Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường tiểu học trên địa bàn thành phố ninh bình, tỉnh ninh bình (LV02040)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
----------o0o---------

BÙI THỊ HẠNH PHÚC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA TRƢỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
----------o0o---------

BÙI THỊ HẠNH PHÚC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA TRƢỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Trần Kiểm



HÀ NỘI , NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các giảng viên, các nhà sư phạm, các
nhà khoa học đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, hướng dẫn tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Trần Kiểm đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo
dục đào tạo Thành phố Ninh Bình, các đồng chí cán bộ quản lý và giáo viên thuộc
các trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Ninh Bình, gia đình, bạn bè… đã động
viên, khích lệ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn, giúp đỡ của
quý thầy cô giáo, qúy đồng nghiệp cùng bạn bè để tôi sửa chữa, hoàn thiện luận văn
của mình.
Trân trọng.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Hạnh Phúc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích

dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Hạnh Phúc


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC ................................................ 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .......................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm ............................................................................................. 10
1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................................ 12
1.2.3. Quản lý trường học .................................................................................... 13
1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học ........................... 16
1.2.5 Quản lý HĐGDNGLL ................................................................................ 25
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học ................... 25
1.3.1. Quản lý kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .......... 25
1.3.2. Quản lý đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .............. 25
1.3.3. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp .................................................................................................. 28
1.3.4. Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp .................................................................................... 28
1.3.5. Phân cấp quản lý HĐGDNGLL ................................................................. 30
1.3.6. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ........................................................................................................................ 30
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học ........................................................................................................ 30


1.4.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học liên quan đến hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ............................................................................................................ 30
1.4.2. Nhận thức của các lực lượng giáo dục ....................................................... 33
1.4.3. Năng lực của người tổ chức hoạt động GDNGLL ..................................... 34
1.4.4. Nội dung chương trình của hoạt động GDNGLL ...................................... 34
1.4.5. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................... 35
1.4.6. Đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ......................................... 35
1.4.7. Các điều kiện để việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hiệu
quả ........................................................................................................................ 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP CỦA TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH .......................................................................... 38
2.1. Khái quát về các đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Ninh Bình - tỉnh Ninh
Bình ........................................................................................................................ 38
2.1.1. Về kinh tế: .................................................................................................. 38
2.1.2. Về văn hoá - xã hội: ................................................................................... 39
2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học thành phố Ninh Bình - tỉnh Ninh Bình ............. 39
2.2.1. Chất lượng giáo dục: .................................................................................. 39
2.2.2. Công tác đào tạo bồi dưỡng - nâng chuẩn đội ngũ cán bộ quản lý, giáo

viên:...................................................................................................................... 41
2.2.3. Công tác xây dựng trường chuẩn, lớp chuẩn, học sinh học 2 buổi/ ngày: . 42
2.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học: ....................................... 42
2.3. Thực trạng tổ chức HĐGDNGLL của các trường tiểu học thành phố Ninh
Bình - tỉnh Ninh Bình ............................................................................................. 43
2.3.1. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật .......................................................... 47
2.3.2. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao ..................................... 50
2.3.3. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật (trải nghiệm sáng tạo) ....... 52
2.3.4. Các hoạt động lao động công ích ............................................................... 53
2.3.5. Các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................................. 54
2.3.6. Các hoạt động mang tính xã hội ................................................................ 56


2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các
trường tiểu học thành phố Ninh Bình - tỉnh Ninh Bình ......................................... 57
2.4.1.Thực trạng quản lí giáo viên trong các HĐGDNGLL ................................. 57
2.4.2. Thực trạng quản lí học sinh trong các HĐGDNGLL ................................ 59
2.4.3. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ HĐGDNGLL .. 60
2.4.4. Thực trạng quản lí nội dung chương trình HĐGDNGLL theo các chủ
điểm tháng ............................................................................................................ 61
2.4.5. Thực trạng quản lí việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL ........................ 62
2.4.6. Thực trạng quản lí việc chỉ đạo và triển khai các HĐGDNGLL .............. 63
2.4.7. Thực trạng quản lí việc kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL ........................ 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 70
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP Q UẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP CỦA TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH .......................................................................... 71
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................ 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng về Giáo dục
và Đào tạo: ........................................................................................................... 71

