Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Luận văn đánh giá thực trạng dữ liệu địa chính và đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện phú xuyên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
- PGS.TS. Trần Quốc Bình, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN- người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Địa lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN và
các đồng nghiệp;
- UBND huyện Phú Xuyên, Phòng Tài nguyên Môi trường, UBND xã Phượng
Dực, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã giúp đỡ,
khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lê Văn Khá


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................1
MỤC LỤC....................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................5
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................7
MỞ ĐẦU......................................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................8
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................9
3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................9
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................9
5. Kết quả đạt được.....................................................................................................10
6. Ý nghĩa của luận văn..............................................................................................10
7. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................10
1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính..................................................................11


1.2. Vai trò của cơ sở dữ liệu địa chính đối với phát triển kinh tế - xã hội...............11
1.3. Nội dung của cơ sở dữ liệu địa chính.................................................................12
1.4. Các vấn đề về xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu địa chính
.....................................................................................................................................17
1.4.1. Nguyên tắc chung xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu
địa chính...........................................................................................................................17
1.4.2. Yêu cầu đối với chức năng của CSDL địa chính...................................................18
1.4.3. Xây dựng và cập nhật dữ liệu cho CSDL địa chính ..............................................19
1.4.4. Khai thác CSDL địa chính .....................................................................................21
1.4.5. Yêu cầu về tổ chức hệ thống, vận hành và bảo trì CSDL địa chính.......................21

1.5. Tình hình xây dựng CSDL địa chính ở trong nước và trên thế giới ................22
1.5.1. Tình hình xây dựng CSDL địa chính trên thế giới.................................................22
Qua nghiên cứu tình hình xây dựng hệ thống thông tin đất đai tại một số nước trên thế
giới, đề tài xin đưa ra một số nhận xét sau:......................................................................32
- Hệ thống thông tin đất đai ở các nước đều được đầu tư xây dựng bài bản, cố gắng đáp
ứng được các nhu cầu của người sử dụng và hỗ trợ cho công tác quản lý đất đai hiệu
quả....................................................................................................................................32
- Để xây dựng được các hệ thống thông tin đất đai như vậy cần một quá trình tương đối
lâu dài và phải trải qua nhiều giai đoạn phát triển............................................................32

1


- Vấn đề về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đều được coi trọng từ những bước đầu tiên,
làm nền tảng để phát triển hệ thống thông tin đất đai......................................................32
- Các hệ thống thông tin đất đai đều được triển khai rộng rãi trên mạng Internet, cung
cấp thông tin dễ dàng cho người dân................................................................................32
1.5.2. Tình hình xây dựng CSDL địa chính ở Việt Nam..................................................32


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
CỦA HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................38
2.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu.......................................................................38
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên...........................................38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................................40
2.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai...................................................41

2.2. Đánh giá tính đầy đủ về nội dung dữ liệu địa chính...........................................49
2.2.1. Dữ liệu không gian địa chính.................................................................................49
2.2.2. Dữ liệu thuộc tính địa chính...................................................................................50

2.3. Đánh giá tính hiện thời của dữ liệu địa chính.....................................................51
2.5. Đánh giá công tác quản lý dữ liệu địa chính.......................................................54
2.6. Nhu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn nghiên cứu..................55
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐỊA CHÍNH HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............................57
3.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính........................57
3.2. Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa chính...............................57
3.2.1. Thu thập, đánh giá, tổng hợp tài liệu......................................................................57
Các tài liệu cần thu thập bao gồm: bản đồ địa chính hoặc các loại tài liệu đo đạc khác đã
từng sử dụng để cấp giấy chứng nhận (bản đồ giải thửa, bản đồ quy hoạch xây dựng chi
tiết, sơ đồ, trích đo địa chính); bản đồ quy hoạch sử dụng đất; bản lưu Giấy chứng nhận,
sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp Giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động đã lập; hồ sơ
đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi; hồ sơ đăng ký biến động đất đai và tài
liệu giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được lập sau khi hoàn thành cấp giấy chứng nhận,
lập hồ sơ địa chính; các tài liệu hồ sơ địa chính đã lập trước khi đo vẽ bản đồ địa chính.
..........................................................................................................................................57
Sau khi thu thập tất cả các tài liệu cần thiết, tiến hành phân tích, đánh giá, lựa chọn tài
liệu sử dụng xây dựng CSDL địa chính. Dựa trên tình hình dữ liệu thực tế huyện Phú
Xuyên, các bản đồ được xây dựng trong giai đoạn trước năm 2012 còn thiếu nhiều thông

tin, mức độ chính xác cũng như mức độ chuẩn hóa còn thấp, các bản đồ này sẽ được sử
dụng để tham khảo trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa chính. Tuy
nhiên, các bản đồ địa chính xây dựng từ năm 2012 trở này đây lại chủ yếu xây dựng cho
đất canh tác (có 3 xã thí điểm đo vẽ lại bản đồ địa chính) và vẫn chưa được nghiệm thu,
vì thế công việc trước mắt cần đẩy nhanh tiến độ nghiệm thu các sản phẩm, đồng thời
cần tiến hành đo vẽ bổ sung, cập nhật biến động và biên tập theo đúng quy định hiện
hành đối với đất ở và đất canh tác. Nguồn bản đồ này sẽ được sử dụng để xây dựng dữ

