Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng sữa về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp cung cấp sữa ở thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.45 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẰNG

NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG SỮA ĐỐI VỚI TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI (CSR) CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP CUNG CẤP SỮA Ở THÀNH PHỐ
CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Quản Trị Kinh Doanh – Thương Mại
Mã số ngành: 52340121

09 - 2013


LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình học tập ở trường, thực hiện và hoàn thành đề tài
luận văn tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ từ những người xung quanh. Trân trọng cám ơn sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình của quý thầy cô bộ môn Quản trị kinh doanh thuộc khoa
Kinh tế & Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới cô Châu Thị Lệ Duyên- người
đã trực tiếp hướng dẫn, đã luôn quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài, tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt nghiên cứu của mình.
Đồng thời, chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Trương Chí Tiến và những
kiến thức thầy đã truyền dạy qua những môn học của thầy. Những kiến thức
suốt ba năm học và quá trình làm luận văn sẽ là hàng trang cho tôi vững bước


trong cuộc đời.
Xin cám ơn gia đình của tơi, cám ơn tất cả những người bạn đã luôn
bên tôi, chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi, đặc biệt là trong thời gian tôi thực
hiện nghiên cứu.
Cuối lời, tơi xin kính chúc q thầy cơ trường Đại Học Cần Thơ luôn
thực hiện tốt công tác giảng dạy, dồi dào sức khoẻ, hạnh phúc và thành
công trong cuộc sống.
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong Thầy cơ, bạn đọc thơng cảm và đóng
góp ý kiến để làm nền tảng cho việc hoàn thành tốt luận văn sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẰNG

ii


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hồn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tơi trong suốt thời gian qua và các kết quả nghiên cứu này chưa được
dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày

tháng 11 năm 2013

Người thực hiện

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẰNG


iii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1. GIỚI THIỆU................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 3
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................ 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3
1.5 Lược khảo tài liệu ............................................................................... 4
Chương 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 12
2.1 Cơ sở lý luận..................................................................................... 12
2.1.1 Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ................... 12
2.1.2 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder).................................. 22
2.1.3 Nhận thức .................................................................................. 24
2.1.4 Mơ hình hành động hợp lí .......................................................... 27
2.2 Cơ sở đề xuất mơ hình nghiên cứu .................................................... 27
2.3 Đề xuất mơ hình lý thuyết nghiên cứu ............................................... 29
2.4 Phương pháp nghiên cứu................................................................... 33
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 33
2.4.2 Phương pháp phân tích số liệu.................................................... 34
2.5 Quy trình nghiên cứu........................................................................ 39
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ ............................ 40
3.1 Giới thiệu chung về thành phố Cần Thơ ............................................ 40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................... 40
3.1.2 Đặc điểm hành chính – xã hội .................................................... 41
3.1.3 Cơ sở hạ tầng ............................................................................. 41


iv


3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế của Tp. Cần Thơ ............................. 47
3.2 Tình hình thực hành CSR của các DN cung cấp sữa ở Việt Nam....... 48
3.2.1 Cơ sở áp dụng CSR trong các DN Việt Nam .............................. 48
3.2.2 Những khó khăn khi thực hành CSR trong các DN Việt Nam .... 49
3.2.3 Thực trạng thực hiện CSR của các DN cung cấp sữa ở Việt Nam.52
Chương 4. NHẬN THỨC CỦA NTD VỀ CSR ĐỐI VỚI CÁC DN CUNG CẤP
SỮA Ở TP. CẦN THƠ ............................................................................... 53
4.1 Khái quát đối tượng phỏng vấn ......................................................... 53
4.2 Đánh giá sự hiểu biết về CSR của NTD ở Tp. Cần Thơ..................... 55
4.2.1 Mức độ nhận biết các DN cung cấp sữa của NTD ...................... 55
4.2.2 Kiến thức về CSR của NTD ....................................................... 56
4.2.3 Những kênh thông tin tiếp cận của NTD .................................... 56
4.2.4 Quan điểm về CSR của NTD ..................................................... 57
4.2.5 Nhận thức của NTD về tình hình thực hiện CSR của các DN cung cấp
sữa ở TP.Cần Thơ…………………………………………………………58
4.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá
(EFA)………………………………………………………………………60
4.3.1 Kiểm định độ tin cậy của các thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha.60
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)............................................. 61
4.3.3 Phản ứng của NTD với CSR của DN.......................................... 64
Chương 5. MỘT SỐ KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP.................................... 65
5.1 Khó khăn........................................................................................... 65
5.2 Giải pháp........................................................................................... 66
5.2.1 Đối với người tiêu dùng ............................................................. 66
5.2.2 Đối với doanh nghiệp................................................................. 66
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 68

6.1 Kết luận ............................................................................................ 68
6.2 Kiến nghị .......................................................................................... 68
6.2.1 Đối với chính quyền địa phương ................................................ 69
6.2.3 Đối với tổ chức xã hội bảo vệ quyền lợi NTD ............................ 69

v


Tài liệu tham khảo....................................................................................... 70
Phụ lục........................................................................................................ 72

