 2012 so với 2013 doanh thu tăng 923 tri ệu
đồng. Năm 2013 so với 2014 doanh thu tăng 726 triệu đồng.
Doanh thu tăng đồng nghĩa với việc gia vốn tăng và lợi nhuận gộp tăng
Doanh thu tài chính của 3 năm biến động không nhiều cụ thể là năm 2013
so với 2012 tăng 4 triệu đồng , năm 2014 so với 2013 có tăng 1 triệu đồng..
Chi phí tài chính của 3 năm không có sự thay đổi. Chi phí bán hàng v à chi
phí quản lý doanh nghiệp 3 năm cũng có nhiều thay đổi
Lợi nhuận kế toán trước thuế của 3 năm có nhiều biến động được thể hiện
như sau: năm 2013 so với 2012 tăng 112 triệu đồng, năn 2014 so với 2013 tăng 110
triệu đồng.
Lợi nhuận kế toán trước thuế của 3 năm có biến động dẫn đến lợi nhuận
sau thuế cũng có sự biến động cụ thể như sau: Lợi nhuận sau thuế của năm 2013
SV: Dương Thị Phương Thảo

11

Mã Sv: LTCD140158TC


tăng lên 87 triệu đồng so với năm 2012, lợi nhuận sau thuế của năm 2014 t ăng 86
triệu đồng so với năm 2013.
Trong 3 năm doanh thu , giá vốn của công ty tăng đều theo các năm tuy nhiên
tốc độ tăng của doanh thu vẫn thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn do vậy lợi nhuận sau
thuế của công ty trong 3 năm qua có chiều hướng tăng dần.
Nhìn chung qua các năm 2012, 2013, 2014 công ty đều cố gắng giữ vững lợi
nhuận tăng đều.

Về chỉ tiêu thu nhập bình quân /người cũng đã có những chuyển biến tích cực.
Với năm 2012 chỉ tiêu này chỉ đạt được con số là 4 triệu thì đến năm 2013 là 4,8 triệu,
năm 2014 là 5,5 triệu. Theo số liệu thống kê trên, con số này không phảbi là quá cao
so với mức sống của người dân nhưng đây cũng là một khoản thu nhập bình quân mà
nhiều người tìm kiếm khi nên kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi. Tham gia bảo hiểm
cho người lao động, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân có những chính sách
thưởng phạt rõ ràng... là những chính sách giúp cho người lao động gắn bó với công ty
hơn, từ đó nâng cao hiệu quả lao động.

PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP đầu tư tài chính toàn cầu.
Với đặc trưng là một doanh nghiệp thương mại, kinh doanh chủ yếu các loại
trang thiết bị nội thất, các sản phẩm nội thất, các loại máy móc, thiết bị văn phòng.
Công ty Cổ phần đầu tư tài chính toàn cầu đặc biệt chú trọng đến việc tổ chức hạch
toán kế toán tại công ty, nhằm thu thập, xử lý thông tin một cách chính xác, kịp thời
đáp ứng nhu cầu trong quản trị, cũng như lập các chiến lược kinh doanh của công ty.
Công ty hiện nay còn nhiều hạn chế , khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung,
cũng như việc tổ chức công tác kế toán nói riêng. Cho đến nay, với những cố gắng, nỗ
SV: Dương Thị Phương Thảo

12

Mã Sv: LTCD140158TC


lực hết mình. Bộ máy kế toán của công ty đã đi vào ổn định và hoạt động có hiệu quả.
Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy công tác kế toán tại công ty:


Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán

trưởng

Kế toán

Kế

Kế

Kế

Thủ

bán
hàng

toán
công
nợ

toán
thuế

toán
kho

quỹ


Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên:
*Kế toán trưởng: là người lãnh đạo cao nhất trong phòng kế toán có trách nhiệm
theo dõi, giám sát toán bộ các hoạt động trong phòng kế toán và chịu trách nhiệm
trước ban lãnh đạo về tất cả các công việc của phòng kế toán. Sau mỗi kì kinh doanh
hoặc định kì ngắn, kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức phân tích hoạt động kinh tế
nhằm đánh giá đúng thực trạng về kết quả hoạt động, hiệu quả, khả năng sinh lãi của
quá trình sản xuất kinh doanh, phát hiện những lãng phí những yếu kém làm ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh trong kì từ đó đề xuất các giải pháp phát huy các điểm
mạnh và khắc phục những điểm yếu.
* Kế toán bán hàng: theo dõi chi tiết việc xuất, nhập và hàng hoá tồn tại các
cửa hàng, viết hóa đơn cho khách hàng đồng thời lập phiếu thu, phiếu chi.
* Kế toán công nợ: được giao nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, mở sổ chi
tiết theo dõi từng tài khoản công nợ đối với từng khách hàng
* Kế toán thuế:
- Tập hợp số liệu trên hoá đơn nhập hàng và hoá đơn xuất bán.
- Lập báo cáo thuế hàng tháng.
SV: Dương Thị Phương Thảo

