Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại phường Quang Trung-thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.29 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành tới Th.s Dương Thị Minh Hòa - giảng viên khoa Tài Nguyên và Môi
Trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn em
tận trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Tài Nguyên và Môi
Trường đã nhiệt tình truyền thụ cho em những kiến thức quý báu và bổ ích
trong suốt q trình học tập tại trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo và tập thể cán
bộ Ủy ban nhân dân phường Quang Trung đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
có cơ hội được học hỏi, thực tập và hồn thành đề tài.
Trong q trình làm đề tài, tuy đã cố gắng hết sức nhưng do thiếu kinh
nghiệm và kiến thức có hạn nên chắc chắn khơng tránh khỏi sai sót và khiếm
khuyết. Em rất mong các thầy, cơ giáo và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Phạm Sỹ Cường


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CTR

Chất thải rắn



CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

MT&ĐT

Mơi trường và đơ thị

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT

Tài nguyên và môi trường


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 phường Quang Trung ................ 20
Bảng 4.2 Báo cáo tổng hợp thu ngân sách từ năm 2009 – 2011..................... 23

Bảng 4.3. Hiện trạng dân số và lao động của phường Quang Trung năm
2011....................................................................................................... 24
Bảng 4.4. Các tác nhân ô nhiễm khơng khí .................................................... 29
Bảng 4.5. Ý kiến của người dân về tình trạng mơi trường khơng khí tại
phường Quang Trung ............................................................................ 30
Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước mặt của phường Quang Trung ................. 31
Bảng 4.7. Kết quả phân tích nước ngầm của phường Quang Trung .............. 33
Bảng 4.8. Nhân lực trong công tác thu gom chất thải của phường Quang
Trung ..................................................................................................... 36
Bảng 4.9. Cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo vệ môi trường ...................... 37
Bảng 4.10. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh chất thải ............................. 38
Bảng 4.11. Khối lượng chất thải phát sinh năm 2011 của phường Quang
Trung ..................................................................................................... 39
Bảng 4.12. Thành phần rác thải của phường Quang Trung ............................ 39
Bảng 4.13. Địa điểm tập kết rác thải của phường Quang Trung .................... 40
Bảng 4.14. Các khoản chi tiêu từ quỹ vệ sinh môi trường.............................. 41
Bảng 4.15 Một số văn bản phường đã tiếp nhận và triển khai ....................... 42


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý Nhà nước về mơi trường ............................ 11
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện chất lượng nước mặt phường Quang Trung ......... 32
Hình 4.2 Biểu đồ biểu thị chất lượng nước ngầm tại phường Quang Trung .. 33
Hình 4.3. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường phường Quang Trung .... 35


MỤC LỤC
Trang


Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.4. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.5.1. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.5.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý môi trường ......................................... 4
2.1.1. Khái niệm quản lý môi trường ................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lý môi trường................................................... 4
2.1.3. Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trường ............. 5
2.1.4. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường ................................................. 5
2.1.5. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường ..................................................... 7
2.2. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường .......................... 7
2.2.1. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường theo luật bảo
vệ môi trường ban hành năm 1993 ......................................................... 7
2.2.2. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường theo luật bảo
vệ môi trường ban hành năm 2005 ......................................................... 8
2.3. Khái qt về tình hình của cơng tác quản lý Nhà nước về môi trường trên
thế giới và Việt Nam ............................................................................... 9
2.3.1. Tình hình quản lý mơi trường trên thế giới............................................. 9
2.3.2. Công tác quản lý Nhà nước về môi trường ở Việt Nam ....................... 10
2.3.3. Công tác quản lý môi trường ở tỉnh Thái Nguyên ................................ 12
2.3.4. Công tác quản lý môi trường ở thành phố Thái Nguyên ...................... 13
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...................................................................................................... 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 15



3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Nghiên cứu Luật và các văn bản dưới luật, các quy định có liên quan 15
3.4.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 15
3.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ......................................................... 16
3.4.4. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp lấy mẫu ........................................... 16
3.4.5. Phương pháp phân tích .......................................................................... 16
3.4.6 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 17
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 18
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Quang Trung ............... 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 18
4.1.1.2. Địa hình .............................................................................................. 18
4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 19
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 20
4.1.2.1. Tài nguyên đất .................................................................................... 20
4.1.2.2. Tài nguyên nước................................................................................. 21
4.1.2.3. Tài nguyên rừng ................................................................................. 22
4.1.2.4. Tài nguyên nhân văn .......................................................................... 22
4.1.3. Điều kiện kinh tế – xã hội ..................................................................... 22
4.1.3.1. Tình hình kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................... 22
4.1.3.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ............................................. 24
4.1.3.3. Quản lý đất đai – Vệ sinh môi trường ................................................ 24
4.1.3.4. Lĩnh vực Văn hóa xã hội .................................................................... 26
4.2. Thực trạng mơi trường của phường ......................................................... 29
4.2.1. Mơi trường khơng khí ........................................................................... 29
4.2.2. Môi trường nước ................................................................................... 31
4.2.3. Môi trường đất....................................................................................... 34