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thang đo lường các tiêu chí của nghiên cứu............................... 31
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của Tp. Cần Thơ từ năm 2010 –
2013 43
Bảng 4.1 Thông tin cơ bản về đáp viên...................................................... 53
Bảng 4.2 Mức độ nhận biết các DN cung cấp sữa của NTD ...................... 55
Bảng 4.3 Nguồn thông tin về CSR mà người tiêu dùng sữa tiếp cận......... 57
Bảng 4.4 Quan điểm về CSR của NTD..................................................... 57
Bảng 4.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ........................................... 61
Bảng 4.6 Kết quả phân tích nhân tố EFA.................................................. 62

vi


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Mơ hình 3 lợi nhuận14
Hình 2.2 Kim tự tháp CSR của A.Carroll 15

Hình 2.3 Mơ hình cân bằng lợi ích các bên liên quan15
Hình 2.4 Mơ hình khách hàng – Thúc đẩy CSR18
Hình 2.5 Mơ hình các bên liên quan của doanh nghiệp23
Hình 2.6 Mơ hình TRA27
Hình 2.7 Mơ hình nghiên cứu đề xuất30
Hình 2.8 Quy trình nghiên cứu39
Hình 3.1 Cơ cấu GDP (giá so sánh 1994) theo khu vực kinh tế của Tp.
Cần Thơ từ năm 2010 – 201244
Hình 4.1 Mức độ hiểu biết về CSR của NTD sữa ở TP. Cần Thơ ................ 56
Hình 4.2 Nhận thức của NTD về tình hình thực hiện CSR của các DN cung cấp
sữa ở TP.Cần Thơ ....................................................................................... 58
Hình 4.3 Mức độ sẵn sàng chi tiền của NTD cho các DN thực hiện tốt CSR. 59
Hình 4.4 Mức độ xem xét của NTD về các chiến lược CSR của DN .......... 59
Hình 4.5 Phản ứng của NTD khi DN thực hiện tốt CSR .............................. 64
Hình 4.6 Phản ứng của NTD khi DN không thực hiện tốt CSR ................... 64

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSR (coporate social responsibility): Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
DN: Doanh nghiệp
NTD: Người tiêu dùng
EFA: Phân tích nhân tố khám phá
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
ISO 14001: Hệ thống quản lý môi trường trong doanh nghiệp
WRAP: Trách nhiệm toàn cầu trong ngành sản xuất may mặc
SA8000: Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội
FSC: Hệ thống tiêu chuẩn bảo vệ rừng bền vững
VCCI: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
TP: Thành phố
GDP: Thu nhập bình quân đầu người
WCED: Ủy ban môi trường và phát triển thế giới
IUCN: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế
CoC (code of conduct): bộ quy tắc ứng xử
ILO: tiêu chuẩn của tổ chức lao động quốc tế
TNXH: Trách nhiệm xã hội
TRA: Thuyết hành động hợp lí
CN: Cơng nghiệp
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
FMCG: Ngành hàng tiêu dùng nhanh

viii


Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC CẦN THƠ

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới phức tạp và quá trình tồn cầu hóa
diễn ra nhanh chóng thì doanh nghiệp đang đối mặt với những vấn đề nan giải là
làm sao vừa tăng trưởng được lợi nhuận vừa đảm bảo thực hiện được các trách
nhiệm xã hội trong hoạt động kinh doanh (Nguyễn Tấn Vũ, 2012). Doanh nghiệp
cần có những cam kết thiết thực về việc phát triển kinh tế bền vững gắn liền với ý
thức bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống của con người đặc biệt là q trình
thương mại hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng

mạnh mẽ. Tuy khái niệm và sự quan tâm CSR xuất hiện trong thời gian gần đây
nhưng thực tế các hoạt động thể hiện ý thức về trách nhiệm xã hội đã xuất hiện từ
khá lâu thông qua việc xây dựng và áp dụng các bộ tiêu chuẩn như: SA8000
(Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội), WRAP (Trách nhiệm toàn cầu trong ngành sản
xuất may mặc), ISO 14001 (Hệ thống quản lý môi trường trong doanh nghiệp)
hay FSC (Hệ thống tiêu chuẩn bảo vệ rừng bền vững)…(Chu Quang Khởi,
2009). Trong hội thảo CSR khu vực do VCCI tổ chức với chủ đề “Thực hiện
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp hướng tới Phát triển bền vững” vào ngày
21/11/2012 nhiều chuyên gia nhấn mạnh, DN cần coi CSR là một chiến lược dài
hạn và cách tiếp cận chiến lược CSR có vai trị ngày càng quan trọng tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp tạo ra giá trị của doanh nghiệp, đồng thời
chiếm được lịng tin và sự tơn trọng của người tiêu dùng, đối tác nói riêng và
cộng đồng xã hội nói chung.
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO nên việc thực hiện
tốt CSR đang ngày càng được Chính Phủ, doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao
động và các tổ chức cộng đồng trên thế giới chú trọng và là tiêu chuẩn cho sự hợp
tác thương mại trong quá trình hội nhập quốc tế nhưng ở Việt Nam thì vấn đề về
trách nhiệm xã hội vẫn còn khá mới mẻ (Nguyễn Thị Thu Trang, 2008) và vẫn
chưa được sự quan tâm đúng mức. Hàng loạt các vụ vi phạm môi trường nghiêm
trọng, vi phạm quyền lợi lao động hay sản xuất những sản phẩm kém chất
lượng...gây bức xúc cho dư luận xã hội và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống
người dân, điển hình là cơng ty Vedan đã xả nước thải khơng qua xử lí ra sơng
Thị Vải (2008) gây bức xúc dư luận về ý thức bảo vệ mơi trường của DN và hậu
quả là uy tín thương hiệu bị sụt giảm nghiêm trọng khi người dân ngưng sử dụng
sản phẩm trong thời gian dài (Võ Khắc Thường, 2013).Vì vậy, CSR được chú
trọng nhiều hơn và trở thành những tiêu chuẩn phải có cho những cam kết hợp tác
thương mại lâu dài.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1



Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Thành phố Cần Thơ là một trong 5 thành phố trực thuộc trung ương của cả
nước và là trung tâm kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL. Trong những năm qua dù
là khu vực kinh tế mới nổi nhưng TP. Cần Thơ cũng đạt được nhiều thành tựu nổi
bật về kinh tế- xã hội, được đánh giá là thị trường hấp dẫn nhiều dự án đầu tư lớn
trong và ngồi nước, tập trung nhiều khu cơng nghiệp quy mơ lớn với nhiều
doanh nghiệp sản xuất đang hoạt động có hiệu quả. Theo báo cáo số 61/BCUBND KKN, tình hình kinh tế - xã hội trong quý I năm 2013 của thành phố đã có
những tín hiệu khả quan, chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả bước
đầu khá quan trọng, các chỉ tiêu chủ yếu đều tăng; ước quý I năm 2013, giá trị
tăng thêm GDP (giá so sánh 1994) tăng 8,29% so cùng kỳ; tính đến tháng 3/2013
thì thành phố có 57 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 879,9 triệu
USD. Ngoài ra, việc nhận thức về tầm quan trọng của CSR đối với doanh nghiệp
cải thiện hơn trong bối cảnh kinh tế thị trường khó khăn, doanh nghiệp phải đứng
trước nhiều vấn đề nan giải để tồn tại và phát triển nhưng theo nhận định chung
thì việc hiểu biết và thực hiện CSR của doanh nghiệp vẫn còn rất hạn chế. Theo
Lê Văn Chì (2010), các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu chạy theo lợi nhuận,
chưa gắn kết mục tiêu phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và các đóng góp
cho xã hội. Thời gian gần đây, hàng loạt vi phạm về mơi trường, chất lượng vệ
sinh an tồn thực phẩm, sử dụng hóa chất độc hại ảnh hưởng sức khỏe người tiêu
dùng chưa được xử lí triệt để (Hồi Phương, 2010). Điển hình là rất nhiều thơng
tin về nhiều loại sữa nhiễm độc chất melamine của Trung Quốc tràn lan trên thị
trường gây bức xúc cho người tiêu dùng ; đặt ra nhiều nghi vấn về nhận thức
CSR của các doanh nghiệp sữa trên thị trường Việt Nam hiện nay nói chung
(Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức, 2009), TP. Cần Thơ nói riêng. CSR là
một khái niệm rộng lớn, thách thức về đo lường (Nguyễn Tuấn Vũ, 2012). CSR

cần được xem xét trong mối quan hệ hoạt động của công ty với các giới hữu quan
(Caroll 1975, Bhattacharya 2003). Tuy nhiên, nếu đo lường qua nhận thức của
người tiêu dùng sẽ khách quan và thiết thực hơn vì suy cho cùng doanh nghiệp
muốn phát triển bền vững thì phải xây dựng được lịng tin của khách hàng. Chính
vì vậy, việc “Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng sữa về trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp cung cấp sữa ở thành phố
Cần Thơ” nhằm đánh giá được tầm quan trọng của việc thực hiện CSR đối với
các doanh nghiệp cung cấp sữa trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay, bởi nó tác
động đến nhận thức về doanh nghiệp của người tiêu dùng. Thơng qua đó đề xuất
những giải pháp giúp nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về CSR của DN
cũng như giúp các doanh nghiệp cung cấp sữa thực hiện tốt CSR, nâng cao uy tín
thương hiệu.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2


Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC CẦN THƠ

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1

Mục tiêu chung

“Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng sữa về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp cung cấp sữa ở thành phố Cần Thơ”
nhằm phân tích, đánh giá thực trạng nhận thức của NTD về CSR. Qua đó, đề xuất

những giải pháp giúp NTD nâng cao mức độ nhận thức về CSR của DN cũng như
những giải pháp góp phần cho DN vừa phát triển bền vững vừa mang lại lợi ích
cho xã hội.
1.2.2

Mục tiêu cụ thể

- Phân tích tình hình thực hiện CSR của các doanh nghiệp cung cấp sữa ở
Việt Nam.
- Tìm hiểu mức độ nhận thức của NTD về CSR của DN đối với doanh
nghiệp cung cấp sữa ở thành phố Cần Thơ theo hướng tiếp cận người tiêu dùng.
- Đánh giá mức độ quan trọng của 4 khía cạnh CSR của DN: CSR kinh tế,
CSR pháp lý, CSR đạo đức, CSR từ thiện trong nhận thức của NTD ở TP. Cần
Thơ.
- Đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao nhận thức của NTD về CSR của
DN, đưa ra một số đề xuất giúp DN nâng cao hình ảnh thương hiệu qua việc thực
hiện CSR.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình thực hiện CSR của các doanh nghiệp cung cấp sữa hiện nay ở
Việt Nam ra sao?
- Mức độ nhận thức của người tiêu dùng về CSR của DN đối với doanh
nghiệp cung cấp sữa ở TP. Cần Thơ như thế nào?
- Mức độ quan trọng của 4 khía cạnh CSR của DN: CSR kinh tế, CSR
pháp lý, CSR đạo đức, CSR từ thiện ra sao đối với nhận thức của NTD ở TP. Cần
Thơ?
- Làm thế nào đề nâng cao nhận thức của NTD về CSR của DN. Để có
nhận thức tốt của người tiêu dùng về thương hiệu của doanh nghiệp thì cần giải
pháp nào để doanh nghiệp thực hiện CSR hiệu quả hơn?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1


