SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
Đề tài:
DÙNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠYHỌC
CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH.
Tác giả: Trần Hoàn Vũ
Nguyễn Tấn Hiền
Tổ: Lí Hóa
Trường THPT Trần Phú Tuy An Phú Yên
Năm học 20122013
MỤC LỤC
Trang
1. Tóm tắt đề tài:
…………………………………………………………
2
2. Giới thiệu:
……………………………………………………………..
2
2.1. Hiện trạng:
………………………………………………………...
2
2.2. Giải pháp thay thế:
………………………………………………...
3
2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài:
………………...
3
2.4. Vấn đề nghiên cứu:
……………………………………………….
3
2.5. Giả thuyết nghiên cứu:
……………………………………………
3
3. Phương pháp nghiên cứu: …………………………………………….
4
3.1. Khách thể nghiên cứu: ……………………………………………
4
3.2. Thiết kế nghiên cứu:
………………………………………………
4
3.3. Quy trình nghiên cứu: …………………………………………….
5
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
…………………………………….
5
4. Phân tích và bàn luận kết quả:
………………………………………..
6
4.1. Phân tích dữ liệu: …………………………………………………
6
4.2. Bàn luận kết quả:
………………………………………………….
8
5. Kết luận và khuyến nghị: …………………………………………….
8
5.1. Kết luận:
…………………………………………………………..
8
5.2. Khuyến nghị: ……………………………………………………...
9
6. Tài liệu tham khảo:
……………………………………………………
10
7. Phụ lục: ……………………………………………………………….
11
1
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Với chương trình vật lí lớp 10 ban cơ bản, khi dạy học thì học sinh chỉ
được tiếp cận với các dạng bài tập tự luận. Trong khi đó các bài kiểm tra định
kì thì yêu cầu bằng hình thức trắc nghiệm khách quan (TNKQ) 100%. Kết quả
học tập môn vật lí của học sinh lớp 10A7 ở học kì I năm học 2012 2013 không
cao.
Để quá trình học tập phù hợp với hình thức kiểm tra đánh giá thì giáo viên
phải tìm ra những giải pháp cho học sinh tiếp cận và luyện giải bài tập theo
hình thức TNKQ. Giải pháp mà chúng tôi đưa ra trong đề tài: Dùng các phiếu
học tập cho học sinh ở khâu củng cố bài và giao bài tập về nhà.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp: lớp 10A6 và lớp 10A7 của trường
THPT Trần Phú. Lớp thực nghiệm 10A7 được chọn dạy thực nghiệm.
Thời gian dạy thực nghiệm 10 tiết của chương “Các định luật bảo toàn”
lớp 10 ban cơ bản. Khi tiến hành dạy thực nghiệm, trong các tiết học giáo viên
sử dụng các phiếu học tập. Nội dung trong các phiếu học tập là hệ thống các
câu hỏi TNKQ được phân thành hai phần; phần 1: Củng cố bài, phần 2: bài tập
về nhà.
Lựa chọn thiết kế nghiên cứu: kiểm tra trước và sau tác động với hai lớp
có nhiều điểm tương đương. Sử dụng phép kiểm chứng TTEST độc lập và độ
chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD.
Kết quả đạt được trước tác động: lớp 10A6 có điểm trung bình 5,53, cao
hơn điểm trung bình của lớp 10A7 (4,87). Sau tác động lớp thực nghiệm 10A7
có điểm trung bình của bài kiểm tra là 6,62, cao hơn điểm trung bình của bài
kiểm tra của lớp đối chứng 10A6 (5,63).
Kết quả kiểm chứng sau tác động bằng phép TTEST cho thấy P 2
=0,0001< 0.05 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa. Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
2
SMD = 0,831>0,8 chứng tỏ giải pháp mà đề tài nghiên cứu có tác động lớn trong
việc nâng cao kết quả học tập của học sinh.