4.3. Công tác quản lý Nhà nước về môi trường .............................................. 34
4.3.1. Bộ máy quản lý môi trường của phường .............................................. 34
4.3.2. Nhân lực công tác thu gom chất thải..................................................... 36
4.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo vệ môi trường ............................. 37


4.3.4. Công tác thu gom chất thải ................................................................... 38
4.3.4.1. Các nguồn phát sinh chất thải ............................................................ 38
4.3.4.2. Khối lượng và thành phần chất thải phát sinh ................................... 39
4.3.4.3. Công tác thu gom rác thải tại phường ................................................ 40
4.3.5 Đầu tư tài chính trong cơng tác bảo vệ mơi trường ............................... 41
4.3.6. Công tác triển khai thực hiện văn bản chỉ thị của cấp trên có liên quan
đến cơng tác mơi trường ....................................................................... 42
4.3.7. Công tác tuyên truyền, giáo dục, phát động các phong trào bảo vệ môi
trường .................................................................................................... 42
4.3.8. Công tác kiểm tra chấp hành luật bảo vệ môi trường ........................... 44
4.3.9. Việc xử phạt các vi phạm về bảo vệ môi trường .................................. 45
4.3.10. Việc xử lý khiếu nại, hịa giải các tranh chấp về mơi trường ............. 45
4.4. Đánh giá chung và một số giải pháp khắc phục....................................... 46
4.4.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 46
4.4.2. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 47
4.4.2.1. Đối với Nhà nước ............................................................................... 47
4.4.2.2. Đối với chính quyền cơ sở ................................................................. 48
4.4.2.3. Đối với cộng đồng .............................................................................. 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, môi trường đang là vấn đề cấp bách mang tính tồn cầu. Sự
phát triển mạnh mẽ của kinh tế, khoa học, kĩ thuật vào những năm cuối thế kỷ
XX đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường sống của con người.
Những năm gần đây tất cả các nước đều chung sức, hợp lịng để bảo vệ mơi
trường ngày càng trong sạch hơn. Hàng loạt các biện pháp được đề xuất thực
hiện và thu được những thành tựu lớn trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, thế giới vẫn đang đứng trước những thách thức lớn về môi trường.
Việt Nam đã có một hệ thống khn khổ pháp lý về bảo vệ mơi trường,
trờ thành một trong những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta.
Bằng những biện pháp và những chính sách khác nhau, Nhà nước ta đang can
thiệp mạnh mẽ vào các hoạt động của cá nhân, tổ chức xã hội để bảo vệ các
yếu tố môi trường, ngăn chặn việc gây ô nhiễm môi trường, suy thối và sự cố
mơi trường. Tuy nhiên với rất nhiều vụ việc gây ô nhiễm nghiêm trọng môi
trường được đưa ra công chúng gần đây cho thấy pháp luật bảo vệ môi trường
đã bị xem nhẹ.
Thái Nguyên là trung tâm của các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc.
Những năm gần đây, cùng với cả nước thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, tỉnh đã và đang xây dựng nhiều khu đô thị mới, nhà máy, cụm
khu công nghiệp thu hút hàng ngàn lao động. Phát triển công nghiệp kéo theo
khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất, nước,
không khí… sẽ dẫn đến ơ nhiễm mơi trường đất, nước, khơng khí, đặc biệt là
suy thối tài ngun nước. Trong tiến trình cơng nghiệp hố (CNH), hiện đại
hố (HĐH) đất nước, nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và nhà
nước ta coi trọng. Trong thời gian qua, công tác bảo vệ mơi trường ở nước ta
đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống thể chế, chính sách, pháp luật về

bảo vệ môi trường từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Hệ thống cơ quan
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường được thành lập và phát triển từ cấp
trung ương đến các địa phương. Đặc biệt là công tác quản lý Nhà nước về môi