Không gian

Đề tài chủ yếu chỉ nghiên cứu ở địa bàn thành phố Cần Thơ. Đây là một trong
4 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của vùng đồng bằng sông Cửu Long và là
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3


Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC CẦN THƠ

vùng kinh tế trọng điểm thứ tư của Việt Nam. Với sự tăng trưởng kinh tế vượt
bậc, được đánh giá là thành phố nhiều tiềm năng phát triển với nhiều dự án đầu tư
mới, tập trung nhiều khu đô thị và các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực đa dạng
ở các khu cơng nghiệp có quy mơ lớn tại đây đã thúc đẩy cho kinh tế của Thành
phố Cần Thơ phát triển vượt bậc (Cổng thông tin điện tử TP.Cần Thơ). Do thời
gian và kinh phí có giới hạn nên chỉ chọn phạm vi nghiên cứu ở quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ – đây là quận trung tâm của thành phố với diện tích tự nhiên
2.922,4 ha và dân số 206.213 người (Cục thống kê, 2009) nên sự phát triển mạnh
mẽ của các lĩnh vực về thương mại, dịch vụ, du lịch….Khu vực này tập trung
nhiều doanh nghiệp kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp cung cấp sữa nói
riêng. Vì thế, việc thu thập số liệu dễ dàng hơn và tăng độ tin cậy của dữ liệu thu
thập được.
1.4.2

Thời gian nghiên cứu


- Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 8/2013 đến tháng 11/2013
- Số liệu thông kê trong 4 năm : 2009, 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm
2013.
1.4.3

Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng sữa về CSR của doanh
nghiệp cung cấp sữa ở TP. Cần Thơ. Qua đó, đánh giá được mức độ nhận thức
của NTD về các hoạt động CSR của DN.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nghiên cứu của Châu Thị Lệ Duyên (2012) về Thực trạng nhận thức
đạo đức kinh doanh của sinh viên chuyên ngành kinh tế tại khoa Kinh Tế &
Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu muốn đánh giá
sinh viên kinh tế nhận thức như thế nào đối với vấn đề đạo đức trong kinh doanh
để từ đó nhà trường có những tác động kịp thời điều chỉnh nhận thức của họ hoặc
có những chương tình đào tạo giúp họ có được sự nhận thức đúng đắn về vấn đề
đạo đức trong kinh doanh hiện nay, là nền tảng tạo ra những doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh theo chuẩn mực đạo đức hơn trong tương lai. Tác giả chọn
phương pháp thu thập mẫu thuận tiện với cỡ mẫu 200 thông qua việc phỏng vấn
sinh viên chuyên ngành kinh tế tại các nhà học trong phạm vi Trường Đại học
Cần Thơ. Theo nghiên cứu nhận thức về đạo đức kinh doanh được thể hiện qua
các phương diện sau:
+ Đạo đức trong kinh doanh về phương diện pháp luật và đối xử đúng mực
đối với đối thủ cạnh tranh

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

4



Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải tuân thủ
đúng nội dung và tinh thần của luật pháp, có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng thuế
cho nhà nước cũng như có những đóng góp cho hoạt động chính trị để thể hiện sự
thiện chí hợp tác với cơ quan pháp lý (Verne E. Henderson, 1996).
Khi kinh doanh việc tạo mối quan hệ cũng như hợp tác với cơ quan pháp lý là
điều rất quan trọng, đó là một trong những tiêu chí hàng đầu nằm trong Đạo đức
kinh doanh. Qua kết quả thống kê thì có 54,5% sinh viên nghĩ rằng các doanh
nghiệp trốn thuế nhà nước là vì “ Họ chỉ nghĩ tới lợi ích trước mắt chứ khơng
nghĩ cho lợi ích lâu dài”, phương án “Họ khơng có tinh thần hợp tác với cơ quan
pháp lý” chiếm 28,5%. Còn lại 17% chưa quan tâm nhiều đến việc tạo mối quan
hệ hợp tác với cơ quan pháp lý.
Trong phương diện đối xử đúng mực với đối thủ cạnh tranh thì có tới 25,5%
sinh viên xem chuyện đối xử không đúng chuẩn mực với đối thủ cạnh tranh và
xem đây như là công cụ để kinh doanh trong xã hội ngày nay.
+ Đạo đức trong kinh doanh về phương diện nhà cung ứng, khách hàng
Trách nhiệm của người tiêu dùng thì hơn 52% sinh viên chưa nhận thức đúng
đắn về đạo đức đối với khách hàng, người tiêu dùng của doanh nghiệp vì thực
chất vấn đề này là doanh nghiệp cần có trách nhiệm với người tiêu dùng nhiều
hơn nữa.
+ Đạo đức trong kinh doanh đối với người lao động trong doanh nghiệp,
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
Phương diện môi trường làm việc thì có 70,5% sinh viên nghĩ rằng việc cạnh
tranh của nhân viên trong công ty làm cho môi trường làm việc nội bộ đầy áp lực,
căng thẳng là do “Doanh nghiệp không tạo ra được môi trường làm việc tốt cho
nhân viên”.

