Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Trình bày những vấn đề chủ yếu của điều tra thống kê và vận dụng để xây dựng một phương án điều tra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.22 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
Lý luận chung về điều tra thống kê.......................................................................4
I. Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của điều tra thống kê.......................................................4

1. Khái niệm....................................................................................................4
II. Các loại điều tra thống kê...................................................................................................6

1. Căn cứ vào tính liên tục, tính hệ thống của các cuộc điều tra, ta có thể
phân biệt hai loại điều tra thống kê. ..............................................................6
2. Căn cứ vào phạm vi của đối tượng được điều tra thực tế, điều tra thống
kê được phân thành 2 loại:.............................................................................7
III. Các hình thức của điều tra thống kê ................................................................................9

2. Điều tra chuyên môn...................................................................................9
IV. Phương pháp thu thập tài liệu trong điều tra thống kê.....................................................9
V. Những vấn đề chủ yếu của điều tra thống kê.................................................................14

1. Mục đích điều tra......................................................................................14
2. Đối tượng điều tra và đơn vị điều tra.......................................................15
3. Nội dung điều tra......................................................................................16
4. Thời điểm, thời kỳ và thời hạn điều tra.....................................................17
5. Biểu mẫu điều tra và bản giải thích cách ghi biểu....................................18
VI. Sai số trong điều tra thống kê.........................................................................................18
1. Khái niệm và các loại sai số trong điều tra thống kê.......................................................18

Phần II: Vận dụng xây dựng phương án điều tra thống kê điểm trung bình học
tập của sinh viên K47I trường đại học Thương Mại...........................................19
I. Xây dựng phương án điều tra thống kê điểm trung bình học tập của sinh viên K47I
trường đại học Thương Mại. ...............................................................................................19



Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 1


1. Mục đích điều tra......................................................................................19
2. Phạm vi đối tượng và đơn vị điều tra........................................................20
3. Nội dung điều tra......................................................................................20
4. Phiếu điều tra(có thể dùng 2 loại phiếu điều tra).....................................20
5. Thời điểm điều tra và thời kỳ thu thập số liệu...........................................22
6. Phương pháp điều tra...............................................................................22
II. Một số kiến nghị về điều tra thống kê..............................................................................23

1. Về tổng thể điều tra...................................................................................23
2. Về phiếu điều tra cũng như nội dung câu hỏi trong phiếu điều tra...........23
3. Về phía người trả lời.................................................................................24
4. Về phía người điều tra .............................................................................24
KẾT LUẬN.........................................................................................................24

Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 2


LỜI MỞ ĐẦU
Thống kê học ra đời, phát triển theo nhu cầu thực tiễn của xã hội và là
một trong những mơn khoa học xã hội có lịch sử lâu đời nhất. Trước khi trở
thành một môn khoa học độc lập, thống kê học đã có một lịch sử phát triển khá
lâu. Đó là một q trình tích lũy kinh nghiệm từ đơn giản đến phức tạp, được rút

dần thành lý luận khoa học và ngày càng hoàn chỉnh.
Những thành tựu nổi bật của khoa học tự nhiên trong thế kỷ XVIII, đặc
biệt là sự ra đời của lý thuyết xác suất và thống kê tốn đã có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển của thống kê học. Kể từ đó thống kê có sự phát triển rất mạnh mẽ
và ngày càng hoàn thiện. Kể từ khi ra đời, thống kê ngày càng đóng vai trị quan
trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay, thống kê được coi là một trong những
công cụ quản lý vĩ mô quan trọng. Đồng thời các con số thống kê cũng là cơ sở
quan trọng nhất để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, chiến
lược và các chính sách kinh tế- xã hội. Trên giác độ quản lý vĩ mô, thống kê
khơng những có vai trị đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá
nhân trong xã hội mà còn phải xây dựng cung cấp các phương pháp phân tích
đánh giá các hoạt động kinh tế - xã hội của các tổ chức đơn vị.
Mục đích cuối cùng của một cuộc nghiên cứu thống kê là thu thập những
thông tin định lượng về hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện lịch sử cụ thể,
trên cơ sở đó phát hiện bản chất quy luật phát triển của hiện tượng, giải quyết
được một vấn đề lý thuyết hoặc một yêu cầu nhất định của thực tiễn. Tất cả các
công việc này được gọi là hoạt động thống kê.
Điều tra thống kê là giai đoạn mở đầu của quá trình hoạt động thống kê.
Là một khâu rất quan trọng trong hoạt động thống kê điều tra thống kê có nhiệm
vụ thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu. Đây là những
thông tin sơ cấp, nếu làm tốt giai đoạn này thì các thơng tin, số liệu mới thu thập
được một các trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ và kịp thời, tạo điều
kiện để thực hiện tốt các giai đoạn tiếp theo. Điều tra thống kê được thực hiện
trong rất nhiều lĩnh vực với quy mơ, phạm vi, nguồn lực, kinh phí khác nhau tùy
theo mục đích nghiên cứu, đặc điểm của đối tượng điều tra và điều kiện thực tế.
Để hiểu rõ hơn về phương pháp điều tra thống kê, nhóm chúng tơi quyết
định lựa chọn đề tài: “ Trình bày những vấn đề chủ yếu của điều tra thống
kê và vận dụng để xây dựng một phương án điều tra.”

Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211


Page 3


Lý luận chung về điều tra thống kê
I. Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của điều tra thống kê
1. Khái niệm.
Điều tra thống kê là tổ chức thu thập tài liệu về hiện tượng nghiên cứu một
cách khoa học và theo khái niệm thống nhất, dựa trên hệ thống chỉ tiêu đã xác
định.
Thống kê nghiên cứu hiện tượng số lớn, do đó việc thu thập tài liệu thường
tiến hành trong phạm vi rộng, gồm nhiều đơn vị tổng thể rất phức tạp, đòi hỏi
việc thu thập tài liệu phải được chuẩn bị chu đáo, tổ chức khoa học và theo kế
hoạch thống nhất, mới đem lại kết quả điều tra đúng đắn, đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu.
Điều tra thống kê được thực hiện đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
trong trường hợp:
- Thu thập những thông tin thống kê từ các tổ chức không phải từ chế độ báo
cáo thống kê.
- Khi cần bổ sung thơng tin từ các tổ chức có thực hiện chế độ báo cáo thống kê.
- Thu thập thông tin từ các hộ hoặc cơ sở kinh doanh cá thể, hộ gia đình, cá
nhân.
- Thu thập thơng tin thống kê khi có nhu cầu đột xuất.
Ví dụ :
- Để tiến hành cơng tác tổng kiểm kê đất đai trên tồn quốc chúng ta phải
tiến hành thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ,…trên địa bàn từng xã, huyện, tỉnh do
đó cơng tác chuẩn bị và tiến hành công tác này rất cơng phu.
- Điều tra dân số trên quy mơ tồn quốc, chúng ta phải tiến hành thu thập
tài liệu về từng người dân như : họ tên, tuổi, giới tính trình độ văn hóa, dân tộc,
tơn giáo,…


