Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học quận hai bà trưng thành phố hà nội (LV02034)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
--------

NGÔ THỊ ÁNH TUYẾT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
KĨ NĂNG SƢ PHẠM THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƢNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
--------

NGÔ THỊ ÁNH TUYẾT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
KĨ NĂNG SƢ PHẠM THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƢNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH

Hà Nội – 2016


1

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm kính trọng và chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới: Khoa sau đại học Trường đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho
tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn; Các thầy giáo, cô giáo,
cán bộ công chức trường đại học sư phạm Hà Nội 2 đã trực tiếp giảng dạy và
tư vấn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư, Tiến sĩ
Trần Thị Tuyết Oanh – Khoa tâm lý giáo dục – Trường đại học sư phạm Hà Nội,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tác giả trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, bồi dưỡng cho tác giả phương pháp
nghiên cứu khoa học và kiến thức khoa học quản lý hết sức bổ ích.
Đồng thời tác giả xin chân thành cảm ơn: Sở GD&ĐT Thành phố Hà Nội;
Quận ủy, UBND quận Hai Bà Trưng; Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục &
đào tạo quận Hai Bà Trưng; Các đồng chí Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, các
thầy cô giáo bậc tiểu học quận Hai Bà Trưng; Gia đình, bạn bè và các
đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý
kiến cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân tác giả đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không
thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong được nhận sự đóng góp ý kiến của quý thầy,
cô để luận văn hoàn chỉnh hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Ngô Thị Ánh Tuyết


2

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn là sự thể hiện kết quả học tập nghiên cứu của tác giả và sự
tận tâm giảng dạy, giúp đỡ, động viên của quý Thầy cô giáo trường Đại học
sư phạm Hà Nội, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2. Luận văn với Đề tài
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp
cho giáo viên Tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” đến nay đã
hoàn thành.
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tác giả cũng xin
cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Ánh Tuyết


3

MỤC LỤC
Nội dung
Lời cảm ơn.
Lời cam đoan.
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn.
Danh mục các Bảng, Biểu đồ, Sơ đồ.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG KĨ NĂNG SƢ PHẠM THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC.
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu.
1.2.1. Khái niệm quản lí
1.2.2. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng
1.2.3. Kĩ năng sư phạm
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm.
1.2.5. Chuẩn nghề nghiệp GVTH
1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dƣỡng kĩ năng sƣ phạm theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên
1.3.1. Giáo viên Tiểu học và chuẩn nghề nghiệp của GVTH
1.3.2. Các thành tố của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho

Trang
1
2
3
6

7
9
9
11
11
11
12
12
12
13
14
14

14
17
17
21
22
26
27
27
27
35


4

giáo viên tiểu học.
1.4. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng kĩ năng sƣ phạm theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học.

1.4.1. Vai trò của Phòng GD&ĐT trong quản lý hoạt động bồi
dưỡng kĩ năng sư phạm cho giáo viên Tiểu học.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm theo
chuẩn nghề nghiệp
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
kĩ năng sư phạm cho giáo viên
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG KĨ NĂNG SƢ PHẠM THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Ở QUẬN HAI BÀ TRƢNG
2.1. Khái quát về giáo dục tiểu học và đội ngũ giáo viên tiểu học
quận Hai Bà Trƣng
2.1.1. Quy mô phát triển
2.1.2. Cơ sở vật chất các trường Tiểu học
2.1.3. Chất lượng giáo dục từ năm 2013-2016
2.1.4. Thực trạng về đội ngũ giáo viên TH quận Hai Bà Trưng so
với yêu cầu Chuẩn hoá
2.2. Thực trạng kĩ năng sƣ phạm và bồi dƣỡng kĩ năng sƣ phạm
cho giáo viên Tiểu học quận Hai Bà Trƣng.
2.2.1. Thực trạng kĩ năng sư phạm của giáo viên tiểu học so với
chuẩn nghề nghiệp.
2.2.2. Thực trạng việc bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho giáo viên.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng kĩ năng sƣ phạm
cho giáo viên.
2.3.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng.
2.3.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung bồi dưỡng.
2.3.3. Thực trạng quản lý việc thực hiện phương pháp bồi dưỡng.
2.3.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện hình thức bồi dưỡng.
2.3.5. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng.


