Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh ăngco (802 1434)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.24 KB, 37 trang )

Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

A. phần mở đầu.

1.Lý do chọn đề tài
Thời kỳ Ăngco là một thời kỳ phát triển rực rỡ trong lịch sử
Campuchia. Trong thời kỳ này từ kinh tế, chính trị, xà hội đến văn hoá
Campuchia đêu đà có sự phát triển vợt bậc. Nói tới Ăngco, ngời ta nghĩ
ngay tới một đô thị với những đền tháp kỳ vĩ, là niềm tự hào của nghệ thuật
kiến trúc không chỉ của ngời Khơme mà còn của cả nhân loại.
Lớp bụi thời gian có thể phủ mờ đi tất cả, nhng đối với nền văn minh
Ăngco lớp bụi thời gian càng dầy bao nhiêu, càng làm cho nền văn minh
toả sáng hơn bấy nhiêu. Những Ăngcovát, Ăngcothom, Bayon... vẫn sừng
sửng trớc những thử thách của thời gian.
Chính vì vậy việc học tập, nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc về
văn minh Ăngco sẽ góp phần làm sáng tỏ lịch sử Campuchia nói riêng cũng
nh lịch sử Đông Nam á nói chung.
Hơn thế nữa hiện nay vấn đề văn hoá và tiếp xúc văn hoá đang đợc
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, bởi trong sự phát triển văn hoá thì giao lu
văn hoá là vấn đề hết sức quan trọng. Mỗi con ngời chúng ta ai ai cũng cần
phải biết rằng với một quá trình phát triển lâu dài của lịch sử, con ngời đÃ
đạt đợc những thành tựu lớn lao về nhiều mặt (đặc biệt là trong lĩnh vực văn
hoá) mà trớc hết đó là những thành tựu của các nền văn hoá gần với quốc
gia mình, có quan hệ gần gũi với dân tộc mình
Việt Nam và Campuchia có mối quan hệ lâu đời. Từ trong quá trình
phát triển của lịch sử ở mỗi thời điểm của lịch sử, mối quan hệ đó lại đợc
củng cố vững chắc hơn. Mối quan hệ tất yếu đó trở thành một sức mạnh
không gì phá nổi tình đoàn kết giữa hai dân tộc Việt Nam- Campuchia. Nh
trong tuyên bố chung Việt Nam- Campuchia tại Phnôm Pênh tháng 2- 1979


đà công bố nhân dân hai nớc anh em từ bao đời nay sống bên nhau đà xây
đắp mối quan hệ cổ truyền khăng khít...[17,67]
Vì vậy tìm hiểu vị trí và những giá trị của nền văn minh Ăngco trong
lịch sử Campuchia cùng với sự đóng góp của nó vào kho tàng văn minh
nhân loại mà cụ thể đó là những thành tựu mà nền văn minh Ăngco đà đạt
đợc, sẽ là điều cần thiết, bổ ích cho những ngời đang học tập và nghiên cứu
lịch sử.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài Những thành tựu chủ yếu của nền văn
minh Ăngco (802- 1434) làm đề tài nghiên cứu. Hy vọng rằng thông qua
đề tài này giúp cho chúng ta hiểu một cách đầy đủ hơn, sâu sắc hơn, có hệ

1


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

thống hơn về một trong những nền văn minh phát triển rực rỡ của khu vực
Đông Nam á trong thời kỳ trung đại.
2. Lịch sử vấn đề.
Những thành tựu của nền văn minh Ăngco đợc rất nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nớc quan tâm, nghiên cứu. Từ những góc độ khác nhau
các nhà nghiên cứu đà có những nhận định, đánh giá khác nhau. Cho đến
nay đà có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa häc ®Ị cËp ®Õn
thêi kú ¡ngco. Cơ thĨ nh D.G.E.Hall trong tác phẩm lịch sử các quốc gia
Đông Nam á [3] đà đề cập đến sự ra đời của nhà nớc Ăngco cho đến năm
1594, khi mà Xiêm xâm lợc Campuchia. Trong công trình này Hall chủ yếu
đề cập tới các triều đại của Ăngco và một số công trình kiến trúc thời kỳ
Ăngco.

Lơng Ninh trong tác phẩm Lịch sử thế giới trung đại (phần phơng
Đông- quyển 2) [8] từ sự khái quát về lịch sử Campuchia đà có nhận định
Thời kỳ Ăngco nhìn chung là một thời gian dài hơn 6 thế kỷ phát triển rực
rỡ và cổ điển của chế độ phong kiến Campuchia.
Phan Ngọc Liên trong cuốn Lợc sử Đông Nam á [6] cho rằng thêi
kú ¡ngco lµ thêi huy hoµng nhÊt vµ ¡ngco trë thành một trong những vơng
quốc mạnh nhất, ham chiến trận nhất trong khu vực.
Coedès trong tác phẩm Lịch sử các quốc gia cổ đại ở khu vực Viển
đông chịu ảnh hởng của văn hoá ấn Độ [2] cũng đà đề cập đến nhiều
thành tựu văn hoá của Campuchia. Ông đà nhận định rằng Đông Nam á
chính là ấn Độ bên ngoài hay Đông Nam á là một đại ấn Độ đặc biệt
văn hoá ấn Độ đà có ảnh hởng sâu sắc đối với ba nớc Đông Dơng nhất là
Campuchia. Những thành tựu mà văn minh Ăngco ở Campuchia đạt đợc
đều ít nhiều mang màu sắc của ấn Độ.
J.Nehru trong cuốn phát hiện ấn Độ[7] đà cho rằng Đông Nam á
là khu vục chịu ảnh hởng của văn hoá ấn Độ một cách sâu rộng nhất mà thờng gọi là các quốc gia ấn Độ hoá hay một Đại ấn Độ. ảnh hởng của văn
hoá ấn Độ trong khu vực Đông Nam á đà đem lại nhiều thành tựu trong sự
phát triển lịch sử mà đặc biệt nhất là những thành tựu của nền văn minh
Ăngco ở Campuchia .
Từ những nhận định về những góc độ khác nhau của thời kì Ăngco ,
chúng tôi nhận thấy rằng cần phải đi sâu vào những thành tựu của văn minh
Ăngco một cách chi tiết và cụ thể hơn. Để từ đó có thể hiểu sâu sắc về

2


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê


những giá trị lịch sử của nó trong quá trình phát triển lịch sử Campuchia
cũng nh vị trí của nó trong tiến trình phát triển của văn minh nhân loại.
3.Giới hạn của đề tàI.
a. Phạm vi đề tài.
- Thời gian: Từ 802 đến1434
- Không gian:ở Campuchia
b. Nhiệm vụ .
Phân tích làm nổi bật những thành tựu chủ yếu của nền văn minh
Ăngco .
4.

4. Phơng pháp nghiên cứu.

Để thực hiện đề tài này chúng tôi chủ yếu là sử dụng phơng pháp
logic lịch sử. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu chúng tôi kết hợp sử dụng
một số phơng pháp bổ trợ khác nh: phơng pháp so sánh , thống kê, v.v..
5. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề tài gåm cã 3
ch¬ng:
Ch¬ng 1: Tỉng quan vỊ Campuchia tõ khi lập quốc đến văn minh
Ăngco.
Chơng 2: Những thành tựu chủ yÕu trong lÜnh vùc kinh tÕ x· héi thêi
kú ¡ngco (802- 1434)
Chơng 3: Những thành tựu chủ yếu trong lĩnh vực văn hoá thời kỳ Ăngco
(802- 1434)

3


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)