2. Nhiệm vụ
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 4


Nhiệm vụ của điều tra thống kê là tiến hành thu nhập tài liệu ban đầu của
hiện tượng nghiên cứu dựa vào nội dung của quá trình nghiên cứu thống kê.
3. Ý nghĩa
Số liệu điều tra thống kê là cơ sở để xây dựng kế hoạch và đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Nó giúp Đảng và
Nhà nước năm được thực trạng nền kinh tế đất nước, từ đó có biện pháp tích
cực để khai thác tài ngun khống sản và nhân lực của đất nước. Trên cơ sở tài
liệu của điều tra thống kê Đảng và Nhà nước có chủ trương đường lối chính
sách phát triển và quản lý kinh tế xã hội phù hợp.
Điều tra thống kê, nếu được tổ chức theo những nguyên tắc khoa học, chặt
chẽ, sẽ đáp ứng được nhiều yêu cầu khác nhau về lý thuyết cũng như thực tế.
- Trước hết, tài liệu do điều tra thông kê thu được là căn cứ tin cậy để kiểm tra,
đánh giá thực trạng của hiện tượng nghiên cứu. Điều tra thống kê sẽ giúp cho
các doanh nghiệp, các tổ chức và đặc biệt là các cơ quan quản lý sẽ đánh giá
khách quan , chính xác hơn về tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa. Từ đó, các
doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược phát triển cho công ty mình để thu
được nhiều lợi nhuận hơn từ việc đầu tư kinh doanh. Nhà nước nắm được tình
trạng của đất nước, có biện pháp tích cực để khai thác tài nguyên khoáng sản và
nhân lực của đất nước và từ đó đề ra được chủ trương đường lối chính sách phát
triển cho đất nước.
- Thứ hai, tài liệu điều tra là cơ sở tiến hành các bước tiếp theo của quá trình
nghiên cứu thống kê. Vì thế, tài liệu điều tra phải được thu thập theo đúng nội
dung và đảm bảo đầy đủ về số lượng chỉ tiêu, số đơn vị tổng thể. Mặt khác, tài

liệu điều tra phải cung cấp đúng thời gian quy định mới tạo điều kiện thuận lợi
để tiến hành các bước tiếp theo của quá trình nghiên cứu thống kê.
- Thứ ba, những tài liệu điều tra thống kê cung cấp một cách hệ thống còn là căn
cứ cho việc phát hiện, xác định xu hướng, quy luật biến động của hiện tượng và

Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 5


dự đốn tình hình trong tương lai. Đây là mợt căn cứ quan trọng để giúp cho các
công ty nắm bắt được xu thế phát triển để có quyết định kinh doanh chính xác.

II. Các loại điều tra thống kê.
1. Căn cứ vào tính liên tục, tính hệ thống của các cuộc điều tra, ta có thể phân
biệt hai loại điều tra thống kê.
a. Điều tra thường xuyên.
- Điều tra thường xuyên là tiến hành thu thập tài liệu của hiện tượng một cách
liên tục, theo sát quá trình phát sinh, phát triển của hiện tượng. Loại điều tra này
thường áp dụng cho các hiện tượng cần theo dõi thường xuyên do nhu cầu quản
lý.
+ Ví dụ: ghi chép số công nhân, cán bộ nhân viên đi làm hàng ngày, khối lượng
sản phẩm sản xuất, lượng hàng hóa mua bán hàng ngày… ở doanh nghiệp. Điều
tra thường xuyên có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ… tài liệu điều tra thường xuyên là căn cứ để tổng hợp và lập báo
cáo thống kê định kỳ, tạo điều kiện thuân lợi cho phân tích, dự đoán thống kê.
+ Điều tra thường xuyên là loại điều tra mang tính ổn định lặp đi lặp lại theo
thời gian và thường không thay đổi. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu nội dung
điều tra có thể là một hoặc nhiều chủ đề kết hợp lại. Do đó, một đặc điểm chung
của chương trình điều tra thường xuyên là kỹ thuật điều tra được đảm bảo và do

tiến hành thường xuyên theo những chủ đề khác nhau nên cơ quan điều tra có
điều kiện tổng kết được kinh nghiệm về phương pháp và tổ chức điều tra. Mặt
khác, áp dụng loại điều tra này có điều kiện nâng cao từng bước chất lượng của
số liệu và hạn chế được những lãng phí khơng cần thiết.
b. Điều tra khơng thường xuyên.
- Điều tra không thường xuyên là tiến hành thu thập tài liệu của hiện tượng
không liên tục. Điều tra không thường xuyên được tiến hành vào một thời điểm
nhất định. Kết quả điều tra phản ánh trạng thái của hiện tượng tại một thời điểm.
+ Ví dụ: Điều tra dân số, điều tra tài sản cố định, điều tra về hàng hóa tồn kho,
điều tra chăn ni… Điều tra khơng thường xun áp dụng với những hiện
tượng ít biến động hoặc những hiện tượng biến động liên tục nhưng khơng có
khả năng và điều kiện tiến hành điều tra thường xuyên.
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 6


+ Điều tra không thường xuyên là loại điều tra chỉ cần thu thập thông tin đột
xuất phục vụ cho yêu cầu quản lý điều tra của các cấp lãnh đạo trong một thời
gian nhất định. Mặc dù thoả mãn một số mục đích nghiên cứu, song các cuộc
điều tra này thường tốn kém sức người sức của và thời gian lại gấp nên khó có
thể đạt được hiệu quả cao trong việc phát triển kĩ thuật điều tra và nâng cao độ
tin cậy của số liệu.
2. Căn cứ vào phạm vi của đối tượng được điều tra thực tế, điều tra thống kê
được phân thành 2 loại:
a. Điều tra toàn bộ
- Điều tra toàn bộ là tiến hành thu thập tài liệu trên tất cả các đơn vị tổng thể
của hiện tượng nghiên cứu.
+ Ví dụ: Điều tra hàng tồn kho cuối năm ở một doanh nghiệp thương mại, điều
tra dân số ở một địa phương, khu vực hoặc toàn quốc… điều tra toàn bộ cung