Về thái độ phân biệt đối xử của doanh nghiệp với người lao động, thì chỉ có 25%
nhận thức đúng đắn về điều này khi chọn phương án “ Họ không tôn trọng người
lao động”
Vấn đề về bảo vệ mơi trường thì nhận thấy rằng có tới 46% chưa nhận thức được
vấn đề bảo vệ môi trường vì sinh viên cho rằng “do sự lỏng lẻo của pháp luật VN
nên họ có thể tận dụng cơ hội”. Như vậy không phù hợp với đạo đức kinh doanh
về phương diện bảo vệ môi trường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có tới 95% sinh viên đều nghe đến khái niệm
về đạo đức kinh doanh nhưng hầu hết trong nhận thức của sinh viên thì hầu hết
các sinh viên nhận thức chưa đúng mực về đạo đức kinh doanh cụ thể ở từng

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

5


Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC CẦN THƠ

phương diện, đặc biệt có những phương diện hơn 50% sinh viên cho rằng cư xử
như thế là điều bình thường. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì cũng có những sinh viên
có nhận thức rất sâu sắc về đạo đức kinh doanh nhưng con số này chỉ chiếm một
tỷ lệ rất nhỏ trong đa số các phương diện tính trung bình chưa hơn 20%.
Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Ki-Hoon Lee & Dongyoung
Shin (2008) về Consumers’ responses to CSR activities: The linkage between
increased awareness and purchase intention nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa
nhận thức NTD với các hoạt động CSR của DN và ý định mua hàng của họ.
Nghiên cứu được tiến hành khảo sát 250 NTD ở Hàn Quốc. Sau q trình chọn
lọc lại đã có tổng cộng 215 mẫu được sử dụng trong nghiên cứu, độ tuổi khảo sát

từ 18 đến 64 tuổi. Tác giả đã sử dụng 9 tiêu chí chia làm 3 nhóm chính để đo
lường nhận thức gồm: (1) DN đóng góp cho cộng đồng địa phương (phát triển
kinh tế địa phương, bảo vệ NTD, quan tâm đến phúc lợi xã hội, đóng góp từ
thiện, các vấn đề giáo dục); (2) DN đóng góp cho mơi trường (bảo vệ mơi
trường), (3) DN đóng góp cho cộng đồng địa phương (các hoạt động văn hoá,
phát triển cộng đồng đia phương, sự tham gia của cộng đồng địa phương) thông
qua thang likert bậc 7 từ 1 – (rất không tốt) đến 7 – (rất tốt) . Bên cạnh đó, ý định
mua của NTD được đo lường qua 5 tiêu chí của Maignan với thang đo likert bậc
7 từ 1 – (Chắc chắn sẽ không) đến 7 (chắc chắn sẽ mua). Kết quả nghiên cứu cho
thấy mối quan hệ tích cực giữa nhận thức về các hoạt động CSR và ý định mua
của NTD. Cụ thể qua phân tích hồi quy tương quan tác giả đã chỉ ra được CSR
đóng góp cộng đồng địa phương và đóng góp cho xã hội có ảnh hưởng nhiều đến
ý định mua hàng của NTD trong khi đó thì CSR môi trường lại không ảnh hưởng
đáng kể. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy NTD đang tìm kiếm những DN có
hoạt động CSR “tốt” và họ sẽ có ý định mua sản phẩm từ 1 DN có nhận thức tốt
về CSR. Điều này sẽ giúp những nhà quản lí có những chiến lược phát triển tốt
hơn. Tuy nhiên, vấn đề về CSR môi trường không được quan tâm lắm vì theo tác
giả nguyên nhân gây ra vấn đề trên là do các DN chưa cung cấp đầy đủ cho NTD
nhận thức về những hoạt động của DN tác động ra sao đến môi trường.
Corporate social responsibility implementation by Vietnamese
enterprises được thực hiện bởi Nguyen, Vo Thuc Quyen (2013). Tác giả dựa trên
cơ sở lý thuyết để đưa ra cái nhìn tổng quan về vấn đề trách nhiệm xã hội bao
gồm cả định nghĩa, ba mơ hình CSR và theo sau là một phân tích của trách nhiệm
xã hội trong các nước đang phát triển nhằm tìm hiểu và đánh giá được sự hiểu
biết và tình hình thực hiện CSR của các doanh nghiệp Việt Nam cụ thể ở tập đồn
Vinamilk và tập đồn Kinh Đơ qua tình hình hoạt động kinh doanh từ 2009 –
2012 và những kết quả đạt được. Sử dụng mơi hình PEST, SWOT để phân tích,
đánh giá hoạt động kinh doanh của 2 tập đồn Vinamilk và Kinh Đô từ năm 2009