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học: ...................... 72
3.1.3. Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học: 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa dạy học và tổ chức hoạt động: 73
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy khả năng của học sinh trong quá trình tham
gia hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: ............................................................ 74
3.2. Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường tiểu học trên địa
bàn Thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. ........................................................... 74
3.2.1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của CB, GV, CMHS và HS về
vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của HĐGDNGLL ....................................................... 74
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, tăng cường chỉ đạo điều hành HĐGDNGLL ................. 77
3.2.3. Nâng cao năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho BTĐ, TPT, GV, HS...... 81
3.2.4. Phát triển nguồn tài chính, CSVC, thiết bị dạy học và các điều kiện khác…
phục vụ cho HĐGDNGLL ................................................................................... 86
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng, kiểm tra, đánh giá 88


3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng trong và ngoài
nhà trường ............................................................................................................ 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 96
3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất . 98
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm ............................................................................... 98
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................... 98
3.4.3. Mẫu khách thể khảo nghiệm ...................................................................... 98
3.4.4. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả ............................................................ 99
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp .............................. 99
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ..............................101
3.4.7 . Kết quả khảo nghiệm sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý ..................................................................................104
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................107

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................112
PHỤ LỤC ...............................................................................................................114


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTĐ

Bí thư đoàn

CBGVCNV

Cán bộ giáo viên công nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lí

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

CT

Chính trị

CTCĐ


Chủ tịch công đoàn

ĐH

Đại học

GĐ-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn



Hoạt động

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp


HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

KT

Kinh tế

QL

Quản lí

QLGD

Quản lí giáo dục

TD –TT

Thể dục thể thao

TH

Tiểu học

TPT


Tổng phụ trách

VH

Văn hóa

SHL

Sinh hoạt lớp

SHTT

Sinh hoạt tập thể
SHL


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Xếp loại giáo dục .................................................................................... 40
Bảng 2.2. Xếp loại hạnh kiểm ................................................................................... 40
Bảng 2.3. Tình hình đội ngũ CBQL, GV, HS ........................................................... 41
Bảng 2.4. Tình hình cơ sở vật chất các trường tiểu học ............................................ 42
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện các nội dung HĐGDNGLL của 7 trường được khảo sát.
................................................................................................................................... 45
Bảng 2. 6. Thực trạng quản lí giáo viên trong các HĐGDNGLL ............................... 57
Bảng 2.7. Thực trạng quản lí học sinh trong các HĐGDNGLL ................................. 59
Bảng 2.8. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ HĐGDNGLL ... 60
Bảng 2.9. Thực trạng quản lí việc thực hiện nội dung chương trình HĐGDNGLL
theo các chủ điểm tháng ............................................................................................ 61
Bảng 2.10. Thực trạng quản lí việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL ........... 62

Bảng 2.11. Thực trạng quản lí việc chỉ đạo và triển khai các HĐGDNGLL .............. 63
Bảng 2.12. Thực trạng quản lí việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GDNGLL ............ 65
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các

biện pháp quản lí

HĐGDNGLL của trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Ninh Bình ..................100
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lí HĐGDNGLL của trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Ninh Bình
.................................................................................................................................102
Bảng 3.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được
đề xuất .....................................................................................................................105


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ....................................101
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .......................................104


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của một nền văn minh mới: nền
văn minh trí tuệ, nền kinh tế tri thức và giáo dục ngày càng được coi trọng hơn,
được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia, của mỗi con người
trong xã hội. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc
tiểu học có vị trí hết sức quan trọng trong giáo dục cũng như trong đời sống xã hội.
Tại điểm 2 - Điều 27 - Luật giáo dục năm 2005 có ghi: “ Giáo dục tiểu học nhằm
giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu

dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học trung học cơ sở”.
Tiểu học là cấp học nối tiếp mầm non, là nền tảng cho các cấp học tiếp theo.
Đối với học sinh tiểu học, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo, song hoạt động
thể thao, văn nghệ, vui chơi giải trí,… là nhu cầu không thể thiếu được. Vì vậy việc
nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học phải gắn liền với việc đảm bảo tính hồn nhiên
của trẻ, đem lại niềm vui, hạnh phúc tới trường cho trẻ.
Sự phát triển nhân cách của học sinh hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng
giáo dục toàn diện ở mỗi cấp học, bậc học. Do đó nếu các em không đạt kết quả
giáo dục tốt ở tiểu học thì chắc chắn cũng khó tiến bộ được trong những cấp học
tiếp theo. Chính vì thế giáo dục toàn diện ở tiểu học không chỉ đặt nền móng cho
toàn bộ hệ thống giáo dục phổ thông mà còn đặt nền móng cho sự hình thành nhân
cách con người.
Mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục giai đọan 2010 - 2020 là: Đến năm
2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục
được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, năng lực
sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa


2

đất nước và xây nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ
hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập. Muốn
thực hiện được mục tiêu này, xã hội phải quan tâm chất lượng giáo dục ngay từ bậc
học Mầm non và Tiểu học.
Quá trình dạy học giúp cho học sinh không những lĩnh hội các tri thức khoa học
một cách có hệ thống mà còn nhằm hình thành nhân cách toàn diện thông qua các môn
học cụ thể trong chương trình, đồng thời tạo cơ sở cho toàn bộ quá trình giáo dục đạt

hiệu quả. Cùng với việc dạy học trên lớp, thì HĐGDNGLL là một bộ phận rất quan
trọng và vô cùng cần thiết trong toàn bộ quá trình dạy học - giáo dục ở nhà trường phổ
thông nói chung và của trường TH nói riêng để thực hiện mục tiêu giáo dục. Các
HĐGDNGLL được tổ chức giúp cho HS được những nội dung như: hệ thống tri thức,
thái độ, kĩ năng, hành vi ứng xử và thói quen thể hiện trong cuộc sống của cộng đồng,
của XH. Từ đó, hình thành ở HS những mặt xã hội, tâm lí, thể chất, cách ứng xử đúng
đắn thông qua các mối quan hệ cùng nhau trong tập thể, trong nhóm, trong các hoạt
động học tập, lao động, vui chơi, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động xã hội.
HĐGDNGLL là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập ở trên lớp với giáo dục
HS ở ngoài lớp thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nói cụ thể hơn đó là sự
chuyển hóa giữa giáo dục với tự giáo dục, chuyển hóa những yêu cầu về những chuẩn
mực hành vi được qui định thành hành vi và thói quen tương ứng ở người học. Muốn
cho sự chuyển hóa này diễn ra thì phải thông qua các hoạt động học tập, lao động, sinh
hoạt tập thể, xã hội, vui chơi giải trí và qua giao lưu với bạn bè, với thầy cô, với cha mẹ
và mọi người xung quanh... Nói cách khác, học sinh phải có một môi trường, một sân
chơi để trải nghiệm, để thể hiện mình.
Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “ Quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của trƣờng tiểu học trên địa bàn thành phố Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
Thành phố Ninh Bình là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế của Tỉnh Ninh
Bình. Thành phố Ninh Bình là một thành phố trẻ trên đất cố đô lịch sử, mật độ dân
số cao, kinh tế tương đối phát triển song tệ nạn xã hội vẫn ngày càng gia tăng,


3

ngành giáo dục vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ những nguyên nhân khác
nhau như về cơ sở vật chất, về phương tiện dạy học và hoạt động, về nhận thức nên
các HĐGDNGLL được tổ chức không thường xuyên, chưa đồng bộ, chưa đạt được
mục tiêu giáo dục. Hầu hết cán bộ quản lí, giáo viên và các bộ phận làm công tác giáo

dục coi đây là một hoạt động của Đội, với mục đích vui chơi giải trí là chính. Giáo viên
chủ nhiệm thường dành tiết sinh hoạt lớp, tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp để dạy bài
mới hoặc luyện tập các môn học… Vì thế, hình thức tổ chức và công tác quản lí
các HĐGDNGLL chưa được quan tâm, cũng như chưa được đầu tư đúng mức, dẫn
đến hiệu quả các giờ HĐGDNGLL chưa cao.
Do đó, đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trƣờng
tiểu học trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” là một đề tài cần
nghiên cứu một cách cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường tiểu
học trên địa bàn thành phố nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 - Cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường TH.
3.2 - Đánh giá thực trạng quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường tiểu
học trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
3.3 - Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng
trường tiểu học trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
HĐGDNGLL của trường tiểu học trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình.
4.2 Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường tiểu học trên địa
bàn TP Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.