2. GIỚI THIỆU
2.1. Hiện trạng
Trong quá trình dạy – học thì giải bài tập là hoạt động đặc biệt của hoạt
động học tập của học sinh. Để việc dạy và học bài tập vật lí có hiệu quả thì
đòi hỏi người học phải có động cơ, hứng thú học tập. Học sinh lớp 10A7
trường THPT Trần Phú có kết quả thi học kì I năm học 20122013 môn vật lí
thấp so với các lớp 10 ban cơ bản khác. Qua qua thực tế giảng dạy và kết quả
khảo sát chúng tôi nhận thấy học sinh ít hứng thú với các tiết bài tập. Khi giao
bài tập về nhà bằng hệ thống bài tập trong sách giáo khoa thì chủ yếu là các em
chép lời giải từ các sách tham khảo để đối phó khi bị kiểm tra vở bài tập mà
không tự giải được. Trong các tiết bài tập lớp học chỉ một vài em tham gia vào
các quá trình cùng thầy tìm hướng giải quyết các bài tập, còn lại hầu như ngồi
nghe và ghi chép một cách thụ động.
Nguyên nhân: Về phía học sinh, lớp 10 là lớp đầu cấp học đa số các em
không giải được các bài tập tự luận đòi hỏi nhiều kĩ năng phân tích hiện tượng
và ứng dụng nhiều kiến thức toán. Từ đó học sinh không có hứng thú đối với
bài tập tự luận. Về phần giáo viên: với một số lượng rất ít tiết bài tập thì giáo
viên chỉ có thể dạy được một ít các bài tập tự luận của chương trình. Trong khi
đó các bài kiểm tra định kì thì yêu cầu trắc nghiệm 100%, kiến thức bao quát
toàn bộ chương trình, tỉ lệ bài tập khá nhiều (từ 40% đến 60%). Nên kết quả
điểm thi các bài kiểm tra định kì của học sinh không cao.
2.2 Giải pháp thay thế
Biên soạn hệ thống các dạng bài tập dưới dạng trắc nghiệm khách quan
theo các mức độ; nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích tổng hợp.
Thiết kế các phiếu học tập trong đó là hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm
khách quan dùng cho hai phần: củng cố bài và giao bài tập về nhà.
Giao bài tập về nhà cho học sinh bằng các phiếu học tập trong đó là hệ
thống các dạng bài tập dưới dạng trắc nghiệm khách quan phù hợp với các đối
tượng học sinh trong lớp
Với giải pháp như vậy tôi chọn đề tài để nghiên cứu: Dùng phiếu học
tập trong dạyhọc chương “Các định luật bảo toàn” nhằm nâng cao kết
quả học tập của học sinh.
2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài
SKKN: Áp dụng định luật bảo toàn động lượng trong giải bài tập vật lí
10 Trường THPT Minh Đài – Tân Sơn – Phú Thọ; Của Đồng Hữu Thuận –
www. thptminhdaiphutho.edu.vn
3
SKKN: Phương pháp giải các bài toán bằng định luật bảo toàn cơ năng và
chuyển hóa năng lượng của giáo viên: Nguyễn Thanh Hải trường THPT số 1
Quãng Trạch – Quãng Bình.
SKKN: Sử dụng các định luật bảo toàn để giải các bài toán va chạm
thuvienvatly.com/download/2014
2.4. Vấn đề nghiên cứu
Việc dùng phiếu học tập với câu hỏi TNKQ ở khâu củng cố bài và giao
bài tập về nhà khi dạy học chương các định luật bảo toàn lớp 10 cơ bản có làm
tăng hứng thú của học sinh lớp 10A7 trường THPT Trần Phú không?
Việc dùng phiếu học tập với câu hỏi TNKQ ở khâu củng cố bài và giao
bài tập về nhà khi dạy học chương các định luật bảo toàn lớp 10 cơ bản có làm
tăng kết quả học tập của học sinh lớp 10A7 trường THPT Trần Phú không?