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


6


Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC CẦN THƠ

– 2012. Ngoài ra, đề tài cũng đề cập đến vai trị quản lý của chính phủ trong việc
quản lí các hoạt động CSR. Kết quả nghiên cứu nhằm làm rõ tầm quan trọng của
việc thực hiện CSR trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Đồng thời,
sử dụng lập luận theo phương pháp quy nạp với phương pháp định tính dựa trên
các báo cáo của cơng ty, các trang web liên quan và dữ liệu thu thập được từ việc
phỏng vấn thực tế 2 người đứng đầu mảng Marketing của tập đồn Vinamilk và
Kinh Đơ. Tác giả chủ yếu phân tích các yếu tố liên quan đến năng lực và kỹ năng
lãnh đạo trong CSR qua các giai đoạn: giai đoạn quyết định, giai đoạn xây dựng
và giai đoạn cam kết và 3 khía cạnh của CSR bao gồm: kinh tế, đóng góp xã hội
và mơi trường.
+ CSR kinh tế: thể hiện trong quá trình sản xuất, dịch vụ sau bán hàng, sự hài
lòng của khách hàng, sự tin cậy giữa các nhà cung cấp và đối tác. Nếu câu hỏi là
nhận được ý kiến phản hồi từ hệ thống khiếu nại thì có đến 75% chọn sẽ phải
điều chỉnh lại sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng và 68% cam kết sẽ thanh tốn
đúng hạn. Theo mơ hình thực hành CSR phổ biến nhất (Santos, M.2011, 494) đưa
ra các nhóm nhân tố về CSR kinh tế như sau:


Khách hàng : (1) sản phẩm/dịch vụ nhu cầu phù hợp khách hàng
(2) hệ thống xử lý đơn khiếu nại




Thông tin sản phẩm/dịch vụ: (1) thông tin hướng dẫn sử dụng
(2) Các khía cạnh của an tồn, độ tin cậy và
dịch vụ song song với sản phẩm

 Các nhà cung cấp thương mại: (1) đảm bảo thanh toán đúng thời hạn
như thỏa thuận
+ CSR đóng góp xã hội: Khía cạnh bao gồm các phạm vi đa dạng trong việc
tập trung vào các tác nhân bên ngoài gồm những người nghèo, sinh viên và
các tổ chức xã hội… (Santos, M.2011, 496) đưa ra nhóm nhân tố về CSR
đóng góp cho xã hội


Sự tài trợ và đóng góp: (1) quyên góp
(2) tài trợ các sự kiện thể thao



Tạo ra việc làm xã hội: (1) các cơ hội thực tập và học bổng



Quan hệ đối tác và sự hợp tác: (1) sự hợp tác với các tổ chức khác

 Sự gắn kết với xã hội: (1) tham gia các hoạt động về giáo dục, đào tạo,
việc cải tạo môi trường và đô thị;(2) hỗ trợ nguồn lực cho các hoạt động
tình nguyện

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


7


Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC CẦN THƠ

+ CSR môi trường: theo nghiên cứu của (Santos, 2011) thì nỗ lực thực hiện
CSR của các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chủ yếu là do tự nguyện hội nhập
mà đáp ứng các khuôn khổ pháp lý, nhu cầu thị trường và có khả năng tìm kiếm
lợi thế cạnh tranh. Theo nghiên cứu thì việc tham gia vào nhiều hoạt động là làm
giảm tác động của “ô nhiễm và lãng phí” hơn là “hệ thống quản lý mơi trường”.
The importance of corporate social responsibility on consumer
behavior in Malaysia được thực hiện bởi một nhóm nghiên cứu của Rahizah
Abd Rahim et al (2011) nhằm xem xét ảnh hưởng của CSR đến hành vi mua của
người tiêu dùng Malaysia và NTD có cân nhắc các chiến lược CSR của cơng ty
trước khi quyết định mua sản phẩm và dịch vụ hay không? Theo tác giả nhận
định mức độ nhận thức tăng lên thông qua giáo dục tốt hơn và ảnh hưởng từ sự
phát triển của các phương tiện truyền thông và đến một mức độ nhất định, mức
độ tham gia của doanh nghiệp về CSR cũng có tác dụng nhất định đến hành vi
mua hàng của NTD. Tác giả tiến hành khảo sát với 220 người tiêu dùng của
Malaysia tại 5 khu vực gồm: Johor, Perak, Selangor, Sabah and Sarawak. Trong
đó có 193 bảng khảo sát đạt yêu cầu và tiến hành phân tích dữ liệu. Bảng câu hỏi
gồm 3 phần chính:
 Phần thứ nhất: gồm các câu hỏi liên quan đến sự hiểu biết của đáp viên
về CSR thông qua đó để loại những bảng khảo sát mà đáp viên khơng có
kiến thức về CSR.
 Phần thứ 2: sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ “1” là “rất khơng đồng
ý” đến “5” là “hồn tồn đồng ý” với các phát biểu về hành vi tiêu dùng
đối với các hoạt động CSR của các doanh nghiệp dựa trên kim tự tháp

CSR của Carroll để chia làm 4 phần phụ: kinh tế, pháp lý, đạo đức, từ
thiện.
 Phần thứ 3: thơng tin nhân khẩu học như giới tính, tuổi tác, trình độ học
vấn, mức thu nhập hàng tháng
Nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của CSR đối với hành vi tiêu dùng tại
Malaysia vì phần lớn những người được hỏi có sự hiểu biết tốt về CSR. Trong đó,
thực hiện những nghĩa vụ với cộng đồng xã hội đã đạt được tần số cao nhất, theo
sau là đóng góp cho tổ chức từ thiện, tôn trọng nhân quyền và giảm thiểu phân
biệt đối xử là lựa chọn thứ ba, cuối cùng là phù hợp với pháp luật và các quy
định. Còn đối với các hoạt động CSR mà các DN nên làm theo ý kiến của các đáp
viên thì đóng góp cho hoạt động cộng đồng chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là bảo
vệ môi trường, động vật hoang dã và sản xuất sản phẩm an toàn. Tiếp theo là các
ý kiến về tài trợ hoạt động thể thao và tăng số lượng cổ đông trong doanh nghiệp
chiếm tỷ lệ thấp nhất. Những kết quả cho thấy được CSR theo như định nghĩa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

