Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Kết quả phân tích MBTI big 5 và các đặc điểm tính cách cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.53 KB, 14 trang )

Kết quả phân tích MBTI – Big 5 và các đặc điểm tính cách cá nhân

BÀI TẬP CÁ NHÂN
Môn học: Quản trị hành vi tổ chức và hành vi nhân sự

Kết quả phân tích MBTI – Big 5 và các đặc điểm tính cách cá nhân

MBTI là một công cụ phổ biến nhất trên thế giới để đánh giá sự khác biệt
trong tính cách con người. Ban đầu do bà Isabel Briggs Myers xây dựng, và sau
hơn năm mươi năm nghiên cứu và phát triển cùng với sự hợp tác đắc lực của
nhà tâm lý học người Thuỵ Sỹ Carl G. Jung, MBTI đã được dịch ra hơn 30 thứ
tiếng và được xem là một công cụ hữu dụng giúp mọi người có thể đưa ra được
những quyết định tốt nhất và giúp mọi người hiểu được sự khác biệt của các
dạng tính cách thông thường.
Dựa trên những khuynh hướng của con người trong cách suy nghĩ, phản
ứng đối với sự việc, MBTI đưa ra bốn chỉ số đánh giá cách suy nghĩ và phản
ứng của một con người là:
Khuynh hướng tự nhiên của một người: hướng nội (I)/ hướng ngoại (E)
Cách thức họ nhận diện thế giới: Tổng hợp (N)/ Cụ thể (S)
Cách thức quyết định: dựa trên lý trí (T)/ tình cảm (F)
Cách thức họ nhìn về tương lai: có kế hoạch (J)/ thích nghi với hoàn cảnh
(P)


Từ đó, MBTI cho ra 16 nhóm tính cách với những năng khiếu, sở thích và
lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau, trở thánh một chỉ số tham khảo về nghề nghiệp và
làm việc nhóm đáng tin cậy.
Tuy chỉ là một bài test đơn giản, tốn ít thời gian nhưng kết quả cho ra đã
làm tôi hoàn toàn bị thuyết phục. Sau khi thực hiện bài test, tôi thật bất ngờ và
hứng thú khi biết mình thuộc nhóm người có tính cách ESTP. Nghĩa là một
người hướng ngoại (Extroversion); Giác quan (Sense); Lý trí (Thinking); và


Thích nghi (Perceiving).
Cấu trúc Big 5 được xây dựng vào năm 1970 bởi hai nhóm nghiên cứu độc
lập, đó là nhóm của Paul Costa và Robert McCrae (Viện Nghiên cứu sức khoẻ
quốc gia) và nhóm của Warren Nowman (Trường Đại học Michigan) kết hợp
với Lewis Goldberg (Trường Đại học Oregon). Hai nhóm này có hai phương
pháp nghiên cứu hoàn toàn khác nhau nhưng thật bất ngờ là họ cùng đi đến một
kết luận chung, đó là: hầu hết các tính cách cá nhân của con người đều có thể
xếp vào mô hình năm phẩm chất (big 5) dù họ thuộc các nhóm ngôn ngữ và văn
hoá khác nhau. Mô hình big 5 bao gồm: Tính hướng ngoại, độ hoà nhập (thân
thiện), sự kiên trì theo đuổi mục tiêu, độ vững vàng về tâm lý, và cuối cùng là độ
cởi mở.

Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân và Big 5


Tôi tự thấy mình

1

2

3

4

5

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết

6


7

x

2. Chỉ trích, tranh luận

x

3. Đáng tin cậy, tự chủ

x

4. Lo lắng, dễ phiền muộn

x

5. Sẵn sang trải nghiệm, một
con người phóng khoáng

x

6. Kín đáo, trầm lặng

x

7. Cảm thông, nồng ấm

x


8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

x

9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

x
x

1 = Cực kỳ phản đối

4 = Trung lập

2 = Rất phản đối

5 = Đồng ý

3 = Phản đối

6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý


Đặc điểm I: Hướng Ngoại

Tính cách này thiên về
những giao tiếp xã hội.
Những người hướng
ngoại cao thường năng

động và thích tụ tập bạn
bè. Những người điềm
thấp (những người hướng
nội) thường im lặng và
hay trầm ngâm.