13

Mã Sv: LTCD140158TC


- Tập hợp số liệu lên báo cáo tài chính hàng năm.
* Kế toán kho: có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất hàng hóa trong kho công ty.
* Thủ quỹ: là người nắm giữ ngân sách của công ty, theo dõi thu chi và quản lí
tiền mặt căn cứ trên chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất, nhập quỹ, ghi chép
sổ quỹ. Thủ quỹ hàng ngày còn phải lập báo cáo thu, chi, tồn quỹ
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty CP đầu tư tài chính toàn cầu.

2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty cổ phần đầu tư tài chính toàn cầu thực hiện hạch toán kế toán theo
Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
+ Đơn vị áp dụng niên độ kế toán năm, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày
31/12.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng theo phương pháp khấu hao đường
thẳng( thông tư 45/2013/TT-BTC)
+ Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
+ Xác định giá trị hàng xuất kho và tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân
gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ).
+ Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Đơn vị hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
+ Đơn vị sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán ngoại tê.
+ Đơn vị hạch toán kế toán theo kỳ kế toán là năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
2.2.2.1 Chế độ chứng từ
Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán. Theo dõi chứng từ kế
toán quy định ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
Chính.
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ
kế toán.
SV: Dương Thị Phương Thảo

14

Mã Sv: LTCD140158TC



Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định của mẫu biểu, mọi chứng từ kế toán về hàng hóa phải được tổ
chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán tổng hợp quy định, phục vụ cho
việc ghi chép, phản ánh kịp thời số liệu của các bộ phận, các cá nhân có liên quan.
Những người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép chính xác số liệu
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.2.2.2 Cách thức tổ chức và quản lý chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, các
bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty bao gồm các bước:
1. Lập chứng từ hay tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty
đều được lập chứng từ đầy đủ. Chứng từ phải được khai đầy đủ các nội dung bắt buộc,
ghi rõ ràng, trung thực, phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ phải
được lập đủ số liên theo chế độ quy định. Tùy loại chứng từ có thể được lập thành 2
hoặc 3 liên: liên 1 lưu ở nơi lập, liên 3 để ghi sổ, liên 2 giao cho đối tượng có quan hệ
trong nghiệp vụ như người mua, người nhận tiền, người nộp tiền...
2. Kiểm tra chứng từ:
Chứng từ được lập, soát xét, phê duyệt của kế toán trưởng và các kế toán viên
theo đúng chức năng rồi sau đó sẽ chuyển lên cấp cao hơn là Giám đốc Công ty phê
duyệt.
3. Sử dụng chứng từ ghi sổ kế toán:
Chứng từ sau khi được kiểm tra sẽ được tiến hành phân loại, định khoản kế toán
và cập nhật vào máy kịp thời.
4. Bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ:
Sau khi hoàn thành việc cập nhật chứng từ vào máy tính kế toán bảo quản chứng
từ cho đến khi kết thúc niên độ kế toán đó và báo cáo tài chính được kiểm toán.
Chứng từ kế toán sau đó đi vào giai đoạn lưu trữ. Chứng từ được phân loại , sắp
xếp thành từng bộ hồ sơ và được lưu trữ tại kho lưu trữ tài liệu của phòng kế toán do

thủ quỹ chịu trách nhiệm lưu trữ. Việc theo dõi các chứng từ này được thực hiện
thông qua “Sổ theo dõi tài liệu kế toán lưu trữ”. Trong sổ theo dõi có đầy đủ các thông
tin: loại chứng từ lưu trữ, ngày tháng đưa vào lưu trữ, hiện trạng tài liệu đưa vào lưu
15
SV: Dương Thị Phương Thảo
Mã Sv: LTCD140158TC


trữ, thời hạn lưu trữ (tùy từng loại chứng từ mà có thời hạn khác nhau). Hết thời hạn
lưu trữ, chứng từ được đưa ra ngoài để hủy.
* Hệ thống chứng từ kế toán trong Công ty CP đầu tư tài chính toàn cầu được tổ
chức theo quy định của chế độ kế toán hiện hành gồm 5 chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu về tiền lương
- Chỉ tiêu về hàng tồn kho.
- Chỉ tiêu về hàng hoá.
- Chỉ tiêu về tiền và các khoản tương đương tiền.
-

Chỉ tiêu TSCĐ.