cấp đầy đủ tài liệu của từng đơn vị tổng thể cho quá trình nghiên cứu thống kê,
tọa điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu thống kê. Song, tiến hành điều
tra tồn bộ địi hỏi phải tốn kém nhiều về chi phí thời gian và nhân lực hơn so
với điều tra không tồn bộ, nên khơng thể áp dụng thường xun đối với tất cả
hiện tượng được, nhất là những hiện tượng có phạm vi rộng, số đơn vị tổng thế
quá nhiều, tính chất phức tạp
b. Điều tra khơng tồn bộ
- Điều tra khơng tồn bộ là tiến hành thu thập tài liệ trên một số đơn vị của tổng
thể. Số đơn vị tổng thể này được chọn ra từ tổng thể chung theo phương pháp
ngẫu nhiên hoạc không ngẫu nhiên. Kết quả điều tra là căn cứ để suy rộng, nhận
định chung về hiện tượng nghiên cứu.
+ Ví dụ: Điều tra chất lượng sản phẩm, điều tra năng xuất sản lượng cấy trồng
+ Điều tra khơng tồn bộ tiến hành nhanh gọn, ít tốn kém, đảm bảo yêu cầu tạm
thời. Mặt khác, do pham vị điều tra hẹp, số đơn vị điều tra ít nên có thể mở rộng
nội dung điều tra, đi sâu vào nhiều chi tiết khác nhau của đối tượng nghiên cứu.
Kết quả của điều tra khơng tồn bộ khơng đầy đủ chi tiết bằng điều tra tồn bộ,
nhất là khi suy rộng tài liệu cho toàn tổng thể thì độ chính xác của tài liệu chỉ ở
mức độ hạn chế.
- Điều tra khơng tồn bộ gồm:

Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 7


+ Điều tra chọn mẫu : là tiến hành thu thập tài liệu trên một số đơn vị được chọn ra
từ tổng thể chung. Số đơn vị này phải có tính chất đại biểu cho tổng thể chung
và phải đủ về số lượng cho định luật số lớn phát huy tác dụng khi suy rộng tài
liệu.
o Ví dụ: Điều tra giá cả thị trường, tình hình thu thập và đời sống dân cư,

năng suất thu hoạch cây trồng áp dụng điều tra điển hình. Kiểm tra chất
lượng sản phẩm hàng hóa, vệ sinh an tồn thực phẩm, áp dụng điều tra
chọn mẫu ngẫu nhiên.
o Kết quả của điều tra chọn mẫu cho ta suy rộng thành đặc điểm của toàn
bộ tổng thể chung. Tiến hành điều tra chọn mẫu thường nhanh gọc tiết
kiệm. Kịp thời. Đảm bảo chất lượng của nội dung điều tra.
Trong điều tra chọn mẫu người ta lưu ý đến 2 vấn đề:
 Lựa chọn các đơn vị mẫu sao cho đại diện cho toàn bộ tổng thể.
 Sử dụng cơng thức nào để tính tốn cho toàn bộ tổng thể.
+ Điều tra trọng điểm: Là tiến hành thu thập tài liệu trên bộ phận chủ yếu nhất
là của hiện tượng nghiên cứu.
o
o

Ví dụ: Điều tra về tình hình sản xuất chè, cà phê, cây cao su, cây đay,
lúa…
Kết quả điều tra giúp ta nhận thức được tình hình cơ bản của hiện tượng,
khơng dung để suy rộng thành đặc điểm của tổng thể chung. Điều tra
trọng điểm thường áp dụng với những hiện tượng thuộc ngành nơng lâm
thủy sản, vì những ngành này sản xuất tập trung, chun mơn hóa theo
vùng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu.

+ Điều tra chuyên đề là tiến hành thu thập tài liệu trên một số rất ít, thậm chí
một đơn vị tổng thể nhưng đi sâu nghiên cứu vào nhiều khía cạnh khác nhau của
đơn vị đó.
o Kết quả của điều tra chuyên đề này giúp ta tìm ra những nhân tố mới, tích
cực để rút kinh nghiệm trong chỉ đạo và quản lý, mặt khác tìm ra nguyên
nhân và giải pháp cụ thể góp phần thúc đẩy hiện tượng phát triển tốt hơn.
Tài liệu điều tra chuyên đề không dung suy rộng hoặc đánh giá chung về
hiện tượng, mà chỉ giúp ta nghiên cứu sâu hiện tượng, tìm ra những nhân

tố tích cực những mặt mạnh yếu để có giải pháp hữu hiệu, giúp cho việc
chỉ đạo chung của toàn bộ hiện tượng nghiên cứu.
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 8


o Ví dụ: điều tra hiệu quả của thâm canh một số loại cây trồng, điều tra
trình độ phát triển hàng hóa của các hộ gia đình.

III. Các hình thức của điều tra thống kê
1. Báo cáo thống kê định kỳ
* Báo cáo thống kê định kỳ: thu thập thông tin thống kê một cách thường xuyên,
định kỳ theo hình thức, nội dung, phương pháp và chế độ báo cáo thống nhất do
cơ quan có thẩm quyền quyết định. Ví dụ phiếu thu thập lợi nhuận của doanh
nghiệp thương mại hàng tháng.
* Đặc điểm: Trong hình thức này sử dụng phổ biến loại điều tra toàn bộ và
thường xuyên, thu thập thông tin gián tiếp.
* Nội dung: Chỉ thu thập được một số chỉ tiêu chủ yếu phục vụ cho các kế hoạch
và quản lý của doanh nghiệp, các cấp, các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Những chỉ tiêu trong báo cáo thống kê được cụ thể thành các biểu mẫu thống
nhất cho các thời kỳ khác nhau của doanh nghiệp.Ví dụ: báo cáo thống kê hàng
mua, hàng dự trữ, giá trị sản xuất lao động, doanh thu, chi phí của doanh
nghiệp.

2. Điều tra chuyên môn.
- Điều tra chuyên mơn: là hình thức điều tra khơng thường xun, được tiến
hành theo một kế hoạch và phương pháp riêng cho mỗi lần điều tra.
- Đặc điểm: Khi cần thì mới tiến hành điều tra.
- Nội dung: Những tài liệu TK định kỳ chưa hoặc không cung cấp được; hoặc để

kiểm tra chất lượng của báo cáo TK định kỳ. Nội dung của điều tra chuyên môn
thường đầy đủ hơn, phong phú hơn so với báo cáo thống kê định kỳ.