So sánh với những người
khác, điểm của bạn trong
phân này ( ) là:
• khoảng trung bình
• tương đối cao X
• tương đối thấp
Từ kết quả này, bạn có
thiên hướng hướng ngoại

Đặc điểm II: Độ Hòa Nhập
(hay Thân Thiện)

Tính cách này cho thấy
xu hướng giao tiếp của
bạn với những người
khác như thế nào. Những
người có độ hòa nhập
cao thường đáng tin cậy,
thân thiện và sẵn sàng
hợp tác. Những người
điểm thấp thường nóng
nảy và không sẵn sàng
hợp tác.


So sánh với những người
khác, điểm của bạn trong
phân này ( ) là:
• khoảng trung bình
• tương đối cao X
• tương đối thấp
Từ kết quả này, bạn có
thiên hướng thân thiện

Tính cách này cho thấy
sự quy củ và kiên trì
trong quá trình bạn theo
đuổi mục tiêu. Những
người đạt điểm cao
thường là những người
có mục tiêu và phương
pháp rõ ràng và có trách
nhiệm. Những người đạt
điểm thấp thường kém
cẩn thận hơn, không đủ
độ tập trung và có thể dễ
dàng bị phân tán khỏi
công việc.

So sánh với những người
khác, điểm của bạn trong
phân này ( ) là:
• khoảng trung bình
• tương đối cao
• tương đối thấp X

Từ kết quả này, bạn có
thiên hướng kém cẩn thận

Đặc điểm III: Sự kiên trì
trong theo đuổi mục
tiêu (hay Ý chí hoặc
độ phụ thuộc)


Đặc điểm IV: Độ Vững
Vàng Về Tâm Lý

Tính cách này thể hiện
xu hướng trải nghiệm
những suy nghĩ và cảm
giác tiêu cực Những
người điểm cao dễ bị tác
động bởi cảm giác không
an toàn và căng thẳng về
mặt tình cảm. Những
người điểm thấp thường
thư thái hơn, bị tác động
bởi tình cảm và căng
thẳng.

So sánh với những người
khác, điểm của bạn trong
phân này ( ) là:
• khoảng trung bình
• tương đối cao X

• tương đối thấp
Từ kết quả này, bạn có
thiên hướng không vững
vàng

Đặc điểm V: Độ Cởi Mở

Tính cánh này thể hiện
mức độ cởi mở và sự
hứng thú với vấn đề văn
hóa. Những người được
điểm cao thường có trí
tưởng tượng tốt, sáng tạo
và luôn tìm kiếm những
trải nghiệm văn hóa và
giáo dục mới. Những
người điểm thấp thường
thực tế hơn, không quan
tâm nhiều đến nghệ thuật
và thực tế về bản chất.

So sánh với những người
khác, điểm của bạn trong
phân này ( ) là:
• khoảng trung bình
• tương đối cao X
• tương đối thấp
Từ kết quả này, bạn có
thiên hướng cởi mở


MBTI
Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi
con người đều có hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động,
của sự nhiệt tình, con người, và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên
trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con
người, hầu hết mọi người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong
hay bên ngoài một cách tự nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là
Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng
vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội


Hành động trước, suy nghĩ/ suy
xét sau


Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối
giao tiếp với thế giới bên ngoài


Thường cởi mở và được khích lệ
bởi con người hay sự việc của thế
giới bên ngoài


Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi

trong mối quan hệ con người


Chọn điều phù hợp nhất:



Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động

Thường cần một khoảng "thời gian
riêng tư" để tái tạo năng lượng


Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn
đôi khi như "đóng lại" với thế giới bên
ngoài


Thích các mối quan hệ và giao tiếp một –
một


Hướng ngoại (E)

Hướng nội (I)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?
Phần giácquan (S) của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và
tất cả các chi tiết cảm nhận được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi
nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết

việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại
từ các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm
kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông
tin đã được thu thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy
đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán
TƯƠNG LAI. Nó là quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai
sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta
vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan

Các đặc điểm trực giác

Tinh thần sống với Hiện Tại, chú • Tinh thần sống với Tương Lai, chú ý
ý tới các cơ hội hiện tại
tới các cơ hội tương lai


Sử dụng các giác quan thông • Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/
thường và tự động tìm kiếm các giải khám phá các triển vọng mới là bản năng
pháp mang tính thực tiễn
tự nhiên


Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông • Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí,
tin và các sự kiện trong quá khứ
ngữ cảnh, và các mối liên kết