4

4.3 Phạm vi nghiên cứu:

- Đề tài được nghiên cứu ở 07 trường tiểu học trên địa bàn TP Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình năm học 2015-2016:
1. TH Lý Tự Trọng; 2. TH Lê Hồng Phong; 3. TH Tân Thành.; 4. TH Thanh
Bình; 5. TH Đinh Tiên Hoàng; 6. TH Ninh Khánh; 7. TH Ninh Nhất..
Số lượng người được khảo sát như sau:
* CBQL bao gồm: HT, Phó HT (10 người).
* GV bao gồm: GVCN, GVBM, TPT (76 người).
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức và
quản lí HĐGDNGLL của HT các trường Tiểu học trên địa bàn TP Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình.
5. Giả thuyết khoa học
Thực trạng việc tổ chức các HĐGDNGLL ở các trường TH tại TP Ninh Bình,
Tỉnh Ninh Bình có thể đã thực hiện tốt trên các mặt như đảm bảo nội dung chương trình,
lồng ghép trong các tiết dạy, GV đã có cố gắng chỉ đạo, điều khiển HS tham gia các
hoạt động; việc quản lí các HĐ này đã có sự quan tâm hơn của các cấp lãnh
đạo, sự chỉ đạo, phân cấp quản lí khá rõ ràng, kịp thời.
Nếu thực hiện các biện pháp quản lý theo hướng:
- Thực hiện các chức năng quản lý.
- Kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Tăng cường nguồn lực cho HĐGDNGLL thì sẽ nâng cao chất lượng
GDNGLL ở trường tiểu học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm hệ thống
Quản lý nhà trường là quản lý một " tiểu hệ thống xã hội", trong đó quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp về thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của giáo viên. Vì vậy, các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp phải được xem xét trong một hệ thống những tác động quản lý của Hiệu trưởng



5

đến các lĩnh vực quản lý khác nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.
6.1.2. Quan điểm lịch sử
Việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng trường tiểu học trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, ở những thời
điểm cụ thể. Mặt khác, việc nghiên cứu phải tính đến những đòi hỏi khách quan của
sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật đối với quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp nhằm phát triển hài hoà và toàn diện nhân cách người học.
6.1.3. Quan điểm toàn diện, thực tiễn
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện việc quản
lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học, bao gồm các vấn đề
như: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, xây dựng đội ngũ, xây dựng các điều kiện vật
chất, phối hợp các lực lượng xã hội, kiểm tra đánh giá… Để đánh giá khách quan và
toàn diện thực trạng quản lý, việc nghiên cứu được thực hiện trên các đối tượng: cán
bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh.
- Quan điểm thực tiễn đòi hỏi phải khảo sát cụ thể trong thực tiễn những
vấn đề cơ bản về các HĐGDNGLL ở các trường TH trên địa bàn TP Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình năm học 2015 - 2016 như: nhận thức, sự cần thiết, vai trò, những
mâu thuẫn tồn tại và thái độ trong quản lí các HĐGDNGLL ở các trường Tiểu
học, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lí các HĐGDNGLL của
các trường TH nêu trên. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp quản lí các
HĐGDNGLL phù hợp với thực tiễn ở các trường Tiểu học trên địa bàn TP Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng kết hợp các
phương pháp sau:
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích các tài liệu, văn bản để tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ và vấn đề
lý luận liên quan đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp, đặc điểm tâm lý, phương pháp giáo dục học sinh tiểu


6

học, nghiên cứu định hướng đổi mới giáo dục Việt Nam và chương trình đổi mới
giáo dục tiểu học.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm xem xét, phân tích các biện pháp,
cách thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở trường tiểu
học, đảm bảo tính chân thực, khách quan của đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh khi tổ chức hoặc tham gia các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp điều tra (An ket): Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi được
sử dụng nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng tiểu học.
- Phương pháp toạ đàm: Trao đổi với học sinh, giáo viên, phụ huynh để đánh
giá nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh, đánh giá kết quả của những biện pháp
tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, trao đổi
với các nhà quản lý thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng các trường tiểu học.
6.2.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
Sử dụng toán thống kê, xử lý số liệu thu thập được. Qua phân tích, so sánh,
tổng hợp rút ra những nhận định.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có cấu trúc gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và
kiến nghị.