IV. Phương pháp thu thập tài liệu trong điều tra thống kê.
Trong điều tra thống kê là một vấn đề cốt lõi để đưa đến phân tích, kết luận
chính xác trong nghiên cứu thống kê. Chính vì vậy phương pháp thu thập thông
tin cũng rất cần được quan tâm. Nhưng khi tiếp xúc với một đối tượng hay một
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 9


cuộc điều tra thì tùy thuộc vào điều kiện thực tế và đặc điểm của hiện tượng
nghiên cứu, khả năng về tài chính, thời gian, kinh nghiệm, trình độ của nhân
viên điều tra mà ta cần phải lựa chọn phương pháp điều tra thích hợp để đạt
được những thơng tin tốt nhất.
1. Phương pháp trực tiếp.
Nhân viên điều tra trực tiếp quan sát hoặc tiến hành cân, đong, đo, đếm, rồi
ghi chép vào phiếu điều tra. Kết quả điều tra trực tiếp bảo đảm mức độ chính
xác cao, có thể phát hiện sai sót để chỉnh lý kịp thời. Phương pháp này tốn kém
về chi phí và thời gian, vì vậy theo yêu cầu nghiên cứu mà người ta áp dụng
phương pháp điều tra trực tiếp hay gián tiếp. VD: Thống kê hàng hóa tồn kho,
kiểm kê tài sản cố định…
2. Phương pháp điều tra gián tiếp
Nhân viên điều tra thu thập tài liệu của hiện tượng qua điện thoại, phiếu
điều tra, báo cáo thống kê, thư từ, fax, internet. Kết quả điều tra gián tiếp phụ
thuộc vào đơn vị được điều tra, chất lượng và mức độ chính xác của tài liệu cịn
hạn chế, nhân viên điều tra khó phát hiện sai sót để xử lý kịp thời. Phương pháp
này có ưu điểm là tiến hành nhanh gọn, kịp thời và đỡ tốn kém.
+ Phương pháp phái viên điều tra (phỏng vấn trực tiếp): nhân viên điều tra gặp

trực tiếp đối tượng điều tra đặt câu hỏi và nghe câu trả lời
+ Phương pháp tự ghi báo cáo: đối tượng được điều tra sau khi nghe hướng dẫn
tự ghi số liệu vào phiếu điều tra rồi nộp cho cơ quan điều tra
+ Phương pháp gửi thư: Cơ quan điều tra và đối tượng điều tra không trực tiếp
găp nhau mà chỉ trao đổi tài liệu hướng dẫn và phiếu điều tra băng cách thơng
qua bưu điện.
Bên cạnh đó, người ta thường chia thành các phương pháp sau:
 Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua
sự tiếp xúc giữa người hỏi và người trả lời. Căn cứ vào điều kiện thực tế người
nghiên cứu sẽ quyết định lựa chọn phương pháp nào để tiếp xúc với người được
phỏng vấn.
a. Phương pháp phỏng vấn viết
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 10


Là phương pháp phỏng vấn trong đó sự tiếp xúc giữa người hỏi và người trả
lời thông qua bảng hỏi người trả lời tự điền câu trả lời vào bảng hỏi.
Đặc điểm:
- Bảng hỏi là vấn đề quan trọng.
- Cần chú ý đến những vấn đề về tâm lý khi đặt câu hỏi và những nguyên tắc
tâm lý trong việc sắp xếp bảng hỏi đều phải hướng vào người trả lời.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như công sức cán bộ điều tra.
- Thông tin thu được khách quan, không bị ảnh hưởng bởi thái độ người hỏi.
- Dễ trả lời những vấn đề tế nhị.
- Nguyên tắc nặc danh được đảm bảo trong phỏng vấn.
Hạn chế:

- Chất lượng thông tin thu được không thật cao.
- Không biết được thái độ người trả lời.
Lưu ý: trong phương pháp này muốn tăng số phiếu trả lời cần chú ý một số biện
pháp như:
- Tạo điều kiện dễ dàng tối đa cho việc trả lời.
- Gửi thư nhắc tại kèm theo bảng câu hỏi đề phòng thư lần trước thất lạc.
- Khuyến khích vật chất.
b. Phương pháp phỏng vấn trực diện
Là phương pháp mà người phỏng vấn và người trả lời tham gia một cuộc
nói chuyện riêng hay cịn gọi là trị chuyện có chủ định. Tức đây là một cuộc
nói chuyện có mục đích và là q trình giao tiếp một chiều do người phỏng vấn
điều khiển.
Ưu điểm:
- Việc tiếp xúc trực tiếp tạo ra những điều kiện đặc biệt để hiểu đối tượng sâu
sắc hơn.
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 11


- Do tiếp xúc trực tiếp nên đã đồng thời kết hợp phỏng vấn với quan sát.
- Có thể phát hiện sai sót và sửa đổi kịp thời.
Hạn chế:
- Tốn kém hơn về thời gian, chi phí và con người.
- Tổ chức điều tra khó khăn hơn.
- Khơng cẩn thận câu trả lời sẽ bị ảnh hưởng bởi thiên kiến của điều tra viên.
Lưu ý: cuộc phỏng vấn phải đảm bảo không gây hậu quả cho người được phỏng
vấn về bản thân những giả định của người phỏng vấn và đảm bảo nguyên tắc
nặc danh.
Phỏng vấn trực diện nếu phân theo nội dung và trình tự phỏng vấn thì có 5 loại

là: phỏng vấn tiêu chuẩn hóa, phỏng vấn bán tiêu chuẩn, phỏng vấn tự do,
phỏng vấn sâu và phỏng vấn định hướng. Ngồi ra phỏng vấn trực diện cịn
được phân theo đối tượng tiếp xúc, gồm có 2 loại là: phỏng vấn cá nhân và
phỏng vấn nhóm.
c. Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại
Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại là một loại phỏng vấn trực diện
nhưng người phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn không gặp mặt trực tiếp.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm hơn.
- Khách quan hơn.
Hạn chế:
- Mất nhiều công sức để chọn số điện thoại mà đôi khi vẫn không được như
mong muốn.
- Làm giảm hứng thú khi phỏng vấn qua điện thoại.
- Việc đưa ra các gợi ý hay hỗ trợ thêm bằng quan sát là khó thực hiện được.
Lưu ý: phương pháp phỏng vấn này cần chú ý cách tiếp cận và chú ý lịch sự khi
nói chuyện.
 Phương pháp quan sát
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 12


Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông bằng tri giác trực tiếp
trong điều kiện hoàn cảnh tự nhiên và ghi chép lại.
Phương pháp này dùng trong việc nghiên cứu dự định, thăm dị khi chưa có
khái niệm rõ ràng về vấn đề nghiên cứu và khơng có u cầu về tính đại diện.
Phương pháp này cịn dùng trong việc nghiên cứu miêu tả với quy mô
không lớn và thường được dùng để thu thập thông tin sơ cấp.
Hạn chế:

- Địi hỏi nhiều cơng sức và chi phí.
- Nhiều nội dung khác nhau trong nghiên cứu không thể thực hiện được bằng
phương pháp quan sát.
* Theo tính chất tham gia, phương pháp quan sát được chia làm 2 loại:
- Quan sát có tham dự:Là hình thức quan sát trong đó người quan sát trực tiếp
tham gia vào quá trình hoạt động của đối tượng quan sát. Gồm có quan sát kín,
quan sát trung lập,quan sát tham dự thơng thường và quan sát tham dự tích cực.
Phương pháp này có thể thu thập được thơng tin một cách tồn diện, tránh được
các ấn tượng tức thời ngẫu nhiên. Tuy nhiên nếu tham dự tích cực hoặc q lâu
có thể mang lại hậu quả khơng tốt, chẳng hạn mất tính khách quan trong việc
thu thập thông tin hay chủ quan bỏ qua những diễn biến mới trong phản ứng của
các thành viên trong tập thể.
- Quan sát không tham dự (quan sát từ bên ngoài):
Trong phương pháp này người quan sát hồn tồn đứng ngồi khơng can thiệp
vào q trình xảy ra và không đặt câu hỏi. Do đặc điểm đó nên khi dung phương
pháp này thường khơng thấy được nội tình do vậy những điều giải thích khơng
phải lúc nào cũng đúng.
* Theo thời gian:
- Quan sát ngẫu nhiên:
Là sự quan sát không được định trước là sẽ tiến hành vào một thời điểm nào đó
mà hồn tồn ngẫu nhiên. Do vậy đảm bảo được tính khách quan cao trong
thơng tin ghi chép được.
- Quan sát có hệ thống:
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 13


Là quan sát có tính thường xun và lặp lại.
* Theo hình thức hóa:

- Quan sát tiêu chuẩn hóa (quan sát có kiểm tra):
Là quan sát mà trong đó những yếu tố cần quan sát được vạch sẵn trong chương
trình, được tiêu chuẩn hóa trong các bảng, phiếu hoặc biên bản quan sát kết hợp
với việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ.
Đây là hình thức sử dụng rộng rãi nhất trong quan sát thực nghiệm và ít được
dùng trong nghiên cứu thăm dị.
- Quan sát khơng tiêu chuẩn hóa:
Là hình thức quan sát trong đó khơng xác định trước các yếu tố hoặc tình huống
sẽ quan sát mà chỉ xác định bản thân đối tượng nghiên cứu trực tiếp.
Đây là hình thức thường được thực hiên trong nghiên cứu thăm dị và ít được
dùng trong nghiên cứu miêu tả.
* Theo địa điểm:
- Quan sát tại hiện trường:
Quan sát thực trạng của hiện tượng cuộc sống với một số nội dung được chuẩn
hóa cịn một số nội dung thì khơng.
- Quan sát trong phịng thí nghiệm:
Là quan sát trong đó những điều kiện của mơi trường xung quanh và tình huống
quan sát đã được quy định sẵn.

V. Những vấn đề chủ yếu của điều tra thống kê.
1. Mục đích điều tra.
Bất kỳ một hiện tượng kinh tế xã hội nào cũng đều có thể xem xét, quan sát
trên nhiều khía cạnh khác nhau, mỗi khía cạnh sẽ cho ta những kết luận khác
nhau về hiện tượng. Vì vậy, trước khi điều tra ta phải xác định cuộc điều tra này
nhằm tìm hiểu vấn đề gì, phục vụ cho u cầu nghiên cứu nào. Đó là mục đích
của cuộc điều tra.
Mục đích điều tra cịn là căn cứ quan trọng xác định đối tượng, đơn vị điều
tra, xây dựng kế hoạch và nội dung điều tra. Vì vậy, việc xác định rõ và đúng
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211


Page 14


mục đích điều tra là cơ sở quan trọng cho việc thu thập số liệu ban đầu một cách
đầy đủ hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu đặt ra.
Bất cứ một hiện tượng nào khi nghiên cứu cũng được tìm hiểu ở nhiều góc
độ khác nhau. Song, trong điều tra thống kê thì khơng thể và khơng nhất thiết
phải điều tra tất cả các khía cạnh của hiện tượng mà chỉ nên tập trung khảo sát
những khía cạnh có liên quan trực tiếp, phục vụ yêu cầu nghiên cứu.
Căn cứ để xác định mục đích điều tra thường là những nhu cầu thực tế cuộc
sống, nhu cầu hoàn chỉnh lý luận … những nhu cầu này biểu hiện một cách trực
tiếp bằng các yêu cầu, đề nghị, mong muốn của cơ quan chủ quản …
Ví dụ: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
K47I trường ĐH Thương Mại. Mục đích điều tra là nhằm thu thập những dữ
liệu phản ánh kết quả học tập của sinh viên từ 1-3 học kì gần đây và các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả học tập. Các dữ liệu khác có liên quan đến sinh viên
nhưng không cần thu thập như: sinh viên trọ ở đâu, quê quán…
2. Đối tượng điều tra và đơn vị điều tra
a. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là tổng thể các đơn vị thuộc hiện tượng nghiên cứu có
các dữ liệu cần thiết khi tiến hành điều tra. Xác định đối tượng điều tra là xác
định xem những đơn vị tổng thể nào thuộc phạm vi điều tra, cần được thu thập
thông tin.
Trong VD trên, đối tượng điều tra là các sinh viên đang học ít nhất 3 học kì
gần đây của k47i trường ĐH Thương Mại.
Xác định đối tượng điều tra đúng giúp chúng ta xác định đúng số đơn vị
điều tra, tránh được những nhầm lẫn khi thu thập dữ liệu. Muốn xác định chính
xác đối tượng điều tra, một mặt phải dựa vào sự phân tích lý luận, mặt khác nêu
lên những tiêu chuẩn cơ bản phân biệt hiện tượng nghiên cứu với các hiện
tượng liên quan, phân biệt đơn vị tổng thể này với đơn vị tổng thể khác.