2

trường đối với cấp cơ sở còn tương đối mới, quá trình thực hiện đã xuất hiện
những vấn đề mới chưa từng gặp hay khó khăn trong cách giải quyết.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu,
Ban Chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của cô
giáo Dương Thị Minh Hịa tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác quản lý Nhà nước về môi trường tại phường Quang Trung - thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2012”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường trên địa
bàn phường Quang Trung giai đoạn 2008 - 2012.
- Giúp cho mọi người có được những hiểu biết về cơng tác quản lý Nhà
nước về mơi trường nói chung và thực trạng công tác quản lý Nhà nước về
mơi trường nói riêng tại phường Quang Trung.
- Xác định những thuận lợi khó khăn, những mặt tích cực và hạn chế
trong công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại phường, phát hiện những
mặt tích cực đã làm được cần phát huy, những mặt hạn chế trong công tác
quản lý mơi trường của phường, từ đó giúp các nhà quản lý có sự điều chỉnh
phù hợp, đưa ra các biện pháp, quy định quản lý thích hợp hơn.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao công tác quản
lý Nhà nước về môi trường tại địa phương.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường ở cấp
phường dựa vào các công cụ quản lý môi trường đã được học như: công cụ

pháp luật, công cụ kinh tế,….
- Tìm hiểu các hoạt động về bảo vệ môi trường như : tuyên truyền, giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho người dân sinh sống trên địa bàn phường,
việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, việc xử phạt vi phạm môi
trường….
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà
nước về môi trường tại phường Quang Trung - Thành phố Thái Nguyên.


3

1.4. Yêu cầu của đề tài
Các số liệu thông tin đưa ra trong khóa luận phải chính xác, bảo đảm độ
tin cậy, đầy đủ, chi tiết.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại địa
bàn phường trong thực tế. So sánh đối chiếu với kiến thức đã được trang bị
trong nhà trường từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân trong thực tiễn
- Đánh giá vai trị của cấp xã, phường trong cơng tác quản lý Nhà nước
về môi trường.
1.5.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài giúp chúng em củng cố các kiến thức và lý luận thực tiễn
về đánh giá, phân tích và quản lý mơi trường phục vụ cho công tác sau này.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý môi trường
2.1.1. Khái niệm quản lý môi trường
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách, kinh
tế, kỹ thuật xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng mơi trường sống và phát
triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia” (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [4].
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông (2006): Quản lý môi trường là một
hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động
của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối
thơng tin, đối với các vấn đề liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm
định lượng hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lý môi trường
Sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của các cuộc cách mạng công nghiệp,
cách mạng Khoa học và Công nghệ cùng với q trình cơng nghiệp hóa trong
thế kỷ vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của xã hội lồi
người và mơi trường tự nhiên.
Để có được các công cụ hiệu quả hơn trong quản lý mơi trường, chúng
ta phải có cái nhìn bao qt, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa con người,
xã hội và tự nhiên, hiểu biết được bản chất, diễn biến các mối quan hệ đó
trong lịch sử. Ba nguyên lý cơ bản để xét mối quan hệ giữa con người, xã hội
và tự nhiên đó là (Đặng Thị Hồng Phương, 2011) [5].
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn với tự nhiên, con
người và xã hội thành một hệ thống rộng lớn “Tự nhiên - Con người - Xã
hội”, trong đó yếu tố con người giữ vai trò quan trọng.
 Sự phụ thuộc của mối quan hệ con người và tự nhiên vào trình độ
phát triển của xã hội. Tự nhiên và xã hội đều có một quá trình lịch sử phát
triển lâu dài và phức tạp. Con người xuất hiện trong giai đoạn cuối của q
trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên.


5


Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con người và tự
nhiên: sự phát triển của xã hội loài người ngày nay đang hướng tới các mục
tiêu cơ bản là phồn thịnh về kinh tế, bình đẳng và công bằng về hưởng thụ vật
chất và môi trường trong sạch, duy trì và phát triển các di sản văn hóa của
nhân loại. Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành điều khiển có ý
thức mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên.
2.1.3. Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trường
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng mơi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi
trường, các công cụ thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, các
phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình
thành và phát triển ngành khoa học môi trường.
Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học thế giới, trong
thời gian từ năm 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi
trường đã được tổng kết và biên soạn thành giáo trình, chun khảo. Trong
đó, có nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các
nguyên lý và quy luật môi trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt
động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh,
ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng mơi trường
như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên
thế giới.
Tóm lại, quản lý mơi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với
hệ thống tự nhiên – con người – xã hội đã được phát triển trên nền phát triển
của các bộ môn chuyên ngành (Đặng Thị Hồng Phương, 2011) [5].
2.1.4. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế
và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.