7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động dạy - học
được nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời J.A.Cômenxki tới nay; nhưng
HĐGDNGLL dường như chưa được sự quan tâm của các nhà khoa học. Tuy
nhiên, trong lịch sử cũng có những nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Thomas
More (1478 - 1535) là một trong những nhà giáo dục thời kì Phục hưng, ông đòi
hỏi giáo dục phát triển nhiều mặt ở trẻ em: về thể chất, đạo đức, trí tuệ và kĩ năng
lao động. Theo ông lao động là nghĩa vụ của mọi người, song mỗi ngày chỉ làm
việc 6 giờ, thời gian còn lại để học văn hoá và sinh hoạt xã hội. Đây chính là tiếng
nói tiến bộ của loài người về lĩnh vực giáo dục trong thời kì văn hoá Phục hưng.
Rabơle (1494 -1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo
Pháp và tư tưởng GD thời kì văn hóa Phục hưng. Ông đòi hỏi việc giáo dục phải
bao hàm các nội dung: “Trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm mĩ và đã có sáng kiến
tổ chức các hình thức giáo dục như ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có các
buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghệ
sĩ” [20].
Đến thế kỷ XX, A.S. Macarenkô(1888-1939) - nhà sư phạm nổi tiếng của
Ukraina vào thập niên 20, 30 đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục
ngoài giờ lên lớp: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo
dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá
trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông
của đất nước chúng ta... Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được
quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trên lớp. Công tác giáo



8

dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ” [32].
Thực tế tại Trại Gorki của Makarenco đã làm sáng tỏ con đường và các
nhân tố quyết định đế sự hình thành nhân cách xã hội của trẻ. Đó là: cuộc sống
xã hội, hoạt động lao dộng sản xuất và hoạt động tập thể nói chung.
Trong thực tiễn công tác của mình, A.S. Macarenkô đã tổ chức các hoạt
động ngoại khóa, câu lạc bộ HS ở trại M. Gorki và công xã F.E. Dzerjinski như:
“Tổ đồng ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa học tự
nhiên, tổ vật lí - hoá học, thể thao... Việc phân phối các em vào các tổ ngoại khóa,
câu lạc bộ được tổ chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra
khỏi tổ bất cứ lúc nào, nhưng các tổ phải có kỉ luật trong quá trình hoạt động”
[33].
Theo T.A. Ilina thì: “ Tập thể HS nhà trường (hoặc tập thể lớp) không phải
đơn thuần chỉ là hình thức tổ chức để tập hợp HS trong HĐ học tập chung và
HĐ ngoại khóa mà nó còn đồng thời là biện pháp chủ yếu nhất để giáo dục chủ
nghĩa tập thể. Nếu việc giáo dục chủ nghĩa tập thể cho HS là nhiệm vụ của nhà
trường và GV thì việc xây dựng tập thể sẽ giúp cho việc bồi dưỡng phẩm chất đó,
nó đặt HS vào những hoàn cảnh mà ở đó phẩm chất này sẽ được giáo dục và biểu
hiện”[36].
- C.Mác ( 1818 - 1883) và F.Ănghen (1820 - 1895) - Người sáng lập ra học
thuyết Cách mạng XHCN và là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. C.Mác cho rằng:
" Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy
mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động
của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của
nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng" [20]. Hai ông còn xác định mục đích của nền giáo dục

XHCN là tạo ra: " con người phát triển toàn diện". Muốn vậy phải theo " phương
thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất". Đây chính là phương thức giáo dục
hiện đại [19].


9

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về HĐGDNGLL đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu,
của các nhà giáo trong cả nước bắt đầu từ những năm 80 của của thế kỉ XX đến
nay. Song, từ năm 1979 trở về trước đã có một số tài liệu đề cập đến. Ở giai đoạn
này mô tả tên gọi và nội dung khái niệm “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp” chưa được định hình, nhưng nội hàm cơ bản của khái niệm đã được đề cập
trong “Thư gửi học sinh” nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Người viết: “... Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường,
tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ
và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”. Trong “
Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc”, Hồ Chủ tịch nhắc tới
một khía cạnh khác của nội hàm khái niệm khi Người viết: “Trong lúc học, cũng
cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà,
trong trường, trong xã hội chúng đều vui học” .
Trong cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979) có nêu mục tiêu cơ bản của
giáo dục là thực hiện tốt hơn nữa nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, với đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm khoa
học [15]. Và cũng sau cuộc cải cách giáo dục này, tên gọi HĐGDNGLL mới chính
thức xuất hiện.
Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của
HĐGDNGLL như vai trò, biện pháp quản lý, hình thức tổ chức trong nhà trường và
ngoài nhà trường ở các bậc học khác nhau: giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học,
giáo dục THCS, giáo dục THPT, giáo dục đại học.