2


liệu không gian địa chính.................................................................................................58
Tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính ưu tiên sử dụng sổ địa chính và bản lưu
giấy chứng nhận. Thực tế huyện Phú Xuyên sổ địa chính không đầy đủ thông tin, không
được cập nhật chỉnh lý biến động thường xuyên; bản lưu giấy chứng nhận không có đầy
đủ, vì thế phải lựa chọn hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi giấy chứng
nhận đối với trường hợp còn thiếu để cập nhật................................................................58
Các tài liệu để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính huyện Phú Xuyên bao
gồm: hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất (lập sau
khi hoàn thành cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính)..............................................58
Các loại bản đồ được xây dựng trước năm 2012, các sơ đồ, bản trích đo địa chính đã sử
dụng để cấp giấy chứng nhận trước đây thì được xem xét lựa chọn để bổ sung vào kho
hồ sơ cấp giấy chứng nhận dạng số..................................................................................58
3.2.2. Xây dựng dữ liệu không gian địa chính từ bản đồ địa chính số.............................59

3.3. Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính.................................61
3.3.1. Đối soát, phân loại thửa đất....................................................................................61
3.3.2. Điều tra bổ sung thông tin thuộc tính địa chính.....................................................62
3.3.3. Cập nhật và chuẩn hóa thông tin thuộc tính địa chính...........................................63
3.3.4. Kiểm tra chất lượng dữ liệu thuộc tính địa chính...................................................64


3.4. Giải pháp về xây dựng siêu dữ liệu địa chính.....................................................65
3.5. Giải pháp về tổ chức vận hành cơ sở dữ liệu địa chính......................................69
3.5.1. Các yêu cầu kỹ thuật hạ tầng công nghệ thông tin.................................................69
3.5.2. Thiết kế hệ thống tại huyện Phú Xuyên.................................................................70
3.5.3 Lựa chọn phần mềm quản lý vận hành CSDL địa chính.........................................72

3.6. Thử nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại xã Phượng Dực....................74
KẾT LUẬN................................................................................................................82
Hệ thống pháp luật của nước ta quy định về lập, quản lý hệ thống hồ sơ địa chính
ngày càng được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, sự thay đổi thường xuyên
những chế định của pháp luật, nhất là những quy định về lập và quản lý sổ sách địa
chính dẫn đến những khó khăn cho các địa phương trong quá trình thực hiện, cụ thể
là đối với huyện Phú Xuyên - một huyện có khá nhiều biến động sử dụng đất trong
những năm vừa qua. ..................................................................................................82
CSDL địa chính là một thành phần quan trọng, đóng vai trò then chốt trong sự
thành công của hệ thống quản lý đất đai ở Việt Nam. Chủ trương đẩy mạnh việc xây
dựng CSDL địa chính ở các địa phương hiện nay tạo ra nền tảng kỹ thuật và dữ liệu
vững chắc giúp thực hiện tốt các nội dung của Luật đất đai 2013. ..........................82
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu ở huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, luận văn

3


đã làm rõ được thực trạng dữ liệu địa chính của địa phương dưới góc độ xây dựng
CSDL địa chính. Những khó khăn lớn nhất là hệ thống dữ liệu đất đai không đầy đủ
và ít được cập nhật: phần lớn các xã vẫn phải sử dụng bản đồ giải thửa và không
được cập nhật đầy đủ, ở một số xã có bản đồ địa chính số nhưng các nội dung trong
bản đồ địa chính còn sơ sài, sổ địa chính và sổ đăng ký biến động đất đai được lưu

trữ trên giấy và chưa phản ánh đầy đủ biến động sử dụng đất,... các mẫu sổ chưa có
sự thống nhất giữa các xã và các thông tin chỉ mang tính lưu trữ, tổng hợp để làm
các báo cáo. ................................................................................................................82
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý đất đai và dữ liệu địa chính của huyện,
luận văn đã đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng CSDL địa chính ở huyện Phú
Xuyên. Đó là những giải pháp về xây dựng CSDL không gian, dữ liệu thuộc tính,
siêu dữ liệu và giải pháp về tổ chức, vận hành CSDL địa chính. Ngoài ra, luận văn
đã ứng dụng phần mềm TMV.LIS để xây dựng thử nghiệm CSDL địa chính thôn
Đồng Tiến, xã Phượng Dực và bước đầu đạt kết quả tốt. ........................................83
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị sau:.........................83
- Hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính chính quy và hệ thống sổ sách địa chính trên
toàn huyện sớm nhất để làm cơ sở cho việc quản lý, lưu trữ dữ liệu, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai như giao
dịch, tranh chấp về đất đai,….....................................................................................83
- Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ về chuyên môn và công nghệ
thông tin. Tích cực cập nhật các thông tin về phần mềm hỗ trợ trong quản lý đất đai.
Mạnh dạn đầu tư, mời các chuyên gia kỹ thuật để chuyển giao, học hỏi các phần
mềm ứng dụng cần thiết.............................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................84
Tài liệu tiếng Việt:......................................................................................................84
Tài liệu tiếng Anh:......................................................................................................85
Các trang Web:...........................................................................................................85