Luật quốc tế môi trường là tổng thế các nguyên tắc, quy phạm quốc tế
điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế


6

trong việc ngăn chặn và loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc
gia và môi trường ngoài phạm vi tàn phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế
về mơi trường được hình thành một cách chính thức từ thế kỉ XIX và đầu thế
kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ và châu Phi. Từ hội nghị quốc tế
về “Môi trường và con người” tổ chức năm 1972 tại Thụy Điển và sau hội
nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản luật quốc tế được soạn thảo và
ký kết. Cho đến nay đã có hàng ngàn các văn bản luật quốc tế về mơi trường,
trong đó nhiều văn bản đã được chính phủ Việt Nam tham gia ký kết.
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ
luật, gần đây Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều văn bản mới về lĩnh vực bảo
vệ môi trường
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005
- Nghị định 80/2006/NĐ - CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật bảo vệ môi trường 2005
- Nghị định 29/2011/NĐ - CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ về việc
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định 117/2009/NĐ - CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ về việc
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Quyết định số 328/2005/QĐ - TTg ngày 12/12/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
đến năm 2011.
- QCVN 08:2008/BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên Môi
trường: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

- QCVN 09:2008/BTNMT ngày 31/12/2008: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 05:2009/BTNMT ngày 07/10/2009: Chất lượng không khí
xung quanh
- QCVN 26:2010/BTNMT ngày 16/12/2010: Quy chuẩn tiếng ồn
Bộ luật hình sự, hàng loạt thơng tư, quy định, quyết định của các ngành
chức năng về thực hiện luật môi trường đã được ban hành. Một số tiêu chuẩn


7

môi trường chủ yếu được soạn thảo và thông qua. Nhiều khía cạnh bảo vệ mơi
trường được đề cập trong các văn bản khác như Luật khống sản, Luật dầu
khí, Luật Hàng hải, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Phát triển và bảo vệ
rừng, Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, Pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh về việc
bảo vệ nguồn lợi thủy sản, pháp luật bảo vệ các cơng trình giao thơng.
Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được Nhà nước
Việt Nam phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường.
2.1.5. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
Quản lý mơi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị
trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải
vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng
hóa có chất lượng tốt, giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó loại
hàng hóa kém chất lượng và có giá thành đắt đỏ sẽ khơng có chỗ đứng. Vì vậy
chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định
hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho cơng tác bảo vệ môi trường
(Đặng Thị Hồng Phương, 2011) [5].
Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ơ

nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hồn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ
thống và các tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý
tài nguyên và môi trường như lựa chọn sản lượng tối ưu cho một hoạt động
sản xuất sinh ra ô nhiễm Q nào đó, hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài
nguyên tái tạo v.v…
2.2. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường
2.2.1. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường theo luật bảo
vệ môi trường ban hành năm 1993
Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường được quy định trong điều 37 Luật
bảo vệ môi trường năm 1993 (Quốc hội NCHXHCNVN, 1993) [7]. Bao gồm
1- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường;


8

2- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ mơi
trường, kế hoạch phịng, chống, khắc phục suy thối mơi trường, ơ nhiễm mơi
trường, sự cố mơi trường;
3- Xây dựng, quản lý các cơng trình bảo vệ mơi trường, cơng trình có
liên quan đến bảo vệ mơi trường;
4- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá
hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường;
5- Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh;
6- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường;
7- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
8- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên

truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường;
9- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường;
10- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2.2.2. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường theo luật bảo
vệ môi trường ban hành năm 2005
Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường theo luật bảo
vệ môi trường ban hành năm 2005 (Quốc hội NCHXHCNVN, 2005) [6]. Bao
gồm 9 nội dung :
1. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân
cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các
biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự
giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu
chất thải.


9

4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu
vực bị ơ nhiễm, suy thối; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.
5. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các
nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ mơi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự
nghiệp mơi trường trong ngân sách nhà nước hằng năm.
6. Uu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ
môi trường và các sản phẩm thân thiện với mơi trường; kết hợp hài hồ giữa
bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần mơi trường cho phát triển.