38
38
39
43
45

45
45
46
46
48
51
51
56
63
63
65
68
69
71


5

2.3.6. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng.
2.4.1. Ưu điểm
2.4.2. Hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

BỒI DƢỠNG KĨ NĂNG SƢ PHẠM THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
QUẬN HAI BÀ TRƢNG.
3.1. Nguyên tắc để xây dựng các biện pháp.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục tiểu học.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính kế thừa.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
3.2. Các biện pháp.
3.2.1. Nâng cao nhận thức về việc cần thiết đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp cho giáo viên.
3.2.2. Tổ chức khảo sát kĩ năng sư phạm của giáo viên, làm căn cứ
cho việc bồi dưỡng.
3.2.3. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng phù hợp với GVTH.
3.2.4. Tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng.
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng dựa vào chuẩn nghề
nghiệp.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
3.4.1. Khái quát về khảo sát.
3.4.2. Kết quả khảo sát
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

73
74
74
75

75
79

79
79
80
81
82
82
86
91
98
101
109
110
110
110
115
115
117
120


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên


CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CMHS

Cha mẹ học sinh

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GVTH


Giáo viên tiểu học

HĐDH

Hoạt động dạy học

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HS

Học sinh

KNSP

Kĩ năng sư phạm

NNGVTH

Nghề nghiệp giáo viên tiểu học

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục


UBND

Ủy ban nhân dân


7

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Nội dung
Bảng 2.1: Quy mô phát triển các trường Tiểu học giai đoạn 2013-

Trang
45

2014 đến 2015-2016
Bảng 2.2: Thống kê về phòng học các trường Tiểu học

46

Bảng 2.3a. Xếp loại hạnh kiểm học sinh Tiểu học

46

Bảng 2.3b: Xếp loại năng lực, phẩm chất ( Đánh giá theo

47

TT30/2014/TT-BGD ĐT )

Bảng 2.4a. Xếp loại học lực học sinh Tiểu học môn Tiếng Việt


47

Bảng 2.4b: Xếp loại học lực học sinh Tiểu học môn Toán

47

Bảng 2.5: Thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học quận Hai Bà

49

Trưng
Bảng 2.6: Thống kê GV theo thành phần chính trị chủ yếu

49

Bảng 2.7: Xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GVTH

50

Bảng 2.8: Tổng hợp đánh giá kết quả về lĩnh vực kĩ năng sư phạm

52

của GVTH quận Hai Bà Trưng
Bảng 2.9: Những khó khăn mà GVTH quận Hai Bà Trưng hay gặp.

53

Bảng 2.10: Nguyên nhân của những khó khăn GVTH thường gặp


55

Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng

62

GVTH theo chuẩn nghề nghiệp mà Phòng GD&ĐT quận Hai Bà
Trưng đã thực hiện.
Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL, giáo viên về mục tiêu bồi dưỡng

65

kĩ năng sư phạm cho GVTH theo chuẩn nghề nghiệp mà Phòng
GD&ĐT quận Hai Bà Trưng đã thực hiện.
Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL, GV về nội dung bồi dưỡng kĩ
năng sư phạm cho GVTH theo chuẩn nghề nghiệp mà Phòng
GD&ĐT quận Hai Bà Trưng đã thực hiện.

67


8

Bảng 2.14: Đánh giá của CBQL, GV về phương pháp bồi dưỡng kĩ

68

năng sư phạm cho GVTH theo chuẩn nghề nghiệp mà Phòng
GD&ĐT quận Hai Bà Trưng đã thực hiện.

Bảng 2.15: Đánh giá của CBQL, GV về hình thức bồi dưỡng kĩ

70

năng sư phạm cho GVTH theo chuẩn nghề nghiệp mà Phòng
GD&ĐT quận Hai Bà Trưng đã thực hiện.
Bảng 2.16: Ý kiến của CBQL và GVTH về nguồn kinh phí cho

72

hoạt động bồi dưỡng GVTH.
Bảng 2.17: Ý kiến của CBQL và GVTH về kiểm tra đánh giá kết

73

quả hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho GVTH.
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ

111

khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá về lĩnh vực kĩ năng sư phạm

53

của giáo viên TH quận Hai Bà Trưng.
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp

112


đã đề xuất.
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý

19

Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý

21

Sơ đồ 3.1: Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động bồi

110

dưỡng kĩ năng sư phạm đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho GVTH.