VD: ở ví dụ trên, tiêu chẩn đưa ra là sinh viên của K47I trường ĐH Thương
Mại đang học khác với đã học, học chính quy chứ không phải hệ vừa học vừa
làm.
b. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là là từng đơn vị cá biệt thuộc đối tượng điều tra và được
điều tra thực tế. Trong điều tra toàn bộ số đơn vị điều tra cũng chính là số đơn
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 15


vị thuộc đối tượng điều tra. Trong điều tra không tồn bộ, thì số đơn vị điều tra
là những đơn vị được chọn ra từ tổng số các đơn vị thuộc đối tượng điều tra.
Đơn vị điều tra chính là nơi phát sinh những tài liệu ban đầu, điều tra viên cần
đến đó để thu thập trong mỗi cuộc điều tra. Đơn vị điều tra còn là căn cứ để tiến
hành tổng hợp dữ liệu, phân tích và dự báo thống kê cần thiết. Tùy thuộc vào
mục đích và đối tượng điều tra mà đơn vị điều tra được xác định là khác nhau.
Như vậy, muốn xác định đối tượng điều tra thì phải trả lời câu hỏi “điều tra ai?”,
việc xác định đơn vị điều tra là trả lời câu hỏi “điều tra ở đâu?”. Trong một số
trường hợp đơn vị điều tra và đối tượng điều tra có thể trùng nhau.
Ví dụ: Trong ví dụ trên đơn vị điều tra là mỗi sinh viên K47I trường đại học
Thương Mại, trong điều tra sản xuất và kinh doanh rau an tồn thì đơn vị điều
tra có thể là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân hoặc từng người dân có sản
xuất và kinh doang rau an tồn.
Cần phân biệt đơn vị điều tra và đơn vị tổng thể. Đơn vị tổng thể là các
phần tử, các đơn vị cấu thành hiện tượng mà qua đó ta có thể xác định được quy
mô tổng thể. Việc xác định số đơn vị tổng thể liên quan đến việc lập phương án
điều tra, chọn phương án điều tra và ước lượng kinh phí để điều tra… cịn việc
xác định số đơn vị điều tra liên quan đến việc tổ chức ghi chép, đăng kí tài liệu,
phân bổ cán bộ…

3. Nội dung điều tra.
Nội dung điều tra là toàn bộ các đặc điểm cơ bản của từng đối tượng, từng
đơn vị điều tra mà ta cần thu thập thông tin. Trong thực tế các đơn vị của hiện
tượng nghiên cứu thường có rất nhiều đặc điểm khác nhau và ta cũng không thể,
khơng nhất thiết phải thu thập thơng tin của tồn bộ các tiêu thức đó mà chỉ cần
thu thập theo một số tiêu thức quan trọng đáp ứng cho mục đích điều tra và mục
đích nghiên cứu.
Ví dụ: Điều tra mức sống dân cư năm 2010 gồm các nội dung điều tra như:
• Tình hình cơ bản của các hộ gia đình
• Tình hình thu và cơ cấu các nguồn thu
• Tình hình chi và cơ cấu các khoản chi
• Tình hình thu nhập
• Ý kiến của hộ gia đình về khó khăn, thuận lợi, nguyện vọng
Để xác đinh đúng, đủ nội dung điều tra cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Mục đích điều tra: mục đích điều tra chỉ rõ những thông tin nào để đáp ứng
nhu cầu của nó vì mục đích khác nhau thì nhu cầu về thơng tin cũng khác nhau.
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 16


- Đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu: tất cả những hiện tượng mà thống kê
nghiên cứu đều tồn tại trong những điều kiện cụ thể về thời gian và khơng gian.
Khi điều kiện thay đổi thì đặc điểm của hiện tượng cũng thay đổi theo, khi đó
các biểu hiện của chúng cũng khác nhau.
- Khả năng về nhân lực, chi phí và thời gian cho phép.
4. Thời điểm, thời kỳ và thời hạn điều tra.
a. Thời điểm điều tra
- Thời điểm điều tra là mốc thời gian được quy định để ghi chép thống nhất tài
liệu của tất cả các đơn vị điều tra, tránh hiện tượng trùng hoặc sót tài liệu thu

thập.
Ví dụ: thời điểm điều tra dân số năm 1999 là 0h ngày 01/04/1999
Tùy theo tính chất, đặc điểm của hiện tượng cần nghiên cứu mà xác định thời
điểm điều tra. Tuy nhiên khi xác định thời điểm điều tra người ta thường chọn
thời điểm mà tại đó hiện tượng ít biến động nhất và gắn kết với những kế hoạch
của địa phương .
VD: điều tra thị trường áo rét ở Việt Nam thì khơng thể chọn vào mùa hè.
b. Thời kì điều tra
Thời kỳ điều tra là khoảng thời gian từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc cuộc điều
tra.Quy định thời kỳ điều tra sẽ thống nhất ,sẽ tạo thuận lợi cho tổng hợp tài liệu
thống kê.
VD: Điều tra số người vi phạm luật giao thông đường bộ 1 ngày,1 tuần,1 tháng
của thành phố Hà Nội.
Thời kì điều tra dài hay ngắn phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu.
c. Thời hạn điều tra
Thời hạn điều tra là thời gian dành cho việc đăng kí thu thập tất cả các dữ
liệu điều tra, được tính từ bắt đầu cho đến khi kết thúc tồn bộ cơng việc thu
thập dữ liệu.
VD: điều tra dân số thời hạn trong vòng 10 ngày
Như vậy thời hạn điều tra dài hay ngắn phụ thuộc vào quy mơ, tính chất
phức tạp của hiện tượng, nội dung nghiên cứu và lực lượng tham gia nhưng
khơng nên q dài.
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 17


5. Biểu mẫu điều tra và bản giải thích cách ghi biểu
a. Biểu mẫu điều tra (hay còn gọi là phiếu điều tra): là loại văn bản in sẵn theo
mẫu quy định trong kế hoạch điều tra được sử dụng thống nhất để ghi dữ liệu

của đơn vị điều tra.
Yêu cầu của phiếu điều tra: có đầy đủ các nội dung cần điều tra, các thang đo
định tính sử dụng trong nội dung điều tra cần được mã hóa sẵn, các câu hỏi
được thiết kế cụ thể, khoa học, thuận lợi cho việc kiểm tra và tổng hợp dữ liệu.
b. Bản giải thích cách ghi biểu mẫu: là bản giải thích và hướng dẫn cụ thể cách
xác định và ghi dữ liệu vào biểu mẫu điều tra. Nội dung, ý nghĩa của các câu hỏi
phải được giải thích khoa học và chính xác. Những câu hỏi phức tạp có nhiều
khả năng trả lời cần có ví dụ cụ thể.
Ngồi những nội dung chủ yếu trên, bản giải thích cịn đề cập đến một số vấn đề
về phương pháp, cách tổ chức và tiến hành điều tra như sau:
• Cách chọn mẫu
• Phương pháp thu thập và ghi chép số liệu ban đầu
• Các bước và tiến độ điều tra
• Tổ chức và quy định nhiệm vụ của cán bộ tham gia điều tra
• Phân cơng khu vực điều tra
• Tổ chức tập huấn cán bộ điều tra
• Điều tra thử để rút kinh nghiệm
• Tổ chức tun truyền mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của cuộc điều tra.