7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp
dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ mơi
trường; hình thành và phát triển ngành cơng nghiệp mơi trường.
8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các
cam kết quốc tế về bảo vệ mơi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
9. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao
năng lực quốc gia về bảo vệ mơi trường theo hướng chính quy, hiện đại.
2.3. Khái quát về tình hình của công tác quản lý Nhà nước về môi trường
trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới
Trong báo cáo tổng quan về mơi trường tồn cầu năm 2000, chương
trình mơi trường Liên Hợp Quốc (UNDP) cho biết bước sang thế kỷ XXI, khi
thế giới đang giải quyết các vấn đề truyền thống về ô nhiễm môi trường nước,
đất, khơng khí, gia tăng chất thải, suy thối rừng, tổn thất đa dạng sinh học,
suy giảm tầng ozon, biến đổi khí hậu, thì các vấn đề mới vẫn tiếp tục nảy
sinh, như tác động tiềm tàng của sự phát triển và sử dụng các sinh vật biến đổi
gen, sự hạn chế về giải quyết hậu quả do tiếp xúc với hóa chất tổng hợp độc
hại. Báo cáo “Triển vọng mơi trường tồn cầu 2000” của UNDP đã làm rõ
tính bức xúc của nhiều thách thức môi trường và nhấn mạnh sự cần thiết phải
ngăn chặn nguy cơ khủng hoảng môi trường. Những vấn đề ưu tiên là: Sự
biến đổi khí hậu, suy giảm chất và lượng tài nguyên nước, suy thối đất, nạn
phá rừng và sa mạc hóa. Tiếp theo là các vấn đề xã hội: sự gia tăng dân số và


10

biến đổi về giá trị xã hội. Nhiều nhà khoa học nhấn mạnh mối tương tác phức
tạp của hệ thống khí quyển, sinh quyển, băng quyển và đại đương, sự dịch
chuyển của các dịng hải lưu (UNDP, 2000) [2]. Chính vì vậy, vấn đề mơi

trường đang được thế giới quan tâm và các hoạt động về môi trường diễn ra
đều nhằm mang lại cho chúng ta một môi trường tốt đẹp hơn.
2.3.2. Công tác quản lý Nhà nước về môi trường ở Việt Nam
Việt Nam là nước có nguồn tài ngun thiên nhiên phong phú và có
tính đa dạng cao. Do hậu quả của chiến tranh để lại cộng với mặt trái của sự
phát triển kinh tế đã có tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên thiên nhiên,
giảm đa dạng sinh học mất cân bằng sinh thái, và gây ô nhiễm môi trường.
Song ngay từ đầu Đảng và Nhà nước ta đã nhận rõ được tầm quan trọng của
việc bảo vệ môi trường, nên đã chú trọng nhiều đến công tác quản lý, đưa
công tác bảo vệ môi trường vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp luật nhằm
nâng cao nhận thức của nhân dân, tăng cường đầu tư cho công tác quản lý bảo
vệ môi trường.
Với sự giúp đỡ của UNDP và UNEP vào tháng 12 năm 1991, Việt Nam
đã đăng cai và tổ chức thành công Hội nghị quốc tế về môi trường và phát
triển bền vững. Hội nghị đã đưa ra bản thảo kế hoạch quốc gia về môi trường
và phát triển lâu bền 1991-2000 với mục tiêu chủ yếu là tạo ra bước phát triển
tuần tự của khuôn khổ quốc gia về quy hoạch và quản lý môi trường, gồm các
nội dung: tổ chức, xây dựng chính sách và pháp luật mơi trường… Đặc biệt
vào tháng 12 năm 1993, Luật bảo vệ môi trường đầu tiên ở nước ta đã ra đời
gồm 7 chương với 55 điều khoản, có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý và
Bảo vệ môi trường giúp công tác này đạt những hiệu quả tích cực. Song cùng
với quá trình phát triển, Luật bảo vệ mơi trường đã bộc lộ những điểm thiếu
sót, bất cập chưa phù hợp với phát triển trong nước, khu vực và trên thế giới.
Để phù hợp với những điều kiện khách quan, nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và bảo vệ môi trường, ngày 29/11/2005 Luật bảo vệ môi trường được sửa
đổi, bổ sung đã được Quốc hội thơng qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2006. Luật bao gồm 15 chương và 136 điều khoản. Cùng với các hoạt
động bảo vệ mơi trường trong nước, Việt Nam cịn tham gia các cơng ước
quốc tế có liên quan đến mơi trường.