2.5. Giả thuyết nghiên cứu
Dùng phiếu học tập với câu hỏi TNKQ ở khâu củng cố bài và giao bài tập
về nhà khi dạy học chương các định luật bảo toàn lớp 10 cơ bản làm tăng kết
quả của học sinh lớp 10A7 trường THPT Trần Phú.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên:
+ Thầy Trần Hoàn Vũ giảng dạy môn vật lý lớp 10A7 ban cơ bản:
Lớp thực nghiệm.
+ Thầy Nguyễn Tấn Hiền giảng dạy môn vật lý lớp 10A6 ban cơ
bản: Lớp đối chứng
Hai giáo viên có tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc. Nhiều kinh
nghiệm trong giảng dạy, trong công tác giáo dục học sinh, được học sinh và
đồng nghiệp yêu mến. Trong nhiều năm liền đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ
sở, được sở GDĐT khen.
Học sinh: Hai lớp 10A6, 10A7 ban cơ bản được chọn tham gia nghiên
cứu có nhiều điểm tương đồng về sỉ số, về giới tính, độ tuổi, dân tộc, và điều
kiện học tập:
Bảng 1. Thông tin học sinh của hai lớp
Tổng số
Dân tộc
Nam
Nữ
10A6
43
Kinh
21
22
10A7
43
Kinh
20
23
Thông tin
Lớp
4
Ý thức học tập của học sinh kha t
́ ốt. Giao viên chu nhiêm chu y nhiêu đên
́
̉
̣
́ ́
̀ ́
kêt qua hoc tâp cua hoc sinh.
́
̉ ̣ ̣
̉
̣
Đa sô cac em đêu la con cua gia đinh nông dân, hiên ngoan, đ
́ ́
̀ ̀
̉
̀
̀
ược các bậc
phụ huynh quan tâm. Điêu kiên hoc tâp cua cac em t
̀
̣
̣ ̣
̉
́
ương đôi tôt. Đ
́ ́ ịa bàn cư trú
của học sinh hai lớp phân bố đều ở các xã, thị trấn trên địa bàn tuyển sinh của
nhà trường. Điểm đầu vào của hai lớp là tương đương. (nhà trường chọn theo
cụm điểm xét tuyển tương đương rồi phân chia đều cho các lớp ban cơ bản).
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Chúng tôi lựa chọn: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với hai lớp
tương đương. Dùng phép kiểm chứng TTEST độc lập và mức độ ảnh hưởng
SMD
Bảng 2. Mô tả thiết kế
Lớp
Kiểm tra
trước tác
động
Tác động
Kiểm tra
sau tác
động
Thực nghiệm
O1
Dạy học có sử dụng phiếu học
tập cho khâu củng cố bài và
giao bài tập về nhà
O3
O2
Dạy học với khâu củng cố bài
theo giáo án thông thường và
giao bài tập về nhà theo sách
giáo khoa.
O4
10A7
Đối chứng
10A6
3.3. Quy trình nghiên cứu
Thời gian dạy thực nghiệm: Dạy hết chương “Các định luật bảo toàn”
lớp 10 cơ bản: Từ ngày 8/1/2013 đến 2/2/2013 theo phân phối chương trình năm
học 20122013. [phụ lục 1]
Chuẩn bị bài giảng của giáo viên:
Thầy Nguyễn Tấn Hiền dạy lớp đối chứng: Chuẩn bị giáo án theo đúng
chuẩn kiến thức kĩ năng như các tiết dạy thông thường, củng cố bài theo các
nội dung cơ bản, phần bài tập về nhà cho học sinh làm các bài tập trong SGK.
Thầy Trần Hoàn Vũ dạy lớp thực nghiệm: Chuẩn bị giáo án đầy đủ theo
yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng. Biên soạn hệ thống câu hỏi dưới dạng trắc
nghiệm khách quan theo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương “Các định luật
bảo toàn” lớp 10 cơ bản. Biên tập thành các phiếu học tập dùng để phần củng
cố bài và giao bài tập về nhà cho học sinh theo từng tiết trong chương trình.