Đào Thị Lê

B. Phần nội dung

Chơng 1
Tổng quan về Campuchia từ khi lập quốc đến văn minh Ăngco

1.1 Khái quát về đất nớc và con ngời Campuchia
Campuchia là một trong ba quốc gia năm trên bán đảo Đông Dơng
(thuộc Đông Nam á lục địa), có biên giới chung với Việt Nam (ở phía đông
bắc), vơng quốc Thái Lan ( ở phía tây) và Lào (ở đông bắc).
Về hình thể Campuchia nh một tấm lới đang tung ra ở giữa là biển hồ
Tônlêsap trông giống nh một con cá [8,64], hình dáng đất nớc gần giống lỡi rìu hình tứ giác.
Campuchia lµ mét níc cã khÝ hËu nãng vµ Èm cđa khu vực nhiệt đới gió
mùa. Sông nớc là một nét nổi bật về mặt địa lý của Campuchia. Sông ngòi
và các hồ nớc chiếm 12% diện tích toàn quốc. ở Campuchia lúa là ngành
sản xuất chính. Sau lúa là ngô, ngoài ra còn trồng nhiều loại cây lơng thực
khác nh ®Ëu, võng... Cao su lµ ngµnh xuÊt khÈu thø hai sau lúa gạo. Một
đặc sản nổi tiếng của Campuchia là đờng, thốt nốt có giá trị kinh tế cao.
Campuchia còn có nhiều đồng cỏ lớn ở vùng Báttambong, Xiêmriệp, Puốc
xát. Rừng ở Campuchia cung cấp nhiều gỗ lâm sản và thú quý hiếm, ngoài
ra còn có rất nhiều tài nguyên quý nh: sắt, đồng, manggan, vàng, phôtphát,
cẩm thạch...
Cho đến nay chúng ta vẫn cha hiểu hết một cách đầy đủ và toàn diện về
diện mạo các dân tộc ở Campuchia bởi lẽ t liệu về các dân tộc ở Campuchia
còn có ít ỏi, hơn nữa lịch sử Campuchia có nhiều biến động nhất là trong
nữa thế kỷ qua khiến cấu trúc dân c thành phần tộc ngời cha đợc xác định
chính xác.
Thành phần tộc ngời ở Campuchia bao gồm ngời Khơ me, ngời Hoa,

ngời Việt, ngời có nguồn gốc bản địa và ngời không có nguồn gốc bản địa.
Ngời Khơme chiếm 85% đến 90% dân số, họ nói tiếng Khơme. Ngời
Khơme c trú ở vùng đồng bằng ven sông Mêkông, còn lại hầu hết các diện
tích của đất nớc là địa bàn sinh tụ của các dân tộc ít ngời, đó là những
nhóm tộc ngời bản địa ở Campuchia. Các tộc ngời ở Campuchia tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển và địa bàn c trú của từng tộc ngời mà cách kiếm
sống của họ khác nhau. Các hình thức kiếm sống đa dạng nhng chung quy
họ sống rải rác trong núi rừng làm rẫy du c, đồng thời săn bắn và hái lợm.
Họ chủ yếu c trú trên nhà sàn, ngôi nhà sàn là nơi c trú của một thị tộc hoặc
theo dòng họ cha hoặc theo dòng họ mẹ. Mức sống của ngời dân không

4


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

đồng nhất trên những địa bàn khác nhau nhng về kết cấu xà hội và quan
niệm tôn giáo của các bộ lạc lại đồng nhất.
Làng xà là tổ chức xà hội tiêu biểu, phổ biến ở Campuchia. Những đơn
vị xà hội làng tồn tại tách biệt hoặc liên minh với nhau. Tất cả các thành
viên trong cùng một làng tập hợp lại không theo nguyên tắc huyết thống
nữa mà theo nguyên tắc giữa những ngời đồng tộc cùng c trú trên một khu
vực nhất định đợc quy định bởi một ranh gới khá mơ hồ. ở mỗi làng có hội
đồng già làng mà ngời cầm đầu đợc điều khiển mọi công việc trong làng
theo tinh thần dân chủ dựa trên phép tắc tập quán địa phơng. Các thành viên
trong làng đà có ý thức sở hữu về nơng rẫy ruộng vờn của toàn thể cộng
đồng và từng gia đình. Quy mô từng gia đình khác nhau tuỳ theo từng tộc
ngời, tổ chức gia đình khác nhau. Trong xà hội sự phân hoá giai cấp cha rõ

chỉ mới có sự phân biệt giàu nghèo với sự tích luỹ ban đầu của cải bằng
những tài sản mang tính chất phi sản xuất.
Nhìn chung cho đến nay các nhóm tộc ngời bản địa c trú ở vùng Đông
Bắc còn lu giữ khá đậm nét đặc thù tộc ngời. Còn lại các nhóm c trú xen lẫn
ngời Khơ me không còn bảo lu những đặc điểm tộc ngời của mình nữa.
1.2 Quá trình phát triển của lịch sử Campuchia từ khi lập quốc đến
văn minh Ăngco.
Bức tranh thời tiền sử của Campuchia cho đến nay còn rất mờ nhạt mặc
dù việc nghiên cứu khảo cổ học ở Campuchia đợc tiến hành vào loại sớm
nhất ở Đông Dơng. Nhng hơn 100 năm qua kĨ tõ khi ph¸t hiƯn di tÝch
Samrongren nỉi tiÕng ë biển hồ năm 1876, việc nghiên cứu khảo cổ học ở
quốc giai này tiến triển rất chậm chạp. Tuy nhiên với hơn một thế kỷ
nghiên cứu về thời tiền sử Campuchia, ngành khảo cổ học cũng đà đạt đợc
nhiều thành tựu đáng kể. Những thành tựu đó đà chứng tỏ trải qua hàng vạn
năm trên đất nớc Campuchia đà từng diễn ra một quá trình phát triển văn
hoá liên tục từ thời đồ đá cũ đến thời đại kim khí. Quá trình phát triển đó
vừa phản ánh tính bản địa truyền thống của Campuchia, vừa phản ánh mối
liên hệ giữa nền văn minh Campuchia với các nền văn minh khác trong khu
vực Đông Nam á.
Bớc vào những thế kỷ đầu công nguyên lịch sử thành văn ghi chép về
Campuchia còn ít cho nên sự hiểu biết về những quốc gia cổ đại còn hạn
chế. Tuy nhiên bằng những t liệu hiện đà đợc công bố trên địa bàn
Campuchia hiện nay đà từng tồn tại một số tiểu quốc mà tiêu biểu là
PhùNam và ChânLạp [14,53].

5


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)


Đào Thị Lê

Trên cơ sở các thạch ký và trình độ văn hoá vật chất, ngời ta có thể đoán
định rằng các quốc gia sơ kỳ của ngời Khơme đà hình thành trên khu vực
sông Sêmun vào khoảng cuôi thế kỷ V đầu thế kỷ VI với sự tác động và ảnh
hởng của văn hoá ấn Độ. Nhờ các tài liƯu mn h¬n chóng ta biÕt qc gia
Kh¬me s¬ kú có tên gọi là Bha-va-pu-ra (còn ngời Trung Quốc đặt cho nó
cái tên gọi khác là Chân lạp). Quốc gia này sau khi thắng đợc PhùNam đÃ
trở thành một vơng quốc quan trọng trong khu vực mở đầu cho giai đoạn
sơ kỳ của vơng quốc Campuchia. Tuy nhiên để thấy rõ sự hình thành và vai
trò lịch sử của nó chung ta kh«ng thĨ kh«ng xem xÐt vỊ qc gia PhùNam.
Chúng ta có thể thấy rằng cho đến nay phần lớn những hiểu biết của chung
ta về tình hình chính trị, đời sống, phong tục tập quán của PhùNam đều dựa
vào th tịch cổ Trung Quốc. Theo ghi chép của Lơng Th thì: nớc PhùNam
nằm ở phía nam quận Nhật Nam trong một vịnh lớn ở phía tây, cách nớc
Nhật Nam khoảng 7000 lý và cách Lâm ấp chừng 3000 lý về phía tây nam
[8,73]. Lịch sử đợc Lơng Th kể lại đó là sự kết duyên của vợ chồng Liễu
Diệp và Hỗn Điền họ cùng nhau xây dựng đất nớc. Từ cặp vợ chồng này
sinh ra ba đời kế tiếp nhau làm vua, sau đó một viên tớng lên ngôi lập ra vơng triều mới có bốn đời vua. Vơng triều thứ ba đợc thiết lập sau một thời
gian ngắt quảng đó là một vơng triêu với sự tham gia mới của ngời ấn Độ.
Và sau đó một thời gian sử sách không đề cập đến PhùNam nữa. M·i tíi
n÷a sau thÕ kû V sư Nam TỊ nãi đến một ông vua PhùNam có tên là
Jayavácman I, là thời kỳ thịnh vợng của Phù Nam. Năm 514 Jayavácman I
chết con trai của Jayavácman I kế ngôi cha hiệu Ruđravácman (514- 550)
là ông vua cuối cùng của Phù Nam. Nhng vì ông không thuộc dòng cả mà
thuộc dòng thứ cho nên việc lên ngôi là bất hợp pháp. Do vậy cuộc chính
biến lật đổ ông để đa ngời dòng chinh lên ngôi. Biến cố này làm Phù Nam
bị chia cắt và cuối cùng bị sụp đổ vào 550. Trên đây là tất cả những gì
chúng ta biết đợc về Phù Nam, một trong những quốc gia cổ đại phát triển ở
Đông Nam á thời cổ đại, hầu hết các tài liệu chung ta biết đợc là tài liệu