Ứng biến giỏi nhất từ các kinh • Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết
nghiệm trong quá khứ

mang tính lý thuyết




Thích các thông tin rành mạch và



Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu


rõ ràng; không thích phải đoán khi không thống nhất và với việc đoán biết ý
thông tin "mù mờ"
nghĩa của nó
Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất?
Phần Lý trí (T) của bộ não chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH
BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra
và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta.
Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH
và chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không
thích, ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ.
Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương
tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về

một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau –
sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ

Các đặc điểm cảm tính

Tự động tìm kiếm thông tin và sự • Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân
hợp lý trong một tình huống cần và ảnh hưởng tới người khác trong một
quyết định
tình huống cần quyết định


Luôn phát hiện ra công việc và • Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu
nhiệm vụ cần phải hoàn thành.
cầu và phản ứng của con người.


Dễ dàng đưa ra các phân tích giá • Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập
trị và quan trọng
thể một cách tự nhiên


Chấp nhận mâu thuẫn như một • Không thoải mái với mâu thuẫn; có
phần tự nhiên và bình thường trong phản ứng tiêu cực với sự không hòa hợp.
mối quan hệ của con người


Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)


Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào?
Mọi người đều sử dụng cả hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh
hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin, tổ chức các ý kiến, ra các quyết
định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một trong số
chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta
với thế giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách
Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục tiêu
tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới
sự chỉn chu, hoàn thành. Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài


NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và
đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.

Tính cách đánh giá

Tính cách lĩnh hội

Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi • Thoải mái tiến hành công việc mà
hành động.
không cần lập kế hoạch; vừa làm vừa
tính.
• Tập trung vào hành động hướng


công việc; hoàn thành các phần quan • Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi
trọng trước khi tiến hành.

kết hợp
Làm việc tốt nhất và tránh stress khi • Thoải mái đón nhận áp lực về thời
cách xa thời hạn cuối.
hạn; làm việc tốt nhất khi hạn chót tới
gần.
• Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và


chu trình chuẩn để quản lý cuộc sống.
Chọn điều phù hợp nhất:

Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng
tới sự mềm dẻo, tự do và đa dạng.


Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của tôi

E

S

T

P

BÁO CÁO

TÍNH CÁCH CÁ NHÂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG HÀNH VI CƯ XỬ


Cuốc sống của mỗi con người là tổng hòa của nhiều mối quan hệ, quan hệ
cuộc sống, gia đình, bạn bè, quan hệ công việc, đồng nghiệp, đối tác … Tính
cách, cá tính của mỗi cá nhân trong xã hội hoàn toàn khác nhau, do đó mỗi
người có cách ứng xử, phản ứng và ra quyết định trước những tình huống cụ thể
trong cuộc sống khác nhau. Chúng ta đều nhất trí rằng việc nhận thức đúng về
bản chất của một con người là điều vô cùng khó khăn, tuy nhiên, ở một khía
cạnh nào đó, nghiên cứu về những cơ sở hành vi cá nhân sẽ giúp mỗi chúng ta
hiểu được các yếu tố liên quan đến cấp độ cá nhân như đặc tính tiểu sử, khả
năng, tính cách, học tập, nhận thức, giá trị, thái độ, sự hài lòng và động viên ảnh
hưởng như thế nào đến các hành vi trong tổ chức.
Hiểu bản thân tốt sẽ giúp tăng sự tự tin và tính khẳng định từ đó có thể
làm chủ được chính mình trước mọi hành vi cư xử. Hiểu bản thân tốt hơn cũng
đồng nghĩa là có một công cụ hữu ích để kiểm soát bản thân mình. Cũng giống
như thương hiệu hàng hóa, xây dựng được một thương hiệu cá nhân cho riêng
mình là giúp phân biệt cá nhân mình với những người khác. Thương hiệu cá
nhân không chỉ đơn thuần là gây dựng một hình ảnh ra thế giới bên ngoài mà nó
còn là sự tự nhận thức về các điểm mạnh, điểm yếu, kỹ năng, cảm xúc... cũng
như cách sử dụng các yếu tố đó để tạo nên sự khác biệt cho bản thân và định
hướng cho các quyết định, các hành vi cư xử của cá nhân đó trong tương lai.
Chính vì vậy mà hành vi tổ chức (OB) là một lĩnh vực nhận được nhiều sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới trong nhiều năm qua, đặc biệt
trong điều kiện hiện nay, khi nhân tố con người nổi lên là yếu tố quyết định cho
sự tồn tại và phát triển của tổ chức thì nhu cầu hiểu biết về hành vi và những kỹ
năng con người trở thành một trong những nhân tố quyết định thành công hay
thất bại của nhà quản trị. Môn học OB đã giúp tôi hiểu hơn được bản thân, giúp
tôi cần có những điều chỉnh cho những hành vi trong tương lai để xây dựng một
thương hiệu cá nhân vững chắc và một khi đã tạo dựng được thương hiệu cho