[phụ lục 2].
Trong quá trình dạy thực nghiệm thì thực hiện các khâu như sau:
5
Khi củng cố bài thì cho học sinh làm và trả lời các câu hỏi phần củng cố
bài trong phiếu học tập.
Giao bài tập về cho học sinh nhà bằng hệ thống câu hỏi TNKQ trong
phiếu học tập.
Trước khi dạy bài mới thì tiến hành kiểm tra mức độ hoàn thành bài tập
trong các phiếu học tập đã cho, kiểm tra đánh giá cho điểm theo mức độ.
Các câu hỏi học sinh chưa hoàn thành thì sẽ giải trong hai tiết bài tập
của chương trình.
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
3.4.1. Sử dụng công cụ đo và thang đo.
Bài kiểm tra trước tác động: sử dụng kết quả bài kiểm tra học kì I (đề
chung cho toàn khối lớp 10 ban cơ bản). Dạng đề 100% trắc nghiệm khách
quan, số câu 25 thang điểm 10, mỗi câu đúng được 0,4 điểm. Sử dụng 4 mã đề,
thời gian làm bài 45 phút.
Bài kiểm tra sau tác động: Đề ra theo đúng yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ
năng. Hình thức ra đề: dạng đề 100% trắc nghiệm khách quan, số câu 20 câu,
thang điểm 10, mỗi câu đúng được 0,5 điểm. Sử dụng 4 mã đề, thời gian làm bài
35 phút. Đề và đáp án của bài kiểm tra. [phụ lục 3]
Tiến hành cho kiểm tra đồng thời đối với hai lớp và chấm bài lấy kết
quả. Kết quả điểm của hai lớp. [phụ lục 4]
3.4.2. Kiểm chứng độ giá trị nội dung:
Kiểm chứng độ giá trị nội dung của các bài kiểm tra bằng cách giáo viên
trực tiếp dạy chấm bài hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Nhận xét của thầy tổ trưởng, giáo viên trong nhóm lí về độ giá trị nội
dung của dữ liệu:
Đề kiểm tra có sự thống nhất trong nhóm bộ môn, được thầy tổ trưởng
duyệt. Đề đảm bảo đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
Nội dung đề kiểm tra sát với nội dung mà học sinh đã nắm trong các
phiếu học tập. Phu h
̀ ợp vơi trinh đô cua hoc sinh l
́ ̀
̣ ̉
̣
ơp th
́ ực nghiêm va l
̣
̀ ớp đôí
chứng.
Các câu hỏi trong đề kiểm tra đều dùng hình thức TNKQ, có phản ảnh
các vấn đề của đề tài nghiên cứu:
3.4.2. Kiểm chứng độ tin cậy dữ liệu:
Hai lớp được cho kiểm tra cùng một đề, được trộn thành 4 mã khác nhau.
Mỗi lớp chia thành hai phòng để làm kiểm tra.
Kết quả bài kiểm tra dùng làm kết quả bài kiểm tra thường xuyên.
6
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
4.1. Phân tích dữ liệu
Bảng kết quả tính các đại lượng của dữ liệu thu được
Lớp thực nghiệm 10A7
Trước
Sau
TĐ
T Đ
Mốt =
5.2
6.5
Trung vị =
5
6.5
Giá trị trung bình =
4.87
6.62
Độ lệch chuẩn =
1.35
1.17
TTEST độc lập trước TĐ: p1 0.013
=
4
0.000
TTEST độc lập sau TĐ p2 =
1
SMD
0.831
Lớp đối chứng 10A6
Trước Sau
TĐ T Đ
Mốt =
3.6
5.5
Trung vị =
5.6
5.5
Giá trị trung bình =
5.53 5.63
Độ lệch chuẩn =
1.38 1.19
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước và sau tác động của lớp thực
nghiệm với lớp đối chứng
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm
Trước tác
động
Sau tác động
7
Theo bảng kết quả ta thấy:
Trước tác động:
Số học sinh
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn (SD)
Lớp thực nghiệm
10A7
43
4,87
1,35
Lớp đối chứng 10A6
43
5,53
1,38
P1
0,0134
Giá trị trung bình của điểm kiểm tra trước tác động của lớp thực nghiệm
là 4,87 (SD = 1,35) của đối chứng là 5,53 (SD = 1,38). Thực hiện phép kiểm
chứng TTEST độc lập với kết quả trên tính được giá trị p1 =0,0134 <0.05. Điều
này cho thấy kết quả chênh lệch giữa lớp thực nghiệm và đối chứng là có ý
nghĩa, lớp thực nghiệm thấp hơn.