Chứng từ kế toán được lập đầy đủ số liên theo quy định. Việc ghi chép chứng từ
rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không được tầy xoá, sửa
chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai được huỷ bỏ không xé rời ra khỏi cuống.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống TK theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Tài chính, tuy nhiên có chọn lọc phù hợp v ới tình hình hạch toán đáp ứng
đầy đủ yêu cầu kế toán tại đơn vị. Bên cạnh đó cũng có hệ thống mã TK sáng tạo
và phù hợp với tình hình kinh doanh. Công ty hạch toán các nghiệp vụ mua nguyên
vật liệu qua tài khoản 152. Đây là một TK liên quan đến hầu hết quá trình hạch
toán tại Xí nghiệp.

TK152 được chi tiết :
+ TK15211: Gỗ thông
+ TK15212: Gỗ keo
+ TK15212: Gỗ lim
- TK1522: Nguyên vật liệu phụ
+ TK15221: Keo cứng
+ TK15222: Sơn màu
+ TK15223: Tay nắm
+ TK15224: Thùng carton
+ TK15225: Vải nhám
+ TK15225: Bột trét
+ TK15225: Vít
- TK1523: Nhiên liệu
SV: Dương Thị Phương Thảo

16

Mã Sv: LTCD140158TC


TK 131 được chi tiết
- TK 1311: Phải thu của Công ty TNHH Phương Quý
- TK 1311: Phải thu của Công ty TNHH Huyền Lâm
TK 331 được chi tiết
- TK 3311: Phải trả công ty TNHH sản xuất & thương mại Nguyên Khôi
- TK 3311: Phải trả công ty cổ phần vật tư Hùng Dung
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
công ty. Dựa trên quy mô, đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty cổ phần

đầu tư tài chính toàn cầu sử dụng hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật ký chung để
ghi chép, sử dụng , bảo quản, lưu trữ sổ sách kế toán.

SV: Dương Thị Phương Thảo

17

Mã Sv: LTCD140158TC


Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ hình thức Nhật ký chung

Chứng từ kế
toán
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ nhật ký
chung

Sổ Cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối

số phát sinh

Báo cáo tài
chính

(Nguồn tài liệu trình tự ghi sổ ở Công ty CP đầu tư tài chính toàn cầu)
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

SV: Dương Thị Phương Thảo

18

Mã Sv: LTCD140158TC


Trình tự ghi sổ:
- Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc và tổng hợp chứng từ gốc sau khi đã
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ Nhật ký
chung. Các chứng từ gốc sau khi ghi vào sổ Nhật ký chung được dùng ghi vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết.
- Căn cứ vào số liệu ở sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ Cái các tài khoản
kế toán có liên quan.
- Cuối tháng khoá các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, lấy số liệu tổng cộng và ghi vào
Bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ số liệu trên sổ Cái để lập Bảng cân đối tài khoản.
- Sau khi đối chiếu giữa Bảng tổng hợp chi tiết và sổ Cái tài khoản; giữa Bảng
tổng hợp chi tiết với các dòng số liệu từng tài khoản trên Bảng cân đối tài khoản. Kiểm
tra đối với số liệu trên sổ Nhật ký chung và Bảng tổng hợp chi tiết.

- Sau khi đối chiếu đảm bảo số liệu phù hợp căn cứ vào số liệu trên Bảng cân
đối tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán giúp cho người sử dụng báo cáo nắm được tình hình
tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo tài chính được lập vào
cuối năm và nộp cho cơ quan thuế, có quan tài chính, phòng thống kê, cơ quan chủ
quản. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính là kế toán tổng hợp. Sử dụng báo cáo là lãnh
đạo doanh nghiệp. Bên cạnh đó báo cáo tài chính còn phục vụ cho công tác thanh tra
và kiểm toán.
Báo cáo tài chính của công ty gồm:
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.(Mẫu số B09-DN)
+ Bảng cân đối kế toán.(Mẫu số B01-DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.(Mẫu số B02-DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.(Mẫu số B03-DN)