9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
đã đề ra nhiệm vụ giải pháp: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo”. Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa
các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận
cao, coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai
trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình
có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách,
lối sống cho con em mình. Trong đó, người giáo viên có vai trò cực kỳ quan

trọng, hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới, bởi:
Người thầy giáo giữ một vai trò quyết định đối với quá trình đào tạo con
người. Nhà giáo thông qua các hoạt động giảng dạy và giáo dục góp phần cung
cấp những kiến thức cơ bản, cần thiết cho học sinh, hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách học sinh. Giáo viên là lực lượng có chức năng đặc biệt chi phối
và định hướng cho nguồn nhân lực tương lai của một đất nước.
Vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học trong đó việc bồi dưỡng kĩ
năng sư phạm cho giáo viên là trọng tâm, trở thành vấn đề mang tính thời sự của
từng nhà trường, từng địa phương. Đề ra các biện pháp bồi dưỡng kĩ năng sư
phạm cho giáo viên tiểu học sát, đúng với mục tiêu giáo dục, đảm bảo tính khoa
học, đưa vào áp dụng thành công trong thực tế là một yêu cầu thiết thực, nghiêm
túc và thực sự bức thiết trong khoa học giáo dục hiện nay.
Đề cập đến vấn đề này, Giáo sư Trần Hồng Quân, nguyên Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT đã khẳng định vai trò có tính chất quyết định của đội ngũ giáo viên:
“Giáo viên là lực lượng chủ chốt của ngành giáo dục, giáo viên quyết định chất


10

lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành bại của sự nghiệp giáo dục và đào
tạo”. Nghị quyết TW8 (khóa XI) đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định
chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh – giáo viên phải có đủ đức, đủ
tài”. Do đó phải:
+ Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào
tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm.
+ Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn hóa, tự bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm, phẩm chất chính trị cho đội ngũ.
Luật giáo dục 2005 quy định trình độ chuẩn đối với giáo viên tiểu học là người
có bằng tốt nghiệp Trung học sư phạm. Cho đến nay trong các trường tiểu học, tỷ lệ

giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo rất cao, trong đó một bộ phận không nhỏ
giáo viên đã và đang được đào tạo trên chuẩn. Thách thức đòi hỏi với giáo viên tiểu
học là cần có thêm những yêu cầu nâng cao về năng lực nghề nghiệp sau khi đã đạt
chuẩn đào tạo ban đầu như: Tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
của giáo viên (gồm: nhận thức tư tưởng chính trị, chấp hành pháp luật, chính sách
của Nhà nước, quy chế của ngành, quy định của nhà trường,...); tiêu chuẩn về lĩnh
vực kiến thức (gồm kiến thức cơ bản, kiến thức phổ thông về chính trị xã hội, nhân
văn,... kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội,...trên địa bàn
công tác, kiến thức về tâm lý học sư phạm, tâm lý học lứa tuổi); tiêu chuẩn thuộc
lĩnh vực kỹ năng sư phạm (gồm kế hoạch dạy học, cách thức tổ chức và thực hiện
các hoạt động dạy học, công tác chủ nhiệm lớp,...)
Trong những năm qua, quận Hai Bà Trưng cũng đã có nhiều biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho giáo viên tiểu học được áp
dụng, đã tạo nên những hiệu quả như: trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo
viên ngày càng được cải thiện và từng bước được phát triển.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời


11

kỳ công nghiệp hóa, đội ngũ giáo viên Tiểu học quận Hai Bà Trưng vẫn còn có
hạn chế, bất cập. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của bộ phận giáo viên
có tuổi và đội ngũ giáo viên trẻ mới vào nghề còn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và phát triển xã hội. Trong giai đoạn tới đây, giáo dục phổ thông nói
chung, giáo dục Tiểu học quận Hai Bà Trưng nói riêng phải tập trung giải quyết
những nhiệm vụ lớn theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Vận dụng lý luận khoa học
giáo dục để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm
cho giáo viên nói chung, giáo viên Tiểu học nói riêng từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho giáo viên bậc tiểu học
cũng như hệ thống giáo dục địa phương là một yêu cầu bức thiết.

Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng kĩ năng sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên
Tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng
sư phạm cho giáo viên Tiểu học quận Hai Bà Trưng theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học của quận, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho GVTH.
3.2. Đối tượng: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho
giáo viên Tiểu học quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho giáo viên Tiểu học quận
Hai Bà Trưng đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi
mới của giáo dục hiện nay, giáo viên cần có những kĩ năng sư phạm để đáp ứng
yêu cầu đó. Nếu xác định và thực thi các biện pháp Quản lý bồi dưỡng kĩ năng


12

sư phạm cho giáo viên Tiểu học đúng đắn, thích hợp thì sẽ xây dựng được đội
ngũ giáo viên đạt chuẩn về chất lượng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao
chất lượng giáo dục tiểu học ở quận Hai Bà Trưng, thực hiện có hiệu quả chương
trình đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng sư phạm cho giáo viên nói chung và cho giáo
viên Tiểu học nói riêng.
- Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên và thực trạng các biện pháp Quản lý hoạt

động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho giáo viên Tiểu học quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Đề xuất mội số biện pháp Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên Tiểu học quận Hai Bà Trưng.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu biện pháp Quản lý của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động bồi
dưỡng kĩ năng sư phạm cho giáo viên Tiểu học trong quận Hai Bà Trưng.
- Số liệu khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư
phạm cho giáo viên Tiểu học quận Hai Bà Trưng từ năm 2014 đến năm 2016.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phân tích, tổng hợp các văn kiện của Đảng, Nhà nước, của Ngành giáo dục
và đào tạo về nhiệm vụ nâng cao chất lương giáo viên và việc quản lý hoạt động
bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho giáo viên Tiểu học quận Hai Bà Trưng đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, các văn bản về công
tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo viên, các quy phạm hiện hành về
cấp Tiểu học, giáo viên Tiểu học và các tài liệu có liên quan.


13

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: Xem xét, đánh giá thực trạng
công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho giáo viên Tiểu học
quận Hai Bà Trưng để tổng kết kinh nghiệm và rút ra mặt mạnh, mặt yếu,
nguyên nhân thành công, thất bại trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ
năng sư phạm cho giáo viên Tiểu học quận Hai Bà Trưng.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Để trưng cầu ý kiến các nhà quản lý
giáo dục, giáo viên về thực trạng và chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học. Tính
cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư

phạm cho giáo viên Tiểu học quận Hai Bà Trưng.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp đối với các nhà quản lý giáo dục,
Giáo viên tiểu học để thu thập thêm thông tin về những vấn đề đã được trả lời
theo bảng hỏi.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến cán bộ lãnh đạo địa phương, các
ngành, các nhà giáo có kinh nghiệm về việc quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng
sư phạm cho giáo viên Tiểu học.
7.3 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm
theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học ở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học quận Hai Bà Trưng.


14

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG KĨ NĂNG SƢ PHẠM THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC.
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta khẳng định vai trò quyết
định và tầm quan trọng đặc biệt của đội ngũ nhà giáo và (CBQL) trong việc điều
hành hệ thống giáo dục và đào tạo đang ngày càng mở rộng và phát triển . Nghị

quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định cần thực hiện chủ trương
“Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục”, trong đó đổi mới thể chế quản lý;
tập trung đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và
xây dựng cơ sở hạ tầng là các nội dung then chốt. Chỉ thị 40-CT/TW ngày
15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ mục tiêu về xây dựng, và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: “Mục tiêu là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng đến nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục
để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lục, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục. Luâ ̣t giáo
dục, nêu rõ "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập , rèn luyện , nêu gương tố t cho người
học. Nhà nước tổ chức đào tạo , bồ i dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm các
điề u kiê ̣n cầ n thiế t về vật chấ t và tinh thầ n để nhà giáo thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ của
mình…" [31]. Với nhận thức hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy học và
giáo dục. Để phát triển toàn diện học sinh, giáo viên là lực lượng trực tiếp thực
hiện chương trình giáo dục của cấp học. Chất lượng giáo dục của nhà trường