4


DANH MỤC BẢNG
Hình 1.1. Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL địa chính [3]......................................13
Hình 1.2. Sơ đồ liên kết giữa các nhóm dữ liệu thành phần [3]................................14
Bảng 1.1. Phân cấp các nhóm dữ liệu địa chính [3]..................................................15

Hình 1.3. Cấu trúc hệ thống và dòng dữ liệu của Kadaster-on-line [1, 13]..............30
Hình 1.4. Kiến trúc hệ thống KLIS [14]....................................................................31
Hình 1.5. Chức năng tra cứu thông tin bất động sản của KLIS [14] ........................32
Hình 1.6. Trang Web cung cấp thông tin địa chính
xã Đông Thành, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long [8, 16] .....................................35
Hình 1.7. Chức năng tra cứu thông tin thửa đất theo chủ sử dụng
của tỉnh Vĩnh Long [8, 16].........................................................................................36
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Phú Xuyên [11]........................47
Bảng 3.1. Các văn bản pháp lý trong xây dựng CSDL địa chính ............................57
Hình 3.1. Các nhóm thông tin cấu thành siêu dữ liệu địa chính [3]..........................69
Hình 3.2. Mô hình triển khai hệ thống tại huyện Phú Xuyên....................................71
Hình 3.3. Quy trình xây dựng CSDL địa chính xã Phượng Dực, huyện Phú Xuyên
.....................................................................................................................................75
Hình 3.4. Lớp DC_RanhGioiThuaDat đã được chuẩn hóa.......................................77
Hình 3.5. Lớp DC_ThuaDat đã được chuẩn hóa.......................................................77
Hình 3.6. Thông tin thuộc tính địa chính...................................................................79
Hình 3.7. Siêu dữ liệu địa chính.................................................................................80
Hình 3.8. Tích hợp dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính địa chính....................81

5


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL địa chính [3]......................................13
Hình 1.2. Sơ đồ liên kết giữa các nhóm dữ liệu thành phần [3]................................14
Bảng 1.1. Phân cấp các nhóm dữ liệu địa chính [3]..................................................15
Hình 1.3. Cấu trúc hệ thống và dòng dữ liệu của Kadaster-on-line [1, 13]..............30
Hình 1.4. Kiến trúc hệ thống KLIS [14]....................................................................31
Hình 1.5. Chức năng tra cứu thông tin bất động sản của KLIS [14] ........................32

Hình 1.6. Trang Web cung cấp thông tin địa chính
xã Đông Thành, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long [8, 16] .....................................35
Hình 1.7. Chức năng tra cứu thông tin thửa đất theo chủ sử dụng
của tỉnh Vĩnh Long [8, 16].........................................................................................36
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Phú Xuyên [11]........................47
Bảng 3.1. Các văn bản pháp lý trong xây dựng CSDL địa chính ............................57
Hình 3.1. Các nhóm thông tin cấu thành siêu dữ liệu địa chính [3]..........................69
Hình 3.2. Mô hình triển khai hệ thống tại huyện Phú Xuyên....................................71
Hình 3.3. Quy trình xây dựng CSDL địa chính xã Phượng Dực, huyện Phú Xuyên
.....................................................................................................................................75
Hình 3.4. Lớp DC_RanhGioiThuaDat đã được chuẩn hóa.......................................77
Hình 3.5. Lớp DC_ThuaDat đã được chuẩn hóa.......................................................77
Hình 3.6. Thông tin thuộc tính địa chính...................................................................79
Hình 3.7. Siêu dữ liệu địa chính.................................................................................80
Hình 3.8. Tích hợp dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính địa chính....................81

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CNTT


Công nghệ thông tin

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

QSD

Quyền sử dụng

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

HTTT

Hệ thống thông tin

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

7



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, song là nguồn
tài nguyên có hạn, việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên này vào việc phát
triển kinh tế - xã hội đất nước có hiệu quả cao là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa
to lớn. Một đất nước muốn phát triển bền vững thì phải đảm bảo được sự phát triển
đồng bộ của ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Cả ba lĩnh vực này
đều chịu sự tác động trực tiếp từ quản lý và sử dụng đất đai. Để phục vụ cho công
tác quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai một cách có hiệu quả và bền vững thì
thông tin đất đai cần được lưu trữ, cập nhật và cung cấp đầy đủ, kịp thời. Do đó ,
việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là nhu cầu tất yếu. Dữ liệu địa chính là hệ
thống bản đồ địa chính và sổ sách địa chính, gồm các thông tin cần thiết về các mặt
tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của thửa đất, về người sử dụng đất, về quá trình sử
dụng đất.
Huyện Phú Xuyên là một huyện vùng đồng bằng gồm 26 xã và 2 thị trấn. Do
nhiều nguyên nhân từ công tác quản lý đất đai chưa được quan tâm đúng mức trong
một thời gian dài nên hệ thống dữ liệu địa chính của huyện trong tình trạng lạc hậu
và không đáp ứng được yêu cầu quản lý và sử dụng đất trong giai đoạn hiện nay.
Huyện chưa có hệ thống bản đồ địa chính chính quy. Các bản đồ địa chính được sử
dụng đều là các bản đồ giải thửa và không được cập nhật đầy đủ. Các sổ sách địa
chính cũng ở trong tình trạng lạc hậu không cập nhật đầy đủ hiện trạng và biến động
sử dụng đất. Do đó, việc nghiên cứu các giải pháp phát triển cơ sở dữ liệu địa chính
của huyện Phú Xuyên không chỉ có ý nghĩa lý thuyết về ứng dụng khoa học công
nghệ địa chính phù hợp đối với địa bàn huyện ngoại thành đang trong quá trình đô
thị hóa, đặc biệt Phú Xuyên là một huyện được quy hoạch là đô thị vệ tinh của thủ
đô mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về đất đai và sử dụng hợp lý quỹ đất của địa phương nhằm đáp ứng cho sự
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình đô thị hóa, hiện đại