VI. Sai số trong điều tra thống kê
1. Khái niệm và các loại sai số trong điều tra thống kê
- Sai số trong điều tra thống kê là chênh lệch giữa số liệu điều tra và số liệu thực
tế của hiện tượng nghiên cứu.
- Có hai loại sai số :
+ Sai số do ghi chép : Loại sai số này có thể xảy ra do người điều tra hoặc đối
tượng điều tra. Người điều tra quan sát, ghi chép sai, trình độ chuyên môn hạn
chế hoặc thiếu ý thức, tinh thần trách nghiệm. Mặt khác, có thể do đối tượng
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 18



điều tra không hiểu nội dung mà trả lời sai, sợ mất thời gian hoặc cố ý trả lời sai
để che giấu sự thật.
+ Sai số do tính chất đại biểu : Loại sai số này chỉ xảy ra trong điều tra khơng
tồn bộ do chọn mẫu q nhỏ khơng đủ để tính luật số lớn phát huy tác dụng.
Mặt khác do điều tra một số đơn vị tổng thể rồi suy rộng cho toàn tổng thể dẫn
đến sai số là điều không tránh khỏi. Đối với những tổng thể có nhiều bộ phận
khác nhau thì số mẫu phải đảm bảo đầy đủ các loại hoặc các nhóm, tức là kết
cấu mẫu giống kết cấu chung. Như vậy tính chất đại biểu của đơn vị mẫu mới
phát huy tác dụng, khi suy rộng cho toàn tổng thể.
2. Hạn chế và biện pháp khắc phục sai số
Để hạn chế sai số trong điều tra thống kê cần phải tố chức tập huấn nội dung
điều tra cho điều tra viên và đơn vị điều tra ,tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của
cuộc điều tra, chuẩn bị đầy đủ nhân lực, kinh phí, dụng cụ đo lường phục vụ cho
cuộc điều tra. Tài liệu thu thập được qua điều tra cần phải kiểm tra tính logic và
kết quả tính tốn kịp thời chỉnh lý. Mặt khác phải kiểm tra tính chất đại biểu của
số mẫu và tiến hành điều tra thí điểm nếu thấy cần thiết, nhất là với hiện tượng
có phạm vi rộng tính chất phức tạp, số đơn vị tổng thể quá nhiều.

Phần II: Vận dụng xây dựng phương án điều tra
thống kê điểm trung bình học tập của sinh viên
K47I trường đại học Thương Mại.
I. Xây dựng phương án điều tra thống kê điểm trung bình học tập
của sinh viên K47I trường đại học Thương Mại.
1. Mục đích điều tra
Thu thập về điểm trung bình học tập của sinh viên k47I trường đại học
Thương Mại. Từ đó đánh giá chất lượng học tập của sinh viên; đưa ra các nhân
tố ảnh hưởng đến tình hình học tập của sinh viên và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả học tập cho bản thân sinh viên và qua các thơng tin thu được,

các thầy cơ có thể đưa ra những phương pháp giảng dạy hay hơn, hiệu quả hơn;

Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 19


cải thiện những mơn mà sinh viên khó tiếp thu để đạt được chất lượng giảng dạy
tốt nhất.
2. Phạm vi đối tượng và đơn vị điều tra
- Đối tượng: Những sinh viên của khoa K47I trường đại học Thương Mại.
- Phạm vi điều tra: Toàn bộ sinh viên K47I trường đại học Thương Mại.
- Đơn vị điều tra: Mỗi sinh viên K47I trường đại học Thương Mại
3. Nội dung điều tra
- Tên sinh viên
- Tên lớp, mã sinh viên
- Điểm trung bình học tập từng mơn học( tốn cao cấp 1,2; kinh tế vi mô, vĩ
mô, tin học đại cương, pháp luật đại cương, tiếng anh, những nguyên lí cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin) và điểm trung bình chung tất cả các môn học của
sinh viên k47I. ( gồm điểm học tập kì I, kì II và cả năm)
- Điểm xếp loại học tập
- Sự hài lòng, hay khơng hài lịng với điểm học tập của sinh viên
4. Phiếu điều tra(có thể dùng 2 loại phiếu điều tra)
4.1. Bảng câu hỏi điều tra:
BẢNG CÂU HỎI
(điều tra về kết quả học tập của sinh viên K47I năm học 2011-2012)
Bạn vui lịng tích vào những ơ (□) ứng với phương án được chọn, còn phần (….)
bạn vui lòng điền đầy đủ thông tin
1. Họ và tên:…………………………………………………………………….
2. Lớp:…………………………………………………………………………..

3. MSV:……………………………………………………………….................
4. Khoa:…………………………………………………………………….........
5. Giới tính :……………………………………………………..........................
□ Nam
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

□ Nữ
Page 20


6. Điểm trung bình học tập của các mơn là bao nhiêu?
+) Toán cao cấp 1:……………
+) Toán cao cấp 2:……………
+) Kinh tế vi mô:.…………….
+) Kinh tế vĩ mô:……………..
+) Tin học đại cương:………...
+) Pháp luật đại cương:………
+) Tiếng anh:…………………
+) Những nguyên lí của chủ nghĩa Mác - Lênin1: .........
+) Những nguyên lí của chủ nghĩa Mác – Lênin 2: .......
7. Điểm trung bình chung tất cả các mơn học của bạn là:
+) Học kì I:……………………….
+) Học kì II:………………………
+) Cả năm:………………………..
8. Học lực của bạn xếp loại gì?
□ Giỏi

□ Khá

□ TB


□ TB yếu

□ Kém

9. Mơn học nào bạn cảm thấy thích thú nhất: ...........
Bạn được bao nhiêu điểm môn học này: .............
10. Mơn học nào bạn cảm thấy khó nhất: ..................
Bạn được bao nhiêu điểm mơn này: .....................
9. Bạn có cảm thấy hài lịng với điểm trung bình học tập như vậy khơng?
□ Có