của ngời Trung Hoa. Cịng nh sù hiƯn diƯn nhµ níc Phï Nam nền văn minh
Phù Nam đà góp phần tạo nên những bản sắc văn hoá đậm đà của nên văn
hoá Campuchia ở những thế kỷ sau nhất là thời kỳ Ăngco thời kỳ huy
hoàng nhất trong lịch sử Campuchia. Cho đến thế kỷ VII thì Phù Nam
không còn đợc nhắc đến nữa đó cũng là lúc bắt đầu của vơng quốc
Campuchia sơ kỳ. Nh chúng ta đà biết các thị tộc Khơme c trú rÃi rác từ lu
vực sông Sêmun ®Õn biĨn hå vµ tõ thÕ kû VII dÕn thÕ kỷ IX, đây vẫn là địa

6


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

bàn quan trọng của họ. Một truyền thuyết Khơme đợc ghi lại trên một văn
bia thế kỷ X đà mô tả nguồn gốc hoàng gia là một cuộc hôn nhân giữa một
tu sĩ tên là Kambu Svayambhuva và một nữ thần tên là Mêra truyền thuyết
này đợc h cấu để giải thích cho cái tên KambuJa mà ngời Khơme chấp
nhận do kết quả của quá trình tiếp thu văn hoá ấn Độ [3,166] (còn tên
Chân lạp là do ngời Trung Quốc đặt ra trong th tịch cổ Trung Hoa). Buổi
đầu dựng nớc Chan Lạp là thuộc quốc của Phù Nam, nhng từ đời vua
Bhavavácman cho đến các đời vua Srutavácman và Sritavácman đà bành trớng dần dần thế lực thành quốc gia hùng mạnh và đà giải phóng ngời dân
bản xứ khỏi xiềng xích của sự lệ thuộc đối với Phù Nam. Chính trong
khoảng thời gian này Phù Nam rơi vào thời kỳ suy tàn Bhavavácmam đÃ
tấn công níc Phï Nam hä nhanh chãng chinh phơc ®Êt níc này và từ đây
Chân Lạp mở rộng lÃnh thổ. Sau Bharavácmam là Chitrasena kế tục (vào
khoảng năm 600) lấy vơng hiệu là Mahendravácmam. Đến năm 611 con
trai ông kế tục là Isamavácmam. Ông đợc coi là ngời có công hoàn thành
công cuộc chinh phục Phù Nam và ông cũng đà mở rộng quyền lực của

mình về phía tây đến vùng sau này trở thành trung tâm của nền quân chủ
Ăngco.
Trong cuốn lịch sử nhà Đờng khẳng định rằng ít lâu sau năm 750 Chân
Lạp bị phân liệt thành hai miền riêng biệt gọi là Lục Chânlạp và Thuỷ
Chânlạp [3,171]. Vơng quốc Campuchia rơi vào trình trạng cát cứ khủng
hoảng về chính trị và rối ren trong xà hội. Lúc ấy Ka-lin-ga (Java) đà hng
khởi từ giữa thế kỷ VII mạnh lên trong thế kỷ VIII và bắt đầu tấn công các
quốc gia lục địa Đông Nam á. Họ đà tấn công Campuchia vào năm 774, đÃ
tiến tới miền nam kinh đô Sambhupura, giết vua cớp của bắt nhiều ngời
mang về Java. Họ đà không vợt qua thác Khổng để đánh tiếp mà chỉ để
quân lại làm nhiện vụ kiểm soát và cai trị lÃnh thổ miền nam của ngời
Khơme và ngời Chăm. Cuộc khủng hoảng diễn ra gần một thế kỷ cho đến
802 thì kết thúc sự thống trị của Java. Năm 802 Jayavácman II đà cố gắng
khôi phục vơng quốc. Công lao của ông đợc đánh giá rất cao trong lịch sử
Campuchia. Ông chính là ngời đà mở ra kỷ nguyên mới cho lịch sử
Campuchia- kỷ nguyên văn minh Ăngco. Một trong những hoạt động của
ông là ổn định tình hình, dẹp yên sự chống đối của các thủ lỉnh cát cứ thu
phục các vùng ở xa để thống nhất vơng quốc. Nhu cầu ổn định và sức mạnh
của vơng triều mới là cơ sở thuận lợi để vơng quốcđợc thống nhất tơng đối
nhanh tuy cũng phải trải qua những khó khăn vất vÃ. Tuy nhiên sự thổng

7


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

nhất cũng chỉ mới đợc thực hiện trên lảnh thổ miền nam tức là chủ yếu
xung quanh vùng Tônlêsáp và những vùng c trú trên thềm cao của hạ lu

sông Mêkông. Jayavácman II đà chú trọng xây dựng chính quyền cùng với
việc nâng cao địa vị của ấn Độ giáo, thực hành hình thức sùng kinh vuathần. Sau đó Jayavácman III nối ngôi cha đóng đô ở Hariharalaya. Tiếp
theo đó là Indravácman (877- 889), đây là một ông vua rất mộ đạo, ngoài ra
ông còn thực hiện tốt các mối bang giao với Trung Hoa, ChămPa. Sau đó là
Yasovácman (889-900) đến Harshavacsman I (900- 922) rồi đến
Isanavácman (922- 928), Jayavácman IV (928- 941) sau đó là
Harsavacsman II (941- 944). Nh vậy đến thời điểm này đến thời điểm này
Campuchia đà hoàn thành khôi phục lại chủ quyền và thống nhất lÃnh thổ ở
phía nam, bớc đầu thực hiện việc cũng cố cộng đồng tộc ngời đà xác định
vị trí trung tâm của đất nớc và đà có những sáng tạo lớn trong lĩnh vực văn
hoá và đời sống.
Tiếp đến là thời kỳ phát triển của Campuchia từ (944- 1181). Giai đoạn
này đợc bắt đầu từ sự lên ngôi của Rajendravácman II vị vua này là sự kết
hợp giữa dòng mẹ ở miền nam thuộc tộc mặt trăng và dòng bố ở phía bắc
thuộc tộc mặt trời mở ra một giai đoạn mới của sự thống nhất đất nớc
[14,86]. Quyết định đầu tiên của ông là bỏ thành Kohker dời về Ăngco nơi
đà từng là kinh đô gần 20 năm qua. Thời Rajendravácman đánh dấu mộtbớc
phát triển về văn hoá nh thơ ca, nhiều công trình kiến trúc đợc xây dựng nh
hoàng cung và các ngôi đền. Sau khi ông mất Jayavácman V lên ngôi vua
sau đó là Suryvacsman I (1002- 1050) trớc khi lên ngôi việc triều chính của
vơng triều Ăngco cũng đà trÃi qua nhiều phức tạp. Dới vơng triều
Suryvácman I bên cạnh việc phục hồi các kiến trúc bị tàn phá trong chiến
tranh, xây dựng mới một số công trình và mở rộng quền lực về phía tây.
Nhà vua theo phật giáo đại thừa nhng vẫn giữ Hin đu giáo. Tiếp sau đó là 8
ông vua liên tục kế tiếp nhau giữ ngôi cho đến 1181 khi Campuchia thoát
khỏi sự cai trị của quân Chămpa. Đất nớc Campuchia khôi phục độc lập, bớc vào thời kỳ mới với vua Jayavácman VII nỗi tiếng trong lịch sử vào năm
1181. Nét nỗi bật trong giai đoạn này là sự ổn định, thống nhất bắc- nam đi
liền với sự cũng cố kinh đô Ăngco. Và đặc biệt là sự phát triển kinh tế, xÃ
hội ở giai đoạn này đà bắt đầu thực hiện với việc hình thành những hồ chứa
nớc lớn. Đây là giai đoạn phát triển của một nhà nớc phong kiến để chuẩn

bị cho giai đoạn phát triển hơn, cực thịnh hơn của vơng triều Ăngco. Giai
đoạn cực thịnh của vơng triều Ăngco bắt đầu từ 1181đến 1336. ViÖc