riêng mình thì đó chính là một công cụ hữu hiệu giúp phân biệt bạn với đồng
nghiệp và các đối thủ cạnh tranh.


Ngạn ngữ Trung Quốc có câu “ Biết người là trí, biết mình là sáng “. Thật
là sáng suốt khi mình biết rõ bản thân mình là người như thế nào, chẳng ai có
thể hiểu rõ tính cách, con người mình bằng chính bản thân mình. Và tính cách
của tôi được thể hiện qua cách tự đánh giá của bản thân là ESTP : Hướng ngoại
- Giác quan - Lý trí - Lĩnh hội.
Hướng ngoại
“ Tôi chưa bao giờ gặp một người nào mà tôi không tìm thấy nơi họ một cái gì
đáng cho tôi học hỏi “
- Afred de Vigny Điều này thật đúng với tôi. Tôi nhanh nhẹn và rất có trách nhiệm trong
công việc, thích công việc đòi hỏi sự năng động, sáng tạo và liên quan tới nhiều
người, quan tâm, thích thú từ hiệu quả thực tế của công việc. Xã hội luôn có
muôn vàn sự thay đổi, sự khác biệt, sự đa dạng về mọi mặt. Tôi luôn là con
người ham học hỏi, là người có tính cách hướng ngoại, là người dễ gần, dễ giao
lưu , luôn lạc quan và nhiệt tình, cởi mở và thân thiện, luôn tạo mối quan hệ tốt
với mọi người. Tôi luôn thích những mối quan hệ đa dạng, các mối quan hệ giúp
tôi rất nhiều trong cuộc sống cũng như trong công việc. Tôi tích cực tham gia
các hoạt động đoàn thể, các hoạt động giúp tôi trở nên năng động hơn, cởi mở
hơn với bạn bè, đồng nghiệp, được tiếp xúc và hiểu thêm rất nhiều người thuộc
các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Điều đó đã giúp cho tôi có thêm nhiều kinh
nghiệm sống và hòa nhập với thế giới bên ngoài.
Giác quan
“Ý nghĩ là sức mạnh duy nhất mà con người được sở hữu. Với sự suy nghĩ, con
người không chỉ tạo nên cá tính, mà cả cơ thể và công việc của họ. “
- Lord Shaftsbury Tôi luôn biết tận dụng, nắm bắt những cơ hội tốt trong hiện tại. Tôi biết suy
nghĩ, biết áp dụng những kinh nghiệm trong quá khứ để sử lý những vấn đề
trong hiện tại. Tôi thích những thông tin rành mạch, rõ ràng. Tôi ghét phải phán

đoán. Tuy nhiên, trong cuộc sống không phải lúc nào cũng như mình muốn.