11

Công tác quản lý môi trường là một công việc không thể thiếu trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với Việt Nam nói riêng và đối với tất cả các
quốc gia khác nói chung. Vì vậy tổ chức cơng tác quản lý môi trường là
nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác bảo vệ môi trường. Bao gồm các mảng
công việc sau đây (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [5].
- Bộ phận nghiên cứu, đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định của
luật pháp dùng trong công tác bảo vệ môi trường
- Bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá định kỳ chất lượng môi trường.
Bộ TN&MT được thành lập ngày 05/8/2002 trên cơ sở hợp nhất các
đơn vị: Tổng cục Địa chính, Tổng cục khí tượng thủy văn, cục Môi trường
(Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường), cục Địa chất và khoáng sản Việt
Nam và Viện Địa Chất và Khống sản (Bộ cơng nghiệp) và bộ phận quản lý
tài nguyên nước thuộc Cục quản lý nước và cơng trình thủy lợi (Bộ nơng
nghiệp và phát triển nông thôn) (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2002) [1].
Dưới Bộ TN&MT có Cục bảo vệ mơi trường và các vụ khác. Hình 2.1 là sơ
đồ tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường của nước ta

Bộ tài nguyên và
Mơi trường

63 – UBND
Tỉnh

Các Sở
khác

Sở

TNMT

Cục BV
Mơi trường

Phịng mơi
trường

Các vụ
khác

Các Bộ khác

Vụ mơi
trường

Phịng mơi
trường

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường

Các sở
khác


12

Bộ TNMT được chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài ngun khống sản, MT, khí tượng thủy
văn, đo đạc, bản đồ, biển và đảo trong phạm vi cả nước; quản lý Nhà nước

các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại
các doanh nghiệp có vốn trong nước trong các lĩnh vực tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, MT, khí tượng thủy văn, đo đạc, bản đồ,
biển và đảo theo các quy định của pháp luật.
2.3.3. Công tác quản lý môi trường ở tỉnh Thái Nguyên
Theo Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu
kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Trong những năm qua, song song với việc phát triển kinh tế - xã hội, Thái
Nguyên đã chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường.
Được sự giúp đỡ, hỗ trợ của Bộ, Ngành Trung ương và các tổ chức
quốc tế, từ năm 1998, tỉnh thiết lập hệ thống mạng lưới quan trắc môi trường
đất, nước, không khí trong tồn tỉnh, các khu vực nhạy cảm về ô nhiễm môi
trường, quan trắc chất lượng hồ Núi Cốc. Các hoạt động quan trắc được thực
hiện định kỳ đều đặn phục vụ cho việc theo dõi diễn biến chất lượng môi
trường và báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường hàng năm của tỉnh. Đây là
những tài liệu quan trọng giúp cho các cơ quan quản lý các cấp của tỉnh đưa
ra những biện pháp phù hợp hơn, kịp thời về bảo vệ môi trường.
Công tác lập và thẩm định, đánh giá tác động môi trường được coi
trọng. Trong hơn 10 năm qua, trên địa bàn tỉnh đã có trên 400 cơ sở sản xuất
kinh doanh đang hoạt động và các dự án đầu tư mới được hướng dẫn lập,
thẩm định và phê chuẩn báo cáo ĐTM, bản đăng kí đạt tiêu chuẩn mơi trường.
Cơng tác thanh kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh được xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý môi trường.
Tỉnh cũng đã tranh thủ nhiều nguồn lực từ các tổ chức quốc tế như: Dự
án trồng rừng (Viện trợ của tổ chức PAM), dự án cấp nước sạch nông thôn
(Viện trợ của tổ chức UNICEF); Dự án về áp dụng IPM trong sản xuất nông
nghiệp (viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngồi); Dự án quản lý