Ngoài ra, HĐGDNGLL còn được các tác giả khóa luận tốt nghiệp Đại học,
luận văn Thạc sĩ chọn làm đề tài nghiên cứu:
- Giang Thị Khuyên với nghiên cứu: " Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học miền núi huyện Mai Sơn - Sơn La" [22], đã
khẳng định vai trò quan trọng của việc tổ chức HĐGDNGLL đối với việc nâng cao
chất lượng trường tiểu học miền núi như: bồi dưỡng nhận thức, năng lực cho đội


10

ngũ GV; cải tiến công tác quản lý, hướng dẫn HĐ GDNGLL; phối hợp các lực
lượng tham gia… sẽ là các tác động tích cực để thúc đẩy HĐGDNGLL trong trường
tiểu học miền núi, nhằm xây dựng hình thành ở HS những năng lực, phẩm chất tốt
nhất của người cán bộ dân tộc trong tương lai.
- Đề tài “Thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường TH bán trú quận 8
thành phố Hồ Chí Minh” [20], của tác giả Nguyễn Quốc Hưng (năm 2010) tập trung
nghiên cứu lý luận quản lí HĐGDNGLL ở trường TH, xác định thực trạng QL các
HĐGDNGLL ở các trường TH học bán trú quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó
đề xuất một số giải pháp quản lí cho HĐ này.
Các công trình và các luận văn nghiên cứu trên đã tập trung giải quyết các
vấn đề thực tiễn về công tác quản lí HĐGDNGLL của hiệu trưởng và công
tác tổ chức HĐGDNGLL của giáo viên ở các địa bàn, các đối tượng khác nhau.
Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu quản lí HĐGDNGLL của HT các trường
TH học hai buổi trên địa bàn TP Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Do vậy, để nâng cao
hiệu quả quản lí HĐGDNGLL ở bậc tiểu học, việc nghiên cứu thực trạng, tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất các giải pháp quản lí HĐGDNGLL của
HT các trường TH là cần thiết và phù hợp.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của quá trình

lao động. Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm.
Sự cần thiết của quản lí được C. Mac viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân…Một người độc tấu vĩ
cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng” [20].
Như vậy, C. Mac đã chỉ ra bản chất QL là một hoạt động lao động để điều
khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát triển của xã
hội loài người. QL trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh


11

vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người.
- Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lí
theo khoa học đã định nghĩa:“QL là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” . Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về QL” [20].
- Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của thuyết quản lí hành chính, cho rằng: “QL
hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Trong định nghĩa này, ông đã nêu ra năm chức năng cơ bản của nhà QL [20].
- Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của QL hiện đại, đã viết: “QL là
một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi chủ thể đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [34].
- Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học biên soạn 1998, khái
niệm quản lý được định nghĩa là:
+ Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
- Theo các thuyết QL hiện đại thì: “QL là quá trình làm việc và thông qua

những người khác để thực hiệc các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường
biến động” [30].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Hoạt động QL là hoạt động bao gồm hai
quá trình “quản” và “lí” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy
trì và ổn định hệ, “lí” có nghĩa là đổi mới hệ” [13].
- Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: " Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu đã dự kiến" [ 30, tr. 24].
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách khái
quát: “ QL là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL tới
khách thể QL trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích đã đề ra”.


12

1.2.2. Quản lý giáo dục
Trong lịch sử phát triển của xã hội, khoa học quản lý giáo dục ra đời muộn
hơn khoa học quản lý kinh tế. Theo sơ đồ phân loại khoa học của B.M.Kêđrốp thì
quản lý giáo dục thuộc ngành khoa học xã hội. Do mỗi phương thức sản xuất của xã
hội đều có một cách quản lý khác nhau, cho nên khái niệm " Quản lý giáo dục" đã
ra đời và hình thành từ nhiều quan niệm khác nhau. Chẳng hạn: ở các nước tư bản
chủ nghĩa (TBCN) , do vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo
dục (trường học) và coi quản lý cơ sở giáo dục như một loại " xí nghiệp đặc biệt".
Trong đề mục " Quản lý cơ sở giáo dục" của bộ từ điển bách khoa quản lý do
Patrich Jonfre và Fvesimon chủ biên đã có thuật ngữ : " Xí nghiệp giáo dục".
Trái lại, ở các nước XHCN do vận dụng quản lý xã hội vào quản lý giáo dục,
nên " Quản lý giáo dục" lại được xếp nằm trong lĩnh vực " Quản lý văn hoá - tư
tưởng" như A.G.Afanaxep đã phân chia trong cuốn sách kinh điển nổi tiếng: " Con
người trong quản lý xã hội" của mình.