8


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

Jayavácman VII lên ngôi mở ra một thời kỳ mới, một vơng triều mới.
Jayavácman VII đà làm đợc rất nhiều việc quan trọng đa vơng quốc
Campuchia vào giai đoạn phát triển cực thịnh. Jayavácman VII ngoài việc
củng cố quyền lực của vơng quốc đồng thời còn chinh phục nhiều vùng đất
láng giềng, ông còn liên kết và giữ hoà hiếu trong quan hệ đối với các vơng
quốc mạnh nh Trung Quốc, Đại Việt. Ông cho xây dựng dựng nhiều công
trình lớn trong nớc nh mở rộng đờng giao thông vận tải, lập nhiều bệnh viện
và nhiều công trình kiến trúc đồ sộ. Trong lịch sử trung đại của Campuchia
thời trị vì của Jayavácman VII là hng thịnh nhất. Sang đầu thế kỷ XIV vơng
quốc Campuchia đà bắt đầu suy yếu cuộc khủnh hoảng đó bắt đầu dới thời
vua Neaytrasác Paem ngời ta gọi nhà vua này là ngời trồng da chuột hay là
LÃo Thắng (Ta chay). Với triều đại này lịch sử Campuchia bức vào thời
kỳ mới mà trớc đây ngời ta gọi là cuộc cải cách vơng triều [14,97]. Sau
đó, từ 1340 đến 1467 là sự nối tiếp của 7 vị vua trị vì vơng triều Ăngco.
Giai đoạn này vơng triều Ăngco đà trÃi qua sự tồn tại hết sức khó khăn,
phức tạp và cuối cùng bị suy yếu trớc sự tấn công của ngời Thái và bởi
chính sự thụt lùi của chế độ phong kiến Campuchia sau một giai đoạn hng
thịnh. Từ 1352 đến 1354 Campuchia rơi vào sự thống trị của ngời Thái.
Tiếp đó là thời kỳ không ổn định và chiến tranh kéo dài liên miên giữa ngời
Thái và ngơi Campuchia. Các triều kế tiếp nhau trị vì vơng quốc nhng

không đủ sức giải quyết những khó khăn trong nớc và cuộc xâm lăng của
ngời Thái. Đến 1433 vua Ponheayát trớc sự tấn công của ngời Thái đà quyết
định dời đô về Sreisanthor trên bờ sông Mêkông thuộc tỉnh Côngpôngthom
nhng địa điểm này không thuận lợi vì thờng gặp lũ lụt trong mùa ma. Đến
năm 1434 vua Ponheayát lại quết định dời đô về khu vực Bốn mặt sông
(Chakdomuk) trên địa điểm Phnômpênh này nay. Từ đây vơng triều Ăngco
hoàn toàn chấm dứt. Lịch sử Campuchia bớc vào một giai đoạn mới, một
thời kỳ mới mà các nhà sử học thờng gọi đây là thời kỳ Hậu Ăngco.
1.3 Tình hình chính trị trong thời kỳ Ăngco (802- 1434)
1.3.1 Giai đoạn củng cố và khôi phục vơng quốc (802- 944)
Sau khi đánh đuổi đợc quân đồn trú Java và dành đợc độc lập,
Jayavácman II lên ngôi sáng lập vơng triều chính thống thứ II của vơng
quốc Campuchia trong đó có 8 đời vua đều là con cháu của ông kế ngôi từ
năm 802 đến 944. Jayavácman II sau khi giải phóng đất nớc ông đà cố gắng
khôi phục vơng quốc. Một trong những hoạt động chính của ông là ổn định
tình hình chính trị , dẹp yên sự chống đối của các thủ lĩnh c¸t cø, thu phơc

9


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

các vùng ở xa để thống nhất vơng quốc. Tiếp đó ông đà chú trọng xây dựng
vơng quyền, việc xây dựng này gắn liền với chủ trơng nâng cao địa vị của
ấn Độ giáo, đẩy mạnh tôn thờ ấn giáo và thực hành hình thức sùng kính
vua- thần. Dới hình thức này nhà vua đà trở thành ngời đứng đầu giáo hội.
Trên cơ sở đó nhà vua tổ chức bộ máy hành chính đặt các quan chức mà
qua các bia ký ta có thể biết đợc một số quan chức này. Việc thờ cúng là

một trong những chức năng hoạt động chính của nhà nớc. Một công việc
lớn lao và có ý nghĩa quan trọng của vơng triều Jayavácman II đó là việc
tìm kiếm địa điểm và khởi công xây dựng kinh đô của vơng quốc. Quá trình
định đô cũng hết sức vất vÃ, cuối cùng ông định đô ở Mahendraparvata.
Đây cha phải là Ăngco (mà còn cách Ăngco 50 km về phía đông bắc) nhng
việc chọn lựa đà dứt khoát. Công lao của ông đợc đánh giá cao trong lịch sử
Campuchia, mặc dù ông không phải là ngời khởi công xây dựng Ăngco, nhng ông là ngời đà lật đổ ách thống trị của Java, củng cố, khôi phục vơng
quốc và là ngời định ra vị trí quan trọng cho sự ra đời của Ăngco trong
những thập kỷ sau. Sau khi Jayavácman II qua đời các vị vua kế tiếp đều ở
lại Harihralaya. Nối ngôi là Jayavácman III đến năm 887 thì Indravácman I
kế vị. Một văn khắc thế kỷ X đà mô tả đức vua là cháu của hoàng hậu
Jayavácman II. Indravácman là vua đầu tiên cho xây dựng các công trình
thuỷ lợi trong khu vực Ăngco. Sau khi lên ngôi ông đà sát nhập vùng đất
chiếm đóng và vùng biển hồ, thống nhất Thuỷ Chân Lạp. Việc vua xây
dựng một hồ lớn nhân tạo ở phía bắc thủ đô là một điều vô cùng quan trọng
đối với sự phát triển sau đó của nền quân chủ Khơme. Ông là ngời rất mộ
đạo. Năm 879 ông cho xây dựng 6 ngôi tháp băng gạch đặt tên là Prahko để
thờ ông bà cha mẹ. Năm 881 ông cho xây dựng 6 ngôi đền bằng đá để thờ
Linga. Ngoài ra ông còn thực hiện tốt mối bang giao đối với Trung Hoa,
Chăm Pa, Java. Yasovácman I là con trai và là vua kế vị ông bắt đầu triều
đại của mình bằng việc xây dựng một hồ chứa nớc tên là Đông Baray. Sau
một thời gian ngắn nhà vua đà lập kinh đô mới ở Phnombapheng và thành
lập tháp thờ Linga yasodharesvara. Kinh đô mới lấy tên là Yaso dharapura
đó chính là Ăngco sau nay. Tiếp theo sau đó là 4 đời vua kế vị cho đến năm
944.
Có thể thÊy r»ng chóng ta Ýt biÕt vỊ lÞch sư chÝnh trị của triều đại này
và các triều đại tiếp theo cho đến cuối thế kỷ X. Vì lịch sử Khơme trong thế
kỷ X chủ yếu ghi lại những thành tích về xây dựng chứ không có các sự
kiện chính trị. Nh vậy kể từ vơng triều Jayavacman II cho đến