13

môi trường tổng hợp tỉnh Thái Nguyên và dự án nâng cao năng lực quan trắc
môi trường và xử lý chất thải rắn thành phố Thái Nguyên (Viện trợ của chính
phủ Vương quốc Đan Mạch); Dự án thốt nước và xử lý nước thải thành phố
Thái Nguyên (viện trợ của chính phủ Pháp); Các chương trình hợp tác quốc tế
về bảo vệ mơi trường được triển khai có hiệu quả góp phần giải quyết nhiều
vấn đề bức xúc mơi trường của tỉnh.
2.3.4. Công tác quản lý môi trường ở thành phố Thái Nguyên
Theo Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên, ngay sau khi luật bảo vệ môi
trường được ban hành ngày 17/12/1993, nhiều văn bản về hướng dẫn thi hành
Luật ra đời tạo nên một khuôn khổ pháp lý chung cho mọi hoạt động bảo vệ
môi trường.
Để triển khai thực hiện, thành phố đã ban hành các quy định về bảo vệ
môi trường: Quy định về thời gian thu gom rác, quản lý – quy hoạch – trật tự
xây dựng, quản lý Nhà nước về rác thải, nước thải. Quyết định số 808/QĐ –
UB của UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 15/08/2001 ban hành quy định về trật
tự xây dựng, quản lý vỉa hè, quản lý vệ sinh rác thải, nước thải trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên. Trong đó có nội dung mới và rất quan trọng là thực
hiện xã hội hóa công tác vệ sinh, các phường tự thành lập đội vệ sinh môi
trường với nguồn vốn hoạt động do dân tự đóng góp. Qua kết quả hoạt động
cho thấy đây là mơ hình tốt cần nhân rộng. 26/26 đơn vị phường xã thành lập
đội vệ sinh. Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao ý thức
người dân, vừa nâng cao trình độ cho các cán bộ trực tiếp làm cơng tác mơi
trường. Trước đây, diện tích qt thu gom rác thải là 220.000m2, số công nhân
vệ sinh mơi trường đơ thị chỉ có 76 người. Hiện nay thành phố tổ chức vệ sinh
môi trường đô thị trên diện tích thu gom rác thải là trên 700.000m2/tháng với
trên 200 cơng nhân, duy trì vệ sinh đường phố ban ngày là 25.628m. Thành
phố chỉ đạo phải thực hiện nghiêm túc quá trình thu gom, xử lý rác thải của
Bệnh viện đa khoa Trung ương, bệnh viện A, bệnh viện C…đảm bảo môi

trường vệ sinh và không ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Trang thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh môi trường được tỉnh,
thành phố đầu tư mua sắm đầy đủ, đáp ứng được nhiệm vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trong nhân dân.


14

Đến nay 18/18 phường đã có đội vệ sinh thu được 60% lượng rác thải
sinh hoạt trong dân. Thông qua Đoàn thanh niên, các chi hội phụ nữ, Cựu
chiến binh, Người cao tuổi…vận động mọi người làm vệ sinh khu vực nhà và
khu phố nơi mình ở, tập trung rác để thuận lợi cho Công ty đô thị thu gom và
đưa vào xử lý tại bãi rác của thành phố.
Công tác bảo vệ cây xanh, công viên do Công ty Quản lý đơ thị đảm
nhiệm. Thành phố hiện có trên 600.000 cây xanh các loại, thường xuyên tỉa
cành tạo tán cho hơn 500 cây xà cừ đề phòng mưa bão đổ cây. Một số công
viên, vườn hoa như: vườn hoa Đội Cấn, đài tưởng niệm anh hừng liệt sĩ, đảo
trên trung tâm Gang Thép, Đồng Quang, dải phân cách trên đường Cách
mạng tháng Tám… đều được cắt tỉa tạo cảnh quan thoáng mát, xanh, sạch,
đẹp. Bên cạnh những đầu tư của Nhà nước, các ngành, các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố, đặc biệt là được sự giúp đỡ của chính phủ, thành phố cịn
triển khai một số dự án đầu tư nước ngoài như dự án “Nâng cao năng lực quy
hoạch và quản lý môi trường đô thị” của Chính phủ Đan Mạch (DANIDA);
dự án thốt nước của chính phủ Pháp tài trợ 104 triệu Frăng…
Nhờ những nỗ lực của chính quyền và người dân, thành phố Thái
Nguyên cơ bản đã xanh – sạch – đẹp, tình hình vệ sinh môi trường đã đi vào
nề nếp, nhân dân đã ý thức được tác dụng lớn lao của công tác vệ sinh bảo vệ
môi trường.