PHẦN 3
SV: Dương Thị Phương Thảo

19

Mã Sv: LTCD140158TC


ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
Sau thời gian thực tập tại phòng kê toán Công ty CP đầu tư tài chính toàn cầu,
được tìm hiểu, tiếp xúc thực tế với công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói
riêng em nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán đã có những hợp lý
khoa học nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những mặt chưa hợp lý. Do vậy em xin
mạnh dạn đưa ra một số nhận xét của bản thân về tổ chức hạch toán kế toán của

công ty như sau:
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP đầu tư tài chính toàn cầu
3.1.1. Những ưu điểm
Công ty CP đầu tư tài chính toàn cầu có tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ. Đội
ngũ kế toán là những người có trình độ đại học, cao đẳng và là những người trẻ nên
việc tiếp cận với chế độ chính sách của Nhà nước kịp thời, nhanh chóng. Họ là những
người trẻ tuổi nên họ có lòng nhiệt tình, năng động, hăng say với công việc, luôn có
tinh thần học hỏi trau dồi kiến thức của bản thân. Đặc biệt họ cập nhật với công tác kế
toán trên máy vi tính sẽ dễ dàng hơn.
Cùng với sự lớn mạnh của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù
hợp với yêu cầu của công việc, khả năng trình độ chuyên môn của từng kế toán phù
hợp với đặc điểm, tính chất, quy mô sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn, kinh phí và sự
phân cấp quản lý tài chính ở công ty nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin cho lãnh đạo
Công ty.
Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã đảm bảo thống
nhất tập trung đối với công tác kế toán trong Công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy
được vai trò và chức năng của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao
động, chuyên môn hoá của các cán bộ kế toán. Công ty có đội ngũ kế toán giàu kinh
nghiệm và trình độ kế toán của từng người vững vàng đáp ứng yêu cầu quản lý và
hạch toán kế toán theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Việc vận dụng hệ thống
tài khoản kế toán cũng như thay đổi sổ sách chứng từ theo chế độ kế toán được tiến
hành kịp thời và thích ứng rất nhanh.
3.1.2. Những nhược điểm.
SV: Dương Thị Phương Thảo

20

Mã Sv: LTCD140158TC



Bên cạnh những ưu điểm thì tổ chức bộ máy kế toán còn có những nhược điểm ,
phòng kế toán tuy phân chia công việc đã rõ ràng, mỗi người một việc nhưng với số
lượng công việc nhiều nên kế toán này lại hỗ trợ kế toán khác nên không tránh khỏi sai
sót trong quá trình hạch toán.Việc áp dụng phần mềm kế toán máy vào bộ máy kế toán
đã giảm bớt 1 phần khối lượng công việc, song nhân viên kế toán vẫn chưa thành thạo
và chưa hiểu hết cách hoạt động của phần mềm kế toán nên nó có thể dẩn tới nhưng
sai sót ngoài ý muốn khó tránh khỏi trong việc tổ chức hạch toán chi tiết từng phần
hành. Công ty cần đào tạo, nâng cao trình độ tin học cho nhân viên để tránh khỏi được
những sai sót trong quá trình làm việc.
Việc tổ chức bộ máy kế toán ở các đội công trình còn chưa thích hợp. Việc tổ
chức hạch toán kế toán các công trình phụ thuộc vào phòng kế toán chỉ thích hợp với
những công trình nhỏ, trong khi các công trình xây lắp của công ty lại khá lớn chính
điều đó không những dẩn tới khối lượng công việc của kế toán công trình đã lớn, mà
còn làm tăng khối lượng công việc tại phòng kế toán ở công ty. Dẩn tới các sai sót
trong việc tập hợp chi phí sản xuất, do sự bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP đầu tư tài chính
toàn cầu.
3.2.1. Những ưu điểm
Thứ nhất: Hình thức tổ chức công tác kế toán và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
của Công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty.
Công ty CP đầu tư tài chính toàn cầu là một doanh nghiệp hoạt động dựa trên Quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính dành cho các
Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác
kế toán tập trung là hợp lý. Hình thức này đảm bảo được sự quản lý tập trung và thống
nhất với công tác kế toán, kiểm tra, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin một cách kịp
thời tình hình hoạt động của Công ty cho nhà quản trị. Thông qua thông tin mà kế toán
cung cấp các nhà quản trị có thể chỉ đạo và đưa ra các quyết định kịp thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ kế toán trong Công ty là những người có trình độ cao, có tâm
huyết với nghề và là những người có trách nhiệm. Chính vì vậy, việc học tập các chính

sách, các chủ trương mới của Bộ tài chính, của Nhà nước luôn được thực hiện kịp thời
và đúng chế độ.
SV: Dương Thị Phương Thảo

21

Mã Sv: LTCD140158TC


×