Sau tác động:
Số học sinh
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn (SD)
Lớp thực nghiệm
10A7
43
6,62
1,17
Lớp đối chứng 10A6
43
5,63
1,19
P2
0,0001
Giá trị trung bình điểm kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là
6,62 (SD = 1,17) của đối chứng là 5,63 (SD = 1,19). Thực hiện phép kiểm chứng
8
TTEST độc lập với kết quả trên tính được giá trị p2 =0,0001<0,05. Điều này
cho thấy kết quả chênh lệch giữa lớp thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa.
4.2. Bàn luận kết quả
Hai lớp được chọn nghiên cứu có các đặc điểm tương đương nhau như sĩ
số, giới tính, điều kiện xét tuyển.
Trước tác động chênh lệch điểm trung bình của hai lớp 10A6 và 10A7 là
có ý nghĩa, lớp đối chứng cao hơn.
Sau tác động điểm trung bình của lớp thực nghiệm 10A7 là 6,62 lớn hơn
của lớp đối chứng là 5,63, chênh lệch điểm trung bình của hai lớp là 0,99. Kết
quả của phép kiểm chứng TTEST độc lập p2 =0,0001 < 0,05. Từ đó cho thấy sự
chênh lệch giá trị trung bình giữa kết quả kiểm tra sau tác động của lớp thực
nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa, nghiêng về lớp thực nghiệm 10A7 không
phải ngẫu nhiên mà do tác động.
Chênh lêch gia tri TB chuân SMD =
̣
́ ̣
̉
6,62 − 5,63
= 0,831 ; Theo bản
1,19
tiêu chí Cohen, cho thấy mức độ ảnh hưởng ES của dạy học có sử dụng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm thông qua phiếu học tập ở khâu củng cố bài và giao
bài tập về nhà về nhà đối với lớp thực nghiệm 10A7 là lớn.
Vậy giả thuyết của đề tài: việc dùng phiếu học tập với câu hỏi TNKQ ở
khâu củng cố bài và giao bài tập về nhà khi dạy học chương các định luật bảo
toàn lớp 10 cơ bản làm tăng kết quả của học sinh lớp 10A7 trường THPT Trần
Phú đã được kiểm chứng.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm có điểm trung
bình bằng 6,62, kết quả bài kiểm tra của lớp đối chứng có điểm trung bình
bằng 5,63. Độ chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm sau khi tác động là
O3 − O4 = 0, 99 .
Điều đó cho thấy điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
sau tác động có sự khác nhau lớn. Phép kiểm chứng TTEST độc lập về giá trị
trung bình điểm kiểm tra sau tác động của hai lớp là p=0,0001 < 0,05. Kết quả
này một lần nữa khẳng định sự chênh lệch về điểm trung bình của hai lớp thực
sự có ý nghĩa không phải do ngẫu nhiên mà là do tác động.
Lớp 10A7 lớp thực nghiệm được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp
10A6 lớp đối chứng và điểm số chêch lệch này có ý nghĩa thực tiễn.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=0,831. Điều này cho thấy
phương pháp dùng phiếu học tập có hệ thống câu hỏi TNKQ ở khâu củng cố
9