Cuộc sống, công việc có hàng trăm hàng ngàn những tình huống khác nhau,
cách sử lý khác nhau và khi đấy bắt buộc con người ta phải động não, phải phán
đoán sự việc và lúc đó cần linh hoạt sử dụng trí tưởng tượng khám phá triển
vọng và cơ hội trong tương lai.
Lý trí
“ Lý trí có thể mách bảo ta điều ta phải tránh. Còn con tim sẽ chỉ cho ta biết điều
phải làm. “
- Joubert Thực sự tôi đã rất nhiều lần đưa ra quyết định của mình trước một vấn đề
hay sự việc nào đó chỉ thiên về lý trí. Trước khi ra quyết định tôi chủ động tìm
kiếm thông tin và sự hợp lý , tôi lên kế hoạch cụ thể đến khi nào phải hoàn
thành. Tôi chấp nhận mâu thuẫn như một phần tự nhiên và bình thường trong
mối quan hệ của con người. Tuy nhiên tôi nghĩ rằng, để đạt được hiệu quả như
mong muốn cần phải biết kết hợp hài hoà giữa lý trí và cảm tính.
Lĩnh hội
Bản thân tôi đã có một quá trình công tác tương đối lâu, đủ khả năng và
kinh nghiệm để có thể chủ động trong mọi công việc được giao. Tôi có thể tiến
hành công việc mà không cần lập kế hoạch cụ thể. Tôi thường tự định hình cho
mình công việc ngay trong đầu và bắt tay vào làm. Khi thời hạn cuối cùng đến,
tôi luôn có sự tập trung cao độ và áp lực về công việc giúp tôi hoàn thành mọi
việc được tốt hơn. Tôi thích công việc được giải quyết một cách mềm dẻo, tự do
và đa dạng. Tôi không thích sự cứng nhắc, sự ràng buộc về mặt thời gian trong
công việc. Tôi mong muốn được đánh giá trên hiệu quả của công việc.
Tổng kết lại bản thân thì tôi thuộc tuýp người khá năng động, là một tuýp
người luôn hoạt động, biến mọi thứ từ lý thuyết trở thành thực tiễn và biết quan
tâm chia sẽ với mọi nguời . Bản thân tôi cũng luôn lắng nghe và tiếp thu những
ý kiến mà những người xung quanh nói về mình trong công việc cũng như trong
cách cư xử hàng ngày, bởi lẽ đó là sự hòa đồng để hiểu mình và hiểu người

khác. Từ đó mới có thể kết hợp với những người xung quanh để đạt được kết
quả cao nhất trong công việc.


Việc làm việc hiệu quả với những đồng nghiệp không phải là chuyện dễ
dàng, họ có vai trò quan trọng đối với sự thành công của bạn, đồng thời đòi hỏi
bạn phải nỗ lực rất nhiều để thích hợp với tính cách riêng của những người khác.
Tôi cũng nghĩ rằng, thành công hay thất bại trong cuộc sống và công việc một
phần là do yếu tố giao tiếp của bạn có hiệu quả hay không. Tôi cố gắng khẳng
định thương hiệu cá nhân của riêng mình qua cách cư xử và giao tiếp. Tôi cố
gắng đặt mình vào hoàn thành của người khác để khắc phục những điểm yếu,
phát huy các điểm mạnh của từng cá nhân mà mình đã và đang giao tiếp.
“ Bí quyết của sự thành công nếu có - đó là khả năng tự đặt mình vào địa vị
người khác và xem xét sự vật vừa theo quan điểm của họ vừa theo quan điểm
của mình. “
- Henry Ford Giao tiếp phải có tính hai chiều vì vậy tôi cần dành nhiều thời gian để
lắng nghe. Sự tập trung của tôi sẽ giúp người khác cảm thấy mình hữu ích và có
tinh thần làm việc. Vì mọi người đều có những phong cách lĩnh hội khác nhau,
tôi cần phải sử dụng các phong cách giao tiếp đa dạng phù hợp với người nghe
để mọi người được cung cấp đầy đủ thông tin, và họ phải cảm thấy mình có
phần trong đó và được khích lệ. Là người lãnh đạo tôi cần phải có cần có sự
phản hồi các thông tin, và những người thực hiện các công việc cần có cơ hội
chia sẻ hiểu biết và mối quan tâm của họ với tôi. Các cuộc giao tiếp này sẽ hiện
trung thực những thành công hay thất bại của công việc.
Môn học hành vi tổ chức đã giúp tôi phương pháp nhận định, đánh giá
chính xác hơn về tính cách của mình, hiểu sâu hơn về hành vi tổ chức, kiểm soát
được hành vi của bản thân từ đó định hướng những hành vi ứng xử của mình
trong tương lai. Môn học này cũng đem lại cho tôi một phương pháp làm việc
hiệu quả khi biết kết hợp những ưu điểm của nhiều thành viên trong một tập thể
đó là cách làm việc theo nhóm. Môn học sẽ giúp tôi làm việc một cách hiệu quả

hơn, đạt được những thành công của cá nhân và góp phần vào thành công chung
của tổ chức.


Tài liệu tham khảo:
1. www.maxreading.com
2. www.humanmetrics.com
3. www.personalitytest.net
4. www.similarmind.com
5. www.petalia.org
6. www.Giáo trình quản trị hành vi tổ chức




×