10


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

HascavacmanII lịch sử Campuchia đà hoàn thành giai đoạn khôi phục lại
chủ quyền và thống nhất lảnh thổ phía nam, bớc đầu thực hiện cũng cố
cộng đồng tộc ngời, đà xác định hợp lý vị trí trung tâm của đất nớc và đà có
những sáng tạo trong linh vực văn hoá và đời sống.
1.3.2 Giai đoạn phát triển của vơng quốc Campuchia(944-1181)
Năm 944 Rajendravacman II lên ngôi mở ra một giai đoạn mới của
sự thống nhất đất nớc, đó là hai bộ đồng tộc lập lại đợc sự thống nhất đà có
từ thời sơ kỳ. Sau khi lên ngôi quyết định đầu tiên của nhà vua là rời bỏ
kinh thành Kohker dời đô về Ăngco. Thời Rajendravacman đánh dấu một
bớc phát triển mới về văn hoá nh thơ ca, nhiều công trình kiến trúc đợc xây
dựng. Năm 968, nhà vua Rajendravacman mất, Jayavarman V lên ngôi lúc
còn nhỏ. Việc điều chỉnh do hoàng hậu Yajanaraha quyết đoán.
Đến năm1002 SyravacmanI lên ngôi. Trớc khi ông lên ngôi chính
thức vơng triều Ăngco cũng trải qua nhiều phức tạp. Do sự ®Êu tranh trong
hoµng téc cđa hai phe dùa vµo hai địa bàn bắc nam. Sự kiện 1002
Jaravacman lên ngôi ở Ăngco và đến năm 1010 thì SuryararmanI bên cạnh
việc phục hồi kiến trúc bị tàn phá trong chiến tranh, xây dựng một số công
trình mở rộng quyền lực về phía tây. Đến năm 1050 ông mất
Udaityavarman II lên ngôi, đây là thời kỳ xẩy ra rối ren trong triều đình và
đà có ba cuộc khởi nghĩa chống lại vơng triều vào các năm 1051,1056 tuy
nhiên cả ba cuộc khởi nghià này đều bị đàn áp [3,188]. Harshavarman III
(1066-1080) kế vị ông đà cố gắng sữa chữa những tàn phá,mất mát do chiến
tranh trong triều đại trớc gây ra và trong thời kỳ trị vì ông đà tái lập trật tự

truyền lệnh cho quân, dân chăm lo bổn phận của bốn giới tôn giáo, quân sự,
thợ thuyền, dân chúng và đồng thời tiến hành cuộc chiến tranh chống
Chămpa vào năm 1704-1706 và tham gia cùng quân Chămpa, Trung Hoa
tiến vào Đại Việt đức vua mất do một cuộc nỗi dậy của hoảng tử
Jayavarman VI đà sáng lập ra một triều đại mới nhng đà có một thời kỳ trị
vì đầy rắc rối.Suốt 27 năm xng vơng ở miền Bắc Cămpuchia bị chia làm hai
miền Bắc và Đông thuộc quyền của Jayavarman VI, các tỉnh Tây và Nam
biển hồ thuộc quốc vơng Nripatindravarman.
Pharanindravarman I lên ngôi từ 1107-1113 nhà vua nổi tiếng là ngời
khao khát quyền lực và cai trị một cách thận trọng. Tuy nhiên nhà vua này
đà hoàn toàn bất lực không đối phó đợc với các cuộc phiến loạn đà kéo dài
trong suốt cả triều đại của em mình. Sau đó Suryvarman II kế tiếp và trở
thành một vị vua hùng mạnh nhất trong lịch sử Khơme. Coedes đà b×nh

11


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

luận Việc vua lên cầm quyền trùng hợp với sự qua đời của
JayaInoravarmanII ở Chămpa và Kyaczitha ở Pagan. Nếu bết rõ hơn về mối
quan hệ nhân quả giữa cái chết của hai quốc vơng này và việc lên ngôi của
nhà vua Khơme đầy tham vọng ngời sẵn sàng mang quân đi xâm chiếm cả
phía Đông lẫn phía Tây [3,190].
Sau Jayavarman, SuyâvarmanII là ngời đầu tiên nối lại quan hệ với
triều đình Trung Quốc bị gián đoạn từ trớc. Là ngời xây dựng Ăngcovát,
SuryavarmanII vừa là một nhà xây dựng vừa là một chiến sĩ nổi tiếng. Chơng trình xây dựng to lớn cùng với chính sách ngoại giao thiếu thận trọng
và chủ yếu thất bại làm đất nớc rơi vào bất hạnh liên miên mà sau này đến

Jayavarman VII mới cứu vÃn đợc. Từ thời kỳ này đến JayavarmanVII lên
ngôi rất mờ mịt. DhardravarmanII em họ ngoại của vua kế tiếp vua, sau đó
1160 Ysaovarman II là con trai kế vị, triều đại của ông kết thúc vào năm
1165 và đợc đánh dấu bằng hai cuộc phiếm loạn. Khi đợc tin về cuộc nổi
dậy Jayavarman đà về nớc để giúp anh em mình hay nếu có thể dành lấy
ngai vàng. Nhng đà quá muộn nên Jayavarman đành rút lui chờ thời cơ.
1.3.3 Giai đoạn phát triển cờng thịnh của thời kì Ăngco (1181- 1336)
Vào năm 1167 vua Chămpa là JayaIndravarmanIV cũng là kẻ cớp
ngôi đà bắt đầu một loạt các cuộc tấn công vào Cămpuchia, lúc đầu hạn
chế ở vùng biên giới. Nhng năm1177 quân Chăm tiến công bất ngờ bằng đờng biển chiếm đợc Ăngco. Chính quyền trung ơng sụp đổ và tình trạng vô
chính phủ tràn lan. Lúc này Jayavarman đà ra tay đối phó với tình hình. Trớc hết ông mở nhiều cuộc tiến công quân Chăm, sau đó là làm cho đất nớc
quy phục. Năm 1181 sau 4 năm bị xâm chiếm, hoà bình đà trở lại với
Cămpuchia , Jayavarman lên ngôi lấy hiệu JayavarmanVII. Trong thời kì
này phạm vi khống chế của Ăngco đà mở rộng hơn cả thời kì Suryavarman
II. Về nội trị, Jayavarman VII đà xây dựng nhiều đền miếu. Có thể nói nhà
vua là một ngời vĩ đại nhất Campuchia nhng đức vua đà bần cùng hoá nhân
dân do siêu cao thuế nặng, do đòi hỏi vô độ về lao động và quân lính. Nhà
vua trị vì đến năm1218. Sau đó là JayavarmanVIII kế vị, ông có một triều
đại dài nhất trong lịch sử khơme nhng không có một thành tích nổi bật nào
về chính trị hay xây dựng. Đặc điểm nổi bật nhất trong thời kì này là ngời
Thái đà xâm lấn kinh đô Ăngco. Cuộc xâm chiếm của ngời Thái ban đầu đÃ
gây ra những tổn thất nghiêm trọng cả về nguồn thu ngân sách và sức ngời
dùng vào trong lao động cỡng bức do vậy các công trình lớn bị dừng lại.
Đồng thời việc nhân dân đợc giáo hoá đi theo đạo Phật tiểu thừa đà lµm

12


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)


Đào Thị Lê

thay đổi ít nhiều nền văn hoá cũ vốn là nền tảng của sự vĩ đại của Ăngco.
Từ đây Ăngco bớc vào thời kỳ suy thoái, và một cuộc cải cách vơng triều
diễn ra dới triều đại một ông vua mới.
1.3.4 Giai đoạn khủng hoảng và suy yếu cđa thêi kú ¡ngco (1336-1434)
Chóng ta cã thĨ thÊy nh÷ng dấu hiệu của sự suy thoái, của Ăngco đợc biểu hiện rõ nét ngay từ đầu thế kỷ XIV. Kể từ sau Jayavarman VII thì
vơng triều Ăngco bắt đầu dần dần suy yếu và đến đầu thế kỷ XIV thì vơng
triều Ăngco bắt đầu rơi vào khủng khoảng. Nếu nh truyền thuyết có thể tin
đợc thì vị vua cuối cùng của vơng triều này bị chết vô tình bởi một mịi gi¸o
cđa ngêi trång da. Ngêi trång da nghÌo khỉ đà đợc tôn lên làm vua, vẫn
mang cái tên bình dị Ngời trồng vờn [8,104]. Năm 1336 đánh dấu một
mốc quan trọng trong quá trình phát triển văn hoá nh việc dùng chữ Phạn
đà nhờng chỗ cho chữ Pali và Khơme, bia kí nhờng chỗ cho kinh Phật và
các bia niên giám hoàng gia viết trên lá cọ, đạo Phật đà thịnh hành, các vua
từ đây rời bõ truyền thống vơng hiệu theo kiểu ấn Độ. Một cuộc cải cách
trong chế độ hành chính cũng đợc thực hiện nhằm dân chủ hoá bộ máy nhà
nớc quan liêu.
Năm 1340 ông mất. Sau đó 7 vị vua nối tiếp nhau trị vì vơng triều
Ăngco. Từ năm 1350 ngời Thái chinh phục cao nguyên Cò rạt mở đầu giai
đoạn một cuộc chiến tranh xâm lợc Cămpuchia. Niên giám hoàng gia ghi
lại Vua Ayuthay là Ramadhipati bao vây Ăngco trong một năm. Vua
Cămpuchia là Lampông(1346-1352) ốm rồi chết, hoàng thân
Soryotey(1357-1363) lên cầm quyền. Khắp nơi chỉ nghe tiếng than khóc
của nhân dân. Các tớng vị chết trận hết ngời này đến ngời khác. Đời sống
nhân dân khó khăn vì chiến tranh. Sức chống cự yếu ớt. Cuối cùng ngời
Thái đà tiến vào kinh thành. Hoàng Thân Sorytey bị chết. Phần lớn c d
trong thành bị bắt làm nô lệ, vàng bạc châu báu, các tợng thần bằng vàng
ngọc đều bị cớp [14,99].
Từ 1352- 1357, Campuchia lại tiếp tục rơi vào ách cai trị của ngời