□ Bình thường

Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

□ Khơng

Page 21


4.2. Mẫu phiếu điều tra điểm trung bình học tập của sinh viên K47I
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
STT

Họ và tên

Lớp

MSV


Điểm TB Điểm TB Điểm TB
học kì I học kì II cả năm Kí tên

5. Thời điểm điều tra và thời kỳ thu thập số liệu
Thời điểm điều tra: 17/4/2013
Thời hạn: 1 tuần
Thời kì: học kì I, II năm học 2011-2012
6. Phương pháp điều tra
6.1. Lập danh sách các đơn vị điều tra
Danh sách các đơn vị điều tra được lập trước khi tiến hành cuộc điều tra trên
cơ sở thông tin từ các cuộc điều tra trước
- Danh sách các lớp đã thu đủ phiếu theo chỉ tiêu điều tra.
- Danh sách các lớp đã thu được phiếu nhưng chưa đạt chỉ tiêu điều tra.
- Danh sách các lớp chưa thu được phiếu.
6.2. Chọn mẫu điều tra
Việc sử dụng nguồn thông tin từ các lớp của khóa 47I là hồn tồn miễn
phí đối với tất cả sinh viên K47I.Vì vậy, bất kỳ sinh viên nào cũng có thể trả lời
phỏng vấn hay nhận bảng câu hỏi điều tra. Vấn đề đặt ra là xác định xem cần
phải phỏng vấn bao nhiêu người nói cách khác chúng ta cần bao nhiêu người
cho mẫu đại diện. Khoa học thống kê đã thực sự giúp chúng ta trong vấn đề này,
mẫu đại diện sẽ phản ánh cả nhóm nếu chúng ta chọn mẫu đúng. Quyết định về
độ lớn của mẫu phải dựa trên các yếu tố: Thời gian, chi phí và tính chính xác mà
người điều tra mong muốn.
Như vậy, vào thời điểm điều tra tổng số sinh viên K47I vào khoảng 200
sinh viên thì ta chọn mẫu bất kỳ khoảng 70 sinh viên.
6.3. Phương pháp thu thập số liệu
Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 22



- Thu thập trực tiếp: Điều tra viên trực tiếp phỏng vấn các sinh viên, giải thích
tình hình, nêu nên sự cần thiết, ý nghĩa, mục đích của cuộc điều tra từ đó yêu
cầu sinh viên phối hợp, trên cơ sở đó điều tra viên ghi chép vào phiếu điều tra.
- Thu thập gián tiếp: Có thể sử dụng điều tra viên là cán bộ các lớp hành chính,
hướng dẫn phương pháp ghi phiếu điều tra cho cán bộ sau đó gửi phiếu điều tra
về cho từng lớp để sinh viên tự ghi phiếu trên ; hoặc có thể thu thập số liệu từ
bảng kết quả học tập của từng lớp từ trên khoa I.

II. Một số kiến nghị về điều tra thống kê
Các cuộc điều tra thống kê, dù chuẩn bị chi tiết, tỉ mỉ, cụ thể và toàn diện
đến đâu cũng khơng thể lường hết được những khó khăn, sai sót trong q trình
điều tra. Đối với đề tài điều tra về điểm trung bình của sinh viên K47I trường
Đại học Thương Mại, do hạn chế về nguồn nhân lực, trình độ cũng như thời
gian, kinh nghiệm… nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì lí do đó,
chúng tơi xin có một số kiến nghị về điều tra thống kê như sau:
1. Về tổng thể điều tra
Đối tượng điều tra là sinh viên. Do hạn chế về thời gian, nguồn lực và do
việc học theo tín chỉ nên việc điều tra hết toàn bộ số sinh viên trong khoa gặp
đơi chút khó khăn nên kết quả điều tra cuối cùng cũng chưa phải là một kết quả
tốt nhất.
2. Về phiếu điều tra cũng như nội dung câu hỏi trong phiếu điều tra
Bảng câu hỏi là công cụ quan trọng trong điều tra, là phương tiện giao tiếp
quan trọng giữa người hỏi và người được hỏi. Sự quan tâm của người được hỏi
về vấn đề càng cao thì số liệu thu thập được càng chính xác. Nội dung câu hỏi
càng hay, hấp dẫn thì càng nhận được sự quan tâm, hưởng ứng của người trả lời.
Những câu hỏi trong bản điều tra trên của nhóm vẫn chưa đáp ứng được hết yêu
cầu đặt ra( có những câu hỏi còn chưa hay, chưa sát với đề tài cần nghiên cứu)


Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 23


3. Về phía người trả lời
Nhiều người khi được hỏi không trả lời theo đúng yêu cầu đặt ra, hoặc họ
khơng trung thực với câu trả lời của mình.
Có những người khơng có sự quan tâm nên trả lời qua loa, không đọc kĩ nên
thông tin thu được là không chính xác. Lúc này người điều tra có một vai trị
quan trọng.
4. Về phía người điều tra
- Tác phong đàng hoàng, chững chạc, nghiêm túc, đáng tin cậy.
- Tránh biểu hiện thái độ, ý kiến cá nhân về các câu hỏi được nêu ra trong phiếu
điều tra.
- Không được bàn luận về việc lựa chọn câu trả lời của người được điều tra
- Không được tạo tranh luận hay mách nước trong quá trình điều tra.
- Khi người được điều tra thắc mắc về câu hỏi trong phiếu điều tra thì người trả
lời cân phải truyền đạt, giải thích cho người trả lời đầy đủ nội dung và ý nghĩa
câu hỏi.

KẾT LUẬN
Trên đây là tình hình tiến hành nghiên cứu thống kê điều tra về tình
hình học tập của sinh viên k47I. Trong thực tế, ta cịn có thể áp dụng
phương pháp nghiên cứu điều tra một cách rộng rãi hơn để tìm hiểu,
đánh giá về tình hình học tập chung của sinh viên toàn trường ... Dù
trong hoàn cảnh nào thì chúng ta cũng phải xác định rõ mục đích của
việc nghiên cứu điều tra, đối tượng cần nghiên cứu, khả năng thực
hiện, để từ đó, chúng ta xác định đúng mẫu đại diện, thiết kế mẫu, thiết
kế nội dung câu hỏi và chọn lựa các phương pháp tiếp cận phù hợp,

Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 24


nhằm mục đích cuối cùng là nhằm đưa ra những phương pháp học có
hiệu quả đối với sinh viên.

Nhóm 11 – Lớp 1305ANST0211

Page 25


×