8


Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC CẦN THƠ

CSR của Caroll, khi phần lớn các đáp viên đều trả lời rằng các doanh nghiệp nên
tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và đóng góp cho các tổ chức từ thiện.
Ngoài ra, cũng thấy được tầm quan trọng của tài trợ là một trong những hoạt
động mà các tổ chức cần thực hiện là phù hợp với Dahl và Lavack (1995). Carroll
(1991) cũng cho rằng điều quan trọng là các nhà quản lý và nhân viên nên tham
gia vào hoạt động tình nguyện và từ thiện trong cộng đồng địa phương của họ,

đặc biệt là trong các dự án nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng . Tác
giả sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính (MLR) để đo lường ảnh hưởng của sự
liên kết giữa hành vi tiêu dùng và các hoạt động CSR. Đồng thời, nó giúp xác
định tỷ lệ phần trăm sự khác biệt của 4 phạm vi CSR để giải thích phần lớn hành
vi của người tiêu dùng. Thông qua chỉ số R cho thấy rằng hành vi tiêu dùng còn
chịu ảnh hưởng của nhiều biến khác như giá cả, chiến lược marketing, sản phẩm
thay thế. Tiếp theo sử dụng phân tích phương sai (ANOVA) để kiểm định ý nghĩa
của 4 thành phần của CSR đến hành vi người tiêu dùng. Kết quả của nghiên cứu
này phù hợp với nghiên cứu của Sen và Bhattacharya (2001), người đã chỉ ra
rằng CSR trực tiếp ảnh hưởng đến ý định của người tiêu dùng để mua sản phẩm
của công ty, cho biết người tiêu dùng mong đợi các công ty cung cấp thông tin về
những gì họ làm và sẽ hỗ trợ các công ty mà theo đuổi các sáng kiến CSR. Mặt
khác, kết quả cũng phù hợp với nghiên cứu của Mohr, Webb và Harris (2001),
chỉ ra rằng CSR có một tác động đáng kể trên phản ứng của người tiêu dùng. Kết
quả phù hợp với nghiên cứu của Creyer và Ross (1997), người đã chỉ ra rằng
người tiêu dùng coi hành vi đạo đức là một yếu tố quan trọng trong mua quyết
định. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt so với kim tự tháp CSR
của Caroll(1991), ở nghiên cứu này thành phần kinh tế vẫn ưu tiên hàng đầu
nhưng tiếp theo là đóng góp cho xã hội, mới tới thành phần đạo đức và trách
nhiệm pháp lý.
Nghiên cứu về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – nhận thức và
phản ứng người tiêu dùng do Nguyễn Tấn Vũ thực hiện năm 2012 nhằm kiểm
tra CSR có ảnh hưởng tích cực đến phản ứng người tiêu dùng và tính chất nào
của CSR (tự nguyện hay bắt buộc) tác động mạnh hơn, cụ thể với tập đoàn
Cocacola. Tác giả chọn mơ hình CSR của Dahlsrud (2006): kinh tế, các bên hữu
quan, xã hội, mơi trường và từ thiện vì tính khách quan và đã sử dụng trong
ngành nước giải khát với định hướng nghiên cứu CSR trong 2 lĩnh vực mơi
trường và từ thiện. Nghiên cứu phân tích 2 nghiên cứu điển hình về CSR đối với
ngành thực phẩm và giải khát :
+ Nghiên cứu của Carolina tại Nhật Bản (2009)

Nghiên cứu tiếp cận các lý thuyết về CSR ở khái niệm và phạm vi thực thi rồi
chọn mô hình của Dahrslud (2006), để phân tích thực tiễn CSR tại Nhật Bản. Kết
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

9


Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC CẦN THƠ

hợp phỏng vấn chuyên sâu với các nhà quản lý lãnh đạo của các công ty phương
Tây tại Nhật Bản để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực thi CSR ở nước
này. Tác giả đã đề ra ma trận đánh giá CSR của ngành thực phẩm, giải khát và
ngành hàng xa xỉ phẩm để từ đó đề ra các chiến lược CSR phù hợp cho các doanh
nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến đặc trưng của các chương trình CSR:
- Ảnh hưởng của mơi trường và xã hội.
- Tần số của các scandal của doanh nghiệp sẽ quy định chính sách CSR
- Kẻ hở của pháp luật
- Đặc trưng quan trọng của phương thức bán hàng
- Số lượng các sản phẩm quốc gia
- Mức độ nhận thức của NTD
Như vậy, các công ty trong ngành này luôn quan tâm tới môi trường và giải quyết
các vấn đề xã hội.
+ Nghiên cứu tại Malaysia (Chan Shirley, Ang Gaik Suan, Chan Pau Leng,
2009)
Bài nghiên cứu này phân tích tình hình CSR tại 117 cơng ty trên các ngành được
báo cáo trên website tại Bursa, Malaysia xem xét trên 4 phạm vi chính : mơi
trường, cộng đồng, thị trường và nơi làm việc. Kết quả: trong tổng số 76,9% công