8


hóa của huyện. Xuất phát từ thực tế này, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng dữ liệu địa chính và đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng dữ liệu địa chính đối với yêu cầu quản lý nhà
nước về đất đai, đề xuất các giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của huyện.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về vấn đề xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ
quản lý – sử dụng đất đai;
- Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng dữ liệu địa chính của huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất các giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của huyện;
- Thử nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại một địa bàn nghiên cứu
điểm (thôn Đồng Tiến, xã Phượng Dực).
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Vấn đề nghiên cứu được đặt trong mối quan
hệ tổng quan, được tiếp cận từ nhiều góc độ lịch sử, pháp lý, hành chính; từ cơ sở lý
luận tới thực tiễn. Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu, phân tích, đánh giá các
yếu tố cấu thành và ảnh hưởng của các yếu tố đó đến hiện trạng dữ liệu địa chính;
- Phương pháp điều tra, khảo sát: được sử dụng nhằm điều tra, thu thập tài
liệu, số liệu, thông tin cần thiết cho mục đích đánh giá hiện trạng hệ thống hồ sơ địa
chính trên địa bàn huyện Phú Xuyên; tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện.
- Phương pháp thống kê: thống kê các số liệu về tình hình đăng ký đất đai,
thiết lập hồ sơ địa chính trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: sử dụng để phân tích, đánh giá hệ
thống hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Phú Xuyên đối với yêu cầu quản lý nhà
nước về đất đai và sử dụng đất của huyện.

- Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để thu thập các ý kiến chuyên gia về
phương hướng hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính.

9


5. Kết quả đạt được
- Đề tài đã đánh giá được hiện trạng quản lý đất đai nói chung và thực trạng dữ
liệu địa chính nói riêng trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội;
- Đưa ra một số giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
- Thử nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại thôn Đồng Tiến, xã Phượng
Dực, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở
khoa học - pháp lý cho việc hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính và xây dựng
CSDL địa chính, vai trò của CSDL địa chính trong quản lý nhà nước về đất đai tại
đơn vị hành chính cấp quận, huyện.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đánh giá được thực trạng dữ liệu địa chính của huyện Phú Xuyên.
+ Đề tài đã đưa ra được những giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng CSDL
địa chính của huyện Phú Xuyên.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản
lý, các nhà lãnh đạo có những biện pháp cụ thể để tập trung vào từng giải pháp
nhằm hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính, xây dựng CSDL địa chính trên địa bàn
huyện đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, cấu trúc luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa chính.
Chương 2. Đánh giá thực trạng dữ liệu địa chính của huyện Phú Xuyên,

thành phố Hà Nội.
Chương 3. Đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội.

10


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH

1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu
địa chính (gồm dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và các dữ
liệu khác có liên quan) được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập
nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử [6].
Dữ liệu không gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi; hệ
thống đường giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ liệu về biên giới, địa giới;
dữ liệu về địa danh và ghi chú khác; dữ liệu về đường chỉ giới và mốc giới quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy
hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình [3].
Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý đất, người sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân có liên
quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu
thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về tình trạng
sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và
nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu
giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [3].
Về thực chất, CSDL địa chính là một thành phần cơ bản của CSDL đất đai,
làm cơ sở để xây dựng các CSDL thành phần khác như CSDL quy hoạch, CSDL giá
đất, CSDL hiện trạng sử dụng đất, CSDL chất lượng đất, các CSDL liên quan khác.

1.2. Vai trò của cơ sở dữ liệu địa chính đối với phát triển kinh tế - xã hội
Xây dựng CSDL địa chính là yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ thống quản lý đất
đai hiện đại. Một hệ thống quản lý đất đai hiện đại sẽ tạo tiền đề để phát triển kinh
tế - xã hội. Việc áp dụng tin học hóa trong quản lý đất đai sẽ cho chúng ta các lợi
ích sau đây [3]:

11


- Tăng cường tính chặt chẽ trong hệ thống quản lý đất đai nói riêng và hệ
thống hành chính nói chung để tránh các trường hợp bị sót, nhầm lẫn, chồng chéo
do các dữ liệu phục vụ quản lý được tổ chức thành CSDL;
- Hỗ trợ đắc lực cho quá trình ra quyết định về pháp luật đất đai, quy hoạch sử
dụng đất, tài chính đất đai, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nhằm đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý, khả thi do việc chuẩn bị được phân tích kỹ
lưỡng trong nhiều phương án với đầy đủ dữ liệu và dự báo với độ tin cậy cao;
- Các thông tin được công khai hóa, nâng cao tính minh bạch, đảm bảo tính
công bằng xã hội và hỗ trợ người dân giám sát các hoạt động của nhà nước;
- Góp phần cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công việc, hạn chế
tham nhũng trong bộ máy quản lý đất đai và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người
dân;
- Đáp ứng được nhu cầu tiếp cận thông tin đất đai của người dân và tổ chức;
cung cấp thông tin cho các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng;
- Phát triển thị trường bất động sản, tạo điều kiện để phát triển các thị trường
vốn, lao động, tiền tệ trong hệ thống nền kinh tế;
- Từ CSDL địa chính có thể phân tích để tìm các chỉ số phản ánh các hiện
tượng kinh tế - xã hội giúp nhà nước điều chỉnh pháp luật, chính sách và trợ giúp
quyết định chiến lược. Bởi vì quá trình sử dụng đất thường phán ảnh nhiều hiện
tượng kinh tế - xã hội của đất nước. Ví dụ như hiện tượng đất rừng bị giảm có thể
do khai thác không theo quy hoạch, hiện tượng đất bị bỏ hoang,…

- CSDL địa chính có thể được mở rộng và phát triển thành CSDL đất đai,
CSDL về tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Rộng hơn là phát triển thành một
CSDL tổng hợp quốc gia phục vụ cho sự phát triển chung của đất nước.
1.3. Nội dung của cơ sở dữ liệu địa chính
CSDL địa chính bao gồm các nhóm dữ liệu sau (hình 1.1):
- Nhóm dữ liệu về người: gồm dữ liệu người quản lý, người sử dụng đất, chủ
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người có liên quan đến các giao dịch
về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

12


Hình 1.1. Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL địa chính [3]
- Nhóm dữ liệu về thửa đất;
- Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất;
- Nhóm dữ liệu về quyền: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng sử dụng của
thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hạn chế quyền và nghĩa vụ trong sử
dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giao dịch về đất đai, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nhóm dữ liệu về thủy hệ;
- Nhóm dữ liệu về giao thông;

13


- Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới;
- Nhóm dữ liệu về địa danh và ghi chú;
- Nhóm dữ liệu về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên thực địa phục vụ đo
vẽ lập bản đồ địa chính;
- Nhóm dữ liệu về quy hoạch: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về

đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
giao thông và các loại quy hoạch khác; chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình.
Các nhóm dữ liệu thành phần này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được thể
hiện ở sơ đồ hình 1.2.

Hình 1.2. Sơ đồ liên kết giữa các nhóm dữ liệu thành phần [3]

14


Mỗi nhóm thông tin lại được thể hiện thông qua cấu trúc và kiểu thông tin của
dữ liệu. Bảng 1.1 thể hiện tóm tắt cấu trúc của dữ liệu địa chính theo sự phân cấp dữ
liệu dựa trên Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về chuẩn CSDL địa chính.
Bảng 1.1. Phân cấp các nhóm dữ liệu địa chính [3]
STT

Nhóm
dữ liệu

Nhóm dữ liệu (DL)
cấp 1

1

Người

Cá nhân, hộ gia đình, Họ tên, chứng minh
vợ chồng đồng sử dụng, nhân dân, hộ chiếu,
tổ chức, cộng đồng dân hộ khẩu, địa chỉ

cư, nhóm người đồng
sử dụng

2

Thửa
đất

Thửa đất, ranh giới thửa
đất

Mã thửa đất, giá đất, Tên và mã mục đích sử
loại đất, tài liệu đo dụng đất,
đạc,
thửa
đất
topology, thửa đất
hình học, địa chỉ

3

Tài sản

Nhà, căn hộ, công trình
xây dựng, rừng sản xuất
là rừng trồng, vườn cây
lâu năm

Địa chỉ


4

Quyền

Quyền, nghĩa vụ, hạn
chế, giao dịch bảo đảm,
hồ sơ giao dịch

Quyền sử dụng đất,
quyền quản lý đất,
quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn
liền với đất, nghĩa vụ
tài chính về quyền sử
dụng, quyền quản lý
đất, hạn chế về
quyền sử dụng, quản
lý đất, văn bản pháp


5

Giao
thông

Mép đường bộ, tim
đường bộ, ranh giới
đường sắt, đường sắt,
cầu giao thông


6

Thủy hệ

Đường mép nước,
đường bờ nước, máng
dẫn nước, đường đỉnh

Nhóm DL cấp 2

15

Nhóm DL cấp 3

Mục đích sử dụng đất,
thời hạn sử dụng, quản
lý đất, thời hạn sở hữu
nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, nguồn
gốc sử dụng, thông tin
thay đổi về quyền,
nghĩa vụ và hạn chế,
thực hiện nghĩa vụ tài
chính, nợ nghĩa vụ tài
chính, hạng mục sở hữu
chung, riêng

Nhóm
DL
cấp 4


Nhóm
DL
cấp 5

Mục
đích
sử
dụng
phụ

Loại
mục
đích


STT

Nhóm
dữ liệu

Nhóm dữ liệu (DL)
cấp 1

Nhóm DL cấp 2

đê, đập
7

Biên

Đường biên giới, địa
giới, địa giới, mốc biên giới, địa
giới
giới, địa phận cấp xã