15

phần lớn do đội ngũ giáo viên quyết định. Do đó việc bồi dưỡng kĩ năng sư
phạm theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học nhằm phát triển đội ngũ nhà
giáo vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà trường. Tăng cường xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện theo
hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính
chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục và

chấn hưng đất nước. Chất lượng đội ngũ trong mỗi nhà trường thể hiện ở nhiều
mặt: Đủ về số lượng, hợp lý cơ cấu, đảm bảo về trình độ đào tạo và có phẩm chất
đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Giáo viên
phải là người hiểu sâu về kiến thức chuyên ngành, biết rộng về các bộ môn khoa
học liên quan và có vốn văn hóa nói chung. Bước sang thế kỷ XXI nền giáo dục
hiện đại có những xu hướng đổi mới sâu sắc từ quan niệm về vị trí ,vai trò, chức
năng của giáo dục đến nội dung và phương pháp giáo dục...Sự đổi mới này tất
yếu đặt ra những yêu cầu xây dựng, xây dựng lại đội ngũ giáo viên nhằm đáp
ứng sự đổi mới đó. Sự phát triển vũ bão của khoa học-công nghệ đòi hỏi mỗi
giáo viên phải luôn bồi dưỡng, cập nhật thông tin, tri thức mới có thể hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ IX; Nghị quyết 40 của Quốc hội; chỉ thị 14 của Thủ
tướng Chính phủ. Trong hơn 20 năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm phát triển
đội ngũ giáo viên các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi.
Đặc biệt từ khi có chủ trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông thì một số dự án, công trình nghiên cứu khoa
học lớn có liên quan đến đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học đã được thực
hiện. Những năm gần đây, đã có nhiều bài viết của nhiều tác giả bàn về vấn đề
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở các cấp học, ngành học. Trong các bài
viết đó, các tác giả đã đề cập đến vai trò, vị trí của đội ngũ nhà giáo, đến yêu cầu
về chất lượng đội ngũ trong đổi mới giáo dục phổ thông. Đồng thời cũng đưa ra


16

một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDPT hiện nay. Việc tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp
học, bậc học trong giai đoạn mới đảm bảo các yếu tố cơ bản theo Chuẩn nghề
nghiệp đã đề ra là việc làm hết sức cần thiết. Như thế, có thể nói rằng: Quản lý

hoạt động bồi dưỡng KNSP để nâng cao chất lượng đội ngũ GV là một yêu cầu
khách quan, một việc làm phù hợp với xu thế phát triển của đất nước.
Nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng KNSP cho GVTH nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, đã có một số công trình khoa học mang
tính lý luận chung về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, quản lý, bồi dưỡng,
đào tạo nhằm nâng cao trình độ, năng lực cho GVTH ở các đơn vị trường học
hoặc ở địa phương, như đề tài: "Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp GVTH" của tác giả
Nguyễn Mạnh Tuân, hay đề tài: "Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Dương Văn
Đức; đề tài: "Biện pháp quản lý bồi dưỡng GVTH thành phố Nam Định đáp ứng
Chuẩn nghề nghiệp" của tác giả Dương Thị Minh Hiền,...
Qua các công trình khoa học đã được công bố cho thấy các nghiên cứu về
xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học được triển khai ở nhiều bình diện
khác nhau, tập trung chủ yếu vào vấn đề phát triển và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên ở các cơ sở giáo dục. Các tài liệu của các dự án GDTH cũng đã đề cập đến
nội dung chuẩn hóa đội ngũ GV tiểu học nói chung. Đến nay chưa có công trình
nào nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP theo chuẩn nghề nghiệp
cho giáo viên tiểu học ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Đề tài luận văn
này sẽ đưa ra thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP theo chuẩn
NNGVTH cho giáo viên các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp có tính cấp thiết, tính khả thi phù
hợp với đặc điểm tình hình của địa phương trong công tác quản lý đội ngũ giáo


17

viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH quận Hai Bà Trưng, theo yêu cầu
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu.
1.2.1. Khái niệm quản lý
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, trước nhu cầu sinh tồn và phát triển, con
người đã biết quy tụ thành bầy, thành nhóm. Từ lao động đơn lẻ đến lao động
phối hợp, phức tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với nhau trong cộng
đồng nhằm đạt được năng suất lao động cao hơn. Sự phân công, hợp tác đó đòi
hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành,... đó chính là hoạt động quản lý.
Khi nói đến sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất
biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, Các - Mác đã viết: "Bất cứ lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một quy mô tương đối lớn
đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự
chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ
sự khác nhau giữa sự vận động chung của toàn bộ cơ thể sản xuất với những vận
động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một
nhạc sỹ độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải
có nhạc trưởng." [10, tr. 480]
Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục,... các nhà
khoa học trong và ngoài nước đã đưa ra những định nghĩa tương đối đồng nhất
về khái niệm quản lý.
Theo nhà khoa học người Mỹ Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915),
người được hậu thế coi là "cha đẻ của thuyết quản lý khoa học", là người rất
thành công trong quản lý sản xuất. Ông đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong
quản lý : “Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy xã hội phát
triển”. Ông cho rằng: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất." [37]