Thái. Tiếp theo đó là thời kỳ không ổn định và chiến tranh liên miên giữa
ngời Thái và ngời Campuchia. Các triều vua kế tiếp nhau trị vì vơng quốc
không đủ sức giải quyết những khó khăn ỏ trong nớc và cuộc xâm lăng của
ngời Thái. Năm 1393, Ayuthay lại tiến đánh Campuchia, hơn sáu tháng bao
vây, ngời Thái đà chiếm đợc kinh thành . Một hoàng thân mở đờng máu
chạy thoát thân về miền Đông. ở đây ông lập một căn cứ kháng chiến trong
vùng Ba-San, để sau đó tiến về giải phóng Ăngco. Sau khi dành đợc chủ

13


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

quyền ông lên làm vua trong một thời gian ngắn (1396-1405) thì bị chết,
con ông kế vị tên là Pơ nheayat(1432-1467). Có thể nói đây là một giai
đoạn lịch sử mà vơng triều Ăngco đà phải trải qua sự tồn tại hết sức khó
khăn cuối cùng bị suy yếu trớc sự tồn tại của ngời Thái và bởi chÝnh sù thơt
lïi cđa chÕ ®é phong kiÕn Campuchia sau một thời gian hng thịnh. Đến
năm 1432 Pơnheayat rời bỏ kinh đô chuyển kinh đô về Bu-San căn cứ
kháng chiến củ lập kinh đô mới gọi là Srêysanshor, đến năm 1434 ông
quyết định rời đô về Phnônpênh hiện nay. Thời kỳ Ăngco đến đây chấm
dứt. Sự di chuyển kinh đô đánh dấu một bớc ngoặt, thời kỳ hoàng kim của
chế độ phong kiến đà kết thúc và suy sụp không sao cứu vản nổi đà bắt đầu
từ đây. Nh vậy vơng triều Ăngco đà làm nên trang sử huy hoàng cho ngời
Khơme cuối cùng cũng bị sụp đổ. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
điều đó là từ những tác động bên ngoài, đó là những cuộc tấn công xâm lợc
của ngoại bang. Hơn nữa chúng ta đà biết một vơng triều nào cũng bắt đầu
từ sự hình thành, phát triển và sau đó là suy vong. vơng triều Ăngco cũng

không nằm ngoài quy luật đó. Sự suy vong đó là do những biến động chính
trị xà hội lớn lao không tránh khỏi, nhng đặc trng lớn nhất của vơng triều
Ăngco là đờng lối chiến tranh bành trớng liên miên, mặt khác việc xây
dựng những công trình kiến trúc đà vắt kiệt sức lao động, nhân tài vật lực
của đất nớc. Và quan trọng hơn cả đó là sự phá huỷ nền kinh tế xà hội, là sự
điêu tàn của nền nông nghiệp lúa nớc đà dẫn đến sự suy yếu và sự sụp đổ
của vơng triều Ăngco.

14


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

Chơng 2
Những thành tựu chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế- xà hội của
văn minh Ăngco (802- 1434)

2.1 Những thành tựu chủ yếu trong nền kinh tế nông nghiệp
Theo nhận xét của Chu Đạt Quan ở cuối thế kỷ XIII thì nét khái quát
nổi bật nhất của vơng quốc này đó là Ngời ta không cần mặc quần áo, đồ
đạc dễ mua, việc mua bán dễ thao túng, gạo dễ tìm, đàn bà dễ kiếm, nhà dễ
cất ...[8,108]. Nh vậy tuy có điều nói quá và với con mắt đại tộc, Chu
Đạt Quan đà vẽ ra một khung cảnh sống tuy đơn giản nhng dễ dàng và có
phần phong lu. Qua đó cho thấy ngời dân sống chủ yếu bằng nông nghiệp.
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Ăngco. Vì vậy khi
nghiên cứu về nỊn kinh tÕ ¡ngco th× chđ u chóng ta t×m hiểu về nền kinh
tế nông nghiệp.
Nông nghiệp có vị trí lớn tuyệt đối chủ yếu trong toàn bộ nền kinh tế

Ăngco. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của nhà nớc và mọi
c dân. Nông dân trồng lúa nớc nói chung đủ đảm bảo cho đời sống của
mình và có sự đóng góp cho nhà nớc. Địa bàn c trú của c dân Ăngco là
vùng bắc Tônlêsáp. Từ thế kỷ VII ngời Khơme đà mở rộng địa bàn c trú từ
lu vực sông Mênam đến gần hạ lu sông Mêkông, từ bắc đến nam Biển Hồ,
tuy nhiên ở thêi kú ¡ngco xu híng chÝnh cđa sù ph©n bè dân c là ở vùng
bắc Biển Hồ nơi sinh sống thn tiƯn nhÊt lóc bÊy giê. C d©n trång lóa trên
ruộng cao vào mùa ma và ruộng thấp vào mùa khô, ngoài ra còn có một loại
ruộng thiên nhiên lúa mọc thờng xuyên không cần gieo trồng. Nhờ đó ngời
ta biết gạo rất dễ tìm trong việc mua bán ngời ta trả bằng gạo.
Tuy nhiên kỷ thuật canh tác đến thế kỷ XIII vẫn còn khá lạc hậu.
Ruộng có nhiều loại nhng chỉ dùng một vụ, cha dùng bò kéo cày, cha bón
phân. Hơn nữa diện tích trồng lúa bây giờ tơng đối hẹp. Đất canh tác đợc
chủ yếu ở xung quanh vùng Biển Hồ. Thích ứng với địa bàn này là dân số
của vơng quốc còn tha thớt (theo một số tài liệu có lẽ chỉ khoảng 50 vạn
nhân khẩu). Tuy nhiên một phần đáng kể diện tích canh tác đợc ở ven Biển
Hồ lại bị ngập nớc vào mùa ma chỉ cấy đợc một vụ và hàng năm phải chia
lại. Do đó việc sử dụng đất đai trong giai đoạn này theo yêu cầu tự nhiên là
phải tơng đối chặt chẽ. Việc xác định sản lợng cho một số thửa ruộng của
đền miếu vẫn thờng xuyên đợc đặt ra. Tuy nhiªn cã nhiỊu dÊu hiƯu chøng
tá r»ng rng đất vẫn thuộc quyền chiếm hữu và canh tác thờng xuyên từ
lâu đời của nông dân công xÃ. Nhng ruộng đất ở đây muốn canh tác đợc