8

Điểm
Điểm tọa độ cơ sở quốc
khống
gia, điểm tọa độ địa
chế tọa chính
độ và độ
cao

9

Địa
danh,
ghi chú

Địa danh

10

Quy
hoạch

Chỉ giới quy hoạch,
mốc quy hoạch, hành

lang tan toàn công trình,
quy hoạch sử dụng đất,

16

Nhóm DL cấp 3

Nhóm
DL
cấp 4

Nhóm
DL
cấp 5


1.4. Các vấn đề về xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu địa chính
1.4.1. Nguyên tắc chung xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở
dữ liệu địa chính
Theo điều 10, chương 3 của Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về chuẩn CSDL địa chính thì việc xây
dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu địa chính phải đảm bảo tính
chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời và thực hiện theo quy định hiện hành về
thành lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ bản
để thành lập CSDL địa chính. CSDL địa chính của quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) là tập hợp CSDL địa chính của tất cả
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện. CSDL địa chính của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) là tập hợp CSDL địa chính của tất

cả các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh. CSDL địa chính cấp Trung ương là
tổng hợp CSDL địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh trên phạm vi cả
nước.
Trách nhiệm xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng CSDL địa
chính được giao cho [3]:
Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, quản lý và khai thác sử dụng CSDL địa chính cấp Trung ương.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng, cập nhật,
quản lý và khai thác sử dụng CSDL địa chính và báo cáo với Tổng cục Quản lý đất
đai theo định kỳ về kết quả xây dựng, cập nhật và khai thác sử dụng CSDL địa
chính trên địa bàn tỉnh.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện xây dựng, cập nhật,
quản lý và khai thác CSDL địa chính, cung cấp thông tin biến động đất đai đã cập
nhật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để cập nhật CSDL địa
chính cấp huyện, Báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ và Phối

17


hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để xây
dựng CSDL tài nguyên và môi trường địa phương.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện xây dựng, cập
nhật, quản lý và khai thác sử dụng CSDL địa chính, cung cấp thông tin biến động
đất đai đã cập nhật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để cập nhật
CSDL địa chính cấp tỉnh và cung cấp thông tin biến động đất đai đã cập nhật cho
Ủy ban nhân dân cấp xã phục vụ cho nhiệm vụ quản lý hiện trạng sử dụng đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về biến động sử
dụng đất đai thực tế trên địa bàn cấp xã cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện để phục vụ cập nhật CSDL địa chính.
1.4.2. Yêu cầu đối với chức năng của CSDL địa chính

Về bản chất, CSDL địa chính sẽ bao gồm dữ liệu bản đồ địa chính và các dữ
liệu thuộc tính địa chính. Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội
dung của sổ mục kê đất đai, sổ địa chính và sổ theo dõi biến động đai. Như vậy,
chức năng của CSDL địa chính phải đảm bảo được chức năng của Hồ sơ địa chính.
Tức là thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản
lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Ngoài ra, từ CSDL địa chính cần phải in ra được [2]:
- Giấy chứng nhận;
- Bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định;
- Sổ mục kê đất đai và Sổ địa chính theo mẫu quy định;
- Biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả cấp giấy chứng
nhận và đăng ký biến động về đất đai theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định;
- Trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của thửa đất hoặc một
khu đất (gồm nhiều thửa đất liền kề nhau);
- Tìm được thông tin về thửa đất khi biết thông tin về người sử dụng đất, tìm

18


được thông tin về người sử dụng đất khi biết thông tin về thửa đất; tìm được thông
tin về thửa đất và thông tin về người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa chính
thửa đất khi biết vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính, tìm được vị trí thửa đất trên
bản đồ địa chính khi biết thông tin về thửa đất, người sử dụng đất trong dữ liệu
thuộc tính địa chính thửa đất;
- Tìm được các thửa đất, người sử dụng đất theo các tiêu chí hoặc nhóm các
tiêu chí về tên, địa chỉ của người sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất; vị trí, kích
thước, hình thể, mã, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, nguồn gốc sử

dụng, thời hạn sử dụng của thửa đất; giá đất, tài sản gắn liền với đất, những hạn chế
về quyền của người sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; những
biến động về sử dụng đất của thửa đất; số phát hành và số vào Sổ cấp giấy chứng
nhận;
Phần mềm quản trị CSDL địa chính phải bảo đảm các yêu cầu [2]:
a) Bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ dữ
liệu địa chính;
b) Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu địa
chính trên nguyên tắc chỉ được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
và chỉ do người được phân công thực hiện; bảo đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với
quyền truy nhập thông tin trong CSDL;
c) Bảo đảm yêu cầu về an toàn dữ liệu;
d) Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin biến
động về sử dụng đất trong lịch sử;
đ) Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc khai thác các thông tin đất
đai dưới các hình thức tra cứu trên mạng; trích lục bản đồ địa chính đối với từng
thửa đất; trích sao sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng
chủ sử dụng đất; tổng hợp thông tin đất đai; sao thông tin đất đai vào thiết bị nhớ;
e) Bảo đảm tính tương thích với các phần mềm quản trị CSDL khác, phần
mềm ứng dụng đang sử dụng phổ biến tại Việt Nam.
1.4.3. Xây dựng và cập nhật dữ liệu cho CSDL địa chính