18


Henry Fayol, nhà nghiên cứu người Pháp (1841 - 1925) cho rằng: Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động : kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Ông còn khẳng định "Khi con
người lao động hợp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công
việc mà họ phải hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới
dệt nên mục tiêu của tổ chức." [20]
Còn H.Koontz (người Mỹ) lại khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết
yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động mỗi cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất." [27]
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về
thuật ngữ quản lý, tùy theo các cách tiếp cận khác nhau.
Tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Nguyễn
Ngọc Quang cho rằng "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến người lao động nói chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện
được những mục tiêu dự kiến." [34]
Tác giả Trần Khánh Đức khẳng định "Quản lý là hoạt động có ý thức của
con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người, hay một cộng đồng
người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất." [19, tr.328]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh
điển nhất về quản lý là: "Quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, (lãnh đạo) và
kiểm tra.” [12, tr.9]
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: Thuật ngữ "Quản lý" (Tiếng Việt gốc Hán)
lột tả được bản chất của hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình
tích hợp vào nhau, gắn kết với nhau. Quá trình "Quản" gồm sự coi sóc, giữ gìn,
duy trì hệ ở trạng thái "ổn định"; quá trình "Lý" gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi



19

mới hệ, đưa hệ vào thế "phát triển". Quản lý là ổn định và phát triển hệ thống.
Người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong "Quản" phải có
"Lý" và trong "Lý" phải có "Quản", làm cho trạng thái của hệ thống quản lý luôn
được ở trạng thái "cân bằng động."
Qua các khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm quản lý bao gồm các nội
hàm chủ yếu: quản lý là hoạt động được tiến hành trong một tổ chức; với các tác
động có tính hướng đích của chủ thể quản lý, nhằm phối hợp nỗ lực của các cá
nhân để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong
giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên,
học sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo
dục.
Có thể mô tả bản chất của hoạt động quản lý qua sơ đồ 1.1:

Công cụ
quản lí

Chủ thể
quản lí

Môi trƣờng quản lí

Khách thể
quản lí

Phƣơng pháp
quản lí


Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý

Mục tiêu
quản lí


20

Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên
các quan hệ giữa những con người

, giữa các nhóm người khác nhau ; là các

nhiê ̣m vu ̣ cầ n giải quyế t để tổ chức thực hiê ̣n sứ ma ̣ng của mình...
Khi cá nhân chưa xác định được đối tượng quản lý, đương nhiên quản lý
chưa diễn ra, và cá nhân đó chưa phải là chủ thể quản lý. Như vậy, chỉ có những
yếu tố nào đó của khách thể quản lý tham gia vào hoạt động, có tác dụng động
cơ hoá (chứa đựng mục đích quản lý) một cá nhân (tập thể) nào đó thì nó mới trở
thành đối tượng quản lý.
Công cụ quản lý và phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ,...
Mục tiêu là cái đích cuối cùng của hoạt động quản lý.
* Các chức năng cơ bản của quản lý: Quản lý có bốn chức năng chính như sau:
- Chức năng kế hoạch hoá.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo).
- Chức năng kiểm tra.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp,

đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó
vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức
năng quản lý và ra quyết định quản lý. Tác giả Nguyễn Quốc Chí đã nhấn mạnh
vai trò của thông tin trong quản lý: "không có thông tin, không có quản lý".
Mối liên hệ các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ 1.2:


21

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý
Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ
thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có thể nói
rằng: quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là hoạt động khoa
học, bởi lẽ các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy
luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời, quản lý
cũng là một nghệ thuật vì nó vận dụng sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong
sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong xã hội. Quản lý
đúng sẽ giúp cho tổ chức hạn chế được các tồn tại, phát huy những mặt mạnh
góp phần tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của một tổ chức.