ty được báo cáo là có CSR thì CSR ở phạm vi đóng góp cộng đồng chiếm tỷ lệ
cao nhất ( 12,8%) môi trường đúng thứ hai với 5,1% ( Chan Shirley, Ang Gaik
Suan, Chan Pau Leng, 2009).
Như vậy CSR chủ yếu tập trung vào phạm vi : từ thiện (hay đóng góp cho cộng
đồng) và mơi trường.
Tác giả sử dụng 3 thuộc tính của Mohr (2005) để đo lường thang đo Likert 5 mức
độ từ 1 (hồn tồn khơng đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) để đo lường CSR mơi
trường. Đồng thời, sử dụng 3 thuộc tính của Mohr (2005) cùng với thuộc tính
“cơng ty sử dụng lao động địa phương” để đo lường CSR đóng góp cho xã hội.
CSR kinh tế được đo lường trên 3 thuộc tính: lợi nhuận, thuế và giá cảm nhận.
Với 4 giả thuyết được đặt ra:
 Giả thuyết 1 : CSR có ảnh hưởng tích cực đến thái độ đối với cơng ty
 Giả thuyết 2 : CSR có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua sắm của người
tiêu dùng

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

10


Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC CẦN THƠ

 Giả thuyết 3 : Có sự khác biệt giữa CSR kinh tế, mơi trường và đóng góp
cho cộng đồng đến phản ứng của người tiêu dùng
 Giả thuyết 4 : Người tiêu dùng có thái độ tích cực với công ty sẽ sẵn
sàng mua sản phẩm của công ty
Với dữ liệu thu thập được qua phỏng vấn trực tiếp 200 khách hàng với bảng câu
hỏi gồm 3 phần:

1)Hỏi các ứng viên nhận thức của họ về CSR của công ty Cocacola
2)Hỏi các ứng viên phản ứng của họ như thế nào đối với CSR
3)Hỏi một số thông tin về nhân khẩu học
Tiến hành xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 để kiểm định các giả thuyết.
Kiểm định Cronbach alpha để loại bỏ các thuộc tính khơng phù hợp để phân tích
mơ hình hồi quy. Kết quả cho thấy 3 phạm vi CSR có ảnh hưởng tích cực tới
phản ứng của người tiêu dùng (giả thuyết 1 và 2 được chấp nhận). Trong đó CSR
mơi trường có ảnh hưởng tích cực nhất tới ý định mua, CSR đóng góp cho cộng
đồng có ảnh hưởng cao nhất đến thái độ của NTD. Và có mối tương quan tích cực
giữa thái độ của NTD đối với ý định mua.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

11


Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC CẦN THƠ

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)
2.1.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)
Có thể nói rằng, đến thời điểm này chưa có một định nghĩa thống nhất nào
về trách nhiệm xã hội (CSR - Coporate Social Responsibility) của DN. Mỗi
Chính Phủ, tổ chức, cá nhân ở những quốc gia khác nhau lại áp dụng khái
niệm CSR khác nhau phụ thuộc vào phạm vi, điều kiện kinh tế - xã hội, đặc
điểm và trình độ phát triển của quốc gia đó (Nguyễn Huỳnh Kim Ngân,

2013). Sau đây là một số khái niệm CSR tiêu biểu:


Năm 1970, trong cuốn sách “Capitalism and Freedom”, nhà kinh tế

học Milton Friedman đã viết: “Có một và chỉ một trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp – đó là sử dụng nguồn tài nguyên của mình và tham gia vào
các hoạt động nhằm tăng lợi nhuận của mình miễn sao nó vẫn tn theo các
luật chơi, nghĩa là tham gia cạnh tranh công khai và tự do, không lừa gạt hay
gian lận”. Với ý kiến của Friedman, chỉ xét ở góc độ phạm vi hẹp là mang đến
lợi ích cho bản thân doanh nghiệp chứ chưa phát huy được lợi thế của chuẩn mực
đạo đức kinh doanh vào trong DN.
 Năm 1953, Bowen – Người được xem là khởi xướng đầu tiên về CSR sau
khi công bố chuyên đề “ Trách nhiệm xã hội của những nhà kinh doanh”, các nhà
nghiên cứu và những người làm kinh doanh đã và đang kêu gọi doanh nghiệp hãy
hành động có trách nhiệm với xã hội, bởi vì “khơng cịn nghi ngờ gì nữa, ngun
tắc xử thế của ngày hơm nay có thể là luật định của ngày hôm sau” (Gaski, 1999)
 Một số khái niệm về CSR về sau lại hoàn chỉnh hơn và mở rộng phạm vi
không chỉ giới hạn trong doanh nghiệp và các tổ chức liên quan mà là doanh
nghiệp nên chú trọng đến những ảnh hưởng của mình đến các lĩnh vực của xã hội
( bảo vệ môi trường, quyền lao động, từ thiện – nhân đạo,…). Theo Prakash
Sethi, 1975 thì “ Trách nhiệm xã hội hàm ý nâng cao hành vi của DN lên một
mức độ phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội”
hay “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm sự mong đợi của xã hội
về kinh tế, pháp luật, đạo đức và lòng từ thiện đối với các chức tại một thời điểm
nhất định” (Archie B Caroll, 1979).

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

12




×