15

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại
phường Quang Trung – thành phố Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý Nhà nước về Môi trường tại
phường Quang Trung - thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008 – 2012.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: UBND phường Quang Trung - thành phố Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: từ 06/02/2012 đến 30/04/2012.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu với 4 nội dung sau:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
- Thực trạng môi trường
- Công tác quản lý nhà nước về môi trường tại phường
- Đánh giá chung và đề xuất về một số giải pháp
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Nghiên cứu Luật và các văn bản dưới luật, các quy định có liên quan
Quá trình nghiên cứu luật, nghị định và các văn bản pháp luật có liên
quan là cơ sở pháp lý tạo tiền đề cho các q trình làm khóa luận, giúp cho
các thao tác, các cơng việc trong q trình thực hiện được đúng theo các quy
định, làm tăng sự chính xác và độ tin cậy cho khóa luận.
Dựa vào những quy định trong các văn bản pháp luật, pháp quy của
Nhà nước (Luật BVMT Việt Nam năm 2005, Nghị định 80, Nghị định 29,
Thông tư 08, Thông tư 26,… và các văn bản dưới luật khác) làm tiêu chí đánh
giá cơng tác quản lý cũng như các hoạt động bảo vệ môi trường của phường.
3.4.2. Phương pháp kế thừa
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tài nguyên… Thu thập các số liệu ở

các cơ quan như: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên Phòng tài


16

nguyên môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường, Trung tâm quan trắc, Ủy ban
nhân dân phường Quang Trung và các cơ quan có liên quan.
3.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Đề tài tiến hành lập phiếu điều tra phỏng vấn 100 hộ dân trên địa
bàn phường.
Cách chọn mẫu phỏng vấn: Chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn ngẫu nhiên các
hộ dân thuộc 39 tổ trong phường Quang Trung – Thành phố Thái Nguyên.
3.4.4. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp lấy mẫu
* Chỉ tiêu theo dõi
- Nước mặt: pH, DO, BOD5, ΣN, ΣP, Fe, Cu, Coliform
- Nước ngầm: pH, DO, BOD5, Fe, Cu
* Phương pháp lấy mẫu
Đề tài tiến hành lấy 1 mẫu nước mặt và 1 mẫu nước ngầm.
- Cách lấy: Lấy mẫu nước theo TCVN 6663-1:2011 - Hướng dẫn lập
chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu. Em lấy mẫu nước tại cửa ra tại
phường, nơi lấy nước để sử dụng.
- Bảo quản: Theo TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
3.4.5. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng nước mặt thực
hiện theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích
tương ứng của các tổ chức quốc tế :
- Các chỉ tiêu pH, DO, TSS đo trên máy HI 9828/4
- Chỉ tiêu BOD5 phân tích bằng phương pháp pha lỗng và cấy có bổ
sung allylthiourea, TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815-1:2003), Chất lượng nước

- Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn).
- Chỉ tiêu Fe phân tích bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10
- Phenantrolin. TCVN 6177-1996 (ISO 6332-1998) Chất lượng nước - Xác
định sắt.


17

- Chỉ tiêu coliform xác đinh bằng TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-11990) Chất lượng nước - Phát hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn
coliform chịu nhiệt và Escherichia coli giả định.
3.4.6 Phương pháp xử lý sớ liệu
Phân tích đánh giá các số liệu có sẵn, các số liệu phân tích được. Tổng
hợp các số liệu đó để đưa ra các nhận xét, đánh giá một cách đầy đủ, chính xác.


18

Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Quang Trung
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Quang Trung là phường trung tâm của thành phố Thái Nguyên về phía
Tây có tổng diện tích tự nhiên là 201,24 ha, với mật độ dân số trung bình
11.122 người/km2, địa giới hành chính của phường tiếp giáp với các đơn vị
hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp phường Quang Vinh
- Phía Đơng, Đơng Bắc giáp phường Hồng Văn Thụ
- Phía Nam giáp phường Đồng Quang
- Phía Tây giáp phường Tân Thịnh

Vị trí của phường có các trục đường huyết mạch của thành phố đi qua
như trục đường Lương Ngọc Quyến, Dương Tự Minh,… thuận lợi cho việc
phát triển xã hội, đặc biệt là giao thơng với địa phương trong và ngồi tỉnh.
4.1.1.2. Địa hình
Mặc dù Thái Nguyên là một trong những tỉnh thuộc trung du miền núi
phía Bắc địa hình tương đối cao (phần lớn là đồi núi, đồng bằng chiếm tỷ lệ
tương đối thấp), nhưng thành phố Thái Nguyên nói chung và phường Quang
Trung nói riêng thì địa hình tương đối bằng phẳng và thấp dần theo hướng
Đông Bắc – Tây Nam, điều kiện thoát nước tương đối thuận lợi.
Về địa chất cơng trình, đất đai của phường được hình thành trên nền địa
chất ổn định, kết cấu đất tốt. Tuy chưa có tài liệu nghiên cứu địa chất cơng
trình, nhưng qua những cơng trình đã được xây dựng có thể đánh giá địa chất
cơng trình của phường thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà cao tầng.


×