19


1.4.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Dữ liệu không gian địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận kết quả của
quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính và các nguồn dữ liệu không gian địa chính
khác có liên quan. Dữ liệu thuộc tính địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận
kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và các nguồn dữ liệu thuộc
tính địa chính khác có liên quan [3].
Khi xây dựng CSDL địa chính sẽ phân thành 2 loại khu vực: địa bàn chưa có
CSDL và địa bàn đã có CSDL nhưng chưa theo chuẩn.
- Đối với các địa bàn chưa có CSDL:
+ Trường hợp 1: Trường hợp thực hiện đồng bộ việc chỉnh lý hoàn thiện hoặc
đo đạc lập mới bản đồ địa chính gắn với đăng ký, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng
nhận và xây dựng CSDL địa chính cho tất cả các thửa đất.
+ Trường hợp 2: Trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận,
đăng ký biến động đất đai.
- Đối với các địa bàn đã có CSDL nhưng chưa theo chuẩn thì phải tiến hành
chuẩn hóa, chuyển đổi cho phù hợp.
1.4.3.2. Cập nhật CSDL địa chính
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp chịu trách nhiệm cập nhật
thông tin biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào CSDL địa
chính thuộc phạm vi quản lý của cấp đó; Dữ liệu sau khi được cập nhật thì phải tiến
hành tổng hợp, đồng bộ hóa CSDL địa chính giữa các cấp, cấp huyện gửi lên vào
CSDL địa chính cấp tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh phải kiểm
tra tính hợp lệ của dữ liệu biến động trước khi cập nhật chính thức vào CSDL địa
chính cấp tỉnh; trường hợp phát hiện có sai sót thì phải thông báo ngay cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh sửa ngay các sai sót đó;
Khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện cập nhật biến
động trong CSDL địa chính thì dữ liệu biến động (dữ liệu địa chính số và bản quét
hồ sơ) được chuyển đồng thời cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

20


để cập nhật vào CSDL địa chính.
Việc cập nhật biến động vào CSDL địa chính và chuyển dữ liệu biến động

giữa các cấp phải được thực hiện ngay trong ngày hoàn tất thủ tục, hồ sơ đăng ký
đất đai.
1.4.4. Khai thác CSDL địa chính
Việc cung cấp thông tin từ CSDL địa chính được thực hiện dưới các hình thức
tra cứu thông tin trực tuyến hoặc theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin. Thông tin
được cung cấp từ CSDL địa chính dưới dạng giấy hoặc dạng số bao gồm: Trích lục
thửa đất; Trích sao Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng
chủ sử dụng đất; Thông tin tổng hợp từ các dữ liệu địa chính; Thông tin bản đồ địa
chính trực tuyến trên mạng; Trích sao CSDL địa chính theo khu vực.
Trách nhiệm cung cấp thông tin từ CSDL địa chính:
a) Đơn vị có chức năng lưu trữ thông tin đất đai trực thuộc Tổng cục Quản lý
đất đai thực hiện cung cấp thông tin tổng hợp về dữ liệu địa chính trên phạm vi cả
nước;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện cung cấp thông
tin về dữ liệu địa chính của địa phương;
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cung cấp thông
tin về dữ liệu địa chính của địa phương;
d) Các cơ quan cung cấp thông tin về dữ liệu địa chính phải chịu trách nhiệm
đối với nội dung thông tin đã cung cấp và phải xác nhận bằng văn bản về độ tin cậy
của nội dung thông tin khi người sử dụng thông tin có yêu cầu.
Tổ chức và cá nhân khai thác thông tin địa chính phải nộp tiền sử dụng thông
tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin theo quy định.
1.4.5. Yêu cầu về tổ chức hệ thống, vận hành và bảo trì CSDL địa chính
Yêu cầu về tổ chức hệ thống, vận hành và bảo trì CSDL địa chính bao gồm:
- Yêu cầu về cài đặt, triển khai hệ thống: các phần mềm ứng dụng cho việc
xây dựng, quản lý, khai thác, cập nhật CSDL địa chính phải được Bộ Tài nguyên và
Môi trường thẩm định và cho phép sử dụng. Ngoài ra còn có các yêu cầu kiến trúc