15


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê


cần phải mất nhiều công sức, vành cung Đông Bắc Biển Hồ là vùng quần c
và canh tác chđ u cđa v¬ng qc Campuchia thêi ¡ngco (bao gåm chủ
yếu ở địa phận các tỉnh Bát- đom-boong, Xiêm riệp, Kong-pông Thom).
Đồng ruộng ở phía Đông nhng đặc biệt là quanh kinh đô chia làm 3 phần:
ruộng mùa ma ở trên khô nơi nớc Biển Hồ không dâng tới; ruộng mùa khô
ở thấp chỉ bị ngập vào mùa ma; còn ruộng lúa nổi thì mọc ở ven bờ mùa
khô nớc rất nông nhng mùa ma có thể dâng cao tới 7- 8m. Đất dốc 30 0 theo
hớng Đông Bắc- Tây Nam [8,112]. Nói đến nền kinh tế nông nghiệp
Ăngco, chúng ta không thể không nói đến hệ thống các công trình thuỷ lợi
là một yếu tố phục vụ đặc lực cho nền sản xuất nông nghiệp và để phục vụ
sinh hoạt, một hệ thống hồ chứa nớc và kênh máng để điều hoà nớc vào cả
mùa ma lẫn mùa khô. Hàng năm ngời ta không phải mất công sức cho việc
tới tiêu. Đó là một đặc điểm nổi bật của các công trình thuỷ lợi Ăngco. Nhng công sức bỏ ra ban đầu để đắp bờ vùng, để đào và đắp hồ, xẻ kênh máng
điều phối nớc hết sức lớn lao. Có thể nói hệ thống thuỷ lợi là nền tảng và là
một bộ phận quan trọng của nền văn minh Ăngco.
2.2 Về chế độ sở hữu ruộng đất:
2.2.1 Sở hữu ruộng đất của vua và quan lại.
Qua một số ghi chép và qua một số công trình nghiên cứu thời
Ăngco, quan lại không có ruộng đất riêng mà chỉ là đất đai của công , của
nhà nớc. Quan hệ giữa vua, quan và thần dân là quan hệ lệ thuộc. Ngời dân
canh tác trên những mảnh đất đó là của nhà nớc, do nhà nớc quản lý. Ngời
dân canh tác trên đất đại diện nhà nớc là vua, phải có nghĩa vụ nộp thuế và
lao dịch cho vua. Quan hệ lệ thuộc chủ yếu ở đây là của thần dân đối với
vua, và quan hệ bóc lột chủ yếu là của vua đối với thần dân. Trong trờng
hợp đó một điểm đặc biệt ở Campuchia tầng lớp quý tộc và quan lại trở
thành tầng lớp đợc hởng đặc quyền của vua. Nó không bóc lột trực tiếp mà
thông qua quan hệ bóc lột của vua đối với nhân dân. Quan hệ này không
hoàn toàn mang tính chất kinh tế. nghĩa vụ lao dịch đợc tính bằng nhau theo
đầu ngời, thuế tính bằng sản phẩm không dựa trên sự đo đạc chặt chẽ về
diện tích và định loại ruộng mà chỉ định mức tơng đối theo thu hoạch. ở

Campuchia thời Ăngco dân số ít, với điều kiện tự nhiên thuận lợi nên điều
kiện sống không quá khó khăn, cho nên nhà nớc không phải quan tâm
nhiều lắm đối với sản xuất của c dân. Quan hệ lệ thuộc và bóc lột chủ yếu
trong xà hội do đó vừa mạng tính chÊt kinh tÕ, võa mang tÝnh chÊt chÝnh trÞ
cđa chÕ ®é chuyªn chÕ.

16


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

2.2.2 Chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân:
Việc sử dụng ruộng đất trong thời Ăngco rất chặt chẽ. Từ thế kỷ X
đến thế kỷ XII chế độ công xà nông thôn vẫn tồn tại phổ biến và do đó
ruộng đất của công xà vẫn tồn tại. Tuy nhiên thời Ăngco đà xuất hiện ruộng
t. Ruộng này có thể mua bán, bồi thờng, chuyển nhợng mà ngời khác
không đợc xâm phạm. Pháp luật và nhà vua cũng bảo vệ ruộng đất riêng
của t nhân. Nh thế bên cạnh ruộng công, ruộng t có giá trị pháp lý và có ý
nghĩa thực tế trong đời sống của ngời nông dân.
Tuy nhiên ruộng t ở Campuchia thời Ăngco không giống nh ruộng t
nh ở Châu Âu. ở phơng Đông nói chung, Campuchia nói riêng nếu không
phải là trờng hợp đặc biệt miễn trừ thì ngời ta có ruộng t hay công cũng
phải đóng thuế và chịu nghĩa vụ theo làng xÃ. Mặt khác nhà vua vẫn có
quyền chi phối về nguyên tắc đến cả ruộng t khi cần thiết. Trong quan hệ
giữa thần dân và vua về mặt ruộng đất thì thần dân chỉ là kẻ chiếm hữu
trong thực tế và là ngời canh tác còn nhà vua là ngời sở hữu tối cao chủ
ruộng đất trên danh nghĩa. Với danh nghĩa này nhà vua duy trì địa vị tối cao
của mình không phải bằng sự can thiệp tuỳ tiện mà bằng việc thu thuế, sản

phẩm và lao dịch, thông qua việc này mà đảm bảo cho sự tồn tại của vua và
triều đình. Chúng ta thấy hai mặt quan hệ ruộng đất thần dân với thần dân
và thần dân với nhà nớc, không có mâu thuẫn với nhau mà chỉ nói lên sự
phân hoá trong xà hội. Những sự phân hoá đó cha dẫn tới sự thay đổi bản
chất của nó là địa vị chính trị tuyệt đối của vua và những quyền lợi kinh tế
cơ bản của nó không phải là do cơ sở kinh tế mang lại mà do địa vị chính trị
tạo nên.
2.2.3 Sở hữu ruộng đất của đền miếu:
Đền Hinđu giáo và chùa Phật giáo đợc xây dựng khá nhiều trong thời
kỳ thịnh vợng của Ăngco. Đền, chùa có nhu cầu chi phí khá lớn cho sinh
hoạt của những ngời phục vụ vào việc cúng lễ. Cho nên đền,miếu luôn luôn
có nền kinh tế riêng của mình trong đó yếu tố ruộng đất là quan trọng nhất.
Việc phân ra hai loại đền đền t và đền trung ơng là không có trong thực
tế. Có những đền lớn ở ngay kinh đô do nhà nớc trực tiếp trông coi nhng
cũng có đền nhỏ hay đền ở địa phơng do nhà nớc hoặc do quí tộc địa phơng
với sự trợ giúp của vua hay một gia đình quyền quí có ngời làm nghề tu
hành đứng ra lập nhằm mục đích bảo đảm tiến ngỡng của nhân dân mà nhà
nớc cũng mong muốn.
Kinh phí hoạt động của đền chùa đợc dựa vào 3 nguồn sau:

17


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

- Trợ cấp của kho nhà nớc (đối với đền lớn của nhà nớc)
- Đóng góp trực tiếp của nhân dân
- Nền kinh tế riêng của đền

Hai nguồn trên đợc biết chủ yếu qua trờng hợp hai đền chÝnh
Taprohm vµ Pran kh»n thêi Jayavarman VII (1181-1201) nguån thø 3 có
hầu hết ở các đền,kể cả một số đền lớn. Phần lớn các đền đều có ruộng đất
riêng do khai khẩn đất hoang hay mua lại ruộng của nông dân. Ngời lập
đền là vua hoặc quí tộc phải mua hoặc phải tìm cách để đền có đợc ruộng
đất riêng. Trên những ruộng đát riêng này ngời canh tác cũng là ngời hoàn
toàn gắn với đền và lệ thuộc đền đó theo cách gọi của văn bia họ thờng là
những nô lệ (Khnum) của đền [14,109].
Đến nữa sau thế kỷ XIII, đạo Phật tiểu thừa thay thế đạo Hinđu và
đạo Phật đại thừa. Những tôn giáo trớc hầu nh biến mầt và cùng với nó thì
cơ sở kinh tế đền miếu cũng biến mất. Tuy nhiên theo Chu Đạt Quan khi
ông đến đây không còn thấy dấu viết của đền do nô lệ làm, ông còn nghi
nhận rằng trong các chùa tiểu thừa không thấy có bếp. Nhng đến ấn giáo
vẫn còn đó, ruộng và nô lệ cũng không thể đem giấu đi đâu đợc. Cho nên
xem xét tổ chức và cơ chế hoạt động của đền và nền kinh tế của đền để thấy
đợc đặc trng và khả năng chuyên môn của nó để chỉ sau chừng một thế kỷ
nó không giữ lại dấu hiệ riêng biệt nào là một điều lý thú. Điều đó không
chỉ giúp chúng ta hiểu đặc trng của nền kinh tế đền miếu mà còn có cả nền
kinh tế của nông dân đà có khả năng hấp thụ nền kinh tế đền miếu. Đây là
đặc điểm của nền kinh tế- xà hội Campuchia thời Ăngco.
2.3 Những thành tựu chủ yếu trong lĩnh vực thủ công nghiệp và th ơng
nghiệp.
Trong nhiều nghề thủ công ngời Khơme đà tỏ ra là những ngời rất
khéo tay. Họ làm đồ gốm, chế tạo những đồ thờng dùng và dệt vải bằng sợi
bông. Việc đóng những chiếc xe bò kéo cổ truyền và đong thuyền gỗ dùng
để đi lại trên hồ đánh cá hay cho thuỷ quân cũng đòi hỏi phải có những tay
nghề thành thạo. Đặc biệt những đồ dùng và những đồ trang sức bằng kim
khí quý mà vua, quý tộc a dùng, việc xây cất những đền tháp đồ sộ và đẹp
đẽ, việc chạm khắc trên đá những hình tợng phong phú và sinh động, không
thể nào không cần có những ngời thợ tinh xảo, những nghệ sĩ và nhà kiến

trúc có tài năng. Nhng mặt khác nghề thủ công cũng còn nhiều hạn chế.