1.2.2. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/5/2010 về đào tạo
và bồi dưỡng công chức.
Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.


22

Khái niệm Bồi dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số
kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản,
cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng...
Như vậy, đối với nghiệp vụ tổ chức, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có
vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu không thể thiếu trong toàn bộ quy trình xây
dựng và thực hiện tổ chức.
Những cán bộ đã qua đào tạo, bồi dưỡng càng rộng, phẩm chất, trình độ,
năng lực cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng càng cao thì càng tạo được nguồn cán
bộ đông và có chất lượng. Không có nguồn cán bộ đã được đào tạo, bồi dưỡng
và thử thách qua thực tiễn thì không có đủ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
thời kỳ mới hiện nay.
Cùng với nhiều công tác khác, công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần rất
quan trọng, thiết thực vào việc tạo ra những “sản phẩm” cán bộ có chất lượng,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của tình hình mới.
1.2.3. Kĩ năng sư phạm
* Định nghĩa kỹ năng:
Trong các công trình nghiên cứu về tâm lí học – giáo dục học, nhiều tác
giả đã coi kĩ năng sư phạm là một thành phần của năng lực sư phạm.
A.V.Peetrovski cho rằng quá trình nắm vững những kĩ năng kĩ xảo và
trong các tình huống khác nhau sẽ đảm bảo việc hình thành năng lực sư phạm
một cách có kết quả. Ông cho rằng: “Sự phát triển những năng lực sư phạm liên
quan một cách hữu cơ với việc nắm vững kĩ năng, kĩ xảo sư phạm.” Ông quan

niệm kĩ năng sư phạm như là những năng lực dạy học, thiết kế, tri giác, truyền
đạt, giao tiếp.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt nhấn mạnh vai trò của việc nắm vững hệ thống kĩ
năng sư phạm là điều kiện để đảm bảo hoạt động sư phạm có kết quả.


23

Ông cho rằng: “Một yêu cầu có tầm quan trọng đáng kể là người giáo
viên cần nắm vững hệ thống các kĩ năng đảm bảo tiến hành các hoạt động sư
phạm có hiệu quả.” [24]
Tác giả Phạm Minh Hạc quan niệm kĩ năng sư phạm là mặt hiện thực hóa
của năng lực sư phạm cùng với tri thức và kĩ năng sư phạm. Ông cho rằng kĩ
năng sư phạm khác với năng lực sư phạm ở chỗ: năng lực sư phạm là một thuộc
tính, đặc điểm của nhân cách, còn kĩ năng sư phạm chỉ là những hành động riêng
lẻ của hoạt động sư phạm mà thôi. [21]
Theo quan niệm trên có mấy điểm cần lưu ý sau đây:
- Kĩ năng sư phạm là sự vận dụng các tri thức và các kĩ xảo đã có vào việc
giải quyết một số hay một loạt các thao tác phức tạp của hành động sư phạm.
- Cách vận dụng tri thức vào thực tiễn này phải tiến hành theo qui trình hợp lí
với cách thức đúng đắn. Vai trò của sự rèn luyện là đặc biệt quan trọng.
- Trong quá trình phát triển kĩ năng có một số thao tác đạt đến trình độ thành
thạo, được tự động hóa trở thành kĩ xảo. Kĩ xảo là loại hành động được luyện tập
thành thạo, được tự động hóa, không cần có sự kiểm tra trực tiếp, thường xuyên
của ý thức mà vẫn đạt kết quả.
Đứng về chất lượng mà xét thì kĩ xảo đạt trình độ cao hơn, tốt hơn trình độ
kĩ năng. Đứng về phạm vi cấu trúc thì kĩ năng phức hợp thường bao gồm một số
kĩ năng bộ phận ban đầu và một số kĩ xảo nhất định đã có.
Kỹ năng sư phạm là kĩ năng có tính chất thứ sinh, những kĩ năng phức tạp
trong hoạt động sư phạm của người thầy giáo.

Từ các quan niệm của các tác giả về các kĩ năng sư phạm, chúng tôi cho
rằng: Kĩ năng sư phạm là sự thực hiện có kết quả những hành động giáo dục và
dạy học bằng cách vận dụng những tri thức sư phạm, những kinh nghiệm sư


×