Theo từ điển Giáo dục học, QLGD (nghĩa rộng) là thực hiện việc QL trong
lĩnh vực giáo dục, QLGD (nghĩa hẹp) là QLGD thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường,
giáo dục trong hệ thống quốc dân [13].
Theo tác giả Trần Kiểm, xét ở cấp độ quản lí vi mô, thì: “Quản lí giáo dục
được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội
” [23].
Cũng theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách
có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ” [23].
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là khái niệm đa cấp
(bao hàm cả quản lí hệ giáo dục quốc gia, QL các phân hệ của nó đặc biệt là QL


13

trường học): “ QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên
lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ,
đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [30].
1.2.3. Quản lý trường học
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [11]
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo

dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của
nhà trường. [24]
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối
đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp thực hiện mục tiêu đào
tạo, giáo dục nhân cách bằng việc truyền thụ những tri thức, đạo đức mà nhân loại
đã sàng lọc, triết xuất được cho thế hệ trẻ. Vì vậy, nhà trường trong bất cứ xã hội
nào cũng sẽ là tâm điểm hội tụ của hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục."[ 1 ].
- Phạm Khắc Chương cho rằng: "Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà
trường là một phương hướng cải tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường
phân cấp quản lý nhà trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền
hạn của các chủ thể quản lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội
đang yêu cầu”.
Theo Phạm Khắc Chương, hoạt động quản lý giáo dục trên cơ sở hoạt động
quản lý nhà trường nhằm vào các nội dung chủ yếu sau:
" 1. Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực tạo nên sự vận hành và phát
triển của nhà trường theo quy định của pháp luật.


14

2. Xây dựng, củng cố các cơ cấu cần thiết giữa nhà trường và các lực lượng
hữu quan ngoài nhà trường có điều kiện tham gia trực tiếp vào tất cả các hoạt động.
3. Nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên tham gia vào quá trình
quyết định quản lý các mặt tài chính, nhân sự…, kể cả cải tiến nội dung, phương
pháp dạy học phù hợp với đặc điểm cụ thể của nhà trường.
4. Quản lý hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
mục tiêu chương trình giáo dục trên cơ sở quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên,
tuyển sinh và quản lý người học.

5. Quản lý môi trường sư phạm trong nhà trường và xây dựng nhà trường
thành hệ thống mở nhằm xã hội hoá và công khai hoá các hoạt động giáo dục, đào
tạo của nhà trường hướng vào các mục tiêu cấp học.
6. Quản lý và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các lực lượng chủ thể và
khách thể trong và ngoài nhà trường, phục vụ cho hoạt động dạy, học và thiết chế
đánh giá kết quả hoạt động sư phạm của nhà trường."
* Vị trí, vai trò của Hiệu trƣởng
Tại điều 54 mục 1 Luật giáo dục ban hành năm 2005 quy định: " Hiệu trưởng
là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận". Như vậy, nhà trường có thực hiện được
mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay không một phần quyết định là tuỳ thuộc vào
những phẩm chất và năng lực của người Hiệu trưởng. Vai trò tổ chức, quản lý của
người Hiệu trưởng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mọi hoạt động của nhà trường.
Ngày nay, cải tiến phương pháp quản lý và dân chủ hoá trong nhà trường nhằm phát
huy cao độ tính tích cực của đội ngũ GV thì vai trò của người Hiệu trưởng càng nổi
bật hơn bao giờ hết.
Người Hiệu trưởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội dung
giáo dục, nắm chắc các phương pháp, nguyên tắc giáo dục. Người Hiệu trưởng có
chức năng tổ chức mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường, làm cho các chủ
trương, đường lối, nội dung, phương pháp giáo dục được thực hiện có hiệu quả. Do
vậy, năng lực tổ chức thực tiễn của người Hiệu trưởng quyết định hiệu quả quản lý


×