18


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

Đồ đựng bằng đất nung còn rất đơn giản, nghề dệt sợi bông còn quá sơ sài,
ngời ta cha biết đến guồng kéo sợi và làm khung cửi.
Ngoài ra nghề trồng dâu nuôi tằm và dệt lụa chỉ mới học đợc của ngời Thái từ thế kỷ XII cũng đà có sự phát triển. Biển Hồ có rất nhiều cói và
c dân có thể dệt chiếu bằng cói và cả mây, nhng cũng phải mua cả chiếu thô
của nớc ngoài rất nhiều. Đồ dùng thông thờng phải mua từ nớc ngoài nhất
là của Trung Quốc. Nh đồ sứ, lụa, sơn mài, vải gai, vàng bạc...
Với sự hạn chế của nghề thủ công đà có ảnh hởng đến thơng nghiệp.
Tuy có chợ họp hàng ngày nhng bầy bán trên chiếu trÃi dới đất. Cha có tiền
hoặc hình thức tơng đơng làm vật trung gian, mà ngời ta dùng gạo để đổi
chác. Tờng Bayon có bức phù điêu tả cảnh chợ búa. ở đó ta thấy có ngời
bán rợu, ngời bán cá, xen kẻ cảnh vui chơi, chọi gà, đánh cê....” [8,111].
2.4 C¸c quan hƯ x· héi thêi kú ¡ngco
2.4.1 Quý tộc quan lại
Căn cứ vào nền kinh tế nói trên cho thấy Campuchia thời Ăngco
không hẳn có một lớp chủ đất có địa vị kinh tế riêng biệt sống dựa vào hình
thức bóc lột trực tiếp đối với ngời sản xuất trực tiếp mà chỉ có một tầng lớp
quan lại quý tộc làm thành gia cấp thống trị đợc hởng đặc quyền.
Trong thực tế ở thời Ăngco tầng lớp quan lại quý tộc cũng không
đông lắm chỉ chừng vài trăm ngời. Bộ phận chủ yếu là những ngời trong
hoàng tộc. Có rất nhiều tài liệu nói về những ngời thuộc tầng lớp trên trong
xà hội Ăngco. Bộ máy hành chÝnh vµ cïng víi nã lµ hƯ thèng quan chøc đÃ

đợc hoàn chỉnh dới thời Ăngco. Mặc dù cha biết rõ những chức năng cụ thể
trong hệ thống này nhng ta cịng cã thĨ thÊy nã bao gåm nh÷ng quan chức
cai trị từ trung ơng đến địa phơng. Quý tộc và quan lại đợc hởng lơng của
vua dới hình thức bỉng léc thêng xuyªn rÊt cã thĨ hä thu nhËp thấy từ thuế
đóng vào kho nhà nớc hoặc thuế thu trực tiếp từ một số làng họ đợc vua ban
(nhng vua có thể thu hồi những làng đó nếu họ không xứng đáng). Không
có dấu hiệu gì quý tộc quan lại có lÃnh địa riêng của mình.
Tầng lớp quý tộc quan lại ngoài nhiệm vụ đối phó với chiến tranh là
việc thu thuế và phụ trách tôn giáo. Quan lại trở thành một tầng lớp ăn bám
thực sự, nó có thể sống sung sớng nhờ mắn đợc quyền chức. Đó cịng lµ lý
do mµ ta thÊy hiÕm cã níc nµo nh ở vơng quốc Campuchia giai cấp thống
trị nhờ ở với đời sống của quần chúng nhân dân và tranh giành quyền lực
một cách dữ dội và liên tục nh thế.
2.4.2 Nông dân và công xÃ

19


Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco (802-1434)

Đào Thị Lê

Tổ chức làng xà trong thời Ăngco vẫn đợc duy trì. Làng xà với cơ
cấu khá hoàn chỉnh của nó gồm những ngời đứng đầu những chức sắc trong
làng mà cho đến nay ta vẫn cha hiểu đợc nhiệm vụ của họ. Ngoài ra còn có
các bô lÃo cũng đóng một vai trò quan trọng trong các công việc của làng.
Các thành viên gọi là Mula. Quan hệ cộng đồng đó nó phản ánh bóng
dáng của tổ chức cộng đồng của nông dân Campuchia thời Ăngco là quan
hệ công xà nông thôn [14,112]. Do vậy mặc dù hình thức chiếm hiểu về t
nhân, về ruộng đất đà phát triển mặc dù có sự rạn nứt trong quan hệ cộng ở

thời thịnh Ăngco, công xà nông thôn vẫn tồn tại một cách phổ biến đà có
vai trò tích cực trong đời sống kinh tế- xà hội của vơng quốc Campuchia.
Tổ chức làng xà đợc duy trì theo tập quán cổ truyền. Sự duy trì đó đợc thực
hiện bởi ngời nông dân theo thói quen từ lâu đời và do những nh cầu quan
hệ xà hội mà mỗi gia đình nông dân không thể thiếu đợc nh tôn giáo, học
hành, lµm nhµ, cíi xin, ma chay, gióp nhau søc lao động trong khai khẫn
đất hoang sản xuất nông nghiệp. Sự duy trì còn đợc thực hiện bởi nhà nớc.
Nhà nớc muốn thông qua tổ chức này để nắm lao động của nông dân và thu
thuế thông qua ngời đứng đầu làng làng xÃ. Nghĩa vụ của nông dân đối với
nhà nớc là phải nộp sản phẩm lao động của mình là thóc gạo nghĩa là thuế
theo tỷ lệ khoảng 1/10 sản lợng thu hoạch ở Ăngco. Ngoài thóc thì nông
dân còn phải nộp sản phẩm của mình nh đậu, vừng, thầu dầu... tất cả những
nông dân sử dụng đất công xà phải nộp thuế theo đơn vị công xÃ. Trong
thời kỳ Ăngco ngời nông dân còn phải có nghĩa vụ với đền miếu. Không
chỉ nông dân mà cả thợ thủ công và những ngời buôn bán cũng phải chịu
nghĩa vụ sản phẩm và lao dịch. Trong thời Ăngco còn có một bộ phận ngời
không tự do gọi là Neak Ngea[14,114]. Neak Ngea có thân phận thấp
kém hơn nông dân tự do nhng không phải là nô lệ. Những ngời Neak Ngea
không có vai trò đáng kể trong xà hội. Neak Ngea có nguồn gốc từ tội
phạm chịu sự quản lý của nhà nớc và phục vụ theo yêu cầu của nhà nớc.
Nh vậy trong thời kỳ Ăngco nông dân là một tầng lớp tự do, tự do trong
phạm vi làng xà thậm chí về mặt hình thức của việc đóng góp nghĩa vụ.
3.3 Nô lệ
Bên cạnh nông dân thì xà hội Ăngco còn có một tầng lớp nô lệ. Đây
không phải là hình thức nô lệ phổ biếm mà thực sự là những ngời bị mất
toàn bộ hay một phần tự do trong quan hệ xà hội. Cách gọi nô lệ phổ biến
nhất là Khnum. Dựa vào chức năng của họ mà nô lệ đợc phân biệt theo hình
thức sử dụng sau đây:

20




×