21



hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và các loại thiết bị tính toán (máy chủ, máy
trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị ngoại vi, thiết bị phụ
trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng phục vụ xây dựng CSDL địa chính ở các cấp.
- Xây dựng quy chế, quy định và quy trình vận hành hệ thống căn cứ vào mô
hình hệ thống, cơ cấu tổ chức và giải pháp công nghệ.
- Yêu cầu về nhân lực đáp ứng được các yêu cầu quản lý, vận hành hệ thống.
- Yêu cầu bảo mật, an toàn dữ liệu: Hệ thống phải đảm bảo an ninh, bảo mật
trong quá trình vận hành, cập nhật CSDL địa chính đối với các kết nối như kết nối
mạng nội bộ từ các máy trạm tới máy chủ lưu trữ CSDL địa chính; kết nối mạng
giữa cấp tỉnh với cấp Trung ương; kết nối mạng giữa cấp tỉnh với cấp huyện; kết
nối mạng internet tới CSDL địa chính.
1.5. Tình hình xây dựng CSDL địa chính ở trong nước và trên thế giới
1.5.1. Tình hình xây dựng CSDL địa chính trên thế giới
Việc ứng dụng công nghệ vào xây dựng CSDL địa chính ở nhiều nước trên thế
giới đã được quan tâm từ sớm và thực hiện với nhiều kết quả tốt. Đặc biệt là ở các
nước phát triển như Thụy Điển, Hà Lan, Úc, Italy,… CSDL địa chính được hoàn
thiện thành các hệ thống thông tin đất đai phục vụ rất hiệu quả cho sự phát triển
kinh tế - xã hội. Sau đây tác giả xin tổng quan một số các hệ thống thông tin đất đai
ở một số nước.
a. Thụy Điển
Tại Thụy Điển, toàn bộ quá trình từ quyết định ban đầu đến khi hoàn thiện mất
khoảng 25 năm. Hệ thống thông tin đất đai tích hợp các thông tin đăng ký đất đai và
địa chính vào một hệ thống bao gồm những phần sau: Đăng ký tài sản, xác định các
đối tượng trong hệ thống (thửa đất, các đơn vị tài sản); Đăng ký đất đai, xác định
các quyền đối với các đối tượng; Thiết lập và địa chỉ; Thuế và giá trị; Lưu trữ dạng số.
Mô hình hệ thống dựa trên một thiết kế kiến trúc mà môi trường quản lý/cập
nhật quản lý đất đai được tối ưu hóa cho các quy trình làm việc kết hợp với các thủ
tục pháp lý và Hệ thống phân phối được tối ưu hóa cho việc cung cấp, trao đổi và
trình diễn dữ liệu. Mô hình này bao gồm 4 phần về nền tảng tương kết và giao tiếp


22


bằng các định dạng tệp cụ thể dựa trên XML/GML [4].
Thụy Điển xây dựng được ngân hàng dữ liệu đất đai (LDBS) vào năm 1995,
trong ngân hàng này mỗi đơn vị tài sản có các thông tin sau:
- Khu vực hành chính nơi có bất động sản, địa chỉ, vị trí trên trích lục bản đồ
địa chính, toạ độ của bất động sản và các công trình xây dựng;
-

Diện tích của bất động sản;

-

Giá trị tính thuế;

- Tên, địa chỉ và sổ đăng ký công dân của chủ sở hữu, thông tin về việc có bất
động sản đó khi nào và như thế nào;
- Sơ đồ công trình xây dựng và quy định được áp dụng cho trường hợp cụ thể đó;
-

Số lượng thế chấp;

- Thông tin về quyền thông hành địa dịch;
- Các biện pháp kỹ thuật và chính thức được thực hiện, số tra cứu đến các bản
đồ và các tài liệu lưu trữ khác.
Đồng thời, LDBS được kết nối tới các CSDL địa lý của Thụy Điển thông qua
hệ thống tọa độ. Các CSDL địa lý có chứa các thông tin về địa hình, sử dụng đất,
thủy văn, thực vật,... Thông tin cơ bản trong LDBS được cập nhật hàng ngày bởi Cơ

quan đăng ký đất và Cơ quan địa chính.
b. Úc
Tại Úc, tổ chức cơ quan quản lý đất đai nói chung của từng bang có sự khác
nhau. Vì vậy công tác quản lý nhà nước, bao gồm công tác đăng ký quyền sở hữu
đất đai và các dịch vụ liên quan đến đất đai (trong đó có hệ thông thông tin đất đai)
của các Bang giữ nhiệm vụ chủ trì. Hệ thống thông tin đất đai Tây Úc (WALIS)
được thiết lập từ năm 1981, là hệ thống LIS sớm nhất tại Úc sử dụng công nghệ hệ
thống thông tin địa lý trong việc xây dựng LIS. Tại bang New South Wales (NSW),
hệ thống đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu Torrens có nguồn
gốc từ đây. Tại bang này, hệ thống đăng ký đã được quản lý toàn bộ qua mạng, là
một phần cơ bản của LIS của bang NSW. LIS tại NSW có đặc điểm và chức năng,
nhiệm vụ như sau [4]:

23


- Quản lý và cập nhật dữ liệu không gian và phi không gian;
- Chuẩn bị và chia sẻ các sản phẩm và dịch vụ dữ liệu không gian chất lượng
cao từ các ứng dụng dữ liệu không gian;
- Đảm bảo dữ liệu không gian và phi không gian tương thích và có thể tích
hợp với các hệ thống khác;
- Quản lý, xây dựng và phát triển các ứng dụng dữ liệu không gian;
- Cung cấp tư vấn kỹ thuật, hướng dẫn, hỗ trợ người dùng hệ các thống dữ liệu
không gian khác nhau;
- Thiết kế, thực thi và hỗ trợ các giải pháp trên thiết bị di động và các ứng
dụng Web.
- Xây dựng và duy trì các tiêu chuẩn, chính sách và quy trình của tổ chức liên
quan tới việc vận hành hệ thống dữ liệu không gian và phi không gian.
c. Hà Lan


24


×